Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền thống sản xuất đỗ gỗ mỹ nghệ đồng kỵ, xã đồng quang, huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.08 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những nghiên cứu và số liệu trong khoá luận
này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một khoá luận hay nghiên cứu
nào trước đây.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ thực hiện khoá luận này đều đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong khoá luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Tác giả

Trần Thị Hồng Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn
BGH Nhà trường; Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy cô trong Khoa Kinh
tế&PTNT đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập và rèn luyện ở trường.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy ThS Lê Khắc Bộ - Bộ môn
Phân tích định lượng, đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu. Đồng thời, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới các thầy cô trong Khoa Kinh tế & PTNT đã giúp đỡ tôi trong quá trình
triển khai khoá luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, tôi xin chân thành cảm ơn các chú, các bác,
các anh chị công tác tại UBND phường Đồng Kỵ; các hộ gia đình – doanh
nghiệp – công ty trên địa bàn phường Đồng Kỵ đã tiếp nhận tôi, tận tình giúp
đỡ cung cấp số liệu và những thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Do điều kiện năng lực bản thân còn hạn chế, khoá luận có thể còn có
chỗ thiếu sót, tôi mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến xây dựng của các


thầy cô và bạn bè để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Tác giả

Trần Thị Hồng Nhung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................viii
BQ : Bình quân.............................................................................................viii
CC : Cơ cấu...................................................................................................viii
CP : Chi phí...................................................................................................viii
CPLĐ : Chi phí lao động..............................................................................viii
CTCP : Công ty cổ phần...............................................................................viii
DN : Doanh nghiệp.......................................................................................viii
ĐVT : Đơn vị tính.........................................................................................viii
Ha : Hecta.....................................................................................................viii
KCN : Khu công nghiệp...............................................................................viii
SXĐGMN : Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ............................................................viii
SL : Số lượng................................................................................................viii
THCS : Trung học cơ sở...............................................................................viii
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp........................................................................viii
THPT : Trung học phổ thông........................................................................viii

Trđ : Triệu đồng............................................................................................viii
UBND : Ủy ban nhân dân..............................................................................viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................3

iii


1.3 Đối tượng & phạm vi nghiên cứu................................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ........................................5
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ....................5
SẢN XUẤT ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ......................................................................5
2.1 Cơ sở lý luận...............................................................................................5
2.1.1 Một số khái niệm......................................................................................5
2.1.2 Các quan điểm phát triển bền vững........................................................11
2.1.3 Sự cần thiết phát triển bền vững làng nghề truyền thống.......................13
2.1.4 Các yếu tố tác động đến phát triển làng nghề truyền thống...................17
2.1.5 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ
tại làng nghề Đồng Kỵ.....................................................................21
2.2 Cơ sở thực tiễn..........................................................................................24
2.2.1 Tình hình phát triển làng nghề ở một số nước trong khu vực................24
2.2.2 Tình hình phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam......................30
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ.................................33
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU...................................................................33
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.............................................................33

3.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................33
3.1.2 Điều kiện kinh tế – xã hội – môi trường...............................................35
3.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................40
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................40
3.2.2 Phương pháp điều tra..............................................................................41
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu.................................................................41
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp tài liệu.................................................41
3.2.5 Phương pháp phân tích thống kê............................................................42
3.2.6 Phương pháp phân tích kinh tế - xã hội - môi trường...........................42

iv


3.2.7 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo..................................................42
3.2.8 Phương pháp SWOT..............................................................................42
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu............................................43
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................44
4.1 Thực trạng sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ - Bắc Ninh........................44
4.1.1 Tình hình sử dụng nguồn lực trong sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ
.........................................................................................................44
4.1.2 Chi phí vật chất trong quá trình sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ.......................53
4.1.3 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các ngành nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ
.........................................................................................................54
4.1.4 Phân cực khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ở làng nghề sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ.......................................................................57
4.2 Phân tích các yếu tố tác động đến việc phát triển bền vững làng nghề
truyền thống sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ..............................58
4.2.1 Thị trường đầu vào.................................................................................58
4.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm.................................................................59
4.2.3 Lao động.................................................................................................62

4.2.4 Số lượng và chất lượng sản phẩm..........................................................64
4.2.5 Giá bán sản phẩm...................................................................................65
4.2.6 Thương hiệu...........................................................................................67
4.2.7 Công nghệ sản xuất................................................................................67
4.2.8 Chính sách Nhà nước.............................................................................69
4.2.9 Môi trường..............................................................................................70
4.2.10 Xã hội...................................................................................................72
4.2.11 Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế............................................................74
4.3 Đánh giá chung về phát triển bền vững làng nghề truyền thống sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ.......................................................................75
4.3.1 Điểm mạnh.............................................................................................75

v


4.3.2 Điểm yếu................................................................................................76
4.3.3 Cơ hội.....................................................................................................78
4.3.4 Thách thức..............................................................................................79
4.4 Định hướng và giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền thống sản
xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ..........................................................80
4.4.1 Định hướng.............................................................................................80
4.4.2 Giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền thống sản xuất đồ gỗ mỹ
nghệ Đồng Kỵ..................................................................................82
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................92
5.1 Kết luận.....................................................................................................92
5.2 Kiến nghị...................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................95
8, Châu Như Quỳnh (2009), “Gỗ Đồng Kỵ “suy thoái” cùng kinh tế”, Bản tin
kinh tế báo điện tử Dân trí ngày 08/03/2009...................................95
/>.........................................................................................................95

Ngày truy cập 12/04/2010...............................................................................95

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tình hình sử dụng và quy hoạch đất đai của phường Đồng Kỵ năm
2009 ................................................................................................35
Bảng 2: Tình hình nhân khẩu của phường Đồng Kỵ năm 2009......................37
Bảng 3 : Các thành phần kinh tế tham gia sản xuất (2007 – 2009).................44
Bảng 4: Quy mô sử dụng vốn của các loại hình kinh tế sản xuất đồ gỗ mỹ
nghệ Đồng Kỵ (2007 – 2009)..........................................................48
Bảng 5 : Giá đầu vào trung bình các loại gỗ theo từng loại hình kinh doanh. 51
Bảng 6: Tổng hợp chi phí của các cơ sở sản xuất kinh doanh........................53
Bảng 7 :Kết quả sản xuất kinh doanh một số sản phẩm của các cơ sở sản xuất
năm 2009..........................................................................................56
Bảng 8 : Chênh lệch thu nhập của các lao động làm nghề sản xuất đồ gỗ mỹ
nghệ Đồng Kỵ..................................................................................57
Bảng 9 : Chi phí lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2009....63
Bảng 10 : Số lượng sản phẩm các cơ sở sản xuất năm 2009...........................64
Bảng 11: Giá cả một số mặt hàng của các cơ sở sản xuất năm 2009..............65
Bảng 12: Ảnh hưởng của sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tới môi trường.................71
Bảng 13: Ảnh hưởng của làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tới sức khỏe cộng
đồng năm 2009.................................................................................72
Sơ đồ 1: Các kênh cung cấp nguyên liệu cho địa phương.............................59
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất ra một sản phẩm gỗ............................................68

vii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

CC

: Cơ cấu

CP

: Chi phí

CPLĐ

: Chi phí lao động

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

Ha


: Hecta

KCN

: Khu công nghiệp

SXĐGMN : Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ
SL

: Số lượng

THCS

: Trung học cơ sở

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

THPT

: Trung học phổ thông

Trđ

: Triệu đồng

UBND


: Ủy ban nhân dân

viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển bền vững làng nghề truyền thống về kinh tế - xã hội
và môi trường đang được toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết hội nghị lần thứ
VII của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông thôn
và nông dân đã đề cập đến vấn đề này. Nhà nước ta cũng xác định cụ thể vai
trò của làng nghề truyền thống bên cạnh phát triển nông nghiệp và công
nghiệp trong nông thôn. Phát triển làng nghề truyền thống không chỉ tạo công
ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn, ổn định an ninh xã
hội mà còn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng thương hiệu sản phẩm
cho từng vùng miền, khai thác lợi thế so sánh và lợi thê cạnh tranh bởi nguồn
lực vốn có của mỗi địa phương. Do vậy, phát triển bền vững các làng nghề
truyền thống luôn mang tính thời sự, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống sẽ tạo ra nhiều công ăn
việc làm, góp phần nâng cao thu nhập, thu hẹp và tiến tới xóa bỏ nghèo đói.
Địa phương nào có làng nghề truyền thống phát triển thì ở đó đời sống của
người dân nông thôn được nâng cao. Vì vậy, việc phát triển làng nghề truyền
thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cụ thể là cơ cấu kinh tế
nông nghiệp giảm tỷ trọng nhưng tăng về giá trị sản lượng, công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ tăng cả về giá trị sản lượng và tỷ trọng. Mặt khác,
phát triển làng nghề truyền thống góp phần chuyển dịch lao động nông nghiệp
sang làm nghề, xây dựng nông thôn mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), việc áp dụng những tiến

bộ khoa học công nghệ đang là cơ hội cho việc khôi phục và phát triển làng
nghề theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn. Tuy nhiên, bên
cạnh những thuận lợi thì cũng đầy những khó khăn, thách thức mới đang đặt

1


ra cho việc xây dựng mô hình làng nghề truyền thống phù hợp với quá trình
đô thị hóa nông thôn ngày càng diễn ra mạnh mẽ ở nước ta. Đó là sự cạnh
tranh khốc liệt giữa sản phẩm của làng nghề truyền thống với sản phẩm nhập
khẩu từ nước ngoài ngay trên thị trường địa phương. Hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài với số lượng lớn, đa dạng về chủng loại, với chất lượng sản phẩm
tốt, kiểu dáng mẫu mã đẹp,v.v...đang lấn át hàng nội, trong đó có những sản
phẩm của làng nghề truyền thống đang vắng bóng dần trên thị trường quê nhà.
Đây là những vấn đề kinh tế - xã hội nan giải đặt ra những bài toán qui hoạch
với những rằng buộc đa chiều, đòi hỏi sự định hướng, lựa chọn trong quá
trình thực hiện cần huy động tối ưu thế mạnh về nguốn lực sẵn có nhằm biến
những thách thức thành cơ hội trong việc phát triển làng nghề truyền thống.
Sau khi tái lập tỉnh Bắc Ninh, năm 1997 làng nghề truyền thống đồ gỗ
mỹ nghệ Đồng Kỵ chuyển thành phường Đồng Kỵ với 6 khu phố chính,
13.000 dân. Tại đây, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn diễn ra
mạnh mẽ. Hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ đang là thế
mạnh của làng, với thu nhập hàng trăm tỉ đồng mỗi năm. Sản xuất đồ gỗ mỹ
nghệ của Đồng Kỵ không chỉ giải quyết được công ăn việc làm cho người dân
trong làng mà còn thu hút hàng ngàn lao động bên ngoài. Thu nhập bình quân
của người thợ ở Đồng Kỵ từ 1,5 – 7 triệu/tháng năm 2009 (UBND phường
Đồng Kỵ, 2009). Có thể khẳng định làng nghề truyền thống đồ gỗ mỹ nghệ
Đồng Kỵ không những tạo ra công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người
lao động ở địa phương mà còn góp phần hạn chế di dân tự do ra thành thị, huy
động được nguồn lực sẵn có và thế mạnh của vùng. Phát triển làng nghề truyền

thống đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ nhằm xây dựng thương hiệu của sản phẩm nổi
tiếng với sự đóng góp của những người thợ bàn tay vàng; giữ gìn bản sắc văn
hóa lâu đời của dân tộc; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, làng nghề truyền thống sản xuất
đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ vẫn còn gặp phải những khó khăn và thử thách trong

2


việc duy trì và phát triển sản xuất. Đó là những khó khăn trong việc huy động
nguồn vốn, khai thác vùng nguyên liệu, ứng dụng công nghệ sản xuất. Các cơ
sở sản xuất còn khiếm tốn về qui mô, hiệu quả kinh tế sản xuất phát triển
chưa ổn định. Trong khi, vấn đề xã hội như giáo dục và an ninh xã hội cũng
như ô nhiễm môi trường do sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ truyền thống gây ra chưa
có cách giải quyết cụ thể và triệt để.
Tiềm năng phát triển làng nghề truyền thống sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ
Đồng Kỵ còn rất lớn. Lực lượng lao động của địa phương dồi dào, với những
kinh nghiệm quý báu của ông cha truyền dạy; sự cần cù; chịu khó và những
bàn tay vàng của người thợ đang ngày đêm miệt mài, xây dựng thương hiệu
sản phẩm Đồng Kỵ không chỉ thị trường trong nước mà ngày càng vươn xa tới
các cường quốc trên Thế giới. Việc phát triển làng nghề truyền thống sản xuất
đồ gỗ mỹ nghệ ở Đông Kỵ đang góp phần tích cực trong quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông thôn mới. Để đánh giá một cách đầy đủ thực trạng phát
triển làng nghề truyền thống sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, những thuận lợi
và khó khăn của làng nghề chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền thống sản xuất đỗ gỗ mỹ
nghệ Đồng Kỵ, xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Khảo sát và phân tích các yếu tố tác động đến phát triển bền vững làng
nghề truyền thống sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ trên địa bàn phường Đồng Kỵ, xã
Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; từ đó có cơ sở khoa học đề xuất
giải pháp chủ yếu nhằm phát triền bền vững làng nghề truyền thống cho vùng
trước mắt cũng như lâu dài.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững
làng nghề truyền thống đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ;
- Khảo sát thực trạng phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở Đồng Kỵ;

3


- Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển bền vững làng nghề sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ;
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững làng nghề truyền thống
đồ gỗ mỹ nghệ cho địa phương tới năm 2015 – 2020.
1.3 Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào công ty cổ phần, doanh
nghiệp và hộ gia đình sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở Đồng Kỵ. Đề tài tập trung
nghiên cứu về mặt kinh tế sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, xã hội và môi trường ở địa
phương dưới góc độ phát triển bền vững làng nghề truyền thống, với thế
mạnh vốn có của vùng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
+ Nghiên cứu khả năng khai thác nguồn lực trong sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở
Đồng Kỵ;
+ Nghiên cứu tính bền vững về sự phát triển làng nghề truyền thống sản xuất
đồ gỗ mỹ nghệ ở địa phương;

+ Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu phát triển bền vững trong sản xuất đồ gỗ
mỹ nghệ cho làng nghề truyền thống Đồng Kỵ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội - môi trường của vùng trước mắt cũng như lâu dài.
- Phạm vi về không gian
Tiến hành nghiên cứu tình hình sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại các hộ gia
đình và các công ty trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời, tập trung vào một số mặt
hàng mỹ nghệ như: bộ bàn ghế mỹ nghệ loại 1, giường và tủ thờ mỹ nghệ.
- Phạm vi về thời gian
+ Thu thập tài liệu về sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ trong 5 năm gần đây
(2005 – 2009).
+ Đề tài được thực hiện từ ngày 23/11/2009 đến ngày 26/05/2010.

4


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
SẢN XUẤT ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
* Làng nghề
Đây là một khái niệm mang tính chất đặc thù của Việt Nam, song ở
nước ta hiện nay chưa có một tiêu chí thống nhất nào cho khái niệm này.
- Theo Trần Quốc Vượng và Đỗ Thị Hảo (2002): Làng nghề là những
làng nông nghiệp nhưng có thêm một hoặc nhiều nghề phụ, phi nông nghiệp
như nghề gốm sứ, dệt lụa, khảm trai.
- Tính chất định lượng của làng nghề:
+ Ngành nghề phi nông nghiệp do làng nghề sản xuất mang tính chất
đặc thù của làng hoặc do người dân ở làng tham gia.
+ Số hộ và số lao động tham gia trực tiếp đối với nghề chiếm ít nhất
30% tổng số hộ hoặc số lao động của làng nghề.

+ Giá trị sản xuất và thu nhập từ nghề chiếm ít nhất 50% tổng giá trị và
thu nhập chung của làng.
- Theo tiêu chuẩn của tỉnh Hà Tây (cũ nay thuộc tỉnh Hà Nội – quyết
định số 1492/1999/QĐ–UB, ngày 23/12/1999 của UBND tỉnh Hà Tây) thì
làng được công nhận là làng nghề cần thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
mọi quy định hợp pháp của chính quyền địa phương.
+ Số hộ hoặc lao động làm nghề công nghiệp, thủ công nghiệp ở làng
đạt từ 50% trở lên so với tổng số hộ hoặc lao động của từng làng.

5


+ Giá trị sản xuất và thu nhập từ công nghiệp, thủ công nghiệp ở làng
chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng
trong năm. Đảm bảo vệ sinh môi trường theo các quy định hiện hành.
+ Tên nghề của làng phải được gắn với tên của làng: Nếu là làng nghề
truyền thống, cổ truyền còn tồn tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt tên cho
nghề của làng. Nếu làng có nhiều nghề phát triển, sản phẩm nghề nào nổi
tiếng nhất thì lấy nghề đó đặt tên cho làng, hoặc trong làng có nhiều nghề
không phải làng nghề truyền thống hay chưa có sản phẩm nào nổi tiếng thì lấy
tên nghề của làng nên dựa vào nghề nào có giá trị sản xuất và thu nhập cao
nhất để đặt tên nghề gắn với tên làng.
+ Các tiêu chuẩn trên của làng được ổn định và đạt từ 3 năm trở lên,
hàng năm có tổ chức theo dõi và cứ 3 năm UBND tỉnh xét công nhận một lần.
* Làng nghề truyền thống
So với khái niệm làng nghề thì khái niệm làng nghề truyền thống tương
đối phổ biến và dễ thống nhất hơn không chỉ ở nước ta mà còn nhiều nới khác
trên Thế giới, nhất là các nước trong khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc...

- Làng nghề truyền thống là làng nghề đã hình thành từ lâu đời ( thường
là trên 50 năm tính từ thời điểm 1954) sản phẩm có tính cách riêng biệt mang
đặc thù, có giá trị văn hóa và lịch sử của địa phương được nhiều nơi biết đến,
phương thức truyền nghề - cha truyền con nối hoặc gia đình, dòng tộc.
- Theo định nghĩa này thì một nghề được xếp vào các nghề thủ công
truyền thống cần hội tụ đủ các yếu tố sau:
+ Đã hình thành và phát triển lâu đời.
+ Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề.
+ Có nhiều thế hệ nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề.
+ Kỹ thuật và công nghệ khá ổn định.
+ Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước hoàn toàn hoặc chủ yếu nhất.

6


+ Sản phẩm tiêu biểu và độc đáo của Việt Nam, có giá trị và chất lượng
cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm văn hóa của dân tộc, mang bản sắc văn
hóa Việt Nam, với những giá trị văn hóa phi vật thể rất cao.
+ Làng nghề nuôi sống một bộ phận dân cư của cộng đồng, có đóng
góp đáng kể vào ngân sách của Nhà nước.
* Ngành nghề truyền thống
Đối với những ngành nghề được xếp vào ngành nghề thủ công truyền
thống nhất thiết phải có các yếu tố sau:
- Đã hình thành, tồn tại và phát triển từ lâu đời ở nước ta.
- Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề, phố nghề.
- Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề đông đảo.
- Kỹ thuật và công nghệ khá ổn định của dân tộc Việt Nam.
- Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước là chủ yếu.
- Sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của Việt Nam, có giá trị
và chất lượng cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, mỹ

thuật, thậm chí trở thành các di sản văn hóa của dân tộc, mang bản sắc văn
hóa Việt Nam.
- Làng nghề nuôi sống bộ phận dân cư của cộng đồng, đóng góp đáng
kể vào ngân sách Nhà nước.
Từ những quan điểm như vậy, ta có thể hiểu rằng: Ngành nghề thủ
công truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã xuất hiện từ
lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nước ta, còn tồn tại đến ngày nay, bao
gồm cả ngành nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến hoặc sử dụng
những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất, nhưng vẫn tuân thủ công
nghệ truyền thống.
* Phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã được xác định về hướng của sự
vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn...

7


Nhưng nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu
sắc thì trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt
lùi, đi xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn
thiện. Ý nghĩa của nguyên lý này đòi hỏi: trong khi xem xét, đánh giá sự vật,
hiện tượng phải tôn trọng nguyên tắc phát triển của các sự vật hiện tượng đó,
không được thành kiến định kiến, áp đặt lối suy nghĩ chủ quan của cá nhân
trong cái tổng thể của sự phát triển... Theo quan điểm của triết học Mac –
Lenin thì để nắm bắt được sự phát triển thì đòi hỏi khách thể luôn lạc quan tin
tưởng vào khuynh hướng vận động của sự vật, tạo mọi điều kiện để sự vật
phát triển theo đúng nghĩa của từ phát triển.
* Phát triển bền vững
Khái niệm "phát triển bền vững" chính thức xuất hiện năm 1987 trong
Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi

trường và Phát triển (WCED) như là “Sự phát triển đáp ứng được những yêu
cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau”. Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự
đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các
công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên;
phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững là nhu cầu
cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
Điều đó đã được khẳng định qua Tuyên bố Rio de Janeiro (1992) về môi
trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự
21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (2002) ở
Johannesburg, các nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về phát triển
bền vững đã được khẳng định lại và cam kết thực hiện đầy đủ. Phát triển bền
vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước
ta. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng

8


cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước nhấn
mạnh: “Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong
đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các
cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Quan điểm
phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
2001-2010 là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và
“Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo
đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn

đa dạng sinh học”.
Ðể xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường
Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất
4. Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất
6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân
7. Ðể cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình
8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và
bảo vệ
9. Xây dựng một khối liên minh toàn cầu
* Sản xuất
Sản xuất là phạm trù thể hiện hoạt động của con người nhằm tạo ra của
cải vật chất. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, sản xuất luôn được gắn liền với
cụm từ hàng hóa. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản

9


phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính
người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại
dựa trên
Thứ nhất: phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự
chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau. Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề
của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất
và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.

Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa người sản xuất,
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với
nhau. Do đó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
qua trao đổi, mua bán hàng hóa.
* Đồ gỗ mỹ nghệ
Đồ gỗ mỹ nghệ là những sản phẩm đồ gia dụng như bàn ghế, giường tủ,
kệ, vật trang trí...được làm từ chất liệu chủ yếu là gỗ. Các sản phẩm này có
thể được làm từ rất nhiều các loại gỗ khác nhau như gỗ lim, táu, trắc, cẩm lai,
giáng hương... Đây là những loại gỗ có chất lượng tốt và bền. Các sản phẩm
đồ gỗ mỹ nghệ được các nghệ nhân làm thủ công bằng tay hoặc có sự trợ giúp
từ các loại máy móc, có độ tinh xảo cao, sang trọng và đậm nét truyền thống
với những nét chạm trổ hoa văn đẹp mắt.
* Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ
Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ là hoạt động thao tác trên chất liệu gỗ của các
nghệ nhân, nhằm biến những khối gỗ thô mộc thành những sản phẩm đồ nội
thất có kiểu dáng sang trọng, đẹp mắt với những nét chạm trổ tinh xảo. Hoạt
động sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ diễn ra theo rất nhiều công đoạn, từ định hình
khối gỗ, bào gỗ theo hình thù đã định trước cho đến các công đoạn đòi hỏi sự

10


tỉ mỉ như tiện, chạm trổ và phun sơn, đánh vecni hoàn thiện sản phẩm... Để
tạo ra một sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ có chất lượng cao và đẹp, thì người nghệ
nhân phải có tay nghề cao đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
trong thực hiện các công đoạn trên.
Ngày nay, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ đã có sự trợ giúp từ máy móc,
nhưng vai trò của người nghệ nhân vẫn rất quan trọng. Nét tinh tế, sang trọng
trong sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ phụ thuộc phần lớn vào tay nghề của người

làm ra nó. Chính vì nguyên nhân đó mà giá trị của loại sản phẩm này trên thị
trường luôn được đánh giá rất cao, mang lại thu nhập lớn cho người sản xuất.
2.1.2 Các quan điểm phát triển bền vững
* Phát triển bền vững theo Brundtland
Theo Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những
nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài
nguyên được tái tạo, tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng
sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con
người, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này
tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sinh
thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình đẳng
giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao hàm
sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng
nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững...
Như vậy, khái niệm "Phát triển bền vững" được đề cập trong báo cáo
Brundtlanđ với một nội hàm rộng, nó không chỉ là nỗ lực nhằm hoà giải kinh
tế và môi trường, hay thậm chí phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường. Nội dung khái niệm còn bao hàm những khía cạnh chính trị xã hội,
đặc biệt là bình đẳng xã hội. Với ý nghĩa này, nó được xem là "tiếng chuông"
hay nói cách khác là "tấm biển hiệu” cảnh báo hành vi của loài người trong

11


thế giới đương đại. Kể từ khi khái niệm này xuất hiện, nó đã gây được sự chú
ý và thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại (các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ, đảng phái chính trị, các nhà tư tưởng, các phong trào xã hội, và đặc
biệt là giới khoa học với việc làm dấy lên các tranh luận về khái niệm này mà
đến nay vẫn chưa ngã ngũ).

* “Phát triển bền vững” qua một số nghiên cứu ở Việt Nam
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào những
năm khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt
Nam khá muộn nhưng nó lại sớm được thể hiện ở nhiều cấp độ.
Về mặt học thuật, thuật ngữ này được giới khoa học nước ta tiếp thu
nhanh. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu liên quan mà đầu tiên phải kể
đến là công trình do giới nghiên cứu môi trường tiến hành như "Tiến tới môi
trường bền vững” (1995) của Trung tâm tài nguyên và môi trường, Đại học
Tổng hợp Hà Nội. Công trình này đã tiếp thu và thao tác hoá khái niệm phát
triển bền vững theo báo cáo Brundtland như một tiến trình đòi hỏi đồng thời
trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền
vững về mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật. "Nghiên cứu xây dựng
tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I” (2003) do
Viện Môi trường và phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ
thuật Việt Nam tiến hành. Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền
vững của Brundtland và kinh nghiệm các nước: Trung Quốc, Anh, Mỹ, các
tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đối với một quốc
gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường. Đồng thời
cũng đề xuất một số phương án lựa chọn bộ tiêu chí phát triển bền vững cho
Việt Nam. "Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững (2000) do Lưu
Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và
hành động quản lý môi trường cho phát triển bền vững. Công trình này đã xác
định phát triển bền vững qua các tiêu chí: Bền vững kinh tế, bền vững môi

12


trường, bền vững văn hóa, đã tổng quan nhiều mô hình phát triển bền vững
như mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và
Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính,

công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên hệ thống
kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế,
xã hội, môi trường của World Bank.
Chủ đề này cũng được bàn luận sôi nổi trong giới khoa học xã hội với
các công trình như "Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp" (1997)
của Phạm Xuân Nam. Trong công trình này, tác giả làm rõ 5 hệ chỉ báo thể
hiện quan điểm phát triển bền vững: Phát triển xã hội, phát triển kinh tế, bảo
vệ môi trường, phát triển chính trị, tinh thần, trí tuệ, và cuối cùng là chỉ báo
quốc tế về phát triển. Trong một bài viết đăng trên Tạp chí Xã hội học (2003)
của tác giả Bùi Đình Thanh với tiêu đề “Xã hội học Việt Nam trước ngưỡng
của thế kỷ XXI” tác giả cũng chỉ ra 7 hệ chỉ báo cơ bản về phát triển bền
vững: Chỉ báo kinh tế, xã hội, môi trường, chính trị, tinh thần, trí tuệ, văn hoá,
vai trò phụ nữ và chỉ báo quốc tế. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này
có một điểm chung là thao tác hoá khái niệm phát triển bền vững theo
Brundtland, tuy nhiên cần nói thêm rằng những thao tác này còn mang tính
liệt kê, tính thích ứng của các chỉ báo với thực tế Việt Nam, cụ thể là ở cấp độ
địa phương, vùng, miền, hay các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội vẫn
chưa được làm rõ.
2.1.3 Sự cần thiết phát triển bền vững làng nghề truyền thống
* Làng nghề truyền thống đã tạo ra một khối lượng hàng hóa đa
dạng phong phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu
Ngày nay, sản xuất của làng nghề truyền thống phát triển theo hướng
chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm đã làm cho làng nghề năng động hơn.
Trong khi chưa có điều kiện để phát triển kinh tế trang trại thì việc làng nghề
truyền thống đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng may mặc, gốm sứ, đồ gỗ mỹ

13


nghệ... phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là rất quan trọng. Điều quan

trọng hơn cả là thời gian qua ở làng nghề truyền thống đã có hàng trăm ngàn hộ
nông dân chuyển sang phát triển ngành nghề truyền thống hoặc vừa sản xuất
nông nghiệp vừa phát triển các ngành nghề truyền thống. Việc sản xuất trong các
làng nghề truyền thống đang hướng vào những sản phẩm kỹ thuật cao, thị trường
tiêu thụ rộng khắp, chứng tỏ rằng sản xuất và lưu thông hàng hóa của làng nghề
truyền thống phát triển mang tính hàng hóa tập trung khá rõ nét.
* Phát triền làng nghề truyền thống là biện pháp hữu hiệu để giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp để
giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn như: Đẩy mạnh việc hợp
tác lao động quốc tế, đưa dân tới xây dựng vùng kinh tế mới, thâm canh tăng
vụ... Những biện pháp này ít nhiều đã có tác động tích cực giải quyết một
phần công ăn việc làm cho người lao động nông thôn. Một trong những giải
pháp mang tính chiến lược là phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn
với nhiều ngành nghề đa dạng phong phú và có khả năng phát triển rộng khắp
trong nông thôn. Sự pháp triển của làng nghề truyền thống không chỉ thu hút
lao động trong gia đình, làng xã mình mà còn thu hút được nhiều lao động từ
các địa phương khác đến làm thuê. Đồng thời, làng nghề truyền thống phát
triển còn kéo theo nhiều nghề dịch vụ khác phát triển, tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người lao động.
Làng nghề truyền thống phát triển đều thu hút hàng nghìn lao động từ
nơi khác đến làm thuê như Đồng Kỵ, Đa Hội (Bắc Ninh), Vạn Phúc (Hà
Đông)... Bình quân một cơ sở chuyên ngành nghề tạo việc làm thường xuyên
cho 4 – 6 người (trong đó thuê từ 2 – 4 người). Ngoài số lao động thường
xuyên, các hộ và các cơ sở sản xuất ngành nghề còn thu hút lao động thiếu
việc làm từ lao động nông nghiệp, bình quân 5 người/cơ sở và 2 người/hộ
ngành nghề...

14



Sự phát triển làng nghề truyền thống và làng nghề mới đã thu hút được
nhiều lao động dư thừa trong nông thôn. Ở Bắc Ninh đã thu hút được gần
35.000 lao động, Hưng Yên gần 34.000 lao động... Đặc biệt, vùng ven đô Hà
Nội đã thu hút trên 50% lao động thường xuyên và khoảng 20% lao động
không thường xuyên từ nguồn lao động nông thôn trong thời điểm nông nhàn.
* Phát triển làng nghề truyền thống góp phần thúc đẩy gia tăng thu
nhập, cải thiện đời sống dân cư ở nông thôn và tăng tích lũy
Qua thực tế ở một số làng nghề truyền thống cho thấy, thu nhập bình
quân của một số lao động làm nghề bao giờ cũng cao hơn lao động thuần
nông. Theo kết quả điều tra của Cục chế biến nông, lâm sản và ngành nghề
nông thôn năm 1997 thu nhập bình quân/lao động/tháng làm việc thường
xuyên ở các hộ chuyên sản xuất ngành nghề là 430 ngàn đồng, ở các hộ
chuyên sản xuất ngành nghề là 236 ngàn đồng: bằng 1,6 – 3,9 lần đối với thu
nhập của lao động thuần nông, cá biệt ở một số làng nghề phát triển như Đồng
Kỵ thì thu nhập của một lao động/tháng là 1 triệu và 1,5 triệu.
*Phát triển làng nghề truyền thống sẽ chuẩn bị đội ngũ lao động có
khả năng thích ứng với lĩnh vực công nghiệp và tạo cơ sở vệ tinh cho các
doanh nghiệp hiện đại
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã tác
động rất lớn đến sự phát triển của làng nghề truyền thống. Nó trở thành một
nhân tố thúc đẩy việc huy động các nguồn lực trong nhân dân để đưa vào phát
triển sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế ở nông thôn tăng trưởng mạnh
mẽ, tạo điều kiện để phát huy cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ đời sống dân cư
nông thôn. Như vậy, làng nghề truyền thống càng phát triển mạnh, nó càng có
điều kiện để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Hơn nữa, khi có cơ
sở vật chất kỹ thuật được tăng cường và hiện đại, chính là điều kiện thuận lợi
cho đội ngũ lao động thích ứng với tác phong công nghiệp, nâng cao tính tổ
chức, tính kỷ luật. Đồng thời, trình độ văn hóa của người lao động ngày một


15


được nâng cao, lại là cơ sở thuận lợi cho việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ vào lĩnh vực sản xuất và hoạt động dịch vụ trong làng nghề.
Ngày nay, phát triển nghề thủ công không có nghĩa là dùng hoàn toàn kỹ
thuật thô sơ, không dùng đến máy móc, mà phải dùng kỹ thuật theo hướng
hiện đại hóa. Hàng hóa trên thị trường ngày càng đa dạng phong phú thì sớm
hay muộn nghề thủ công tất yếu phải thay đổi cho phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Có nghĩa là, người lao động phải luôn luôn thích nghi với điều kiện
và kĩ thuật mới.
Thực hiện hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp ở đô thị và khu
công nghiệp tập trung với các làng nghề truyền thống là vấn đề hết sức quan
trọng. Sự liên kết này có tác dụng và hiệu quả rõ rệt, nhất là các làng nghề
truyền thống làm gia công, sản xuất phụ với tư cách là vệ tinh cho doanh
nghiệp lớn. Các làng nghề truyền thống tiến hành sản xuất các loại phụ tùng,
chi tiết sản phẩm hoặc sản xuất chế biến nông sản thực phẩm ở giai đoạn thô,
cung cấp cho các doanh nghiệp lớn ở thành thị làm đầu mối lắp ráp, hoàn
thiện sản phẩm. Từ đó, tinh chế các loại sản phẩm bán ra thị trường trong
nước cũng như nước ngoài. Đây là hình thức liên kết cần được khuyến khích
phát triển rộng khắp làng nghề truyền thống.
* Phát triền làng nghề truyền thống góp phần gìn giữ bản sắc văn
hóa dân tộc
Làng nghề truyền thống là một cụm dân cư sinh sống tạo thành làng
quê hay phường hội. Đó chính là cộng đồng nhỏ về văn hóa. Những phong
tục, tập quán, đền thờ, miếu máo...của mỗi làng xã vừa có nét tương đồng của
văn hóa dân tộc, vừa có nét riêng của mỗi làng quê, làng nghề. Các sản phẩm
của làng nghề truyền thống làm ra là sự kết tinh, sự giao lưu và phát triển các
giá trị văn hóa, văn minh lâu đời của dân tộc. Những sản phẩm đó làm cho
sản phẩm trong làng nghề vừa mang nét đặc trưng riêng biệt, vừa mang những

nét tương đồng với các dân tộc khác trên Thế giới. Vì vậy, trong quá trình

16


công nghiệp hóa không có ý thức bảo tồn nghề thủ công mang đậm bản sắc
văn hóa dân tộc, thì những nét văn hóa độc đáo đó sẽ bị mai một. Cho nên,
việc duy trì ngành nghề truyền thống, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc là rất
cần thiết vì: Các sản phẩm thủ công truyền thống có giá trị trường tồn đặc
biệt, nó mang trong mình bản sắc văn hóa dân tộc mà các dân tộc khác không
có được. Mặt khác, các sản phẩm thủ công truyền thống là những bức thông
điệp bền vững của một dân tộc được lưu truyền lại cho thế hệ sau.
2.1.4 Các yếu tố tác động đến phát triển làng nghề truyền thống
* Các chính sách
Trong những năm đổi mới gần đây, Đảng và Nhà nước đã có hàng loạt
chính sách tác dụng đến sự phát triển của làng nghề truyền thống. Nhưng nhìn
chung còn thiếu tính đồng bộ và hệ thống, dẫn tới việc chưa có sự thúc đẩy
mạnh mẽ đối với việc phát triển làng nghề truyền thống. Thực tế đã có những
làng nghề truyền thống bị mai một. Hầu như không có cơ quan nào trực tiếp
quản lý và quan tâm chăm lo đến sự phát triển của làng nghề truyền thống. Từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đều do cá nhân và các hộ trong làng nghề tự lo
liệu. Do đó, dẫn đến tình trạng làng nghề nào tìm được thị trường tiêu thụ sản
phẩm thì làng nghề đó tồn tại và phát triển, còn làng nghề nào không tiếp cận
được với thị trường thì rơi vào tình trạng khó khăn và dần mai một.
Hệ thống chính sách đối với làng nghề truyền thống vẫn chưa hoàn
thiện, thiếu đồng bộ, không thiết thực và thiếu sự tư vấn, dịch vụ hỗ trợ, giúp
đỡ cho phát triển làng nghề; chính sách tài chính, tín dụng; đối với sản xuất
tiểu thủ công nghiệp của làng nghề còn nhiều điều chưa hợp lý.
* Vốn đầu tư cho sản xuất
Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh trong làng

nghề truyền thông. Thế nhưng nhiều nghề thủ công truyền thống hiện nay
phát triển trong điều kiện hết sức khó khăn về vốn. Nguyên nhân là các hộ gia
đình, các cơ sở sản xuất trong làng nghề không có đủ tài sản để vay vốn sản

17


×