Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty TNHH thể thao donex”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.55 KB, 100 trang )

Tóm tắt báo cáo
Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu hợp thành quá trình sản xuất
ra của cải vật chất và dịch vụ. Và lao động lại là một đầu vào đặc biệt không
giống như các đầu vào khác do bằng việc sử dụng công cụ kỹ thuật con người
tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành những của cải vật
chất cần thiết cho nhu cầu của mình.
Để sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao lại là vấn đề đặt ra cho
từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những
hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động của công ty TNHH thể thao Donex đề tài đã thu được
một số kết quả sau:
1 Đề tài hệ thống hóa được cơ sở lý luận về sử dụng và hiệu quả sử
dụng lao động và cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng lao động tại một số
doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam.
2 Thực trạng thời gian qua trong việc sử dụng lao động và hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty TNHH thể thao Donex là: Thực trạng sử dụng lao
động của công ty qua 3 năm đã có nhiều hiệu quả. Như việc tăng lên cả số
lượng (từ 128 người nên đến 141 người) và chất lượng lao động (đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn cao hơn, như trình độ đại học tăng bình quân
11,82%, cao đẳng tăng bình quân là 13.14%... ). Tuy nhiên vẫn còn hạn chế là
việc bố trí, phân bổ lao động chưa được tốt như lao động ở phòng kinh doanh
thiếu.
3 Công ty đã sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động đã đạt được hiệu quả. Làm cho doanh thu, lợi nhuận của công ty tăng
dần nên qua các năm mặc dù nền kinh tế trong nước và thế giới đang gặp
nhiều khó khăn. Như lợi nhuận tăng bình quân qua 3 năm là 8,12%.
1



4 Các yêu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của công ty
TNHH thể thao Donex là các yếu tố bên ngoài doanh nhiệp và các yếu tố bên
trong doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như luật pháp, kinh
tế… Các yếu tố bên trong doanh nghiệp đó là số lượng, chất lượng lao động
của công ty, cơ sở vật chất công nghệ của công ty…
5 Cuối cùng đề đề ra phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Phương hướng doanh thu của doanh
nghiệp từ năm 2010 đến năm 2012 tăng từ 18230-20900tr.đ, lợi nhuận bằng
20% doanh thu. Các biện pháp về mặt kinh tế như là tác động vào tiền lương,
tiền thưởng của người lao động. Dự kiến tăng tiền lương từ 1,72 - 1,98 tr.đ,
tiền thưởng tăng 0,2tr.đ cho lao đông hoàn thành vượt mức kế hoạch, và phạt
0,1tr.đ ai không hoành thành kế hoach. Các biện pháp tổ chức, quản lý như
phân công và bố trí lao động…
6 Từ đó chúng tôi đưa ra các kiến nghị sau:
- Đồi với nhà nước
+ Nhà nước cần có kế hoạch giải quyết việc làm hơn nữa.
+ Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
- Đối với công ty
+ Công ty cần lựa chọn người đúng người, đúng việc.
+ Tạo môi trường làm việc tốt hơn nữa cho người lao động.
+ Có chế độ lương thưởng rõ ràng, hợp lý và tốt hơn.
- Đối với người lao động
+ Nhận thức rõ vai trò nhiệm vụ của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
+ Cần phải không ngừng cố đấu phấn đấu hơn nữa.
+ Đoàn kết với mọi người trong công ty.

2



1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay Việt Nam là một quốc gia có các doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm đa số. Ngày 10/10/2008 tại Hà Nội diễn ra hội thảo “Doanh nghiệp nhỏ
và vừa: vai trò, thách thức và triển vọng”, đã thống kê trong số 349.300 doanh
nghiệp tại Việt Nam có tới 95% là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa giữ vị trí ngày càng quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự
tăng trưởng kinh tế của đất nước. Những doanh nghiệp này tạo ra hơn 50%
việc làm cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nói chung. Với các lợi thế
như phát triển ở mọi vùng miền của đất nước, mọi ngành kinh tế; là phương
thức hữu hiệu để huy động nguồn lực từ người dân cho phát triển kinh tế; tạo
nhiều việc làm và thu nhập; doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng
trong việc thay đổi cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh
hoạt, dễ thích ứng với biến động của kinh tế toàn cầu.
Tuy vậy, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn nhiều hạn chế
và yếu kém như tiềm lực tài chính, năng lực quản lý, kinh nghiệm thương
trường, khả năng tiếp cận các nguồn lực đầu tư… Nhất là vấn quản lý, sử
dụng lao động sao cho có hiệu quả. Vì lao động là một trong ba yếu tố chủ
yếu hợp thành quá trình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ. Và lao động
lại là một đầu vào đặc biệt không giống như các đầu vào khác do bằng việc sử
dụng công cụ kỹ thuật con người tác động lên đối tượng lao động nhằm biến
đổi chúng thành những của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình.
Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn
đề riêng biệt đặt ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng
những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao
động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong
3



doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và
công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương,
cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ tình hình thực tiễn đó tôi đã chọn đề tài: “Các biện pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty TNHH thể thao
Donex”.
Nghiên cứu đề tài trên cần trả lời cho các câu hỏi sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng lao động ở doanh
nghịêp như thế nào?
- Sử dụng lao động ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng lao động ở công ty là
gì?
- Đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng lao động cho nhà quản lý như
thế nào?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động góp phần phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao tại
công ty TNHH thể thao Donex.
- Mục tiêu cụ thể
-> Góp phần hệ thống hóa vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý, sử dụng
và hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
-> Đánh giá thực trạng thời gian qua trong vịêc sử dụng và hiệu quả sử
dụng lao động tai công ty TNHH thể thao Donex.
-> Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại
công ty TNHH thể thao Donex.


4


-> Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
góp phần phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao tại công ty TNHH
thể thao Donex.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
-> Chủ thể nghiên cứu: Là người lao động và các phòng ban chuyên
môn của công ty TNHH thể thao Donex.
-> Khách thể nghiên cứu: Là vấn đề kinh tế, tổ chức, quản lý gắn liền
với hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH thể thao Donex.
- Phạm vi nghiên cứu:
-> Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các
biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty
TNHH thể thao Donex.
-> Phạm vi về không gian: Địa điểm nghiên cứu tại công ty TNHH thể
thao Donex.
-> Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đề tài bắt đầu nghiên cứu ngày
01/01/2010 đến ngày 20/05/2010.

5


2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về lao động và quản lý, sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm, phân loại về lao động trong doanh nghiệp
Lao động có vai trò hết sức to lớn trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội

là yếu tố giữa vị trí quyết định trong quá trình sản xuất của cải vật chất cho xã
hội. Dù khoa học, công nghệ hiện đại đến mức độ nào đi chăng nữa thì sự kết
tinh của lao động vẫn là yếu tố cơ bản cấu thành giá trị sản phẩm xã hội.
Khái niệm về lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, bằng việc sử dụng
công cụ kỹ thuật con người tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi
chúng thành những của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình. Vì vậy
lao động có năng suất chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước cũng như đối với mỗi doanh nghiệp.
Theo C.Mac lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người với
tự nhiên, mọi quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình. Con người là
trung tâm điều tiết và kiểm tra sự trao đổi giữa họ với tự nhiên.
Lao động của doanh nghiệp là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp
quản lý, trả công, trả lương. Lao động trong doanh nghiệp không bao gồm:
Những người nhận vật liệu của doanh nghiệp về làm tại gia đình họ; Những
người đang trong thời gian học nghề của các trường, trung tâm gửi đến thực
tập mà doanh nghiệp không quản lý và trả lương; Những lao động của các
liên doanh gửi đến mà doanh nghiệp không quản lý và sử dụng.
Đối với doanh nghiệp tư nhân những người là thành viên trong gia đình
có tham gia quản lý sản xuất hoặc trực tiếp sản xuất nhưng không nhận tiền
lương, tiền công thu nhập của họ là thu nhập hỗn hợp, bao gồm cả lãi của
doanh nghiệp cũng được tính là lao động của doanh nghiệp.
Phân loại lao động trong các doanh nghiệp:
6


- Căn cứ theo tính chất sản xuất, lao động trong doanh nghiệp sản xuất
vật chất chia làm 2 loại:
-> Trực tiếp sản xuất: Gồm có công nhân và học nghề.
+ Công nhân: Là những người trực tiếp sản xuất hoặc tham gia vào quá

trình sản xuất ra sản phẩm.
+ Học nghề: Là những người học kỹ thuật sản xuất dưới sự hướng dẫn
của công nhân lành nghề và lao động của họ cũng trực tiếp tạo ra sản phẩm.
-> Gián tiếp sản xuất: Là những cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn,
nghiệp vụ cụ thể bao gồm có:
+ Cán bộ nhân viên quản lý kinh tế: Là những cán bộ, những người
lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh hoặc làm công tác nghiệp vụ chuyên
môn thống kê, kế toán, kế hoạch, lao động, tiền lương, thị trường…
+ Cán bộ nhân viên kỹ thuật: Là những người tổ chức, chỉ đạo kỹ thuật
sản xuất và được trả lương theo thang lương kỹ thuật.
+ Cán bộ nhân viên quản lý hành chính: Là những người làm công tác
hàng chính như tổ chức, quản trị, hành chính, văn thư, lái xe con, bảo vệ, tạp
vụ…
- Phân loại theo tiêu chí giới tính để nói lên tính chất của công việc của
công ty cần nhiều lực lượng lao động nam hay nữ, tỷ lệ lao động giữ nam và
nữ thế nào cho phù hợp.
- Phân loại theo tiêu chí trình độ học vấn nhằm xác định trình độ học
vấn của người lao động trong công ty cao hay thấp, có đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi của công việc hay không từ đó có kế hoạch trong đào tạo, tuyển dụng lao
động.
- Phân loại lao động theo tiêu chí tuổi đời nhằm xác định đội ngũ lao
động công ty là trẻ hay già, biết được lao động sắp đến tuổi về hưu là bao
nhiêu từ đó có kế hoạch tuyển dụng để thay thế…
Căn cứ theo thời gian lao động, theo tay nghề, bậc thợ, theo thâm niên
công tác, chức năng… của lao động, việc phân loại lao động trong doanh
7


nghiệp nhằm xác định cơ cấu, số lượng lao động theo từng mục đích nghiên
cứu khác nhau đánh giá vai trò, vị trí và chức năng nhiệm vụ của từng loại,

từng nhóm lao động.
Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình tuyển chọn, bố trí sắp xếp lao động một cách khoa
học nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động, phối
kết hợp lao động giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không
ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền
đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của lao động trong doanh nghiệp
Ta biết rằng lao động nói chung và lao động trong doanh nghiệp là một
yếu tố tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất, lưu
thông hàng hoá và thương mại. Muốn biết rõ hơn về lao động trong doanh
nghiệp như thế nào thì cần phải lắm bắt được đặc điểm của lao động trong
doanh nghịêp. Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp được thể hiện cụ thể
như sau:
- Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là
hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người. Sản xuất vật
chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, nhằm biến đổi nó cho phù hợp
với nhu cầu của mình. Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết
hợp của ba yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Quá
trình lao động của nền kinh tế quốc dân, cũng như quá trình lao động trong
các doanh nghiệp là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao động
với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động để biến nó thành sản
phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Bởi vậy lao động trong các doanh
nghiệp mang tính chất lao động sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất
của lao động trong các doanh nghiệp.
- Lao động trong các doanh nghiệp cũng có đặc điểm quan trọng là cần
cù, sáng tạo.
8



- Đặc tính rụt rè, thụ động vẫn tồn tại trong người lao động ở các doanh
nghiệp.
- Tỷ lệ lao động trẻ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam chiếm một tỷ lệ
cao. Do nước ta là một nước có dân số trẻ. Nên lao động có đặc điểm năng
động, nhiệt huyết với công việc, ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh.
- Lao động trong các doanh nghiệp vẫn tồn tại đặc điểm dễ thảo mãn
tâm lý hưởng thụ.
- Lao động trong các doanh nghiệp thường có chất lượng thấp thể hiện
rất đa dạng: Trước hết là sự thấp kém về mặt sức khoẻ, thể chất. Số lao động
được đào tạo ít, nhiều ngành nghề chuyên môn được đào tạo chưa phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế cả về cơ cấu ngành nghề và chất lượng chuyên
môn. Nguồn lực lao động nước ta không chỉ yếu kém về kỹ thuật, công nghệ,
mà còn yếu kém cả về trình độ tổ chức, quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Theo thống kê, năm 2005 mới chỉ có 24% người lao động được đào
tạo về chuyên môn, trong khi tỷ lệ này ở các nước trong khu vực là 45%-50%.
Một bộ phận quan trọng lao động chưa có hoặc có việc làm chưa thường
xuyên. Tình trạng này là nguyên nhân quan trọng của nhiều tiêu cực về kinh
tế xã hội.
- Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp may công nghiệp. Xuất
phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
may công nghiệp, nhất là tính chất xã hội của các hoạt động này, rất phù hợp
với đặc tính của lao động nữ là kiên nhẫn, sáng tạo.
Đấy là một số đặc điểm chủ yếu của người lao động trong doanh
nghiệp. Khi biết đặc điểm của người lao động nhà quản lý sẽ có biện pháp
quản lý sử dụng hiệu quả. Từ đó sẽ thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh của công tuy mình quản lý có hiệu quả sao cao nhất.
Đặc điểm chủ yếu của lao động doanh nghiệp đã được trình bầy ở trên
sau đây sẽ trình bầy nội dung về vai trò của lao động trong các doanh nghiệp.
Vai trò của lao động trong doanh nghiệp:
9



- Lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, tái tạo các
nguồn lực khác. Không dựa trên nền tảng phát triển cao của nguồn lao động
về thể chất, trình độ văn hóa, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và lòng nhiệt
tình… thì không thể sử dụng hợp lý các nguồn lực trên. Thậm chí, thiếu một
nguồn lực lao động chất lượng cao có thể làm lãng phí, cạn kiệt và hủy hoại
nguồn lực khác.
- Lao động là nhân tố tham gia tạo ra cung - cầu và tạo vốn cho quá
trình phát triển đất nước. Điều này thể hiện lao động là yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất, hơn nữa bản thân nó trực tiếp tạo ra sản phẩm. Mặt khác,
lao động là một bộ phận của dân cư, nó cũng tiêu dùng chính những sản phẩm
do xã hội tạo ra. Vì vậy, lao động tham gia tạo cầu của nền kinh tế. Từ đó, nó
góp phần tạo vốn cho quá trình công nghiệp hóa, thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì các doanh
nghiệp trong nền kinh tế cũng tăng trưởng và phát triển theo.
- Vai trò của người lao động được V.I.Lênin nhấn mạnh là lực lượng
sản xuất hàng đầu của nhân loại. Lao động là một đầu vào trực tiếp của quá
trình sản xuất. Nếu người lao động có kỹ năng lao động, trình độ khoa học kĩ thuật thì hiển nhiên là năng suất lao động sẽ cao hơn. Người lao động cần
được trang bị kỹ năng lao động, sự hiểu biết, trình độ về khoa học công
nghệ... đó là điều kiện thiết yếu nhằm đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển công
nghệ tiên tiến. Con người là chủ thể khai thác, sử dụng các nguồn lực khác,
chỉ khi kết hợp với con người, các nguồn lực khác mới phát huy tác dụng.
Mặt khác, con người lại là khách thể, là đối tượng khai thác các năng lực thể
chất và trí tuệ cho sự phát triển. Vậy con người vừa là chủ thể vừa là khách
thể của các quá trình kinh tế-xã hội, là nguồn lực của mọi nguồn lực. Sự kết
hợp thống nhất biện chứng giữa con người với công nghệ tiên tiến sẽ là động
lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế.

10



Từ việc nắm bắt được vai trò của người lao động trong công ty để công
ty biết điều tiết phân phối lao động cho hợp lý. Cũng có chế độ chính sách
hợp lý để động viên, kích thích người lao động hăng say sản xuất.
2.1.1.3 Nội dung quản lý, sử dụng lao động doanh nghiệp
Sử dụng lao động có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong gian đoạn
hiện nay khi nền kinh tế đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới
ngày một sâu thì sử dụng hợp lý nguồn lao động là một nhân tố đặt lên hàng
đầu của nước ta.
Sử dụng lao động là quá trình dùng sức lao động để rạo ra sản phẩm
theo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của qúa trình quản lý, sử dụng lao động là:
- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp:
Quan hệ lao động là mối quan hệ phát sinh tại nơi làm việc giữa người
sử dụng lao động với người lao động làm công ăn lương và các mối quan hệ
xã hội khác có liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.
Đây là mối quan hệ của hai phía và các tổ chức tương ứng của họ và
những mối quan hệ này chịu sự tác động của các cơ quan chính phủ, của môi
trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… mà trong đó diễn ra hoạt động lao
động sản xuất.
Quan hệ lao động là một loại quan hệ xã hội đặc biệt, được pháp luật
quy định và bảo vệ. Quan hệ lao động được xác lập và tiến hành thông qua
thương lượng, thỏa thuận giữa hai bên theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ
những điều đã cam kết.
Tính chất của quan hệ lao động là hợp tác, gắn bó, hai bên cùng có lợi.
Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động vì cần việc làm có thu
nhập để nuối sống bản thân và gia đình. Người sử dụng lao động cần nhân

công để vận hành máy móc, thiết bị và các cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm thực
11


hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường vì mục đích sinh
lời.
Mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động có ảnh
hưởng quan trọng đến bầu không khí trong doanh nghiệp; Thậm chí có thể
ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do vậy, người sử dụng lao động và người lao động cần cùng nhau xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa và ổn định hợp tác vì sự phát triển của
doanh nghiệp.
- Tuyển dụng lao động:
Trong nền kinh tế thị trường, người sử dụng lao động hoàn toàn chịu
trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, chính vì vậy, họ có quyền chủ
động trong việc tuyển và sử dụng lao động.
Khi khởi sự doanh nghiệp hoặc trong quá trính sản xuất phát triển
doanh nghiệp, người sử dụng lao động cần phải chọn được những người lao
động có khả năng hiểu biết và làm tốt được những nghề và công việc sẽ triển
khai thực hiện trong doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa và dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Để tránh nhận phải những người
không phù hợp với công việc, vị trí công tác hoặc nhận thừa người, thiếu
người, người sử dụng lao động phải căn cứa vào kế hoạch và nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, loại tranh thiết bị, máy móc, dụng cụ của doanh nghiệp, cân
nhắc xác định rõ những loại lao động cần tuyển, số lượng, trình độ và thời hạn
sử dụng đối với mỗi loại lao động, tự mình tuyển chọn hoặc nhờ nơi khác
tuyển chọn. Việc tuyển chọn lao động phải tuân thủ đúng những quy định của
pháp luật.
- Hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
12


Hợp đồng lao động là sợi dây ràng buộc hai bên phải tôn trọng quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của nhau, phải thực hiện đầy đủ những điều mà
mình đã cam kết và những quy định có liên quan của pháp luật lao động trong
suốt quá trình người lao động làm việc ở doanh nghiệp.
Khi một trong hai bên vi phạm những điều đã cam kết, có tranh chấp
thì hợp đồng lao động là một căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp lao
động. Vì vậy, pháp luật quy định hợp đồng lao động phải được ký kết bằng
văn bản, lập thành hai bản như nhau, mỗi bên giữ một bản. Chỉ có thể giao kết
hợp đồng lao động bằng miệng trong trường hợp thuê người để làm một số
công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao
động giúp việc gia đình và trong các trường hợp này thì hai bên đương nhiên
phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
- Bố trí và điều hành lao động:
Trong doanh nghiệp việc bố trí, phân công lao động có ý nghĩa rất quan
trọng.
Mỗi quá trình sản xuất là một tập hợp của một quá trình lao động và
các quá trình lý, hóa, cơ học có liên quan tiến hành dưới sự quan sát và vận
hành của người lao động. Quá trình lao động là bộ phận chủ yếu và không thể
thiếu được của mỗi quá trình sản xuất. Nó xác định đặc điểm tham gia của
người lao động và việc thực hiện sự tham gia đó. Bố trí lao động đúng thì mỗi
lao động đều được làm việc phù hợp với trình độ kiến thức và kĩ năng nghề
thực có của mình, lao động kĩ thuật không bị lãng phí vào những công việc
giản đơn, mức độ phức tạp của công việc không vượt quá sức cố gắng của
người lao động, nói cách khác là bảo đảm sự ăn khớp giữa cấp bậc công việc

với tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật nghề công nhân, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên
chức hoặc nhiệm vụ đặc trưng của nghề mà người lao động thực hiện. Ngoài
ra, việc bố trí phân công lao động đều được bổ sung bằng việc hợp tác giữa
những người lao động với nhau, nghĩa là bằng việc quy định mối quan hệ
tương hỗ về sản xuất và lao động giữa những người lao động trong từng quá
13


trình lao động. Mục đích chính của việc hiệp tác lao động là sự phối hợp tối
đa trong công tác từng nhóm người lao động, từng tổ sản xuất, tổ công tác.
Bố trí phân công và hiệp tác lao động một cách khoa học là một trong
những điều kiện quan trọng bậc nhất để tăng năng suất lao động, giảm tiêu
hao về nguyên vật liệu và lao động, đưa các yết tố sáng tạo vào quá trình lao
động, bảo đảm nội dung lao động phonh phú, giảm sự mệt nhọc, tạo điều kiện
cho con người phát triển toàn diện trong quá trình lao động.
Điều hành lao động là phối hợp sự cố gắng của những người lao động
vào cân đối việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, bảo đảm trong các
dây chuyền không để thừa người thiếu việc hoặc có việc thiếu người, không
để giờ chết; Thường xuyên kiểm tra chất lượng bảo đảm thực hiện công nghệ
và quy trình hợp lý, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; Mọi công
sức được thù lao đúng mức, mọi sáng kiến làm lợi được trân trọng và khen
thưởng xứng đáng, kịp thời, mọi vi phạm kỷ luật được nhắc nhở, xử lý
nghiêm minh.
Trong quá trình điều hành lao động, có rất nhiều công việc phải làm,
nêu ba công việc đáng chú ý:
a Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động:
Doanh nghiệp phải biết phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và ưu
đãi xứng đáng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tạo điều kiện
thuận lợi cho họ phát huy tài năng làm lợi cho doanh nghiệp và cho đất nước,
làm đầu tàu dẫn dắt và kích thích tập thể lao động cùng nỗ lực thăng tiến.

Rõ ràng là doanh nghiệp muốn sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến
nhưng nếu thiếu chuyên gia kĩ thuật va quản lý, thiếu đội ngũ kĩ thuật viên và
công nhân lành nghề trình độ cao thì cũng không thể ứng dụng được công
nghệ mới. Một số loại hàng hóa xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường rất khó khăn
và luôn thua thiệt vì giá thành cao, chất lượng không cao, trong đó có phần
quan trọng là do chất lượng lao động, tức trình độ nghề của người lao động
còn yếu cả về năng suất và chất lượng.
14


Có nhiều hình thức để nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động
hoặc đào tạo lại trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác trong
doanh nghiệp như: Kèm cặp trực tiếp tại nơi làm việc (chủ yếu là hướng dẫn
thực hành ngay trong sản xuât, do công nhân lành nghề cao hơn người học ít
nhất 2 bậc hướng dẫn); Mở lớp tại doanh nghiệp; Tổ chức phong trào thi đua
luyện tay nghề, thi thợ giỏi…
b Tạm thời chuyển người lao động làm việc khác
c Coi trọng ý kiến của Công Đoàn.
- Nội quy lao động
Nội quy lao động là tổng hợp các quy định về lao động do người sử
dụng lao động đặt ra, phù hợp với pháp luật và điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động lao động sản xuất của doanh nghiệp
được vận hành một cách bình thường. Nội quy lao động được áp dụng đối với
tất cả những người làm việc trong một doanh nghiệp. Do vậy, còn gọi nội quy
nội bộ.
- Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Kỷ luật lao động là những quy định về chấp hành thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi, chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất, kinh doanh của
người sử dụng lao động, chấp hành quy trình công nghệ, các quy định về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh

doanh thuộc phạm vi trách nhiệm được giao của mỗi người làm việc trong
doanh nghiệp và đã được thể hiện trong nội quy lao động.
Việc chấp hành các quy định về kỷ luật lao động bảo đảm cho mọi
khâu hoạt động của doanh nghiệp được ăn khớp, nhịp nhàng, doanh nghiệp
vận hành bình thường, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh có
lợi cho doanh nghiệp và người lao động.
Người vi phạm kỷ luật lao động thì tùy theo mức độ phạm lỗi mà xử lý
theo một trong các hình thức sau: Khiển trách; Kéo dài thời gian nâng lương;
Lỗi mà nặng quá thì có thể bị sa thải.
15


Trách nhiệm vật chất là một biện pháp chế tài buộc người gây ra thiệt
hại có trách nhiệm bù đắp tổn thất thực tế cho người bị hại.
Thiệt hại có thể là giá trị tài sản bị mất, phần giá trị tài sản bị giảm do
hư hỏng, các chi phí cần thiết để khắc phục hoặc làm giảm bớt thiệt hại thu
nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
- Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi
Trong các hoạt động lao động độc lập và tự do, người lao động làm
việc và nghỉ ngơi theo ý riêng của mình. Nhưng trong quan hệ lao động thì
pháp luật lao động quy định thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi để bảo
vệ sức khỏe cho người lao động và để người sử dụng lao động có cơ sở pháp
lý tổ chức sản xuất, tổ chức và quản lý lao động, tiền lương, tính toán và sử
dụng tổng quỹ thời gian sản xuất của mỗi loại lao động và của toàn doanh
nghiệp cho khớp với tổng khối lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quan hệ lao động, thời gian làm việc là độ dài thời gian mà
người lao động phải tiến hành các công việc theo hợp đồng lao dộng. Thời
gian làm việc được tính bằng số giờ lao động trong một ngày hoặc trong một
tuần trên cơ sở quy định của pháp luật và được các doanh nghiệp cụ thể hóa

trong nội quy lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể (nếu có).
Trong lao động, người lao động phải có thời giờ nghỉ ngơi hợp lý để
chống mệt mỏi, bảo vệ sức khỏe, hồi phục thể lực và tâm trí đã hao phí trong
quá trình làm việc.
- An toàn lao động, vệ sinh lao động
An toàn lao động nhằm ngăn ngừa sự cố thiệt hại xảy ra trong quá trình
lao động gây thương tích đối với cơ thể hay gây tử vong cho người lao động.
Vệ sinh lao động là việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại, tiếp
xúc trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho
người lao động.

16


An toàn lao động không tốt thì gây ra tai nạn lao động; Vệ sinh lao
động không tốt thì gây ra bệnh nghề nghiệp.
Việc để xảy ra tai nạn lao động thì doanh nghiệp vừa thiệt hại người,
vừa thiệt hại của, giẫu có tăng năng suất, tiết kiệm mất cũng khó bù đắp lại
được. Lại nữa còn gây một tâm lý bất ổn đối với người lao động. Đối với bảo
đảm lao động, vệ sinh lao động trong công việc luôn luôn là một vấn đề thời
sự cần được quan tâm thường xuyên, đúng mức và có những biện pháp phòng
hộ. Người sử dụng lao động cần xác định dù thực hiện nhiều các biện pháp thì
cũng không bao giờ thừa.
Bộ luật lao động quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm
trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động cho người lao động… Mọi tổ chức
và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo pháp luật về an
toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.
2.1.1.4 Các phương pháp quản lý lao động trong doanh nghiệp
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng

đến người lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra.
Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều
phương pháp quản lý lao động khác nhau. Căn cứ vào nội dung và đặc điểm
của các phương pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp:
a Phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi
ích kinh tế để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của nó. Tác động thông qua lợi ích
kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động tích cực. Động
lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại
khách quan trong doanh nghiệp. Mặt mạnh của phương pháp này chính là tác
động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người
17


lao động) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động, bảo đảm lợi
ích chung cũng được thực hiện. Đặc điểm của phương pháp này là tác động
lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức
là nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về
kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ.
Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì
tập thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung
sẽ được giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả. Đây là phương pháp quản trị tốt
nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
b Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối
quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương
pháp hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của
chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định

dứt khoát, mang tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm
ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời.
Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất
to lớn nó xác định trật tự, kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối
các phương pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra
trong doanh nghiệp rất nhanh chóng.
Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo
hai hướng:
- Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các
đối tượng quản trị.
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định.
Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong
những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp.
Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có
phương pháp này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả.
18


c Phương pháp tâm lý xã hội
Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục
tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý, tình cảm của con người. Sử dụng
phương pháp này, đòi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được
tâm lý, nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp xếp, bố
trí, sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều
trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế.
d Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá
nhân, tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và
động viên tính tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân.
Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật

chất và động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen).
Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị, tư
tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp, phong
cách lao động, đặc biệt là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm… theo
phương thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, chấp
nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
Để một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tốt thì cần có sự kết hợp
hài hoà giữa các phương pháp trên. Do mỗi phương pháp trên đều có những
ưu điểm và nhựơc điểm của nó. Khi kết hợp như vậy thì ưu điểm của các
phương pháp tương tác với nhau nó sẽ tạo ra nhiều ưu điểm hơn. Còn những
nhược điểm thì hạn chế đi, do ưu điểm của phương pháp này khắc phục đi
nhược của phương pháp kia. Cứ như vậy các phương pháp hỗ trợ nhau, nó sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Khi hoạt động hiểu quả thì sẽ
làm doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận, do đó doanh nghiệp sẽ phát triển
hơn

19


2.1.2 Lý luận về hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục
tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt
động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời
kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của
chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của

hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất
của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó
biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các
mục tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực lượng sản
xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của
loài người qua mọi thời đại.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi
phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức sau:
-> Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
H=Q-C
Trong đó:

(1)

H là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
Q là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
C là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả đó

Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy
được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn
thì hiệu quả càng cao.
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
20


+ Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau: Không cho
phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Không có
khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau;
Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả; Dễ đồng nhất

hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
-> Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó.
Q
H=
(2)
C
+ Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản
ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
+ Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan
điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả.
Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh
giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp chúng ta phải biết kết hợp cả hai
phương pháp đánh giá nêu trên.
- Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu
xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được
của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội thường được
biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần của xã
hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là
hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh
doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả
hai mặt này một cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có
hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả
xã hội.

21



2.1.2.2 Hiệu quả sử dụng lao động, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con
người gắn liền với lao động (lao động là hoạt động giữa con người với giới tự
nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng
thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của
con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính
là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản
xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi
thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động.
a Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng
lao động
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so
sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết
quả lao động nhiều hơn.
C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần
phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động
có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất”, và nhấn mạnh rằng: “hiệu
quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của
con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử
dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời
gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà
tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải
quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng
ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với
22



khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả
lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
- Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao
động”. Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc,
họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ
làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc
lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải
đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát
và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng
bộ phận đơn giản, lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi
họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định. Kết quả
như ta đã biết, nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ
chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân
cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”. Ông cũng ủng
hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc
như mọi người có kỷ luật.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như
những con người”.
Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí
và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta hơn là
lợi ích cá nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có
ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận
như một con người. Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc
cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy, người sử
dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có
ích và quan trọng. Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ hơn và
lắng nghe ý kiến của họ.


23


- Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm
cho phát triển” cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm
việc. Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng
tạo. Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức
của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ
có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ cách tiếp cận trên ta có
thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau:
- Theo nghĩa hẹp : Hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ
các mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động
đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh
doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của
mỗi doanh nghiệp.
- Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả
năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo
an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao
động, khả năng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả
năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự
biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện
pháp chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao
động, việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả.
b Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một
hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân
tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của

doanh nghiệp và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian,
đồng thời cũng thay đổi cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả.
24


Nhưng chìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng
lao động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững.
Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao
thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như
các đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả
tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
c Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con
người là khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh
doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị
giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng
nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của
từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được
giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các
vấn đề khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao

động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của
doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất
làm tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành
công trên thị trường.

25


×