Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than dự án đồng vông quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.11 KB, 63 trang )

hoạt động khai thác than nói chung là gây ô nhiễm tới môi trường không khí, tuy nhiên mức độ ô nhiễm là có thể kiểm soát đượcvà khắc pjhục được nếu có biện pháp phòng ngửatiệt để như cait tạo đường xá, thay đổi công
mỏnghệ
than khai
Đồngthác,…thường
Vông góp phần
giải quyết
cho ítgiảm
nhất bụi
là 461
công nhân
ăn việc làm và thu nhập ổn định, giảm
nhà nbớt conư số ớc
thấtmnghiệp
ộ trên
t lưđịaợ bàn ng
Uông
ti ềBí. Sự phát triển của mỏn sẽkhông
làm tăng
nhỏ.trưởng
Đội ng
vàH
ổnũđịnh
nền kinh
y tệnttếtkhu
ế
xuyên
tưới nước
và trrồng
câycảicótạocông
môi sinh.
i


vựcCó
củ
m một
chắc
ỏ ngoài
công
vi cuộc phát triển
ệc chung
bả o vcủaệ quốc
ch gia,ă đặc
m sóc
biiệts nộp vào
kiện số ng,
điề u ki
ệ nyt
ế vàcho
cách
v viên trong mỏ còn góp phần
ă n giúp
hoá có
các
biện
pháp
chống
bụitrlên
sau:trong
ứ cngân
khoưsách
ẻờng do hoạt
cánxabộtrung

côngtâm
nhân
đỡ, chăm sóc và
rangày
ạng ôvững
nhiễm
môiđi
động
khai
thác
than
của
dự
án
Đồng
đ Áp dụng
iề bơm nước trước ukhi
ki nổ mìn, đểệndập
hơnbụi
trong
vi bị hệ
ệ thống
c b ảphuno sương
vệ s mủ luồng
, trang
thải.
ức gió
khoẻ
.
cứu- chữa

cho nhân dân
- Làm hệ thống phễutrong
chụp vùng
tại các
máng
rót than,
sàng và các điểm tạo nhiều bụi.
vốn
đã khó
khăn cụm
về điều
- Áp dụng phun nước tại các nơi rót Vông–
than, bến
bãi,bí–
tưới
đường
tại và
cáccác
đường
vận tảiquản
chính
Uông
Quảng
Ninh
giải pháp
lý môi trường
2.4. Tác động của hoạt động khai thác than đến tiến ồn.
Hoạt động khai thác mỏ nói chung và mỏ than Đồng Vông nói riêng luôn gây ô nhiễm tiếng ồn với các nguồn đặc trưng khác nhau như: Máy xúc, máy ủi, ôtô vận tải, máy khoan, nổ mìn, sàng,…Tiếng ồn khai thác mỏ thường gây nên
các bệnh nghề nghiệp đối vớ
(ít nhất là 3 tháng) về thính giác. Ngoài ra nếu tiếng ồn vượt quá chất lượng cho phép nhiều lần thì còn bị ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ công nhân gây nên các bệnh nghề nghiệp như: rối loạn tiêu hoá, rối loạn thần kinh, đau ngực,


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua “gần đây” nhờ đường lối đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà nước đã, đang tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển
nhanh chóng, vững chắc và mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển kinh tế thì kéo
theo nó các vấn đề môi trường diễn ra ngày càng phức tạp. Nguy cơ môi
trường đang ở tình trạng báo động ở những quốc gia đang phát triển, nơi nhu
cầu cuộc sống ngày càng xung đột mạnh mẽ với sự cần thiết phải phải bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Nhưng do môi trường là một khái niệm
có nội hàm vô cùng rộng lớn và phức tạp nó chứa đựng rất nhiều vấn đề như:
Ô nhiễm không khí, nước, đất, tiếng ồn…..
Bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng như trong đời sống sinh hoạt con
người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều
tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song
chúng chưa thể thay thế cho nhiên liệu hoá thạch và có khả năng cạn kiệt bất
cứ lúc nào như than đá dầu mỏ. Quá trình khai thác và đốt cháy các nhiên liệu
hoá thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đặc biệt là khai thác và sử
dụng than. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì quá
trình khai thác than lại gây ô nhiễm, suy thoái, và có những sự cố môi trường
diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên
nhiên đã ảnh hưởng trở lại tới phát triển kinh tế của con người.
Hoạt động khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước, xong việc khai thác thiếu quy hoạch tổng thể
không quan tâm đến cảnh quan môi trường đã và đang làm biến động nguồn
tài nguyên thiên nhiên như mất dần đất canh tác, giảm diện tích rừng gây ô
nhiểm nguồn nước bao gồm nước mặt, nước ngầm và cả ô nhiểm biển ảnh
hưởng tới tài nguyên sinh vậtvà sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy,việc chống ô

1



Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
nhiễn môi trường là một bài toán vô cùng phức tạp và khó khăn đồi hỏi mọi
người cùng tham gia thì mới hy vọng giảm thiểu ô nhiễm.
Chính vì vậy việc áp dụng các phương pháp Đánh Giá Tác Động môi
trường với tìm ra phương pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nhằm phát
triển bền vững cho từng dự án là hợp lý.
Qua quá trình thực tập tại Công ty tư vấn Đầu Tư mỏ và Công nghiệp
thuộc tổng công ty than Việt Nam, được tìm hiểu về các hoạt động sản xuất,
khai thác của mỏ than Đồng Vông. Vì vậy, em chọn: "Hiện trạng ô nhiễm
môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng Vông– Uông bí–
Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường.” Làm chuyên đề thực
tập của mình.
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, nội dung của đề tái bao gồm
những vấn đề sau:
Chương I: Lý luận chung về đánh giá tác động môi trường
Chương II: Giới thiệu tổng quan về dự án khai thác than ở Đồng Vông
–Uông bí- Quảng Ninh.
Chương III: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động
khai thác than của dự án Đồng Vông- Uông bí- QuảngNinh
Đây là một vấn đề mới mẻ, hơn nữa thời gian và trình độ còn hạn chế
nên đề tài không tránh được thiếu sót. Bản thân tác giả xin chân thành cám ơn
và rất mong nhận được đóng góp quý báu của thầy cô giáo, và những ai quan
tâm đến đề tài này để đề tài chuẩn xác hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Duy Hồng- GVC khoa
kinh tế và quản lý môi trường; Ông Phạm Hoàng Gia- Trưởng phòng địa chất
môi trường Công ty tư vấn mỏ và công nghiệp Người đã trực tiếp hướng dẫn
tôi hoàn thành đề tài này.


2


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ HỌC MÔI TRƯỜNG

1.1. Môi trường và vai trò của nó trong hệ thống môi trường
1.1.1. Định nghĩa.
Con người được sinh ra, tồn tại cùng với các họat động kinh tế văn hoá
xã hội trên một không gian sinh sống. Con người chịu tác động của không
gian sinh sống ấy đồng thời có những ảnh hưởng tới những yếu tố thuộc
không gian sinh sống đó, mà không gian đó chính là môi trường. Vậy môi
trường là gì?
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên
1.1.2. Vai trò của hệ thống môi trường
Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới cũng tồn tại các hệ thống tự
nhiên và xã hội. Các hệ thống này có mối quan hệ phức tạp với nhau song
chung quy lại có hai hệ thống lớn ảnh hưởng đến mọi hoạt động của con
người đó là :
*Hệ thống kinh tế
*Hệ thống môi trường .
Hai hệ thống này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn
nhau, quy định lẫn nhau trong đó hệ thống môi trường đợc coi là điểm khởi

đầu của các quá trình kế tiếp vơí 3 chức năng chính của hệ thống này cụ thể
là:
- Hệ thống môi trường nó cung cấp tài nguyên cho hệ thống kinh tế
- Hệ thống môi trường là không gian sống của con người
3


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
- Hệ thống môi trường là nơi chứa đựng chất thải
a. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho hệ thống kinh tế
Quá trình hoạt động của hệ thống kinh tế đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

R

P

C

Hình1- Hệ thống kinh tế
Tài nguyên được khai thác từ hệ thống môi trường như: gỗ, than, dầu,
xăng,.. . Những tài nguyên này sau khi khai thác được đem chế biến ra sản
phẩm phục vụ con người, quá trình này gọi là quá trình sản xuất (P). các
sản phẩm được phân phối lưu thông và cuối cùng là tiêu thụ (C). Như vậy hệ
thống kinh tế hình thành và tạo ra một dòng năng lượng di chuyển dần từ tài
nguyên sản xuất tiêu thụ
Hệ thống kinh tế muốn hoạt động được thì phải có nguyên liệu, nhiên
liệu đầu vào, chúng là các dạng tài nguyên lấy từ môi trường (R) tài nguyên
đó có thể là tài nguyên tái tạo như đất, rừng, cây cối,... hay tài nguyên không
tái tạo được như than, đá, dầu mỏ,...

Việc khai thác tài nguyên từ hệ thống môi trường để phục vụ cho hệ
thống kinh tế dẫn đến nhiều hậu quả gây thiệt hại nặng nề cho kinh tế và làm
ảnh hưởng đến môi trường khó khắc phục được. Vì vậy chúng ta phải biết
khai thác và sử dụng tài nguyên làm sao cho hợp lý. Nếu việc khai thác mà
lớn hơn khả năng phục hồi tài nguyên thì không những dẫn đến cạn kiệt tài
nguyên mà còn có thể gây sự cố môi trường ngược lại thì môi trường được
cải thiện việc cải thiện như vậy là hợp lý.
b. Môi trường là không gian sống của con người
Không gian của con người được biểu hiện thông qua số lượng và chất
lượng của cuộc sống. Khi không gian đó không đầy đủ cho cuộc sống thì

4


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
chất lượng cuộc sống bị đe doạ. Từ môi trường con người khai thác tài
nguyên để tiến hành quá trình sản xuất ra các sản phẩm nhằm thoả mãn nhu
cầu cho cuộc sống của mình ngoài ra môi trường đem lại cho con người
những giá trị tinh thần, nâng cao thẩm mỹ, hiểu biết. Vì vậy môi trường là
điều kiện sống còn của loài người.
c. Môi trường là nơi chứa đựng chất thải.
Hoạt động của hệ thống kinh tế tuân theo quy luật nhiệt động học:
Đó là năng lượng và vật chất không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên
mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.
Từ đó chúng ta có thể biết được rằng tổng lượng chất thải của các quá
trình trong hệ thống kinh tế chính bằng lượng tài nguyên đưa vào sử dụng
trong hệ thống kinh tế

R


P

C

WR

WP

WC

Hình 2- Quan hệ chất thải với hệ thống kinh tế
Trong đó:
R- là lượng tài nguyên đa vào sử dụng trong hệ thống kinh tế
W- là tông lượng chất thải trong quá trình hoạt động kinh tế
WR- là lượng chất thải do khai thác tài nguyên
WP- là lượng chất thải do quá trình hoạt động sản suất
WC- là lượng chất thải do tiêu dùng sản phẩm
Từ những lí luận trên ta có thể rút ra kết luận sau:
R = WR+ WP + WC = W
Vì vậy hệ thống này gọi là hệ thống tuần hoàn và cân đối
5


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
Phần lớn các chất thải tồn tại trong môi trường, song môi trường có
khả năng đặc biệt đó là đồng hoá các chất thải, biến hoá các chất thải độc hại
thành chất thải ít độc hại hoặc không độc hại. Nhờ khả năng đồng hoá của
môi trường lớn hơn lượng chất thải chất thải thì chất lượng môi trường luôn

đảm bảo, tài nguyên được cải thiện ngược lại nếu như khả năng đồng hoá
của môi trường nhỏ hơn lượng chất thải thì chất lượng môi trường bị suy
giảm, gây tác động xấu đến tài nguyên.
Ngày nay cùng với quá trình phát triển kinh tế, môi trường đang bị đe
doạ: Tài nguyên bị khai thác nhiều hơn  chất thải sinh ra nhiều hơn
không gian sống của con người ngày càng thu hẹp,…
Vì vậy mục tiêu phát triển kinh tế và bền vững môi trường đang là
mục tiêu hết sức quan trọng trong thời đại ngày nay nhằm hướng tới phát
triển bền vững.
1.1.3. Phát triển bền vững
Phát triển là mục tiêu tối cao mà con người luôn hướng tới trong quá
trình tồn tại trước đây con người mới chỉ chú ý đến việc phát triển kinh tế và
do đó việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách vô ý thức cho dù tài
nguyên đó là tài nguyên tái tạo hay không tái tạo cũng được khai thác triệt
để. Do khai thác tài nguyên không có ý thức đã dẫn đến sự nảy sinh ra các
vấn đề nghiêm trọng mà toàn cầu phải gánh chịu đó là ô nhiễm, suy thoái và
kạn kiệt tài nguyên,.. . Nếu cứ tiếp tục như vậy thì loài người khó có thể tồn
tại được.
Nhận thức được vấn đề trên các nhà khoa học đã ra lời kêu gọi thực
hiện chiến lược phát triển bền vững trên toàn cầu. Đây là sự phát triển liên
tục dựa trên sự kết hợp các yếu tố: tài nguyên, kinh tế, xã hội và môi trường
quá trình này đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt của tất cả mọi người mọi tầng
lớp. Từ nhận thức được vai trò của môi trường đối với sự tồn tại của con
người trong hiện tại và tương lai. Hội nghị môi trường toàn cầu tại RIO đã ra

6


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường

một quan điểm mới và nó đã nhanh chóng trở thành mục tiêu hành động của
các quốc gia đó là quan điểm “ Phát triển bền vững”.
“ Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện
tại những không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống
của các thế hệ tương lai”.
Như vậy quá tình phát triển bền vững không chỉ bảo đảm sự trong
sạch cho môi trường trong tương lai, thúc đẩy sự phát triển của khoa học và
công nghệ mà còn đòi hỏi nâng cao hiệu quả sử dụng và mức độ tiết kiệm tài
nguyên, đặc biệt như là các tài nguyên không tái sinh như: Dầu mỏ, than đá,
khoáng sản,.. .
Quan điểm phát triển bền vững chỉ

định rằng tất

cả mọi tài

nguyên đều có thể thay thế và mức độ thay thế ngày càng cao. Không còn
nghi ngờ gì nữa , công nghiệp giúp chúng ta khai thác các lực lượng thiên
nhiên bằng cách đó tăng cường nâng cao mức sống của chúng ta.
Tuy nhiên công nghiệp cũng có thể là con dao hai lưỡi trong rất nhiều
trường hợp:
Ví dụ: Như khí CFC khi tích tụ lại phía trên bầu khí quyển nó bất đầu
phá hủy tầng OZON từ đó kéo theo sự phục hồi sinh thái và cân bằng tự
nhiên bị phá vỡ, và có thể gây ra thiệt hại cơ bản cho con người. Sự thật là
sự tác động qua lại giữa con người và môi trường phức tạp hơn nhiều so với
mối quan hệ giữa các giống loài và môi trường .
Tuy nhiên các vấn đề toàn cầu về sự suy giảm tầng OZON và nóng
lên bởi hiệu ứng nhà kính đã chỉ ra rằng: Luật lệ của tự nhiên không miễn
trừ bất cứ loài nào phá hoại chúng.
Vì vậy việc phát triển bền vững đồng nghĩa với việc xây dựng một

nền kinh tế bền vững và một xã hội bền vững đó là mục tiêu mong muốn
của mọi người.

7


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
1.2. PHÂN TÍCH KINH TẾ CÁC KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ

Phân tích lợi ích chi phí (CBA) của các dự án đầu tư nhằm bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã trở thành một đề tài được nhiều người nhận thức rõ và được tranh cãi rộng rãi. Rõ ràng là rất
khó nhưng không phải là không dự đoán được lợi ích của rất nhiều nguồn
tài nguyên. Nhưng vấn đề quan trọng là mức độ chính xác trong việc đánh
giá chi phí lợi ích, có nghĩa là qua các thí nghiệm giống nhau các cách tính
toán không có thiên vị phải đa ra các giá trị được biết trước mang tính trung
thực và có độ sai lệch thấp.
Rõ ràng là các phân tích kinh tế có một vai trò cụ thể trong việc giúp
người ra quyết định nên thực hiện dự án đầu tư đã đợc lập kế hoạch trước hay
không nhằm nâng cao chất lượng môi trường. Hơn nữa phân tích kinh tế còn
được sử dụng để quyết định mức độ ngăn chặn sự phá vỡ môi trường của
các dự án đầu tư bởi vì mục đích của dự án này không là thuần tuý về môi
trường. Ngoài ra độ chính xác không phải là vấn đề không quan trọng do đó
điều đáng làm là phải tính tới hiệu quả khi quyết định mức độ dự đoán lơị
ích thông qua việc áp dụng các phơng pháp khác nhau hay các hình thức
khác nhau trong cùng một phương pháp. Đó chính là việc xem xét một vấn
đề xác định các hàm chi phí và nội dung cụ thể .
Để cải thiện chất lượng môi trường hoặc ngăn ngừa các hậu quả xấu tới
môi trường của các dự án đầu tư không có mục đích chính là môi trường

nhất thiết phải có sự phát triển về kinh tế, môi trường của các dự án đó trước hết là vấn đề chi phí. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy tổng các chi phí để
hạn chế ô nhiễm không phải là nhỏ. Việc đặt ra các quy định về môi trường thường chỉ chú trọng về mặt kỹ thuật còn vấn đề hiệu quả kinh tế khi tiến
hành các biện pháp ít được quan tâm, do vậy không khuyến khích các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường áp dụng. Dĩ nhiên chất lượng môi
trường được cải thiện không nhất thiết phải tốn kém, nếu chúng ta bổ xung

8


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
thêm một tiêu chuẩn là việc lập kế hoach môi trường phải có hiệu qủa trong
việc chi phí, thiết kế và cần được thực hiện theo một phương thức để đáp ứng
mục đích về môi trường. Các khoản chi phí để đầu tư và hạn chế ô nhiễm
không thể xem xét một cách riêng rẽ với những gì chúng mang lại cho chúng
ta xét về các thiệt hại về môi trường ta có thể tránh khỏi vì một lợi ích bị bỏ
qua là chi phí và chi phí tránh được là lợi ích.
Quá trìng triển kinh tế phải chỉ ra rằng lợi ích của các quy định cụ thể
về môi trqờng hoặc các dự án lớn hơn chi phí dành cho chúng chính là phân
tích chi phí lợi ích (CBA) và nếu có một nhóm cụ thể các tiêu chuẩn về chất
lqợng môi trường xung quanh của một vùng hay địa phương, làm thế nào để
đạt được chúng. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng nếu tất cả các tài sản và ảnh
hưởng môi trường đều có thể đa ra các đánh giá kinh tế thì chúng ta có thể
tin tưởng (CBA) hơn. Nhưng thực tế là cả môi trường rộng lớn hơn của
chúng ta vẫn chưa thể đánh giá hết và điều này có nghĩa là chúng ta cần có
sự đề phòng và cách thức đặc biệt đối với (CBA) và đôi khi (CBA) không làm
cho chúng ta thoả mãn mục đích của mình.
Trong phân tích khía cạnh môi trường cho các dự án mà mục đích môi
trường không phải là mục đích chính, có một số biện pháp làm cho sự án có
tính môi trường hơn. Một cách là xác định lại mô hình hoặc chuyển lại vị trí
nếu làm nh vậy sẽ khó xác định chi phí. Hai cách thức khác là làm giảm ảnh

hưởng và hạn chế. Mặc dù sẽ biết được chi phí nhưng có điểm khác nhau là
chúng có thể thể hiện tổng chi phí hay tổng lợi ích của dự án.
Sự khác biệt còn phụ thuộc vào liệu các ảnh hưởng tới môi trường của
dự án có làm cho môi trường tồi tệ hơn là không có dự án (có nghĩa là chỉ
làm giảm ảnh hưởng). Rất nhiều dự án có thể làm tăng thêm những ảnh

h-

ưởng tới môi trường tức là làm cho môi trường xung quanh bị ô nhiễm nhiều
hơn với trước khi có dự án. Vì vậy vấn đề là liệu có nên tiến hành biện pháp
làm giảm nhẹ ảnh hưởng phá hoại tới môi trường và nếu tiến hành thì mức độ
như thế nào, có tính đến chi phí để cố gắng hạn chế tất cả ảnh hưởng tiêu cực
9


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
đối với môi trường không?. Và khi chúng ta áp dụng các cách thức để quy
định mức độ giảm ảnh hưởng cho phù hợp nhất thì cần sử lý các khoản chi
phí và lợi ích ( chính là các thiệt hại tránh được) của

phương pháp giảm

nhẹ ảnh hưởng của môi trường trong phát triển tổng thể và chi phí - lợi ích
của dự án như thế nào?.
Để trả lời câu hỏi này, việc xác định tiêu chuẩn môi trường cho mỗi
khu vực có hoạt động sản xuất diễn ra, cũng như các chi phí và lợi ích thu
được từ các giá trị tiền tệ là cần thiết.
Như vậy, đối với việc phát triển kinh tế các dự án mà mục đích chính
không phải là môi trường thì chính là việc xác định được tổng chi phí cho

việc tiến hành các biện pháp làm giảm hoặc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, trong
trường hợp chi phí này là quá lớn so với tổng chi phí chung của dự án thì cần
phải lượng hoá được mức độ thiệt hại đó ra tiền làm cơ sở quyết định cho việc
lựa chọn phương án xử lí. Và trong tất cả mọi trường hợp, phương án giảm
thiếu ô nhiễm hoặc hạn chế ô nhiễm đạt hiệu quả nhất về chi phí luôn được
ưu tiên xem xét làm cơ sở cho việc ra quyết định.
1.3. Các phương pháp đo lường giá trị hàng hoá môi trường
Từ trước đến nay, các nhà phân tích và hoạch định chính sách đều liệt
kê ra các môi trường khác nhau mà chúng có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống vào danh mục “Những mặt hàng không liên quan”. Nếu như chúng ta có
được các phương thức đánh giá về hàng hoá môi trường này và đưa vào hình
thành chính sách thì chúng ta có thể đề ra những quyết định sáng suốt về môi
trường so với những quyết định về môi trường hiện hành. Chẳng hạn nhận
thức được sẽ giúp chúng ta phân bổ ít nguồn lực hơn như chúng ta đã làm vào
lĩnh vực mỏ - địa chất. Điêù này có nghĩa là, chúng ta có thể ngăn cản được
việc khai thác quá mức các nguồn khoáng sản của đất nước. Nói như vậy, thì
có thể hạn chế được sự khai thác tràn lan các tài sản môi trường. Để có được
điều này thì ta phải lượng hoá được hàng hoá môi trường. Trong phàn này ta
sẽ xem xét giá trị của hàng hoá môi trường cũng như chi phí để bảo vệ môi
10


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
trường mang hiệu quả ra sao?. Điều này rất quan trọng khi xem xét các dự án
đầu tư.
Lợi ích của việc kiểm soát ô nhiễm có thể chia thành hai loại: lợi ích thị
trường và lợi ích phi thị trường. Chẳng hạn như việc làm sạch một dòng sông
có thể dẫn đến tăng lượng cá sống ở đó, tạo giá trị cho ngành dịch vụ du lịch,
làm giảm các chi phí y tế hàng năm cho dân cư sống hai bên bờ sông. Các giá

trị phi thị trường nêu trên phải được xem xét đánh giá lợi ích của dòng sông
mang lại. Việc định lượng lợi ích phi thị trường là rất khó.
Vì vậy ta có thể xử dụng một số phương pháp sau:
1.3.1. Phương pháp đánh giá tổng giá trị kinh tế của hàng hoá môi
trường.
Lợi ích thi trường và phi thị trường của hàng hoá môi trường biểu hiện
qua 3 giá trị: giá tri sử dụng, giá trị tuỳ chọn, giá trị tồn tại. Phương pháp đánh
giá tổng giá trị hàng hoá môi trường xem xét giá trị tổng hợp của 3 loại nêu
trên trong đó:
Giá trị tuỳ chọn của hàng hoá môi trường được xem xét khi hàng hoá
môi trường có giới hạn về số lượng, chất lượng. Chẳng hạn như việc khai thác
và sử dụng trong ngày hôm nay sẽ ảnh hưởng đến khai thác và sử dụng than
trong tương lai vì than là tàinguyên không tái tạo. Giá trị tuỳ chọn được xác
định trong tương lai và chính là chi phí cơ hội cho việc sử dụng tài nguyên ở
thời điểm hiện tại.
Giá trị sử dụng của hàng hoá môi trường là toàn bộ giá trị của việc sử
dụng trực tiếp của hàng hoá môi trường mang lại. Nếu như việc sử dụng các
thành phần môi trường đó người sử dụng phải trả tiền thì khi đó hàng hoá môi
trường có giá trị thị trường. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp người sử dung
không phải trả tiền cho việc sử dụng của mình, chẳng hạn như dân cư sống ở
hai bên bờ sông có thể sử dụng sòng sông cho bơi lội, tắm giặt hay các sinh
hoạt khác mà không phải trả tiền. Khi đó sẽ tạo ra một giá trị phi thị trường.

11


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
Giá trị tồn tại: chúng ta xem xét giá trị tồn tại khi cân nhắc giữa bảo tồn
và sử dụng hàng hoá môi trường. Chẳng hạn như việc cân nhắc giữa bảo tồn

và khai thác rừng phòng hộ của một nhà máy thuỷ điện. Việc sử dụng khu
rừng đó phải được cân nhắc kỹ bởi sự tồn tại của khu rừng được đánh giá
thông qua giá trị của nhà máy thuỷ điện hay nói cách khác là thông qua vai trò
của nhà máy thuỷ điện đối với đời sống của nhân dân.
Vậy ta có thể xác định tổng giá trị kinh tế của hàng hoá môi trường như sau:

Tổng giá
trị kinh tế

Giá trị sử
dụng

Giá trị
tuỳ chọn

Giá trị
tồn tại

1.3.2. Phương pháp chi phí thay thế
Một dự án than trong quá trình sản xuất khai thác gây ô nhiễm môi
trường khu vực dân cư quanh đó. Để giải quyết ô nhiễm môi trường do dự án
đó gây ra, đan cư quanh vùng phải bỏ ra một khoản chi phí: chẳng hạn như
chi phí lắp đặt kính chống bụi cho nhà ở, chi phí y tế do hít thở bụi đãn đến
các bệnh về hô hấp,.. . Các chi phí này người dân không phảI trả trước khi dự
án hoạt động.
Như vậy sự tồn tại một môi trường trong lành hay nói cách khác giá trị
hàng hoá môi trường chính bằng chi phí mà dân cư bỏ ra nhằm khắc phục ô
nhiễm. Phương pháp đánh giá hàng hoá môi trường nêu trên gọi là phương
pháp chi phí thay thế. Để giải quyết ô nhiễm trên hàng năm dự án phải chi
một khoản tiền để chữa bệnh cho công nhân và dân ở vùng đó lắp đặt kính

chống bụi,.. .Nếu như dự án mua sắm thiết bị xử lí ô nhiễm thì sẽ giảm được
chi phí nêu trên. Toàn bộ những chi phí mà xí nghiệp bỏ ra để chữa bệnh cho
công nhân, nhan dân quanh vùng,.. Được gọi là lợi ích bỏ qua khi dự án
không mua thiết bị chống ô nhiễm.

12


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
1.4. Lựa chọn chi phí làm giảm nhẹ ô nhiễm của các dự án
Mục tiêu của xã hội là tìm mọi cách để giảm thiểu ô nhiễm, mục tiêu
của các dự án là tăng lợi nhuận tức là tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. Do
đó nếu có một dự án nào đó bắt buộc phải có biện pháp làm giảm nhẹ ô nhiễm
thì họ sẽ cân nhắc, xem xét giữa hai bịên pháp sau đây, tuỳ thuộc vào điều
kiện của dự án:
* Phương pháp thứ nhất:
Đầu tư để lắp đặt các trang thiết bị chống và xử lí ô nhiễm nhằm giảm
bớt ô nhiễm. Rõ ràng nếu đầu tư cho các biện pháp giảm nhẹ ô nhiễm thì ô
nhiễm sẽ giảm đi

P

Chi phí giảm ô nhiễm

S
MAC2

MAC1


Q2

Q1

Q

(mức ô nhiễm )
Hình 3- Mối quan hệ giữa ô nhiễm và chi phí giảm ô nhiễm
Từ mô hình:
MAC- Chi phí khắc phục ô nhiễm
MEC- Chi phí bên ngoài (chi phí môi trường )

13


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
Tại mức ô nhiễm Q1 chỉ cần đầu tư MAC1 để khắc phục ô nhiễm. Còn
nếu như giảm ô nhiễm từ Q1 Q2 thì cần đầu tư MAC1 mà MAC2 > MAC1
*Phương pháp thứ hai:
Ta đã biết mức ô nhiễm gây ra phụ thuộc vào mức độ khai thác (sản
xuất). Cho nên việc giảm sản lượng cũng làm giảm ô nhiễm. Thế nhưng việc
giảm sản lượng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy lựa chọn phương pháp
nào thì cần phải xem xét lợi nhuận của sản xuất MB , chi phí biên môi trường
(MEC) và chi phí khắc phục ô nhiễm (MAC).
(Ta có mô hình sau)
P

Chi phí, lợi
ích

MEC

MB
MAC
O

Q2

Q1

Q

Mức
ô nhiễm

Hình 4 Sự lựa chọn chi phí giảm thiểu ô nhiễm
Từ mô hình trên ta thấy rằng muốn giảm ô nhiễm từ Q1  Q2
(Q1 > Q2) thì dùng phương pháp tăng chi phí khắc phục ô nhiễm rẻ hơn việc
giảm sản lượng vì đường lợi nhuận biên MB nằm trên đường chi phí biên
khắc phục ô nhiễm. Khi mức độ ô nhiễm đạt ở mức Q2 muốn giảm tiếp từ
Q2  O thì việc giảm sản lượng là hợp lí vì lợi nhuận biên nằm dưới đường
chi phí khắc phục ô nhiễm.
Mô hình trên cho chúng ta thấy việc lựa chọn, biện pháp, cách thức đầu
tư cho môi trường hợp lí đó cũng là vấn đề quan trọng đối với từng dự án đầu
tư nhằm tiết kiệm tối đa chi phí giảm thiểu ô nhiễm song vẫn đem lại hiệu quả
cho xã hội.

14



Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
II. LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa Đánh giá tác động môi trường
2.1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay các dự án đầu tư nói chung, các dự án đầu tư cho môi trường
nhằm giảm thiểu ô nhiễm hoặc cải tạo môi trường nói riêng đang phải đối mặt
với những thách thức to lớn: Đó là việc vừa phải tuân thủ những quy địnhvà
luật bảo vệ môi trường vừa phải chịu những áp lực cạnh tranh của thị trường.
Những thách thức này đòi hỏi công ty phải suy nghĩ lại về những nguyên liệu
làm đầu vào của quá trình sản xuất, công nghiệp sử dụng trong quá trình sản
xuất hay quá trình thiết kế sản phẩm có tạo ra ô nhiễm hay không ?. Những ô
nhiễm này có được kiểm soát không ?.
Những xu hướng này làm cho nhận thức về vấn đề chống ô nhiễm ngày
càng tẵnguất phát từ những quy định bắt buộc phảI thực hiện và cả tính cạnh
tranh của thị trường.
Những trở ngại về tài chính, công nghệ và quy định khác nhau của các
cơ quan quản lí có thể gây khó khăn trong việc chống ô nhiễm cũng như cho
các dư án đầu tư đầy hứa hẹn. Các dự án chống ô nhiễm có lợi và có khả năng
thực hiện cũng có thể bị bỏ qua vì những chi phí và hiệu quả không được tính
chính xác và cũng có thể đánh giá hiệu quả của các dự án mà không tính đến
dự án có ảnh hưởng đến môi trường không thì việc tính cũng không thể chính
xác được.
Vì vậy để cho các cơ quan cấp trên có quyết định đúng đắn về dự án thì
phảithực hiện công tác Đánh giá tác động môi trường cho dự án đó.
2.1.2. Đánh giá tác động môi trường
Trong thời đại ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật con
người có tác động mạnh mẽ vào tài nguyên thiên nhiên và môi trường, sự can
thiệp của con người trực tiếp, có thể là gián tiếp và nhiều khi thô bạo vào tài

nguyên thiên nhiên và môi trường. Để chế ngự thiên nhiên nhiều khi con

15


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
người đã tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa mục tiêu phát triển của xã hội
loài người với quá trình diễn biến của tự nhiên, nhằm đạt được năng suất hay
lợi nhuận cao vì thế nó đã làm cho tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị kiệt
quệ và môi trường bị ô nhiễm nặng nề.
Để khắc phuc và sửa đổi những suy nghĩ hẹp hòi, hạn chế trước đây ,
các nhà khoa học nghiên cứu đã đưa ra nhiều biện pháp để nhằm hạn chế sự
phá hoại tài nguyên và gây ô nhiễmđó là thực hiên Đánh giá tác động môi
trường .
Vậy “Đánh giá tác động môi trường” của hoạt động phát triển kinh tế
xã hội là xác định, phân tích và dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt
và lâu dài mà viêc thực hiện hoạt động đó có thể gây ra cho tài nguyên thiên
nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan đến
hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục các tác
động tiêu cực.
2.1.3. Mục đích của Đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động môi trường có mục đích cụ thể là góp thêm tư liệu
khoa học cần thiết cho việc ra quyết định hoạt động phát triển. Trước lúc có
khía niệm cụ thể về Đánh giá tác động môi trường việc quyết định hoạt động
phát triển thường dựa chủ yếu vào việc phân tích tính hợp lí, khả thi và tối ưu
về mặt kinh tế - kỹ thuật. Nhân tố tài nguyên và môi trường bị bỏ qua hoặc
không được chú ý một cách đúng mức do không có công cụ phân tích thích
hợp. Việc Đánh giá tác động môi trường là điều bắt buộc phải có báo cáo
Đánh giá tác động môi trường trong hồ sơ xét duyệt kinh tế – kỹ thuật và có

thể gọi là Kinh tế- Kỹ thuật- Môi trường sẽ giúp cho cơ quan xét duyệt dự án
hoạt động và cho phép thực hiện hoạt động có đủ điều kiện để đưa ra một
quyết định toàn diện hơn và đúng đắn hơn.
Đánh giá tác động môi trường có thể tiến hành theo nhiều phương án
của hoạt động phát triển so sánh lợi hại của các hoạt động theo những phương

16


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
án đó. Trên cơ sở đó kiến nghị việc lựa chọn các phương án, kể cả phương án
không thực hiện hoạt động phát triển được đề nghị.
Đánh giá tác động môi trường là việc làm gắn liền với các việc khác
như phân tích kinh tế, tìm hiểu giải pháp kỹ thuật trong toàn bộ quá trình xây
dựng, thực hiện và thẩm tra và sau thực hiện hoạt động phát triển. Trong xây
dựng đường lối chiến lược đều phải có Đánh giá tác động môi trường trong
luận chứng kinh tế kỹ thuật, cũng như trong thiết kế phải tiếp tục có phần
Đánh giá tác động môi trường. Trong quá trình thi công và khai thác công
trình sau khi đã hoàn thành việc Đánh giá tác động môi trường vẫn phải tiến
hành. Đánh giá tác động môi trường mang tính dự báo độ tin cậy của kết quả
tuỳ thuộc nhiều yếu tố, do đó việc thường xuyên theo dõi diễn biến của tình
hình môi trường bằng đo đạc quan trắc và dựa vào kết quả thực đo để tiếp tục
đIều chỉnh dự báo là điều hết sức cần thiết.
2.1.4 Ý nghĩa của công tác đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
xét duyệt và thực hiện hành động phát triển, nhưng nó chỉ là một nhân tố bên
cạnh những nhân tố khác của sự quyết định như nhân tố Kỹ thuật –Kinh tế –
Xã hội. Đánh giá tác động môi trường không có ý nghĩa phủ quyết đối với
quyết định chung. Người có trách nhiệm quyết định cũng như người xây dựng

báo cáo Đánh giá tác động môi trường không nên đối lập với bảo vệ môi
trường và phát triển. Phương pháp làm hợp lí và hiệu quả là kết hợp hay hoà
nhập Đánh giá tác động môi trường với việc đánh giá kinh tế – xã hội và xã
hội trong tất cả các bước của hoạt động phát triển.
2.2. Nội dung cần đạt được của công tác Đánh giá tác động môi trường.
* Nội dung của một công tác Đánh giá tác động môi trường cụ thể tuỳ
thuộc vào: Nội dung và tính chất của hoạt động phát triển, tính chất, và thành
phần của môi trường chịu tác động của hoạt động phát triển, yêu cầu và khả
năng thực hiện việc đánh giá. Không thể có một khuôn mẫu cố định về Đánh

17


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
giá tác động môi trường chung cho mọi nước trên thế giới, cũng chung chi
mọi hoạt động phát triển tại một nước. Nói một cách khái quát thì nội dung
của Đánh giá tác động môi trường cụ thể là nội dung của báo cáo Đánh giá tác
động môi trường – văn bản chính thức mô tả quá trình Đánh giá tác động môi
trường và trình bày kết quả Đánh giá tác động môi trường – thường gồm có:
- Mô tả địa bàn nơi sẽ tiến hành hoạt động phát triển, đặc trưng kinh tế,
kỹ thuật của hoạt động phát triển.
- Xác định điều kiện biên, hoặc nói các cách khác là phạm vi đánh giá.
- Mô tả hiện trang môi trường tại địa bàn đánh giá.
- Dự báo những thay đổi về môi trường có thể xảy ra trong và sau khi
thực hiện hoạt động phát triển.
- Dự báo những tác động có thể xảy ra đối với tài nguyên và môi
trường, các khả năng hoàn nguyên hiên trạng hoặc tình trạng không thể hoàn
nguyên.
* Các biện pháp phòng tránh và điều chỉnh.

- Phân tích lợi ích và chi phí mở rộng.
- So sánh các phương án hoạt động khác nhau.
- Kết luận và kiến nghị.
*Căn cứ vào nội dung nêu trên, quá trình thực hiện Đánh giá tác động môi
trường, thường gồm các bước sau:
- Tiến hành các công tác chuẩn bị cho đánh giá như tổ chức, kinh phí,
phương tiện làm việc, tư liệu, số liệu.
- Quyết định về phạm vi đánh giá với sự nhất trí của các bên liên quan
và theo quyết định chính thức của cơ quan có trách nhiệm.
- Nắm tình hình khái quát về hoạt động phát triển và hiện trạng môi
trường.
- Xác định, phân tích và dự báo các tác động.
- Nghiên cứu đè xuất các biện pháp phòng, tránh, điều chỉnh.
- So sánh và đánh giá các phương án hoạt động khác nhau.

18


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
- Biên soạn tài liệu tổng kết việc đánh giá.
- Thu thập ý kiến quần chúng.
- Chuyển kết quả đánh giá cho cơ quan có thẩm quyền quyết định về
hoạt động phát triển xem xét.
* Trong quá trình thực hiện việc đánh giá cần theo đúng những nguyên tắc:
Hợp lý, phân tích và hệ thống.
- Hợp lý: Có nghĩa là phải dựa trên cơ sở khoa học để làm cho người
ra quyết định, cũng như người đề xuất phương án hoạt động hiểu rõ được
những hoạt động phát triển mà hoạt động sẽ mang lại cho tài nguyên thiên
nhiên, cho chất lượng môi trường sống, cũng như các hoạt động khác đã, đang

và sẽ diễn ra trên cùng địa bàn.
- Phân tích có nghĩa là xem xét một cách cụ thể, mức độ chi tiết cần
thiết, các thành phần của hoạt động phát triển có tác động đến môi trường,
cũng như các nhân tố môi trường sẽ phải chịu tác động, các khả năng diễn
biến của nhân tố môi trường thaeo các phương án hoạt đông khác nhau, phải
so sánh một cách khách quan lợi, hại của các phương án, đặc biệt phải cố
gắng tiến hành việc phân tích lợi ích chi phí mở rộng.
Phương pháp này cho phép xem xét vấn đề một cách định lượng, đưa
kết quả so sánh về độ đo kinh tế lúc có thể.
- Hệ thống có nghĩa là phải xem xét hoạt động phát triển và các nhân
tố môi trường trong hệ thống kinh tế, hệ thống thiên nhiên và các mối quan hệ
và tương tác chặt chẽ với nhau của hai hệ này.
- Về phương pháp luận cần phát huy sự độc lập suy luận của người
đánh giá, tránh dựa một cách máy móc vào những phương pháp , thủ tục vay
mượn một cách không suy xét từ nước ngoài.
- Tư liệu cơ bản sử dúng để đánh giá một phần là những tư liệu về tài
nguyên và môi trường có sẵn, một phần khác là những tài liệu được đo đạc
quan trắc chuyên dụng cho Đánh giá tác động môi trường.tư liệu, số liệu cần

19


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
kiểm tra đánh giá độ tin cậy và lựa chọn kỹ càng trước lúc đem sử dụng để
phân tích và tính toán.
- Trong những nhân tố môi trường được đem ra xem xét trong đánh
giá cần phân biệt hai loại: loại có thể quy về tiền tài. Đối với loại thứ nhất cần
sử dụng phương phá Phân tích – Chi phí mở rộng. Đối với loại thứ hai có thể
sử dụng cách định mức, định bậc để có thể so sánh và lựa chọn phương án tối

ưu.
*Các bước tiến hành trong quá trình Đánh giá tác động môi trường
- Lược duyệt các tác động môi trường
- Đánh giá sơ bộ các tác động môi trường
- Đánh giá tác động môi trường đầy đủ
- Các phương pháp Đánh giá tác động môi trường

20


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường

CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN KHAI THÁC
THAN Ở ĐỒNG VÔNG - UÔNG BÍ - QUẢNG NINH
I. GIỚI THIỆU VỀ VỊ TRÍ, QUY MÔ, LỊCH SỬ & ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI.

1.1 Vị trí mỏ.
Mỏ Đồng Vông công ty than Uông bí thuộc địa phận xã Tân dân – huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng ninh, nằm cách thị xã Uông bí khoảng 20 km về phía
bắc, có giới hạn toạ độ như sau:
Kinh độ đông:106049’ 40” đến 106051’20”
Vĩ độ bắc

: 21007’20” đến 21010’20”

Phía bắc và phía tây bắc giáp mỏ Tân dân – công ty than Quảng ninh
và mỏ Đồng rì - công ty Đông bắc.
Phía nam và tây nam giáp mỏ Uông thượng và mỏ Vàng danh .

Phía đông giáp Khoáng sàng Quảng la
Trong Khoáng sàng Đồng Vông có ba đơn vị, khai thác là: mỏ Tân
dân xí nghiệp Hoành Bồ khai thác bắc Đông vông. Mỏ Đồng vông xí nghiệp
đồng khai thác phần trung tâm Liên doanh ViệtNindo. Khai thác phần nam
Đồng vông.
Danh giới khai trường mỏ Đồng vông do mỏ Đồng vông.
Công ty than Uông bí quản lí khai thác theo quyết định
644/TNN/PCTĐL ngày 07/05/1996 của Tổng giám đốc công ty than Việt
nam và quyết định số 1313/ THUB/KTBT ngày 01/11/1997 của Giám đốc
công ty than Uông bí.
Khai trường nằm ở trong giới hạn các điểm mốc toạ độ sau. Vị trí và
biên giới mỏ.

21


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
Bảng 1:
Toạ độ

Stt

Tên điểm

1

X

Y


6-1

41.090

378.427

2

6-2

40.754

379.151

3

6-3

40.619

379.933

4

6-4

40.330

380.332


5

6-5

40.235

381.900

6

6-6a

38.477,4

381.000

7

6-7a

38.486,8

380.060

8

6-8a

39.636,8


379.520

9

6-9a

39.647,8

378.930

Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường mỏ Đồng Vông
1.2. Quy mô mỏ.
Theo đề án N.C.K.T dự kiến khai thác hầm mỏ ở cả hai khu: Khu I và
khu IV ( giai đoạn một), mỗi khu một đến hai lò chợ công nghệ khai thác chợ
là khấu theo chiều khấu buồng hay chợ phân tầng. Sản lượng bình quân một
lò chợ từ 40.000  50.000 tấn/ năm.
Trữ lượng công nghiệp được tính toán cụ thể cho khai thác lò bằng giai đoạn I
như sau:

22


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường

Bảng 2
STT

Khu vực khai

thác

Vỉa
than

Tổng số

Trữ lượng địa
Trữ lượng
chất huy động công nghiệp
103T
103T
2386,2
1409,53

1
Khu vực I

2

1345,0
418,1
241,4
461,8
223,7

V8
V7
V6
V5


Khu vực IV

1041,2
V8
279,3
V7
432,5
V6
329,4
Nguồn: Đề án N.C.K.T dự án khai thác hầm lò

Tổn
thất
(%)
41,0

786,89
250,80
137,93
290,16
108,00
622,64
166,10
259,44
197,10

Công suất mỏ giai đoạn I xác định:
Than nguyên khai: 120.000 tấn/ năm
Than sạch


: 108.564 tấn/ năm

Sau khi thăm dò bổ sung nâng cấp số lượng và định hình khai thác trong giai
đoạn I, tuỳ tình hình khai thác và điều kiện kỹ thuật công nghệ sẽ xem xét lại
công nghệ mỏ trong (gia đoạn I).
Tuổi thọ của mỏ trong giai đoạn I là 12 năm kể cả thời gian sử dụng cơ
bản.
1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và địa hình công trình
1.3.1. Khí hậu
- Khu mỏ nằm trong vùng núi cao gần biển với hai mùa rõ rệt mùa mưa nhiều
thường bắt đầu từ tháng 4  tháng 10, mùa này thường có nắng nóng với các
trận mưa rào to, mưa nhiều và đột ngột vào tháng 6, 7, 8. Mùa khô bắt đâu từ
tháng 11  tháng 3 năm sau ít mưa và lượng mưa không đáng kể.

23


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
+ Về nhiệt độ: Nhiệt độ ngày vào mùa hè là 23oC  240C cao nhất
trong các đợt nắng nóng có thể nên đến 410C về mùa đông nhiệt độ có thể
xuống đến 4oC 50C. Tổng nhiệt độ hàng năm có thể là 80000C.
+ Về gió và bão: Phân làm hai mùa rõ rệt. Mùa hướng đông bắc và
đông với tần suất . Các đợt gió mùa đông bắc có thể kéo dài từ 5  7 ngày
tốc độ gió lớn nhất tới 15m/s  17 m/s,vào mùa hè thường có gió hướng
đông nam, nam với tần suất cao tốc độ gió trung bình là trong năm là 2m/s 
4m/s. Trung bình hàng năm chịu khoảng 3 5 trận bão với sức phá hoại lớn.
Bão và áp thấp nhiệt đới gây ra mưa to, gió lớn, tốc dộ gió có thể đạt tới
30m/s 40 m/s

+ Mưa và ẩm: Về lượng mưa phân bố theo mùa. Mưa lớn cường độ
mưa mạnh cùng các địa hình rốc nguyên nhân gây ra lũ quét và dòng chảy
bùn cát lớn. Độ ẩm tương đối giao động trong khoảng 50%  90%.
1.3.2. Thuỷ văn
Các yếu tố thuỷ văn đóng vai trò quan trọng trong việc vận tải chất
thải rắn, nước thải sinh hoạt và sản xuất của mỏ, khu vực sàng tuyển than,…
Do đó vấn đề này cần được xem xét kỹ lưỡng vì mỏ than Đồng vông nằm trên
thượng lưu có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước một cách rộng rãi.
1.3.3. Nước bề mặt
Do đặc điểm địa hình nên khe suối ở đây được chia thành 3 hệ thống
thoát nước:
Hệ thống suối chảy về phía đông có hai suối chính là suối khe hoa và
khe mực. Suối khe hoa phần chung và hạ lưu lòng suối phải rộng 5m 10m,
lưu lượng trung bình là 500 lít/s, suối khe mực có phần thượng lưu chảy qua
tầng chứa than theo hướng Bắc – Nam, phần trung hạ hệ thống suối thoải về
mùa mưa nước dâng 1m 2m, lưu lượng trung bình 1000 l/s.

24


Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng
Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường
Hệ thống suối chảy về phía Bắc: Có hướng gần song song với nhau
theo hướng Bắc – Nam: các suối đều nhỏ lòng suối rốc mùa khô ít mưa, mùa
mưa nước thường dâng rất nhanh và rút rất nhanh.
Hệ thống suối chảy về phía Nam: có nhiều nhánh nhỏ bắt nguồn từ
tầng chứa than lòng suối hẹp. Các suối nhỏ thường chảy theo hướng Bắc –
Nam đổ vào suối đông Uông thượng. Hạ lưu dòng suối tương đối bằng phẳng
có nước xung quanh. Mùa mưa mực nước sâu từ 0,5m  1,0m, những ngày
mưa nước dâng lên từ 2m  3m, lưu lượng lớn nhất 2500l/s.

Nói chung suối trong khai trường đều nhỏ ít nước và ít ảnh hướng đến
vỉa than khai thác.
1.3.4. Nước dưới đất
Trong khu vức mỏ Đồng vông tồn tại các tầng chứa nước sau:
- Tầng chứa nước trong trầm tích đệ tứ (Q):trầm tích đệ tứ có chiều
dày 2m  20m, thành phần chủ yếu là cuội, cát, sỏi không có khả năng thấm
nước.
- Tầng chứa nước thuộc trầm tích(T3r – J1): có 4 phụ tầng
Phụ tầng thứ nhất (T3r – J1) 1: không chứa vỉa than nào, phạm vi hẹp,
nằm ở sâu không ảnh hưởng đến khai thác.
Phụ tầng thứ hai (T3r – J1)2: có chiều dày 450m 700m. Gồm các
loại đất đá Gravelit, sa thạch, Alevrolit, Acgilit. Nước chỉ tồn tại trong sa
thạch nứt nẻ và Gravelit.
Phụ tầng thứ ba (T3r – J1)3: không chứa các vỉa than và phân bố ở độ
cao 500m 600m.
Phụ tầng thứ tư (T3r – J1)4: Phân bố ở độ cao 600m 800m trong
phạm vi hẹp mà không thấy xuất hiện nước ở trong phụ tầng này.
Phức hệ chứa nước trong trầm tích chứa than phân bố rộng rãi trong
khoáng sàng và nham thạch chứa nước chủ yếu là sa thạch, Gravelit. Mức

25


×