Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

249 Phân tích đánh giá thị trường marketing, thị trường kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty sơn hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.56 KB, 42 trang )

Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

I. giới thiệu chung về công ty
Công ty Sơn Hải Phòng là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở
công nghiệp Hải Phòng với chức năng là sản xuất kinh doanh mặt hàng sơn
các loại
Công ty có hai địa điểm:
- Cơ sở 1: Số 12 Lạch Tray - Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Là văn phòng giao dịch và tiêu thụ sản phẩm, hệ thống kho phòng tiêu
thụ.
- Cơ sở 2: Xã An Đồng - Huyện An Hải - Hải Phòng
Là cơ sở sản xuất,kho tàng và các phòng nghiệp vụ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sơn Hải Phòng.
Công ty Sơn Hải Phòng đợc thành lập ngày 25 tháng 01 năm 1960, với cái
tên ban đầu là xí nghiệp Sơn dầu với số lao động vỏn vẹn 31 ngời, trang thiết bị
thủ công, sản phẩm sơn gốc dầu là chủ yếu. 40 năm xây dựng và phát triển dới sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, xí nghiệp sơ dầu nay là Công ty sơn Hải Phòng
vẫn không ngừng duy trì và phát triển đến nay đã trải qua 3 giai đoạn thay đổi cơ
chế:
- Giai đoạn thứ nhất từ năm 1960-1976:
Năm 1960 sau khi cải tạo t bản t doanh, thành phố quyết định thành lập
Công ty hợp doanh trên cơ sở nhà t sản sản xuất sơn.
Hình thức tài sản của nhà t sản đợc tập trung lại cùng với Nhà nớc tổ
chức sản xuất mặt hàng sơn, hàng tháng trả lợi tức, vốn cho các nhà t sản.
Đến năm 1976 việc trả lợi tức vốn xong, quyền sở hữu hoàn toàn của Nhà n-
ớc.
- Giai đoạn thứ hai từ năm 1976-1989
Giai đoạn này thuộc cơ chế bao cấp, xí nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu
Nhà nớc giao, vật t đợc cung cấp và sản phẩm hoàn thành giao cho cơ quan
cung ứng của Nhà nớc.
- Giai đoạn thứ ba từ năm 1980 đến nay: Là thời kỳ kinh tế thị trờng,


Công ty độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự khai thác nguồn vật t đầu
vào, tổ chức sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Năm 1992 Công ty thực hiện phơng án di chuyển và mở rộng nhà máy
Sơn Hải Phòng bằng nguồn vốn vay ngân hàng đầu t và quỹ viện trợ SIDA, đã
nhập thiết bị làm sơn của Cộng hoà Liên bang Đức trị giá 590.000 USD và đầu
t 1,5 tỷ đồng Việt Nam vào xây dựng và cải tạo nhà xởng. Đến 6/1992 công
trình đợc đa vào sử dụng, giá trị tài sản cố định cuối năm là gần 10 tỉ đồng
Trang 1
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

Việt Nam và đến nay tổng giá trị tài hiện có là trên 58 tỉ đồng. Năm 1997,
Công ty tiếp tục đầu t 20 tỉ đồng Việt Nam để nhập thiết bị và quy trình công
nghệ sản xuất sơn tàu biển cao cấp của hãng CHUGOKU Nhật Bản, với công
suất ban đầu là 16000 - 2000 tấn /năm và dự tính công suất sẽ tăng lên gấp
đôi. Mặc dù trải qua nhiều thời kỳ khó khăn của nền kinh tế thị trờng nhng
năm nào Công ty cũng hoàn thành kế hoạch, tốc độ tăng trởng bình quân năm
sau cao hơn năm trớc và từ một vài sản phẩm đơn điệu đến nay công ty có hơn
một trăm chủng loại sơn khác nhau phục vụ cho các ngành kinh tế quan trọng
nh: Giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp và tàu biển, công trình biển...
Công ty đã liên tục đợc UBND Thành phố Hải Phòng tặng cờ thi đua
xuất sắc, doanh nghiệp quản lý giỏi 10 năm liên tục và đợc tặng thởng 5 huân
chơng lao động các loại cho tập thể và cá nhân.
2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty sỏn HP:
Chức năng nhiệm vụ của Công ty đợc quy định trong điều lệ thành lập
Công ty là cơ sở pháp lý quy định phạm vi giới hạn hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
a. Chức năng của Công ty sỏn Hải phòng:
- Sản xuất KD các loại sơn phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
- Cty đợc Bộ TM cấp giấy phép XNK các loại hoá chất phục vụ ngành
sơn.

- Hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm phát huy năng lực và
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Nhiệm vụ của Công ty sỏn Hải phòng:
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nớc đợc Thành phố giao
cho Công ty quản lý bao gồm cả phần vốn đau t và doanh nghiệp khác nhằm
phát triển sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển phần vốn và các nguồn
khác đã đợc giao.
- Trả các khoản nợ mà Công ty trực tiếp vay hoặc khoản tín dụng đợc
Thành phố bảo lãnh vay theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã
đăng ký, chịu trách nhiệm trớc thành phố về kết quả hoạt động, chịu trách
nhiệm trớc thành phố về kết quả hoạt động, chịu trách nhiệm trớc khách hàng
và pháp luật về sản phẩm do Công ty thực hiện.
- Thực hiện có nhiệm vụ SX hoặc cung ứng sản phẩm phục vụ quốc
phòng an ninh, phòng chống thiên tai, các hoạt động công ích do Thành phố
giao.
Trang 2
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

-Xây dựng qui hoạch phát triển công ty phù hợp về chiến lợc, qui hoạch
phát triển thành phố và phạm vi chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn phù hợp với mục tiêu và
chính sách theo quy định của Công ty và Thành phố.
- Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý trong quá trình
xây dựng và phát triển Công ty, thu nhập từ chuyển nhợng tài sản phải đợc sử
dụng để tái đầu t đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty.
- Công ty chịu trách nhiệm đóng các loại thuế và nghĩa vụ tài chính
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và quy chế về tài chính của Thành
phố.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quyền lợi đối với ngời lao động theo quy

định của pháp luật về lao động đảm bảo cho ngời LĐ tham gia quản lý công
ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ tài nguyên môi trờng,
quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ, bất th-
ờng, chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà nớc, chịu trách nhiệm về tính
xác thực của báo cáo. - Chịu sự kiểm soát và tuân thủ các quy định về thanh
tra kiểm tra của Sở công nghiệp, TP và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
theo quy định.
c. Sơ đồ các bộ phận chức năng của công ty Sơn Hải phòng:

Trang 3
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty sơn Hải phòng :
Trang 4
Giám đốc
PGĐ
sản xuất - nội chính
PGĐ
Kĩ thuật + QMR
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phân
xưởng

điện

Phân
xưởng
sản
xuất
Nhựa
Phân
xưởng
sản
xuất
Sơn
Phòng
kế
hoạch
vật

Phòng
kế
toán
tài
vụ
Phòng
tiêu
thụ
Phòng
Market
ting
dịch vụ
KT
Phòng
kỹ

thuật
Phòng
thử
nghiệm
Phòng
bảo
đảm
chất lư
ợng
QA
Chú dẫn
Quan hệ hỗ trợ
Quan hệ chỉ đạo, chỉ đạo tác nghiệp
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

II. mô tả và đánh giá tổng hợp môi trờng
marketing
1. môi trờng của công ty
1.1.Tổ chức
Giám đốc:
+ Xây dựng và công bố chính sách chất lợng, phê duyệt mục tiêu chất l-
ợng.
+ Điều hành các cuộc họp xem xét của lãnh đạo đối với hệ thống chất l-
ợng theo định kỳ.
+ Cung cấp nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì Hệ
thống chất lợng Công ty.
+ Xây dựng chiến lợc, mục tiêu phát triển Công ty. Chỉ đạo điều hành
toàn Công ty thực hiện những mục tiêu, chiến lợc đã đề ra.
+ Phân công trách nhiệm cho các trởng đơn vị, uỷ quyền chỉ đạo điều
hành cho các Phó giám đốc trong các hoạt động sản xuất, kỹ thuật nghiên cứu

phát triển... Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kế hoạch vật t, tiêu thụl dịch vụ kỹ
thuật, tổ chức nhân sự va tài vụ, uỷ quyền chỉ đạo khi vắng mặt.
+ Phê duyệt các hợp đồng kinh tế, các quyết định về nhân sự, các kế
hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên chức, các cam kết về chất lợng.
+ Chủ tịch hội đồng đánh giá năng lực các nhà thầu phụ.
+ Phê duyệt các chơng trình cải tiến chất lợng, dự án phát triển Công ty.
Phó giám đốc sản xuất và nội chính:
+ Chỉ đạo các phân xởng triển khai sản xuất theo kế hoạch.
+ Chỉ đạo và phê duyệt các định mức lao động.
+ Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác an toàn lao động, phòng cháy
chữa cháy, bảo vệ môi, phòng chống bão lụt...
+ Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh trật tự và nội chính của Công ty.
+ Ký các văn bản thuộc phạm vi đợc phân công về sản xuất và nội
chính.
+ Ra lệnh tạm đình chỉ (ngừng) sản xuất trong trờng hợp không đảm
bảo an toàn về ngời và thiết bị.
+ Chỉ đạo công việc khi Giám đốc đi công tác.
Phó Giám đốc kỹ thuật:
Trang 5
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

+ Chỉ đạo công tác kỹ thuật và là đại diện lãnh đạo về chất lợng (QMR).
+ Xây dựng chiến lợc phát triển công nghệ, nghiên cứu chế thử sản
phẩm.
+ Phê duyệt kế hoạch kỹ thuật, quy trình công nghệ, định mức kỹ thuật
và tiêu chuẩn sản phẩm, các quy trình trong hệ thống nhất chất lợng của công
ty và phòng thử nghiệm.
+ Xây dựng các chơng trình đào tạo và chuyên môn, kỹ thuật cho cán
bộ công nhân viên tại phân xởng và phòng ban.
+ Thờng trực hội đồng sáng kiến.

+ Trợ lý cho Giám đốc việc xuất khẩu vật t, giao dịch, đàm phán, dự
thảo hợp đồng kinh tế với các đối tác nớc ngoài.
+ Ra lệnh tạm ngừng sản xuất trong trờng hợp nguyên liệu đa vào sản
xuất không đạt yêu cầu, không tuân thủ quy trình công nghệ, sản phẩm không
đảm bảo chất lợng.
+ Ký duyệt các văn bản thuộc phạm vi đợc phân công và uỷ quyền.
Đại diện lãnh đạo về chất lợng (QMR):
+ Thiết lập các mục tiêu chất lợng và cấu trúc hệ thống chất lợng Công ty.
+ Đảm bảo xây dựng, triển khai và duy trì hệ thống chất lợng của Công ty.
+ Báo cáo trực tiếp Giám đốc Công ty những vấn đề về xây dựng triển
khai và duy trì hệ thống chất lợng.
+ Chỉ đạo công tác đánh giá nội bộ, định kỳ tổ chức xem xét của lãnh
đạo về duy trì Hệ thống chất lợng.
+ Phê duyệt đào tạo về chất lợng cho mọi cấp của Công ty.
+ Xây dựng chơng trình cải tiến chất lợng, thờng xuyên trao đổi để đảm
bảo lãnh đạo cao nhất đợc biết về mọi vấn đề có liên quan đến sự hoạt động
của hệ thống.
+ Giữ mối liên lạc với các tổ chức bên ngoài về vấn đề liên quan đến hệ
thống chất lợng.
Trởng phòng đảm bảo chất lợng (QA):
+ Giúp cho QMR xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9002-1996.
+ Kiểm soát tài liệu, hồ sơ chất lợng thuộc phạm vi của tiêu chuẩn
TCVN ISO 9002-1996, kể cả những quy định kỹ thuật của sản phẩm.
+ Lập kế hoạch điều phối, tổ chức thực hiện các cuộc xem xét đánh giá
nội bộ trong toàn công ty.
Trang 6
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

+ Kiểm soát các sản phẩm tái nhập: phối hợp kiểm tra kho định kỳ.

+ Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp, giải quyết phản ánh, khiếu
nại từ khách hàng.
+ Tham gia đánh giá và phê duyệt những nhà thầu phụ.
+ Xây dựng chơng trình và triển khai thực hiện việc đào tạo về chất lợng
cho các cấp của Công ty.
+ Kiểm soát hành động khắc phục và phòng ngừa.
+ Báo cáo trực tiếp QMR và lãnh đạo cao nhất của Công ty.
+ Ký các kết quả thử nghiệm cuối cùng, chứng chỉ chất lợng, báo cáo,
đánh giá nội bộ Hệ thống chất lợng, đồng thời có quyền kết luận trong các vấn
đề có liên quan đến chất lợng của Công ty.
+ Kiến nghị xử lý thiếu sót của các hoạt động và đề xuất các giải pháp
cải tiến chất lợng.
Trởng phòng tổ chức - Hành chính - Bảo vệ:
+ Lập kế hoạch hàng năm về nhu cầu lao động, tiền lơng nâng cấp, nâng
bậc, an toàn lao động, vệ sinh môi trờng, phòng cháy chữa cháy phù hợp với
mục tiêu sản xuất kinh doanh.
+ Phổ biến, tổ chức duy trì thực hiện chế độ, chính sách Nhà nớc trong
công tác hành chính, nội chính, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn lao động, tiền l-
ơng, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trờng.
+ Xây dựng các định mức lao động.
+ Xác định nhu cầu đào tạo cho tất cả cán bộ, công nhân viên phù hợ
với các vị trí công việc đảm, lập kế hoạch đào tạo, tổ chức đánh giá đào tạo, lu
trữ hồ sơ cá nhân toàn bộ cán bộ công nhân viên chức và hồ sơ đào tạo trong
công ty.
+ Kiểm tra, giám sát hàng ngày việc thực hiện lao động tiền lơng, kỷ
luật lao động đề xuất xử lý các vi phạm. Tham mu cho Giám đốc xây dựng,
cải tiến hệ thống quy chế nội bộ Công ty thuộc phạm vi đợc phân công.
+ Quản lý mọi tài sản hành chính của Công ty.
Trởng phòng kế hoạch - vật t.
+ Lập kế hoạch hàng năm, quý, tháng (bao gồm cả kế hoạch đột xuất)

về vật t, giá trị tổng sản lợng, sản lợng, doanh thu, nộp ngân sách, sửa chữa
lớn, sửa chữa thờng xuyên về xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất và kế hoạch
các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất. Giao kế hoạch cho các bộ phận phòng ban,
phân xởng.
Trang 7
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch về vật t, lao động, sản xuất, sản lơng,
doanh thu, nộp ngân sách đến từng tháng và điều chỉnh tiến độ thực hiện cho
phù hợp.
+ Lập các thủ tục mua nguyên liệu, vật t phục vụ cho sản xuất và hỗ trợ
sản xuất, lập thủ tục đánh giá theo dõi các nhà thầu phụ. Lu trữ, quản lý hồ sơ
mua hàng, tài liệu mua hàng.
+ Lập giá thành kế hoạch, giá bán sản phẩm sơn. Phối hợp các phòng tổ
chức, tài vụ làm tham mu cho Giám đốc trong xây dựng giá thành từng thời
điểm cho phù hợp.
+ Giám sát thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật của Công ty. Quản
lý vận chuyển nội bộ.
+ Có quyền điều động lao động ở các đơn vị sản xuất khi có lệnh của
Giám đốc và định chỉ các công việc khi đợc lãnh đạo phê duyệt.
+ Quản lý xuất nhập vật t và sản phẩm, theo dõi số tồn vật t và sản
phẩm.
+ Xây dựng và thực hiện các biện pháp xếp dỡ, lu kho, bao gối bảo quản
và giao hàng.
Trởng phòng kỹ thuật:
+ Lập kế hoạch hàng năm, quý, tháng về nghiên cứu và phát triển, chế
thử sản phẩm trong kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của khách hàng.
+ Quản lý và tập hợp theo dõi các tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến, hợp lý
hoá trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu phát triển, cải tiến chất lợng.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật cho nguyên liệu, bán sản

phẩm và toàn bộ sản phẩm sơn.
+ Xây dựng và soạn thảo các chơng trình, nội dung phục vụ cho công
tác đào tạo tay nghề trong Công ty.
+ Quản lý duy trì kiểm soát tài liêu, hồ sơ chất lợng trong hoạt động kỹ
thuật, công nghệ.
+ Phối hợp các phòng ban khác xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Xây dựng thủ tục nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm, nguyên
liệu, trạng thái kiểm tra và thử nghiệm.
+ Báo cáo trực tiếp Phó Giám đốc kỹ thuật, sản xuất trong công tác triển
khai công nghệ, kỹ thuật sản xuất. Đề xuất với giám đốc giải pháp cải tiến
chất lợng.
Cán bộ phụ trách thiết bị và công nghệ cơ khí:
Trang 8
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

+ Xây dựng thủ tục kiểm soát trang thiết bị, thiết bị kiểm tra đo lờng,
thử nghiệm cho Công ty và phòng thử nghiệm.
+ Lập kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa thiết bị sản xuất, kiểm định, hiệu
chuẩn thiết bị kiểm tra đo lờng thử nghiệm định kỳ.
+ Triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa thiết bị
sản xuất. Thực hiện công tác kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra đo lờng,
thử nghiệm.
+ Thực hiện chuẩn bị sản xuất cho phân xởng cơ điện, sửa chữa sản xuất
bao bì. Xây dựng và giám sát thực hiện quy trình sản xuất bao bì sơn.
+ Quản lý, lu giữ tài liệu hồ sơ thiết bị đợc xem xét, đánh giá để đảm
bảo thiết bị luôn luôn hoạt động tốt.
Trởng phòng thử nghiệm:
+ Tổ chức các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm theo yêu cầu của Công
ty.
+ Đảm bảo thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm nguyên liệu đầu vào,

trong quá trình và thử nghiệm cuối cùng phục vụ cho quản lý quá trình sản
xuất một cách độc lập.
+ Thực hiện việc chế thử sản phẩm, thành lập công thức và chịu trách
nhiệm giữ gìn các bí quyết công nghệ.
+ Ký các kết quả thử nghiệm
+ Quản lý, sử dụng mọi thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm để tiến hành
kiểm tra thử nghiệm, đảm bảo cung cấp các kết quả nhanh chóng, chính xác và
lạc quan.
+ Xây dựng, áp dụng, duy trì các thủ tục kiểm soát các hoạt động kiểm
tra thử nghiệm đáp ứng kế hoạch chất lợng của Công ty và các yêu cầu của
ISO/IEC GUIDE 25/.
+ Thực hiện kiểm soát nội bộ các hoạt động kiểm tra thử nghiệm, thông
qua nâng cao kỹ năng và năng lực phòng thử nghiệm.
+ Lu trữ, quản lý duy trì kiểm soát tài liệu và mọi hồ sơ kiểm tra và thử
nghiệm.
Trởng phòng MARKETING và dịch vụ kỹ thuật:
+ Xây dựng thủ tục, xem xét hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ sản
phẩm.
+ Lập kế hoạch tiếp thị nghiên cứu phát triển thị trờng tiêu thụ sản
phẩm và kế hoạch dịch vụ kỹ thuật hàng tháng cho Công ty.
Trang 9
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

+ Cập nhật xử lý các dữ liệu thị trờng, khách hàng, kết hợp với tiêu thụ
lên nhu cầu gửi các phong có liên quan nh: Kế hoạch, Kỹ thuật, Đảm bảo chất
lợng.
+ Tiếp nhận mọi yêu cầu phục vụ của khách hàng. Tổ chức thực hiện
bán hàng thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng về sản phẩm sơn (kể cả xuất
khẩu).
+ Tổ chức nghiên cứu khai thác mở rộng thị trờng, thị trờng cạnh tranh,

thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong nớc (kể cả xuất khẩu) và đề xuất với
Giám đốc chiến lợc phát triển thị trờng.
+ Tổ chức thực hiện dịch vụ, t vấn kỹ thuật sau bán hàng. Theo dõi hệ
thống khách hàng đã phục vụ thờng xuyên và định kỳ. Đánh giá chất lợng sản
phẩm của Công ty sau khi bán và đề xuất với Công ty các giải pháp phát triển,
cải tiến sản phẩm.
+ Quản lý, duy trì thực hiện kiểm soát tài liệu, hồ sơ chất lợng thuộc
phạm vi tiêu thụ và dịch vụ sản phẩm, kiểm soát trang thiết bị thuộc phạm vi
sử dụng.
+ Biên soạn và cải tiến thờng xuyên hệ thống tài liệu phục vụ đầy đủ
cho công việc bán hàng, dịch vụ t vấn kỹ thuật, đào tạo dịch vụ kỹ thuật, hớng
dẫn giám sát kỹ thuật thi công, hội thảo sử dụng sơn.
+ Tổ chức thực hiện các hội thảo, hội chợ, triển lãm, quảng cáo để tiếp
thị sản phẩm.
+ Tham mu cho Giám đốc về chiến lợc phát triển thị trờng, thị phần,
kiến nghị với các bộ phận liên quan giải quyết cho phù hợp.
+ Quản lý trực tiếp các chi nhánh và đại diện.
+ Quản lý và bảo quản sản phẩm trong vận chuyển, lu kho, quản lý ph-
ơng tiện vận chuyển.
Trởng phòng tiêu thụ:
+ Lập kế hoạch mở rộng thị trờng tiêu thụ, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
tháng.
+ Triển khai kế hoạch mở rộng thị trờng, kế hoạch tiêu thụ toàn bộ hệ
thống sản phẩm của Công ty. Chuyển các dữ liệu về dịch vụ, t vấn kỹ thuật
(nếu có) tới phòng Marketting và dịch vụ kỹ thuật hoặc kết hợp xử lý để thoả
mãn các yêu cầu tiêu thụ và dịch vụ.
+ Tổ chức thực hiện bán hàng tại cửa hàng của Công ty và quản lý hệ
thống quản lý.
+ Tiếp nhận mọi nhu cầu cung cấp sản phẩm từ khách hàng cũng nh từ
phòng Marketing và dịch vụ kỹ thuật. Xem xét tồn kho để đảm bảo cung cấp

Trang 10
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

đầy đủ cho khách hàng. Lập nhu cầu sản phẩm giử cho các phòng có liên quan
nh vật t kế hoạch, kỹ thuật, đảm bảo chất lợng để kịp thời sản xuất (nếu thiếu).
+ Quản lý và bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển, lu kho và
giao hàng. Quản lý phơng tiện vận chuyển.
+ Trực tiếp báo cáo Giám đốc về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
+ Kết hợp với phòng Marketing và dịch vụ kỹ thuật trong công tác tiếp
thị mở rộng thị trờng, hội thảo, hội chợ...
Trởng phòng kế toán tài chính:
+ Tổ chức hệ thống kế toán - hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty thống nhất với hệ thống kế toán của Nhà nớc.
+ Tổ chức thực hiện cập nhật số liệu, hạch toán, theo dõi và phản ánh
mọi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc hạch toán
phải đảm bảo.:
- Tính trung thực
- Tính chính xác
- Tính kịp thời
+ Đảm bảo các nguồn vốn để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu và phát triển cho chất lợng, đào tạo và đời sống cán bộ, nhân viên.
+ Duy trì thực hiện các chế độ nguyên tắc về quản lý tài chính, bảo đảm
phát triển vốn, chỉ tiêu tài chính.
+ Độc lập về nghiệp vụ, trực tiếp dới sự chỉ đạo của Giám đốc, làm
tham mu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính.
Trởng phân xởng sơn:
+ Tổ chức thực hiện sản xuất sơn theo kế hoạch với những yêu cầu kỹ
thuật quy định nêu trong định mức kỹ thuật.
+ Thực hiện kiểm soát quá trình sản xuất tại chỗ đúng quy trình kỹ
thuật công nghệ và hớng dẫn kiểm tra.

+ Quản lý lao động, sử dụng lao động hợp lý theo ngành nghề, bậc thợ
phù hợp với quy trình công nghệ; Giáo dục nâng cao trách nhiệm cho ngời lao
động.
+ Quản lý và sử dụng mọi tài sản đợc giao nh: Nhà xởng, máy móc thiết
bị sản xuất và phục vụ sản xuất. Bảo đảm an toàn trong sản xuất bao gồm an
toàn về ngời, máy móc thiết bị, phòng chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp
trong và ngoài phân xởng.
Trang 11
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

+ Quan hệ chặt chẽ về nghiệp vụ với các phòng ban, phân xởng để thực
hiện tốt nhiệm vụ chung và riêng của phân xởng. Chịu chỉ đạo về nghiệp vụ
của các phòng kỹ thuật, kế hoạch.
+ Đợc đính chỉ tạm thời công việc trong trờng hợp công nhân thuộc
quyền không chấp hành kỷ luật lao động, không tuân thủ sự phân công, khi
đang chờ ý kiến của cấp quản lý cao hơn. Theo dõi và thực hiện chế độ cho
ngời lao động theo quy chế.
+ Báo cáo trực tiếp các phó Giám đốc sản xuất, kỹ thuật về tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất, về chất lợng sản phẩm, sự cố thiết bị khi đã đợc
các sử lý nghiệp vụ của kế hoạch và kỹ thuật, chất lợng nhng cha đáp ứng đợc.
+ Quản lý, duy trì thực hiện kiểm soát tài liệu, hồ sơ chất lợng đợc phân
công.
Trởng phân xởng nhựa:
+ Tổ chức thực hiện sản xuất chất tạo màng theo kế hoạch với những
yêu cầu kỹ thuật nêu trong định mức.
+ Thực hiện kiểm soát quá trình sản xuất tại chỗ đúng quy trình sản
xuất và hớng dẫn kiểm tra.
+ Quản lý và sử dụng lao động hợp lý theo ngành nghề, bậc thợ phù hợp
với công nghệ. Giáo dục nâng cao trách nhiệm cho ngời lao động.
+ Quản lý và sử dụng mọi tài sản đợc giao nh: Nhà xởng, trang thiết bị,

dụng cụ sản xuất và phục vụ sản xuất.
+ Bảo đảm an toàn trong sản xuất về con ngời, máy móc thiết bị, phòng
chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp.
+ Quan hệ chặt chẽ về nghiệp vụ với các phòng ban, phân xởng để thực
hiện tốt nhiệm vụ sản xuất của phân xởng. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của
các phòng kỹ thuật, kế hoạch.
+ Đợc đình chỉ tạm thời công việc trong trờng hợp công nhân thuộc
quyền vi phạm kỷ luật lao động, không tuân thủ sự phân công của xởng, trong
lúc chờ ý kiến của cấp quản lý cao hơn. Theo dõi và thực hiện các chế độ,
quyền lợi cho ngời lao động theo quy chế của Công ty.
+ Báo cáo trực tiếp các phó Giám đốc sản xuất, kỹ thuật về tình hình
thực hiện kế hoạch, về chất lợng sản phẩm, sự cố thiết bị khi đã đợc các xử lý
nghiệp vụ của kế hoạch và kỹ thuật nhng cha đáp ứng đợc.
+ Quản lý, duy trì thực hiện kiểm soát tài liệu, hồ sơ chất lợng đợc phân
công.
Trởng phân xởng cơ điện:
Trang 12
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

+ Kết hợp chặt chẽ với phòng kỹ thuật, kế hoạch, xây dựng kế hoạch
năm về sản xuất bao bì, về sửa chữa lớn, sửa chữa định kỳ các thiết bị sản
xuất và nhu cầu dụng cụ, trang thiết bị dùng để sửa chữa, sản xuất bao bì.
+ Triển khai thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa định kỳ, bảo d-
ỡng các thiết bị cơ khí, điện và sản xuất bao bì hàng tháng.
+ Quản lý, sử dụng toàn bộ trang thiết bị, nhà xởng, dụng cụ sản xuất để
sửa chữa và sản xuất, bảo đảm an toàn về ngời, máy móc thiết bị, vệ sinh công
nghiệp, phòng chống chữa cháy trong phân xởng.
+ Quản lý lao động thuộc quyền sử dụng lao động hợp lý theo bậc thợ,
ngành nghề, theo dõi thực hiện đầy đủ chế độ cho ngời lao động theo quy chế.
+ Thực hiện kiểm soát quá trình sản xuất và sửa chữa trong phân xởng.

Quan hệ chặt chẽ về nghiệp vụ với các phòng ban, phân xởng để thực
hiện nhiệm vụ sửa chữa và sản xuất đợc kịp thời, chuẩn xác, đảm bảo chất l-
ợng thiết bị, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của các phòng kỹ thuạt, kế hoạch.
+ Đợc đình chỉ tạm thời công việc của công nhân trong trờng hợp họ
không tuân thủ sự phân công hoặc vi phạm kỷ luật lao động lúc đang chờ ý
kiến của cấp trên.
+ Báo cáo trực tiếp các phó Giám đốc về tình hình triển khai thực hiện
sản xuất, sửa chữa.
+ Quản lý, duy trì thực hiện kiểm soát tài liệu, hồ sơ chất lợng phân
công.
Đội vận chuyển, tổ sửa chữa (trực thuộc phòng kế hoạch vật t), đội bảo
vệ 2 khu vực (trực thuộc phòng tổ chức hành chính0
Ngoài ra Công ty còn có một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, cơ
cấu của chi nhánh gồm có: 1 chi nhánh trởng một chi nhánh phó, thủ kho, hoạt
động phụ thuộc vào Công ty, có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm và quảng cáo tiếp
thị.
Có 1 văn phòng đại diện tại 161 Lê Duẩn Hà Nội và 1 văn phòng đại diện
tại Đà Nẵng với nhiệm vụ chủ yếu tuyên truyền, nắm bắt, ngoại giao, tìm khách
hàng.
Mọi cán bộ phụ trách từng phòng ban, phân xởng phải chỉ định ngời
thay thế trong trờng hợp vắng mặt. Khi giao việc cho các nhân viên thuộc
quyền, cán bộ phụ trách phòng ban, phân xởng phải giao việc thông qua các
bản mô tả công việc chi tiết cho từng vị trí công việc.
Nh vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc phân công,
phân cấp rõ ràng để đảm bảo có đợc sự chỉ đạo nhanh nhất nhng vẫn có sự
phối hợp giữa các bộ phận để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng bộ phận.
Trang 13
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

1,2. Các đặc điểm về nguồn lực của công ty sơn Hải phòng :

Tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty hiện nay là 226 ngời trong
đó nữ 68 ngời chiếm 30% và nam là 158 ngời chiếm 70%. Cụ thể nh sau:
Biểu 1: Tình hình lao động của công ty: Đơn vị: ngời
S
TT
Chỉ tiêu lao động Tổng
số

nữ
Độ tuổi Tỉ lệ
%
30 31ữ4
0
41ữ5
0
> 50
1 Lao động quản lý, nghiệp vụ 53 24 15 13 18 7 23,5
Trong đó:
- Là đảng viên ĐCSVN 37 15 5 12 14 7 16,4
- Có trình độ trung học, cao đẳng 14 8 3 2 5 4 6,2
- Có trình độ đại học 32 13 12 11 6 3 14,2
- Ngoại ngữ: Nói, đọc, viết thành thạo 8 2 1 3 2 2
Trình độ C 5 1 1 1 1 2
2 Lao động trực tiếp sản xuất 173 44 25 73 69 6 76,5
Trong đó;
- Là đảng viên ĐCSVN 31 5 - 15 15 1 13,7
- Có trình độ trung học, cao đẳng 9 6 2 1 6 - 4,0
- Có trình độ đại học 17 4 7 7 3 - 7,5
- Có trình độ ngoại ngữ bằng C 1 1 - - -
- Bậc thợ:

+ Bậc 3 trở xuống 36 13 12 15 7 - 15,9
+ Bậc 4 39 7 4 23 12 - 17,3
+ Bậc 5 48 8 - 24 20 2 21,2
+ Bậc 6 trở lên 24 7 - 3 19 2 10,6
3 Phân tích lao động có trình độ đại học 49 17 19 18 9 3
Trong đó:
- Nhóm kinh tế 23 12 13 6 4 -
+ Nhóm kỹ thuật 23 4 6 10 4 3
+ Nhóm khác 3 1 - 2 1 -
Độ tuổi Số ngời Tỉ lệ %
Dới 30 40 17,7
Trang 14
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

31 đến 40 86 38
41 ữ 50
87 38,5
51 trở lên 13 5,8
Qua hai biểu trên ta nhận thấy nổi bật một số điểm nh sau:
- Số trình độ đại học : 49 ngời, chiếm 21,7%.
- Công nhân thợ bậc cao : 72 ngời, chiếm 31,8%.
- Đảng viên Đảng CSVN : 68 ngời, chiếm 30%.
- Độ tuổi dới 40 : 126 ngời, chiếm 55,7%.
Các số liệu đó cho thấy Công ty có một đội ngũ lao động rất hùng hậu,
chất lợng cao. Đó là một thuận lợi rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên số lợng bộ máy gián tiếp còn cao, chiếm 23,5%, điều này
Công ty cũng cần phải xem xét lại để tinh giảm bộ máy gián tiếp cho phù hợp.
1.3. Đặc điểm về tài chính:
Từ khi thành lập đến nay, Công ty hiện cố gắng bảo toàn, phát triển và

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Tổng nguồn vốn hiện nay là 58.105.618.078đ
Trong đó nguồn vốn kinh doanh là: 13.590.095.965đ
Chia ra: + Vốn ngân sách : 11.414.519.676đ
+ Vốn tự bổ xung: 1.951.434.289đ
+ Vốn liên doanh : 224.142.000đ
1.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty:
- Công ty hiện có 2244 m
2
đất, gồm nhà điều hành văn phòng giao dịch
va kho tàng số 12 Lạch Tray - Ngô Quyền ở trung tâm Thành phố Hải Phòng
Trong đó: Nhà văn phòng: 581 m
2

Kho: 700 m
2
- 14873m
2
đất tại khu công nghiệp Tam Quán xã An Đồng - An Hải
quốc lộ 5, cửa ngõ Thành phố Hải Phòng. Trong đó:
+ Nhà xởng: 2300m
2
+ Kho: 2000 m
2
+ Văn phòng: 451 m
2
Trang 15
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

- Ngoài ra Công1 ty còn có diện tích mặt bằng rộng rãi, nhà xởng

thoáng mát, môi trờng trong sạch giao thông thuận lợi, khuôn viên
đẹp rất thuận cho việc sản xuất cũng nh giao dịch kinh doanh
1.5.Marketing:
a.Danh tiếng của công ty
đợc thành lập khá sớm so với các công ty sơn hiện có ở thị trờng Việt
Nam, do vậy công ty sơn đã có đợc những danh tiếng đáng kể về cả truyền
thống của công ty cũng nh tiếng tăm của sản phẩm sơn trong ngành sơn công
nghiệp và sơn gia dụng. điều đó thể hiện qua sự tăng liên tục về doanh số và
thị phần qua các năm
b.Thị phần
Điểm qua một số công ty sản xuất sơn lớn trong nớc, ta có thể ớc
tính đợc thị phần của công ty sơn Sơn Hải Phòng và các công ty Sơn khác nh
sau:
TT Tên doanh nghiệp Sản lợng
(Tấn)
Doanh thu
(1000đ)
Thị phần
(sản lợng)
1.
Công ty Sơn Hải Phòng 1.750 44.197.000 7,49%
2. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội 3.500 70.000.000 14,98%
3. Xí nghiệp Sơn Hà Nội 1.200 25.000.000 5,14%
4.
Sơn Đông á
1.500 40.000.000 6,42%
5. Sơn Bạch Tuyết 3.500 98.000.000 14,98%
6. Sơn Đồng Nai 1.600 40.000.000 6,85%
7. Sơn Inter paint 2.000 90.000.000 8,56%
8. Sơn Jotun 800 30.000.000 3,425%

9. Các hãng sơn nhỏ khác 500 - 2,14%
10. Sơn nhập ngoại > 7.000 - 29,98%
> 23.350 100%
c. Chất lợng sản phẩm
Một dây chuyền sản xuất nhựa tổng hợp của Cộng hoà Liên bang Đức
để lấy nguyên liệu sản xuất sơn công nghiệp, thay thế nhập ngoại.
Năm 1997, Công ty tiếp tục đầu t một dây chuyền sản xuất sơn tàu biển
cao cấp hiện đại của Nhật Bản sản xuất theo công nghệ của hãng sơn
CHUGOKU Marine paints, một hãng sơn nổi tiếng đã có mặt ở hơn 80 nớc trên
Trang 16
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

thế giới. Công suất của dây chuyền đạt 2000 T/năm và dự kiến nâng công suất
lên 4000T/năm
5/1998 đã cho ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng. Đây là một nhân tố
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sơn trên thị trờng.
5/1999: Phòng thử nghiệm của Công ty đợc công nhân đạt tiêu chuẩn
ISO GUIDE 25 - TCVN 5958, là doanh nghiệp đầu tiên của ngành sơn Việt
nam có phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Không ngừng hoàn thiện hệ thống chất lợng. Tháng 5/1999 Công ty đ-
ợc tổ chức quốc tế BVQI Anh quốc cấp chứng chỉ bảo đảm hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
- Sản phẩm sơn của Công ty đặc biệt là sơn tàu biển, công trình biển... có
trên 100 loại đủ điều kiện cạnh tranh với các hãng sơn nớc ngoài đang có mặt
tại Việt Nam.
- Công ty làm chủ về công nghệ có khả năng đáp ứng theo yêu cầu của
khách hàng về chủng loại cũng nh chất lợng.
d.Hệ thống phân phối
Công ty có một hệ thống phân phối rộng khắp xuốt từ các tỉnh từ Bắc vào
Nam

Hà Nội Văn phòng đại diện: Số 38 Phan Bội Châu
Hải Dơng Đại Lý: Kinh Môn- Hải Dơng
Quảng Ninh Đại Lý: Lê Thánh Tông Bặch Đằng- Hon Gai
Thái Bình Dại Lý:Số 32 Trần Hng Đạo
Đại Lý:Số 32 Lê Lợi
Nam Định Đại Lý: Số 577 Trần Nhân Tông
Đại Lý: Số 17 Nguyễn Du
Thanh Hoá Đại Lý:Số 156 Trần Phú
Đại Lý: Xã Quảng Thành
Nghệ An Đại Lý: 172 Nguyễn Du- Bến Thuỷ
Đà Nẵng Đại Lý:Công ty vận tải biển và thơng mại Đà Nẵng
Quảng Ngãi Đại Lý: 596 Quang Trung
Hồ Chí Minh Chi nhánh công ty sơn tại Hải Phòng
Cần Thơ Đại Lý: Công sở Hải Bình- Lê Hồng Phong- Bình
Thuỷ- TP Cần Thơ
Trang 17
Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

2. môi trờng cạnh tranh :
Đối với Công ty Sơn Hải Phòng, đối thủ cạnh tranh đợc chia thành hai
loại: Sơn nhập ngoại (chủ yếu là Anh Quốc, Mỹ, Thái Lan) và các nhà sản
xuất sơn trong nớc.
Hoà mạng vào thơng trờng sơn ngày càng có nhiều loại sơn không chỉ
sơn do chính doanh nghiệp Việt Nam sản xuất mà còn có nhiều nguồn sơn
khác bằng con đờng này, con đờng khác sơn đợc nhập khẩu vào Việt Nam
tham gia một lợng lớn trên thị trờng tạo nên một sự cạnh tranh gay gắt và
quyết liệt. Thời tiết nớc ta luôn có diễn biến phức tạp, ma bão kéo dài ở nhiều
vùng ảnh hởng không nhỏ tới việc tiêu thụ, phân phối và bảo quản sản phẩm.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty Sơn Hải Phòng có các đại lý sơn của các
hãng nớc ngoài: Inter paint của Anh, jotnn của Nauy và Watson của úc tuy

chất lợng cao nhng giá rất cao,đây củng là một khía cạnh cần nghiên cứu tìm
hiểu để có biện pháp làm giá hợp lý tăng sức cạnh tranh.
Có hai cơ sở liên doanh với nớc ngoài là Sơn Đông Nai với Inter paint
và sơn á Đông với Kansai.
Các hãng sơn trong nớc gồm có: Sơn tổng hợp Hà Nội, xí nghiệp hoá
chất sơn Hà Nội, Công ty Sơn Bạch Tuyết, Công ty Sơn á Đông, Công ty SSơn
Đồng Nai. Riêng hai doanh nghiệp Sơn Hà Nội hiện chỉ cung cấp cho thị trờng
Sơn dân dụng và công nghiệp, cha có mặt hàng sơn tàu biển.
Có thể tham khảo qua số liệu về các nhà sản xuất chính trong bảng dới
đây:
TT Tên doanh nghiệp Sản lợng
(Tấn)
Doanh thu
(1000đ)
Ghi chú
11.
Công ty Sơn Hải Phòng 1.750 44.197.000
12. Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội 3.500 70.000.000
13. Xí nghiệp Sơn Hà Nội 1.200 25.000.000
14.
Sơn Đông á
1.500 40.000.000
15. Sơn Bạch Tuyết 3.500 98.000.000
16. Sơn Đồng Nai 1.600 40.000.000
17. Sơn Inter paint 2.000 90.000.000
18. Sơn Jotun 800 30.000.000
19. Các hãng sơn nhỏ khác 500 -
20. Sơn nhập ngoại > 7.000 -
> 23.000
Trang 18

Nguyen Cuong Thinh-marketing-41a Bao Cao Thuc Tap

Ngoài ra còn có một số hãng sơn khác tham gia vào thị trờng Sơn Việt
Nam nh: IC I, NIPON, EXPO, LISHKO, Hải Quân,...
Nói tóm lại sản phẩm sơn chủ yếu của các doanh nghiệp trong nớc là
sơn dân dụng và công nghiệp, chỉ có một số hãng nh Inter paint, Jotun, là sản
xuất sơn tàu biển chất lợng cao nhng giá lại cao hơn từ 1020% so với sơn
tàu biển CHUGOKU của hãng sơn Hải Phòng. Đây là thế mạnh của công ty
đối với mặt hàng này
Xét về quy mô, sơn Hải Phòng là một trong những doanh nghiệp có
công suất lớn và công nghệ sản xuất tiên tiến. Là một trong những doanh
nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất sơn dân dụng nói chung và sơn tàu biển,
công trình biển nói riêng, Công ty có một đội ngũ kỹ thuật viên có trình độ
khoa học kỹ thuật tơng đối đồng đều và vững vàng, có khả năng sáng tạo trong
kỹ thuật, tiếp thị, dịch vụ marketing. Từ kinh nghiệm của các hãng sơn lớn
trong và ngoài nớc, lãnh đạo Công ty đã gấp rút tuyển chọn đội ngũ kỹ s trẻ,
có trình độ đa đi đào tao nghiên cứu học tập ở trong và ngoài nớc về nghiệp
vụ, dịch vụ. Đây là nguồn lực có sức mạnh giáp cho Công ty có đủ khả năng
duy trì và phát triển hoạt động của mình. Ngoài ra Công ty còn có đội ngũ
công nhân công nghệ đợc học tập và rèn luyện thờng xuyên tới nay đã đạt đợc
sự ổn định sự ổn định về kỹ năng và kinh nghiệm.
Công ty Sơn Hải Phòng nằm ngay trên địa bàn thành phố Cảng biển,
một trung tâm công nghiệp lớn. Hàng năm có nhiều lợt tàu trong nớc và nớc
ngoài ra vào cảng và lu lại để sửa chữa và bảo dỡng. Mặt khác ngành công
nghiệp dầu khí ở thềm lục địa nớc ta hàng năm đòi hỏi một lợng sơn lớn với
các yêu cầu về kỹ thuật rất khắt khe mà vừa qua Công ty Sơn Hải Phòng đã
sản xuất thành công sơn tàu biển,công trình biển theo công nghệ của hãng sơn
CHUGOKU Nhật Bản với chất lợng cao, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
Hơn thế nữa, Hải Phòng có thuận lợi là thành phố cảng biển trung ơng
và địa phơng, nằm trên địa bàn thành phố và có một nhà máy sửa chữa tàu

biển Phà Rừng chuyên sửa chữa tàu nớc ngoài. Mặt khác Hải Phòng nằm giữa
miền duyên hải gồm Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định,...là
những nơi có nhu cầu lớn về sơn. Đây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của Sơn
Hải Phòng.
Đặc biệt Sơn Hải Phòng vừa đầu t dây chuyền sơn Nhật với công suất
2000T/năm và dự kiến mở rộng 4000T/năm sản xuất theo Licence của hãng
Sơn CHUGOKO Nhật Bản và kiên định thực hiên hệ thống chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9002, Công ty đã liên tiếp thắng thầu cung cấp sơn cho VIETSO
Petro quý 1 năm 2001, với doanh thu hơn 10 tỷ đồng Việt Nam, mở ra một t-
ơng lai tơi sáng trong việc tiêu thụ sản phẩm sơn của Công ty.
Trang 19

×