Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh và phân tích sản lượng theo các chỉ tiêu sử dụng sức lao động của cảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.32 KB, 62 trang )

ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi mà nền kinh tế thế giới đã bước sang giai đoạn hội nhập toàn cầu.
Việc giao lưu kinh tế không còn nằm trong biên giới của mỗi quốc gia riêng biệt nào,
giao lưu hội nhập đã thâm nhập sâu vào từng hoạt động kinh tế dù là nhỏ nhất của mối
quốc gia. Khi nền kinh tế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì vấn đề cạnh tranh
giành cho mình một chỗ đứng trên thị trường là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp tuy nhiên sức mạnh cạnh tranh chỉ đến với những doanh nghiệp có tiềm lực về
tài chính, về con người, về chất lượng dịch vụ và hơn thế nữa là giá thành dịch
vụ.Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là lợi nhuận mà muốn đạt được lợi nhuận cao trước hết các doanh
nghiệp phải tiến hành tăng giá trị sản xuất trong kỳ có như vậy mới tăng doanh thu và
thực hiện tiết kiệm để giảm chi phí.
Phân tích hoạt động kinh tế là một công việc hết sức quan trọng trong các doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Để phản ánh đúng bản chất
của hiện trạng nghiên cứu đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Người ta phải tiến hành
phân tích hoạt động kinh tế.Thực chất của việc phân tích hoạt động kinh tế là việc
phân chia, phân giải các hiện trạng, các quá trình sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ
phận hợp thành. Sau đó dùng phương pháp liên hệ so sánh đối chiếu và tổng hợp lại
nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Trong hoạt động của doanh nghiệp các nhân tố phản ánh quá trình hoạt động
cũng như kết quả quá trình. Đó chính là các chỉ tiêu kinh tế. Do đó thực chất của phân
tích hoạt động kinh tế là phân tích các chỉ tiêu, các nhân tố đầu vào cũng như đầu ra
của doanh nghiệp. Kết quả kinh tế thuộc đối tượng phân tích, có thể là kết quả từng
phần, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như tình hình thực hiện chỉ tiêu
sản lượng, tình hình sử dụng lao động, tình hình tài chính và cũng có thể là kết quả
cuối cùng của cả quá trình kinhdoanh: Kết quả tài chính.
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu được rút ra từ hệ thống thông tin kinh tế của
doanh nghiệp. Nghiên cứu các hiện tượng và kết quả kinh tế được biểu hiện bằng các
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG


LỚP : KTB53DH4

1


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các nhân tố. Từ đó tìm ra những phương hướng
và biện pháp để cải tiến công tác khai thác khả năng tiềm tàng, đưa hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đến mức cao hơn.
Đồ án môn học của em trình bày về đề tài: Đánh giá chung tình hình sản xuất
kinh doanh và phân tích sản lượng theo các chỉ tiêu sử dụng sức lao động của cảng.
Gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế.
Phần II: Nội dung phân tích.
Chương I: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh.
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo các khoản
mục.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CHƯƠNG 1
MỤC ĐÍCH CHUNG,Ý NGHĨA CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ
1. Mục đích chung của phân tích hoạt động kinh tế.
∗ Phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia, phân giải các hiện tượng, các quá trình
và kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành sau đó dùng các phương pháp

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
LỚP : KTB53DH4


2


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật, xu hướng vận
động, phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
∗ Phân tích hoạt động kinh tế có các mục đích sau :
- Đánh giá các kết quả hoạt động kinh tế, kết quả các nhiệm vụ được giao, đánh giá về
việc chấp hành chính sách chế độ quy định của Đảng và nhà nước.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiện tượng kinh tế cần
nghiên cứu. Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác các khả năng
tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
∗ Các mục đích này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia
và cái sau phải dựa vào cái trước. Đồng thời các mục đích này cũng quy định nội dung
của công tác phân tích hoạt động kinh tế.
2.Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế:
Kinh doanh là quá trình thực hiện một số công việc nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận. Tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn là làm sao để chi phí bỏ ra là thấp
nhất mà có thể thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được điều đó trước hết phải có
nhận thức đúng. Từ nhận thức đúng mới có thể đi đến quyết định đúng và hành động
chính xác, hợp lý. nhận thức - quyết định - hành động là bộ ba biện chứng của sự lãnh
đạo và quản lý khoa học. Trong đó nhận thức giữ vai trò quan trọng trong việc xác
định mục tiêu và nhiệm vụ trong tương lai. Nhận thức có đúng thì quyết định và hành
động mới đúng được. Muốn có được nhận thức đúng người ta phải tiến hành phân tích
hoạt động kinh tế. Đây được coi là một công cụ quan trọng và hữu ích. Dùng công cụ
này người ta nghiên cứu mối quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả để phát hiện ra các
quy luật tạo thành, quy luật phát triển của các hiện tượng kinh tế. Từ đó có thể rút ra

những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
thiếu những kết luận rút ra từ phân tích hoạt động kinh tế thì mọi quyết định đưa ra
đều thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn, vì thế khó có thểmang lại kết quả tốt đẹp.
Vậy có thể phát biểu ngắn gọn về ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế như sau:
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
LỚP : KTB53DH4

3


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Với vị trí là công cụ quan trọng của nhận thức phân tích hoạt động kinh tế trở thành
một công cụ quan trọng để quản lý khoa học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế. Nó là
hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước.

CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG BÀI
1. Phương pháp chi tiết
a) Phương pháp chi tiết theo thời gian.
∗ Chi tiết theo thời gian thông thường, chi tiết năm, tháng, ca, giờ. Tuỳ theo điều kiện
có thể và ý nghĩa của chỉ tiêu đó, kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do
nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện, quy trình trong
từng đơn vị thời gian xác định không đồng đều. Do vậy ta phải chi tiết theo thời gian
giúp ta đánh giá được kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được giải pháp có
hiệu quả cho công việc kinh doanh.
∗ Tác dụng :
- Xác định được thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt hay xấu.
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
b) Phương pháp chi tiết theo địa điểm.
∗ Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều thời điểm khác nhau với những tính

chất mức độ khác nhau. Vì vậy cần phải chi tiết theo địa điểm.
∗ Tác dụng :
- Xác định được những đơn vị cá nhân tiên tiến hoặc lạc hậu.
- Xác định được sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ
giữa đơn vị sản xuất hoặc cá nhân.
c) Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành.
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
LỚP : KTB53DH4

4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
∗ Các chỉ tiêu tổng thể thường bao gồm nhiều chỉ tiêu cá biệt. Căn cứ vào sự cấu thành
người ta chia chỉ tiêu tổng thể thành 2 loại :
- Chỉ tiêu tổng thể giản đơn : bao gồm các chỉ tiêu cá biệt có mối quan hệ tổng hoặc
hiệu.
- Chỉ tiêu tổng thể phức tạp : là chỉ tiêu bao gồm chỉ tiêu cá biệt có mối quan hệ tích
số hoặc thương số.
∗ Chi tiết cho các bộ phận cấu thành giúp cho việc đánh giá được chính xác, cụ thể.
Qua đó xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
2. Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí và
xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường hợp so
sánh sau:
-

So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của hiện


tượng.
- So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc lạc hậu
giữa các đơn vị. So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.
a) So sánh bằng số tuyệt đối:
Cho ta biết quy mô khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt hay vượt

hoặc hụt

giữa 2 kỳ biểu hiện bằng tiền, hiện vật gia công.
Mức biến động tuyệt đối :
y = y1 - yo
Trong đó:
y1 : Mức độ tuyệt đối kỳ nghiên cứu.
yo : Mức độ tuyệt đối kỳ gốc.
b) So sánh bằng số tương đối:
-

Số tương đối kế hoạch:
. Số tương đối kế hoạch dạng đơn giản:
y1
y kh
Kht =
.100 (%)
. Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ:

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
LỚP : KTB53DH4

5



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: khi tính cần lien hệ với một chỉ tiêu nào đó có
liên quan.
Tỷ lệ HTKH=
Hệ số tính chuyển=
. Số tương đối dạng kết hợp:
Mức biến động tương đối của chỉ tiêu n/c= y1 – ykh.hệ số tính chuyển
-

Số tương đối động thái:

Dùng để biểu hiện biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu kinh tế.
t=
-

y1
y0

Số tương đối kết cấu :
Xác định tỷ trọng của bộ phận chứa so với tổng thể.
ybp

d=
-

ytt

.100 (%)


Số tương đối cường độ :

Phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng hay phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu chất lượng với chỉ tiêu khối
lượng của tổng thể với nhau.
c) So sánh bằng số bình quân :
Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình
quân chung của tổng thể, của ngành.
3. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các hiện
tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp
cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và xác định được
nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
a) Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích,
thương số hoặc kết hợp cả tích và thương.
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
LỚP : KTB53DH4

6


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
* Trình tự và nội dung:
-Phải xác định sô lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu
nghiên cứu từ đó xác định công thức của chỉ tiêu đó.
- Cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng đứng trước,
nhân tố chất lượng đứng sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng, chất lượng
thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứu yếu xếp sau hoặc theo mối quan hệ nhân
quả không được đảo lộn trật tự này.

- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố nói trên. Nhân tố nào được thay thế rồi thì
lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa được thay thế giữ nguyên kỳ gốc hoặc kỳ kế
hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau
đó lấy kết quả này so sánh với kết quả của bước trước. Chênh lệch tính được chính là
kết quả do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng tổng hợp của
các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
* Ưu điểm của phương pháp này: tính toán nhanh.
* Nhược điểm của phương pháp này: sắp xếp chỉ tiêu khi xét ảnh hưởng của nhân tố
vào thì chỉ có nhân tố đó thay đổi.
* Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a,b,c
- Phương trình kinh tế: y= abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc : yo = aoboco
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1b1c1
- Xác định đối tượng phân tích :
∆y = y1 - yo = a1b1c1 - aoboco
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
. ảnh hưởng tuyệt:
∆ya = ya - yo - a1boco - aoboco
. ảnh hưởng tương đối :
∆y a
y0
δya =
.100 (%)
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến y:
. ảnh hưởng tuyệt đối:
∆yb = yb - ya = a1b1co - a1boco

. ảnh hưởng tương đối :
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
LỚP : KTB53DH4

7


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
∆yb
y0

δyb=
.100 (%)
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ 3 (c) đến y:
. ảnh hưởng tuyệt đối:
∆yc = yc - yb = a1b1c1 - a1b1co
. ảnh hưởng tương đối :
∆yc
y0
δyc=
.100 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆ya+ ∆yb+ ∆yc= ∆y
∆y
y0
δya+ δyb+ δyc= δ=
.100 (%)
Bảng phân tích :

Stt Chỉ tiêu


Ký Đơn Kỳ
hiệu vị
gốc

MĐAH→ y

Kỳ
n/c

So
sánh
(%)

Chênh
Tuyệt
lệch
đối

Tương
đối
(%)

1

Nhân tố thứ nhất a

ao

a1


δa

∆a

∆ya

δya

2

Nhân tố thứ hai

b

bo

b1

δb

∆b

∆yb

δyb

3

Nhân tố thứ ba


c

co

c1

δc

∆c

∆yc

δyc

Chỉ tiêu

y

yo

y1

δy

∆y

-

-


b) Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tổng
đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên cứu
đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp :
Chỉ tiêu tổng thể: y
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
LỚP : KTB53DH4

8


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Chỉ tiêu cá thể: a,b,c
+ Phương trình kinh tế: y = a + b - c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: yo = a0 + b0 - c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ n/c: y1 = a1 + b1 - c1
+ Xác định đối tượng phân tích: ∆y = y1- y0 = (a1 + b1 - c1)- (a0 + b0 - c0)
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1- a0
Ảnh hưởng tương đối: δya = (∆ya.100)/y0 (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = b1- b0
Ảnh hưởng tương đối: δyb = (∆yb.100)/y0 (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = c1- c0
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (∆yc.100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :

∆ya+ ∆yb+ ∆yc = ∆y
δya+ δyb+ δyc = δ =(∆y.100)/y0 (%)
Lập bảng phân tích:

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
LỚP : KTB53DH4

9


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
So
Kỳ gốc

Kỳ n/c

sánh
(%)

STT Chỉ tiêu
Qui

Tỷ trọng Qui

Tỷ trọng



(%)




(%)

Chênh MĐAH
lệch

→y(%)

1

Nhân tố thứ 1

a0

da0

a1

da1

δa

∆a

δya

2

Nhân tố thứ 2


b0

db0

b1

db1

δb

∆b

δyb

3

Nhân tố thứ 3

c0

dc0

c1

dc1

δc

∆c


δyc

Tổng thể

y0

100

y1

100

δy

∆y

-

PHẦN II
NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Chương I: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh
§1: Mục đích, ý nghĩa
Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải dùng đến nhiều
chỉ tiêu. Trong đó có những chỉ tiêu pháp lệnh và những chỉ tiêu mang tính hướng dẫn
tự xây dựng. Thông thường người ta lựa chọn ra một số chỉ tiêu quan trọng để phân
tích. Tuỳ theo từng doanh nghiệp, tuỳ theo đề tài mà những biểu hiện cụ thể về các chỉ
tiêu chủ yếu sẽ có sự khác nhau.
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG


10
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp xếp dỡ thường được chia làm 4 nhóm chính
sau:
Nhóm 1: Nhóm chỉ tiêu sản lượng:
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển
- Cự li vận chuyển bình quân
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển
Nhóm 2: Nhóm lao động, tiền lương gồm:
- Tổng số CBCNV
- Năng suất lao động
- Tổng quỹ lương
- Tiền lương bình quân
Nhóm3: Nhóm chỉ tiêu tài chính :
- Tổng doanh thu
- Tổng chi phí
- Lợi nhuận
Nhóm 4: Nhóm chỉ tiêu quan hệ ngân sách.
Gồm các khoản phải nộp cho ngân sách:
- Thuế VAT
- Thuế TNDN
- Thuế TNCN
- Bảo hiểm xã hội
1.Mục đích
- Mục đích của nội dung này làm chi người nghe, người đọc có thể hình dung được
một cách khái quát cơ bản về doanh nghiệp nghiên cứu, qua đó có sự quan tâm , có
hứng thú cũng như có cơ sở để tiếp cận cũng như tiếp thu các nội dung phân tích tiếp

theo .
- Việc phân tích này cho ta thấy khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu cuả doanh nghiệp.
- Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được đầy đủ, đúng đắn, cụ thể về tình hình sản
xuất của doanh nghiệp, từ đó xác định nguyên nhân làm thay đổi các chỉ tiêu đó.
- Đề xuất các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức,để khai thác tôt nhất những tiềm năng
của doanh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất nâng cao
hiệu quả, đảm bảo các lợi ích doanh nghiệp, nhà nước, người lao động.
- Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược về phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

11
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
∗ Tóm lại: có thể nói mục đích của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và đề xuất
những biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất.
2.Ý nghĩa:
Do đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nên việc phân tích nó hết sức quan trọng.
Việc phân tích này giúp cho chúng ta nhận ra những mặt tích cực, tồn tại mà từ đó có
những cách khai thác tốt nhất các mặt tốt và hạn chế những mặt tiêu cực giúp cho
doanh nghiệp có kết quả sản xuất cao hơn trong tương lai.

§2. Phân tích
1. Lập bảng phân tích
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp được thể hiện trong

bảng “ Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vận tải biển”.

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

12
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

2. Đánh giá chung:
Qua bảng phân tích đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp đều tăng trong đó tăng mạnh
nhất là chỉ tiêu tổng lợi nhuận (kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 274,77% ( ứng với
9.518.000.000Đ), tăng ít nhất là chỉ tiêu: tổng quỹ lương ( tăng 1,52%); chỉ có chỉ tiêu
tiền lương bình quân, chỉ tiêu thuế TNCN là giảm so với kì gốc, trong đó chỉ tiêu tiền
lương bình quân giảm 2,95% từ kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, chỉ tiêu thuế TNCN
giảm 4,1%( tương ứng với 126.600.000Đ).
∗ Về các chỉ tiêu sản lượng:
Qua bảng phân tích ta thấy nhóm về các chỉ tiêu sản lượng đều tăng, trong đó: khối
lượng hàng hóa vận chuyển của kì nghiên cứu so với kì gốc tăng 5,41% (ứng với
33.124 T); cự li vận chuyển bình quân kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 5,16% ( ứng
với 86 Km); khối lượng hàng hóa luân chuyển kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng
10,85% (ứng với 110.665.248 T.Km). Như vậy có thể nói việc thực hiện về các chỉ
tiêu sản lượng của doanh nghiệp tốt.
∗ Về các chỉ tiêu lao động, tiền lương:
Trong nhóm này ,hầu hết các chỉ tiêu đều tăng, duy chỉ có chỉ tiêu tiền lương bình
quân có giảm. Tăng nhiều nhất là chỉ tiêu năng suất lao động bình quân, kỳ nghiên cứu
so với kỳ gốc tăng 5,97% ( ứng với 116.876 T.km/người), tổng quỹ lương tăng 1,52%
( ứng với 1.326.000.000Đ), tổng số CBCNV tăng 4,61%( ứng với 24 người). Chỉ có

chỉ tiêu tiền lương bình quân giảm: kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 2,95% ( ứng với
411.260 Đ/ người.tháng).
∗ Về các chỉ tiêu tài chính:
Qua bảng phân tích ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp kì nghiên cứu so với kỳ
gốc tăng 21,35% (ứng với chênh lệch là 95.916.000.000 Đ); tổng chi phí của doanh
nghiệp tăng 19,38% so với kì gốc ( ứng với 86.398.000.000 Đ), do tổng doanh thu của
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

13
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
doanh nghiệp tăng cao hơn so với tổng chi phí( hơn 1,97%) làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng so với kỳ gốc là 274,77% ( ứng với tăng 9.518.000.000 Đ).
∗ Về các chỉ tiêu quan hệ với ngân sách:
Qua bảng phân tích ta thấy các chỉ tiêu của nhóm quan hệ ngân sách hầu hết là tăng,
chỉ có chỉ tiêu thuế TNCN là giảm do chỉ tiêu tiền lương bình quân của doanh nghiệp
giảm: chỉ tiêu này giảm so với kỳ gốc là 4,1% ( ứng với giảm 126.600.000 Đ). Chỉ tiêu
thuế TNDN tăng so với kỳ gốc 229,8% ( ứng với 1.990.040.000 Đ), tiếp đến là chỉ tiêu
thuế VAT tăng so với kỳ gốc 21,35% (ứng với 8.632.440.000 Đ), cuối cùng là chỉ tiêu
BHXH tăng 7,49% ( ứng với 777.287.000 đ).
3. Phân tích chi tiết các nhân tố
3.1, Chỉ tiêu sản lượng:
Chỉ tiêu sản lượng là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Qua 2 kỳ, ta thấy
các chỉ tiêu thuộc nhóm chỉ tiêu này tăng khá đồng đều. Cụ thể như sau:
a, Khối lượng hàng hóa vận chuyển (T)
Qua bảng phân tích đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh, ta thấy chỉ tiêu
“khối lượng hàng hóa vận chuyển” trong nhóm chỉ tiêu về sản lượng kỳ nghiên cứu

đạt 645.124T,kì gốc đạt 612.000T. Như vậy so với kỳ gốc,chỉ tiêu này tăng 5,41%
( ứng với 33.124 T).
Khối lượng hàng hóa vận chuyển của doanh nghiệp biến động có thể do một trong
các nguyên nhân sau:
1) Do tình hình chính trị ổn định
2) Doanh nghiệp đầu tư thay thế 1 số phương tiện vận tải đã quá cũ, và thay thế
bằng các phương tiện mới với sức chở lớn hơn.

3) Mở thêm một số tuyến vận chuyển mới

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

14
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
4) Nhà nước đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích xuất nhập khẩu như hạ
thuế quan xuất nhập khẩu, dỡ bỏ hạn ngạch đối với 1 số loại mặt hàng
Phân tích chi tiết các nguyên nhân:
(1) Trong kì gốc,tình hình chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc bất ổn, nhà nước
đã phải đưa ra một số chính sách cấm biến hàng hóa vận chuyển giữa hai nước do đó
khối lượng hàng hóa vận chuyển giữa hai nước giảm tương đối. Sang kì nghiên cứu,
tình hình chính trị đã có dấu hiệu ổn định, nhà nước xóa bỏ chính sách cấm biên. Điều
này đã thúc đẩy các chủ hàng Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc đồng
thời tiếp tục nhập khẩu hàng hóa về Việt Nam, làm cho tổng khối lượng hàng hóa vận
chuyển của doanh nghiệp tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực đối với
doanh nghiệp.
(2) Doanh nghiệp đầu tư thay thế 1 số phương tiện vận tải đã quá cũ, và thay thế
bằng các phương tiện mới với sức chở lớn hơn.Điều này giúp cho doanh nghiệp có thế

thực hiên được nhiều đơn hàng hơn trong cùng 1 chuyến đi với cùng 1 tuyến đường.
Việc đầu tư sử dụng phương tiện vận tải với sức chở lớn hơn cho những tuyến đường
phù hợp không chỉ giúp tăng khả năng vận chuyển của doanh nghiệp, mà còn giúp
doanh nghiệp tận dụng được lợi thế nhờ quy mô để giảm chi phí đơn vị, tăng lợi
nhuận.Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
(3)Doanh nghiệp mở thêm 1 số tuyến vận chuyển mới đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Do sự phát triển , mở rộng của các ngành khác mà trên thị trường trong nước
xuất hiện nhiều nhóm sản phẩm mới, từ đó xuất hiên thêm nhiều nhu cầu vận chuyển.
Nắm được điều này, doanh nghiệp vận chuyển đã tăng mới 1 số tuyến vận chuyển, do
vậy làm cho khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan,
tích cực thể hiện sự nhanh nhạy của doanh nghiệp trước những nhu cầu mới xuất hiện
trong thị trường.

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

15
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
(4) Nhà nước đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích xuất nhập khẩu như hạ
thuế quan xuất nhập khẩu, dỡ bỏ hạn ngạch đối với 1 số loại mặt hàng…Do vậy mà
nhu cầu vận chuyển tăng lên, dẫn đến việc doanh nghiệp có khả năng kí kết được
nhiều hợp đồng vận chuyển hơn. Do doanh nghiệp không thể can thiệp vào các chính
sách của nhà nước được, nên trong trường hợp này, điều doanh nghiệp có thể làm là
tạo cho mình được uy tín và sức cạnh tranh lớn để có thể thu hút được nhiều đơn hàng
hơn.Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực.
b. Cự ly vận chuyển bình quân.
So với kỳ gốc, chỉ tiêu “cự ly vận chuyển bình quân” trong kỳ nghiên cứu có sự
tăng nhẹ. Cụ thể, kì gốc đạt 1.666Km,kì nghiên cứu đạt 1.752Km, tăng về mặt tuyệt

đối là 86 Km hay tăng 5,16%.
Cự li vận chuyển bình quân của doanh nghiệp biến động có thể do một trong
những nguyên nhân sau:
1)
2)
3)

Mở thêm các tuyến khai thác mới.
Đóng một số tàu cỡ lớn.
Do yêu cầu của khách hàng cần vận chuyển hàng hóa đến những điểm

4)

đến xa hơn.
Do yêu cầu của khách hàng cần vận chuyển hàng hóa đến những điểm

đến xa hơn.
Phân tích chi tiết các nguyên nhân:
(1) Doanh nghiệp mở thêm các tuyến khai thác mới có quãng đường vận chuyển xa
hơn. Trong kỳ nghiên cứu , doanh nghiệp đưa vào khai thác 1 số tuyến quốc tế mới.
Đây là một đầu tư thử sức mình của doanh nghiệp. Một số tuyến mới thu được hiệu
quả tích cực, do vậy làm tăng cự ly vận chuyển bình quân. Quyết định này là sự lựa
chọn thêm hướng đi mới, nhằm khai thác những khả năng tiềm tàng trong nội bộ
doanh nghiệp.Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
(2) Trong kì ngiên cứu, doanh nghiệp đầu tư các tàu với trọng tải lớn, trang bị kĩ
thuật hiện đại đồng thời bố trí các thuyền viên có trình độ nghiệp vụ tốt,dày dặn kinh
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

16
LỚP : KTB53DH4



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nghiệm. Chính vì thế mà quá trình vận hành của tàu diễn ra trơn chu,không bị ngưng
trệ hay gặp khó khăn khi hành hải. Do đó, cự li vận chuyển trong kì nghiên cứu tăng
đáng kể. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực đối với doanh nghiệp
(3) Trong kì, nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng tích cực mở rộng quan hệ giao thương
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước,đầu tư thêm phương tiện vận tải và nguồn
lực để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa các tuyến nước ngoài và các tuyến xa dài
ngày.Do đó,cự li vận chuyển bình quân đã tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan
tích cực đối với doanh nghiệp.
(4)Do yêu cầu của khách hàng cần vận chuyển hàng hóa đến những điểm đến xa
hơn.Trong kỳ nghiên cứu, 1 số khách hàng lớn của doanh nghiệp vận chuyển ký kết
được các hợp đồng xuất nhập khẩu lớn với những đối tác mới, do vậy mà họ có thêm
nhu cầu vận chuyển hàng hóa đến những thị trường mới cho những đối tác mới của
mình. Đóng vai trò là người vận chuyển, doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng vận
chuyển đến những thị trường mới theo yêu cầu của khách hàng, do vậy làm chỉ tiêu “
cự ly vận chuyển bình quân” tăng trong kỳ. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
c, Khối lượng hàng hóa luân chuyển:
Trong kỳ nguyên cứu, khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 1.130.257.248 TKm,
tăng 110.665.248 TKm so với kỳ gốc, hay tăng 10,85%. Chỉ tiêu này biến động tăng là
do sự biến động tăng của cả 2 chỉ tiêu cấu thành nên nó, đó là “ Khối lượng hàng hóa
vận chuyển” và “ Cự ly vận chuyển bình quân”.
3.2 Nhóm chỉ tiêu lao động- tiền lương.
Các chỉ tiêu về lao động – tiền lương phản ánh công tác tổ chưc tiền lương trong
kỳ của doanh nghiệp. Đây là nhóm chỉ tiêu trong đó hầu hết các chỉ tiêu đều biến động
tăng, với mức tăng lớn nhất là chỉ tiêu “ năng suất lao động bình quân” và nhỏ nhất là

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG


17
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
của chỉ tiêu “tổng quỹ lương”,chỉ tiêu có xu hướng giảm là tiền lương bình quân. Cụ
thể từng chỉ tiêu:
a, Tổng số CBCNV
Tổng số lao động của doanh nghiệp trong kỳ gốc là 521 người,kỳ nghiên cứu là 545
người, tăng 24 người so với kỳ gốc, hay tăng 4,61%. Điều này cho thấy quy mô lao
động trong doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Tổng số CBCNV trong doanh nghiệp biến động có thể do một trong những nguyên
nhân sau:
1)Mở rộng quy mô đội tàu
2)Khai thác thêm một số tuyến đường.
3)Mở rộng sản xuất, kinh doanh thêm

các dịch vụ như logistics và đào tạo

thuyển viên.
4)Doanh nghiệp tuyển được nhiều sinh viên xuất sắc từ các trường đại học, cao
đẳng chuyên ngành vừa mới ra trường.
Phân tích chi tiết các nguyên nhân:
(1) Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã đầu tư thêm tàu cỡ lớn để đưa vào khai
thác ở những tuyến hoạt động xa và dài ngày, tuy nhiên tại thời điểm đó không có các
thuyền viên dự trữ để biên chế ngay vào các chức vụ trên các tàu trên ,doanh nghiệp
đã phải tiến hành tuyển dụng thêm thuyền viên mới có trình độ và đạt các yêu cầu phù
hợp với công việc để phục vụ cho việc vận hành tàu mới. Bởi vì khi tàu hành trình trên
biển, theo luật pháp thì tất cả các chức danh trên được quy định trên tàu không được

phép để trống, nếu phát hiện ra thiếu thuyền viên hay bằng cấp, trình độ không phù
hợp với chức danh thì tàu có thể bị phạt hoặc bắt giữ vì không đủ điều kiện đi biển.
Vậy nên doanh nghiệp cần phải nghiêm túc thực hiện quy định này, tuyển dụng đầy đủ
các vị trí vào những con tàu mới. Chính vì thế, tổng số công nhân viên mới có xu
hướng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan ,tích cực.

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

18
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
(2)Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp tiến hành khai thác thêm 1 số tuyến đường,
vì vậy nhu cầu về nhân lực mới xuất hiện, do đó doanh nghiệp đã tiến hành tuyển chọn
thêm người lao động vào làm việc.Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
(3) Trước đây, doanh nghiệp chỉ kinh doanh vận chuyển đường biển, nhưng trong
kỳ này, doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất, kinh doanh thêm các dịch vụ như logistics
và đào tạo thuyển viên,quản lí kĩ thuật,cho thuê container…. Do vậy cần phải tuyển
dụng thêm cán bộ nhân viên có trình độ, tay nghề để có thể giúp doanh nghiệm đảm
nhiệm việc kinh doanh những ngành này. Chính vì thế, tổng số công nhân viên trong
kỳ của doanh nghiệp đã tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
(4) Doanh nghiệp tuyển được nhiều sinh viên xuất sắc từ các trường đại học, cao
đẳng chuyên ngành vừa mới ra trường.Hàng năm, doanh nghiệp đều đến các trường
đại học cao đẳng chuyên ngành để tuyển dụng lao động mới. Trong kỳ nghiên cứu,
công tác này đạt hiệu quả cao do trong năm nay có rất nhiều sinh viên ưu tú, xuất sắc,
có trình độ tương đối tốt. Mong muốn nâng cao chất lượng lao động trong doanh
nghiệp nên doanh nghiệp quyết định tuyển dụng toàn bộ lượng sinh viên này. Điều
này khiến tổng số lao động tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
b. Tổng quỹ lương

Tổng quỹ lương kì nghiên cứu đạt 88.499.000.000 Đ, kì gốc đạt 87.173.000.000Đ
như vậy so với kì gốc thì tổng quỹ lương của doanh nghiệp tăng so với kỳ gốc là
1,52% ( ứng với 1.326.000.000 đ). Tổng quỹ lương có tăngnhẹ có thể do một trong
những nguyên nhân sau:
Do ảnh hưởng trực tiếp của việc tăng tổng số lao động.
Một số công nhân được nâng bậc lương trong kỳ nghiên cứu.
Chế độ thưởng phạt trong doanh nghiệp có sự thay đổi.
Do doanh nghiệp mời một số chuyên gia nước ngoài về công tác
Phân tích chi tiết các nguyên nhân:
1)
2)
3)
4)

(1) Do ảnh hưởng trực tiếp của việc tăng tổng số lao động.Như đã trình bày ở trên,
do nhu cầu của doanh nghiệp mà tổng số lao động được đưa vào doanh nghiệp tăng
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

19
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
lên, do vậy mà tổng quỹ lương tất yếu cũng phải tăng lên.Đây là nguyên nhân chủ
quan, tích cực .
(2) Một số công nhân được nâng bậc lương trong kỳ nghiên cứu: Do trình độ của
một số cán bộ được nâng cao lên doanh nghiệp đã nâng bậc lương cho họ để khuyến
khích các nhân viên trong doanh nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn lành nghề. Để
có tiền để trả lương cho những nhân viên đó thì doanh nghiệp phải tăng quỹ lương lên.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.

(3) Chế độ thưởng phạt trong doanh nghiệp có sự thay đổi.Cụ thể kỳ nghiên cứu
doanh nghiệp quyết định tăng mức thưởng cho những người lao động hoàn thành tốt
công việc của mình và phạt nặng hơn những người không hoàn thành nhiệm vụ. Điều
này khiến cho người lao động có thái độ làm việc nghiêm túc hơn và có tinh thần cố
gắng phấn đấu để hoàn thành tốt công việc của mình.Đây là nguyên nhân chủ quan có
tác động tích cực đến doanh nghiệp.
(4) Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp nhận bàn giao tàu đóng mới tàu dầu với
kết cấu trang thiết bị tiên tiến hiện đại. Tuy nhiên việc khai thác tàu dầu có nhiều yêu
cầu khắt khe mà đội ngũ thuyền viên của doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng được. Chính
vì thế, doanh nghiệp đã mời một số chuyên gia nước ngoài về làm việc. Mức lương trả
cho các chuyên gia khá cao đã có ảnh hưởng không nhỏ tới tổng quỹ lương của doanh
nghiệp, làm cho tổng quỹ lương tăng hơn so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan
tiêu cực.
c, Năng suất lao động bình quân:
So với kỳ gốc, kỳ nghiên cứu chỉ tiêu này đạt mức 2.073.867 (TKm/người),kỳ gốc
đạt 1.965.990 TKm/người, như vậy so với kì gốc thì năng suất lao động bình quân
tăng 116.876 (TKm/người) hay tăng 5,97%.Chỉ tiêu này biến động có thể do một trong
các nguyên nhân sau:
1) Do nâng cao chất lượng phương tiện vận tải
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

20
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2) Trình độ của công nhân viên được nâng cao
3) Doanh nghiệp thực hiện cơ giới hóa
4) Chuyên môn hóa đội tàu
Phân tích chi tiết các nhân tố:

(1) Do nâng cao chất lượng phương tiện vận tải (cụ thể hơn là dùng các tàu có tốc
độ khai thác lớn hơn), rút ngắn thời gian chuyến đi, từ đó làm tăng số chuyến có thể
thực hiện được trong kỳ .Đây là nguyên nhân chủ quan, mang lại tác động tích cực cho
doanh nghiệp.
(2) Trong kỳ nghiên cứu, nhiều người lao động trở về doanh nghiệp sau 1 thời gian
được cử đi học tập thêm, cùng với đó là những người lao động tự học tập để nâng cao
trình độ tay nghề của mình. Vì vậy mà năng suất lao động của họ cũng được nâng cao,
dẫn đến năng suất lao động bình quân toàn doanh nghiệp được nâng cao.Đây là
nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực đến doanh nghiệp.
(3) Đội tàu của doanh nghiệp gồm nhiều loại với chức năng vận chuyển nhiều loại
hàng hóa khác nhau. Trong kỳ nghiên cứu, để tăng năng suất khai thác, doanh nghiệp
đã thực hiện chuyên môn hóa đội tàu bằng việc sắp xếp hợp lý để một tàu chỉ chuyên
chở một loại hàng hóa nhất định. Việc chuyên môn hóa đội tàu làm cho thuyền viên
trên tàu quen với loại hàng đó có nhiều kinh nghiệp hơn trong việc xếp dỡ và bảo quản
hàng hóa, từ đó giúp cho năng suất của tàu tăng lên so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân
chủ quan tích cực.
(4) Trong kỳ trước, do mức độ cơ giới hóa của doanh nghiệp chưa cao, nhiều thiết
bị hoạt động thủ công, phụ thuộc nhiều vào con người, hay cần nhiều người để vận
hành. Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã tiến hành đồng bộ, cơ giới hóa các thiết
bị trên tàu, chuyển sang chế độ tự động hóa nhiều bộ phận. Việc cơ giới hóa không
những mang lại hiệu quả cao hơn, có độ chính xác hơn mà còn giảm sự phụ thuộc vào
con người. Chính vì vậy, năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên đó là do ảnh
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

21
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
hưởng tích cực của công tác cơ giới hóa trang thiết bị trên tàu. Đây là nguyên nhân

chủ quan tích cực.
d, Tiền lương bình quân
Qua bảng đánh giá chung, ta thấy chỉ tiêu “ tiền lương bình quân” kì gốc đạt
13.943.220Đ,kì nghiên cứu đạt 13.531.960 Đ. Như vậy só với kì gốc, chỉ tiêu “tiền
lương bình quân” giảm 411,26 (103 đồng/ng-tháng) hay giảm 2,95%, Sự biến động
giảm này là do tốc độ tăng của chỉ tiêu “Tổng quỹ lương” chậm hơn tốc độ tăng của
chỉ tiêu “tổng số CBCNV” (cụ thể tăng lần lượt 1,52% và 4,61%). Sự chênh lệch mức
độ tăng của 2 yếu tố này làm cho tiền lương bình quân ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ
gốc.
2.3 Nhóm chỉ tiêu tài chính.
Nhóm này bao gồm 3 chỉ tiêu : “Tổng doanh thu”, “Tổng chi phí” và “Tổng lợi
nhuận”. Biến động cụ thể của các chỉ tiêu này như sau:
a, Tổng thu:
Tổng doanh thu của doanh nghiệp kì gốc đạt 449.250.000.000Đ, kì nghiên cứu đạt
545.166.000.000Đ. Như vậy,so với kỳ gốc, chỉ tiêu này tăng 95.916.000 (103đ), hay
tăng 21,35%. Chỉ tiêu này biến động tăng có thể do một trong các nguyên nhân sau:
1) Doanh nghiệp mở thêm các tuyến vận chuyển mới nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường, do vậy làm cho tổng thu tăng đáng kể.
2) Tăng thu từ hoạt động tài chính.
3) Thu được những khoản nợ khó đòi đọng lại từ kì trước.
4) Do số lượng tàu vận chuyển tăng lên
Phân tích chi tiết các nhân tố:
(1) Doanh nghiệp mở thêm các tuyến vận chuyển mới nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trường, do vậy làm cho tổng thu tăng đáng kể.Trong kỳ nghiên cứu, trên thị
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

22
LỚP : KTB53DH4



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
trường, hàng lúa gạo nông sản của Việt Nam được ưa chuộng nhiều hơn nhờ chất
lượng và giá cả phải chăng so với các quốc gia khác. Do vậy mà tại nhiều nước trên
thế giới bắt đầu nhập khẩu nông sản của Việt Nam, từ đó xuất hiện thêm nhu cầu vận
chuyển đến các quốc gia này. Nắm bắt được nhu cầu này, doanh nghiệp đã mở thêm
các tuyến vận chuyển mới. Từ đó mở rộng được thị trường, có thêm những khách
hàng mới giúp tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích
cực.
(2) Tăng thu từ hoạt động tài chính.Trong kỳ nghiên cứu, 1 số doanh nghiệp cổ
phần mà doanh nghiệp có tham gia góp vốn làm ăn có lãi hơn kỳ trước, do vậy mà số
tiền doanh nghiệp được chia cũng cao hơn so với kỳ gốc, dẫn đến tổng thu tăng.Đây
là nguyên nhân khách quan, và có tác động tích cực vì nó thể hiện sự đúng đắn trong
đầu tư, mang lại nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.
(3) Thu được các khoản nợ khó đòi đọng lại từ những kì trước.Một số khác hàng
của doanh nghiệp có nợ đọng tiền cước vận chuyển từ các kỳ trước vì không có khả
năng chi trả. Đến kỳ nghiên cứu này, những khách hàng trên giải quyết được các vấn
đề trong sản xuất của họ, tiêu thụ được hàng hóa, vì vậy đã có tiền để trả nợ cho doanh
nghiệp.Đây là nguyên nhân khách quan, và có tác động tích cực đến doanh nghiệp vì
nhờ vậy mà doanh nghiệp xóa được các khoản nợ xấu, khó đòi.

(4) Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp có thực hiện việc thuê định hạn một số tàu
của các công ty cho thuê tàu để vận chuyển hàng hóa làm cho tổng số tàu vận chuyển
tăng lên so với kỳ gốc. Số lượng tàu tăng lên, đồng thời các tàu luôn đầy hàng, đảm
bảo hệ số vận doanh hiệu quả. Chính vì thế, khối lượng hàng hóa vận chuyển ở kỳ
nghiên cứu tăng lên nhiều so với kỳ gốc, làm tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng
lên. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
b, Tổng chi phí

SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG


23
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong kỳ nghiên cứu, tổng chi của doanh nghiệp đạt 532.184.000 (103đ),kì gốc đạt
445.786.000 (103đ). Như vậy so với kì gốc thì chỉ tiêu “ tổng chi phí” tăng 86.398.000
(103đ) so với kỳ nghiên cứu, hay tăng 19,38%. Chỉ tiêu này biến động có thể do một
trong các nguyên nhân sau:
1) Doanh nghiệp đầu tư thêm phương tiện vận tải
2) Giá cả nhiên liệu tăng cao
3) Doanh nghiệp mở rộng sản xuất nên chi phí chi trả cho người lao động, chi
phí quản lý…. tăng lên
4) Một số khoản nợ Ngân hàng đến kì phải trả
Phân tích chi tiết các nguyên nhân
(1) Doanh nghiệp đầu tư thêm phương tiện vận tải.Do mở rộng các tuyến vận tải
mới nên doanh nghiệp đã đầu tư mua thêm tàu mới, đồng thời thay thế 1 số tàu quá cũ
với trọng tải nhỏ bằng các tàu có tải trọng lớn, nên dẫn đến tổng chi của doanh nghiệp
trong kỳ nghiên cứu tăng cao hơn so với kỳ gốc. Đây là những khoản đầu tư tài sản cố
định dùng cho lâu dài, và việc đổi mới phương tiện vận tải giúp doanh nghiệp nâng
cao chất lượng vận tải, tăng uy tín đối với khách hàng tận dụng được thêm những lợi
thế nhờ quy mô.Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
(2) Giá cả nhiên liệu tăng cao.Do quan hệ cung cầu, cùng với tình hình khan hiếm
nhiên liệu, mà trong kỳ nghiên cứu, giá cả các nhiên liệu chính là dầu DO và FO tăng
đáng kể, dẫn đến tổng chi của doanh nghiệp tăng.Đây là nguyên nhân khách quan, ảnh
hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp .
(3) Doanh nghiệp mở rộng sản xuất nên chi phí chi trả cho người lao động, chi phí
quản lý…. tăng lên.Do việc mở rộng quy mô sản xuất, nên doanh nghiệp đã tuyển
dụng thêm nhiều người lao động vào làm, cũng như thay đổi các chế độ lương thưởng
nhằm nâng cao năng suất lao động, đáp ứng được nhu cầu về sức lao động hiện cần

trong doanh nghiệp. Vì vậy mà tiền lương thưởng tăng, các khoản như BHXH,
BHYT….tăng là điều tất nhiên, đẫn đến tổng chi của doanh nghiệp tăng theo.Đây là
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

24
LỚP : KTB53DH4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nguyên nhân chủ quan, có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
(4) Một số khoản nợ Ngân hàng đến kì phải trả.Trước đây, do nhu cầu về vốn là
khá cao, vì những doanh nghiệp muốn hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển cần phải
có những khoản đầu tư lớn để mua tàu, phương tiện vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng….
Một trong những nguồn huy động vốn của doanh nghiệp là đi vay Ngân Hàng, và
được cam kết trả trong 1 số năm cụ thể. Đến kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp phải trả 1 số
khoản nợ đã đến hạn, do đó làm tổng chi của doanh nghiệp tăng cao hơn so với kì
trước. Đây là nguyên nhân khách quan, có tác động tiêu cực đến doanh nghiệp.
c, Lợi nhuận
Lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ nghiên cứu đạt 12.982.000 (10 3đ), tăng
9.518.000 (103đ) hay tăng 274,77% so với kỳ gốc. Đây là 1 sự tăng rất lớn và đáng
quan tâm, do lợi nhuận chính là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Biến động tăng này là do tốc độ tăng của tổng doanh thu thu cao hơn
tốc độ tăng của tổng chi ( lần lượt đạt 21,35% và 19,38%).
2.4. Nhóm chỉ tiêu “Quan hệ với ngân sách nhà nước”.
Đây là nhóm chỉ tiêu thể hiện sự hoàn thành nghĩa vụ của doanh nghiệp và người
lao động đối với nhà nước. Gồm các chỉ tiêu sau:
a, Thuế GTGT
Thuế GTGT là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp dựa trên doanh thu trong
kỳ. Ta thấy, tại kì gốc, khoản tiền nộp thuế này đạt 40.432.500(103đ), giá trị này ở kỳ

nghiên cứu là 49.064.940(103đ). Như vậy, chỉ tiêu này đã tăng về mặt tuyệt đối
8.632.440(103đ), hay tăng 21,35%. Chỉ tiêu này biến động tăng có thể do một trong
các nguyên nhânsau :
1) Do chính sách thuế giá trị gia tăng về một số loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp đã thay đổi.
SV: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG

25
LỚP : KTB53DH4


×