Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội cấp địa phương ví dụ nghiên cứu tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.63 KB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế xã hội luôn là nhiệm vụ hàng đầu của các nước.
Việt Nam trong giai đoạn đổi mới đang gặp rất nhiều những khó khăn trong
việc đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Phát triển sao cho phát huy được tối đa
các nguồn lực trong và ngoài nước là nhiện vụ cần thiết trước mắt đặt ra.
Nguồn lực quan trọng nhất và là cơ sở cho phát triển kinh tế xã hội là
nguồn lực về đất đai. Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng.
Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị xã hội, sâu sắc trong sự nghiệp phát
triển kinh tế văn hoá xã hội và đời sống của nhân dân. Điều khác biệt khiến
đất đai không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào, nó vừa là đối tượng lao
động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là nền tảng, là nơi tàng trữ và cung
cấp nguồn nước, nguyên vật liệu, khoáng sản, là không gian của sự sống,
bảo tồn sự sống, do vậy đất đai đóng vai trò rất quan trọng trong mọi ngành
sản xuất và mọi hoạt động xã hội. Sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng
hướng cũng chính là một cơ sở vô cùng quan trọng cho quá trình phát triển.
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu tại phòng Nghiên cứu quản lý đô
thị của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội em đã học hỏi
được rất nhiều trong công tác lập và điều chỉnh các bản quy hoạch nhận
thấy công tác quy hoạch và đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất là
vô cùng quan trọng trong qúa trình phát triển và quy hoạch sử dụng đất cấp
địa phương là một phần không thể thiếu trong hệ thống quy hoạch. Nó có
ảnh hưởng một cách trực tiếp tới lợi ích của dân cư và phản ánh được chính
xác được nhu cầu của người dân, là căn cứ cho việc lập quy hoạch sử
dụnng đất các cấp cao hơn. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò là
một trong những công cụ quan trọng để nhà nước thống nhất quản lý đối
với toàn bộ đất đai, đam bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm


Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong hiện tại và tương lai. Dựa vào quy hoạch sử dụng đất để nhà nước
phân bố hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, hình thành
cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý với cơ cấu của nền kinh tế, khai thác được
tiềm năng đất đai và sử dụng đúng mục đích, hình thành và phân bố tổ chức
không gian sử dụng đất nhằm tổng hòa giữa ba mục đích kinh tế, xã hội và
môi trường. Quy hoạch là cơ sở định hướng phát triển cho toàn bộ quá trình
phát triển bền vững.
Xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh là một xã rộng số dân
lớn, giáp với Hà Nội có tiềm năng rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong những năm gần đây với vị thế thuận lợi cả về kinh tế địa lý tốc độ
công nghiệp hóa của xã diễn ra rất mạnh. Bởi thế một bản quy hoạch sử
dụng đất là vô cùng cần thiết bản quy hoạch này sẽ chính là định hướng
đảm bảo cho sự phát triển bền vững và hợp lý cho sự phát triển của địa
phương. Vì thế trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về các bước lập quy
hoạch sử dụng đất cấp xã và mạnh dạn đề nghị phương án quy hoạch sử
dụng đất của xã trong năm 2008 – 2015 với đề tài : “Quy hoạch sử dụng
đất cho phát triển kinh tế xã hội cấp địa phương ví dụ nghiên cứu tại xã
Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2015 ”. Chuyên
đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
CHƯƠNG 2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CẤP ĐỊA PHƯƠNG VÍ DỤ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÌNH
BẢNG HUYỆN TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2015
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CẤP ĐỊA PHƯƠNG NÓI CHUNG
Chuyên đề còn nhiều khiếm khuyến và chưa thật sự hoàn thiện mong
thầy góp ý để em hoàn thành tốt hơn đề tài của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Khái quát chung và cơ sở khoa học trong việc lập quy hoạch sử
dụng đất
1.1.Khái niệm
1.1.1. Đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là cơ
sở của sự sống và sự phát triển. Theo định nghĩa về đất đai của luật đất đai
Việt Nam 2003 đất đai được định nghĩa như sau: “đất đai là tài sản quốc
gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản
phẩm của lao động. đất còn là vật mang các hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh
thái canh tác. Đất là mặt bằng để phát triển kinh tế quốc dân”. Với những
đặc tính riêng của mình đất đai có rất nhiều các chức năng khác nhau: chức
năng sản xuất, chức năng về môi trường sống, chức năng điều hòa khí hậu,
chức năng nước, chức năng tồn trữ, chức năng kiểm soát chất thải và ô
nhiễm, chức năng không gian sống, chức năng bảo tồn các di tích lịch sử,
chức năng nối liền không gian.
Như vậy có thể thấy đất đai không chỉ là nguồi tài nguyên vô cùng
quý giá mà nó còn là điều kiện chung nhất đối với mỗi ngành là cơ sở cho
sự phát triển của mỗi quốc gia. Đất đai có vị trí, hình dáng, diện tích với
những tính chất khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa
chất, thủy văn, chế độ nước nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật tính chất lý
tính, hóa tính…các tính chất tự nhiên cuả đất cùng với các điều kiện khác
nhau về tự nhiên và xã hội là những yếu tố tác động chủ yếu tới quá trình
sử dụng hiệu quả các nguồn đất đai. Tùy vào mục đính sử dụng các loại
đất. Bất kỳ một sự phát triển nào cũng bắt nguồn từ việc sử dụng đất đai có

hợp lý hay không. Đất đai được phân loại theo các nhóm như sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa,
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng;.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác: là đất tại nông thôn sử dụng vào các mục
đích khác như đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm,
trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng
kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp…
b) Nhóm đất phi nông nghiệp
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở và đất chuyên dùng được
phân thành các loại như sau:
- Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào
mục đích công cộng.
 Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích

xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng
đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng
hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống
công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống
mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm
nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu
nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập
luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn
hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát,
bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức
năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma
tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo
vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải.
 Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử
dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ
họ;
 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác. Đất phi nông nghiệp khác là đất có các
công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác
phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công
trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh
mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà

kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống,
con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa
nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản
xuất nông nghiệp.
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c) Nhóm đất chưa sử dụng: là lọai đất chưa dùng vào mục đích nào
đang ở trong tình trạng bỏ không bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng; Đất đồi
núi chưa sử dụng; Núi đá không có rừng cây.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai
Để sử dụng được tiềm năng của đất đai một cách hiệu quả nhất, đồng
thời không làm hao phí nguồn tài nguyên này một cách vô ích cần có
phương án sử dụng một cách tối ưu công tác quy hoạch sử dụng đất là vô
cùng cần thiết của mỗi quốc gia. Cung cấp những thông tin tốt về nhu cầu,
sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và
tác động tới môi trường của nó là yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch
sử dụng đất đai. Đánh giá đất đai là yêu cầu không thể thiếu của hoạch sử
dụng đất như vậy có thể thấy quy hoạch như là một phương pháp để giải
nghĩa dự đoán và đánh giá tiềm năng sử dụng của đất đai do đó có thể định
nghĩa quy hoạch sử dụng đất đai như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ
thống, tính toán thay đổi trong sử dụng đất đai, những điều kiện kinh tế xã
hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng
thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào khai thác
những sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con

người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”.
Quy hoạch sử dụng đất đai cũng có thể định nghĩa như sau: “Quy
hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế - kỹ thuật – pháp chế
của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ - hợp lý – có hiệu quả các
thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu
sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.”
Có thể thấy trong quy hoạch sử dụng đất đai cần thiết phải có sự thay
đổi, điều chỉnh hợp lý và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng được tối ưu
các nguồn lực, vì thế trong mỗi trường hợp cụ thể khác nhau cần có các
kiểu sử dụng đất khác nhau phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hội và môi trường.. Do đó trong quy hoạch sử dụng đất đai phải cung cấp
những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho việc lựa chọn phương án trong
các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất nông nghiệp và phát triển đô thị
hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các vùng đất đai nào có giá trị nhất
cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không nên sử dụng cho các mục đích
khác. Việc đánh giá và phân bổ nguồn lực này có ý nghĩa tác động rất lớn
tới phát triển kinh tế - xã hội và cũ chụi sự tác động rất lớn của xu thế phát
triển do đó giữa quy hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội có mối
quan hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu nâng cao đời
sống nhân dân. Do vậy luôn phải chú ý vấn đề này trong suốt quá trình quy
hoạch.
Như vậy bản chất của đất đai là đối tượng của các mỗi quan hệ sản
xuất trong xã hội là việc tổ chức và sử dụng đất đai gắn bó chặt chẽ với
phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất cũng sẽ là một
hiện tượng kinh tế xã hội nên nó thế hiện 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế:
- Tính kinh tế: thể hiện qua việc quy hoạch sử dụng đất đai đảm

bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện
tự nhiên và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đem lại lợi ích cho
mỗi đơn vị diện tích đất.
- Tính kỹ thuật: thể hiện trong công tác tác nghiệp và chuyên môn
trong quy hoạch sử dụng đất qua các bản điều tra, khảo sát, phân
tích tổng hợp, đánh giá, xử lý tài liệu, số liệu, khoanh định, phân
định đất, số hóa và biên tập bản đồ địa chất, bản đồ quy hoạch.
- Tính pháp chế: thể hiện qua việc thực hiện theo các pháp lý về
mục đích sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và
quản lý đất đai theo đúng quy định của pháp luật.
Từ những khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
chúng ta có thể thấy trong một bản quy hoạch sử dụng đất tất cả mọi loại
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đất đều được khai thác và sử dụng một cách hợp lý theo các mục đích nhất
định, đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp và các lĩnh vực
phát triển kinh tế xã hội. Việc phân bổ sử dụng đất vào các mục đích đều
đảm bảo tính hợp lý về mặt tự nhiên, tính chất, diện tích và quy mô. Đáp
ứng đồng bộ 3 lợi ích về mặt kinh tế - xã hội – môi trường phục vụ cho sự
phát triển bền vững của các vùng miền, đảm bảo cho quy hoạch phát huy
vai trò : điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư
liệu sản xuất đặc biệt nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ
đất và môi trường sinh thái.
1.2.Các cấp độ quy hoạch
Theo tổ chức FAO quy hoạch sử dụng đất được chia làm 3 cấp độ
tương ứng với : cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp địa phương ( huyện, xã) cụ thể
như sau:
1.2.1. Cấp độ quốc gia
Ở cấp độ quốc gia thì quy hoạch tương đối trên diện rộng có liên

quan đến mục tiêu phát triển của quốc gia đó và cũng liên quan đến khả
năng phân chia nguồn tài nguyên. Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử
dụng đất đai không bao gồm sự phân chia thật sự nguồn đất đai cho các sử
dụng khác nhau, mà hướng vào các mục tiêu vĩ mô dựa vào các đề án cấp
tỉnh thành phố để từ đó có những hợp lý trong việc phân chia nguồn tài
nguyên quốc gia thông qua các chính sách hợp lý quỹ đất. Quy hoạch sử
dụng đất đai cấp quốc gia bao gồm:
- Chính sách sử dụng đất đai: cân bằng giữa những sự canh tranh
trong nhu cầu về đất đai từ các ngành khác nhau của kinh tế - sản
lượng lương thực, cây trồng xuất khẩu, du lịch, bảo vệ thiên nhiên,
nhà cửa, phương tiện công cộng, đường xá, kỹ nghệ.
- Kế hoạch phát triển quốc gia và ngân sách: xác định đề án và phân
chia nguồn tài nguyên cho phát triển;
- Điều phối các ngành khác nhau trong việc sử dụng đất đai;
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng luật cho từng chuyên ngành như: quyền sử dụng đất đai,
khai thác rừng, và quyền sử dụng nguồn nước.
Những mục tiêu của quốc gia thì phức tạp trong việc quyết định
chính sách, luật lệ và tính toán tài chính ảnh hưởng đến dân chúng và trong
vùng rộng lớn. Chính quyền không thể là những nhà chuyên môn để đối
phó với tất cả các vấn đề trong sử dụng đất đai, do đó, trách nhiệm của nhà
quy hoạch là trình bày những thông tin cần thiết có liên quan để chính
quyền có thể hiểu rõ và có tác động trong việc tiến hành thực hiện các quy
hoạch.
1.2.2. Cấp độ Tỉnh
Những vấn đề cần quan tâm trong cấp này bao gồm:
- Xác định vị trí phát triển như khu đô thị, khu dân cư mới, phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; xây dựng hệ thống tưới hay hệ

thống cung cấp nước (hệ thuống thủy lợi).
- Nhu cầu cho cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng như: hệ thống cung
cấp nước, thoát nước, hệ thống giao thông, thương mại và những hổ
trợ trong thị trường hàng hóa.
- Phát triển những hướng dẫn về quản lý đất đai, trong việc cải thiện
sử dụng đất đai cho mỗi loại đất đai khác nhau.
1.2.3. Cấp độ địa phương (Huyện/Xã)
Ở cấp độ này, quy hoạch thường dễ dàng phù hợp với mong ước của
người dân, và cũng kích thích sự đóng góp ý kiến của người dân địa
phương trong quy hoạch. Về mặt chọn lựa, đây là mức độ đầu tiên của quy
hoạch với những ưu tiên được đề ra bởi những người dân địa phương. Quy
hoạch cấp địa phương thường thực hiện trong một vùng riêng biệt của đất
đai với những gì sẽ được làm, nơi nào, khi nào và ai sẽ chịu trách nhiệm.
Ví dụ cụ thể như:
- Lắp đặt hệ thống tưới, tiêu và những công việc bảo vệ;
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thiết kế cơ sở hạ tầng: giao thông, vị trí chợ cho hàng nông sản,
phân phối phân bón, thu gom các sản phẩm nông nghiệp, hay những
hoạt động khác có quan hệ trực tiếp đến người dân;
- Vị trí các loại cây trồng chuyên biệt thích nghi cho từng vùng đất
khác nhau, phân chia sử dụng đất theo giải thửa.
Ở cấp địa phương này thường cũng phải đáp ứng với những đòi hỏi
trực tiếp từ thị trường; thí dụ như vùng thích nghi cho lúa, hay cây ăn trái
phải phù hợp với những đề nghị của các công ty có liên quan.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, theo luật đất đai 2003 phù hợp
với từng cấp quản lý nhà nước quy hoạch sử dụng đất được chia ra làm 4
cấp, đó là: cấp quốc gia, cấp Tỉnh, cấp Huyện và cấp Xã. Trong đó cấp
Huyện và cấp xã tương ứng với cấp địa phương.

Các cấp này có mỗi quan hệ hai chiều mật thiết với nhau và thể hiện
sự phù hợp lẫn nhau giữa các cấp trong nền kinh tế. Đảm bảo cho tài
nguyên đất được sử dụng một cách tối đa tiềm năng của nó. Thế hiện qua
sơ đồ sau:
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1. : Mối liên hệ hai chiều giữa các cấp độ quy hoạch sử dụng đất đai
(FAO, 1993)
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất đối với phát triển
kinh tế xã hội
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là vô cùng quan trọng và
có ý nghĩa đặc biệt đối với mỗi quốc gia không chỉ với các mục đích trước
mắt mà còn với cả mục đích lâu dài. Sự cần thiết này được thể hiện qua các
mặt sau:
- Từ những đặc điểm về tự nhiên, phương hướng nhiệm vụ và mục
tiêu kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất
được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa
bàn quy hoạch có kế hoạch sử dụng đất đai của mình một cách có
hiệu quả nhất trong kỳ kế hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra một cơ sở pháp lý ổn định cho
việc quản lý nhà nước đối với nguồn tài nguyên đất đia, là cơ sở
cho việc giao quyền và phân cấp sử dụng các loại đất. xác lập các
cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất cho các
mục đích phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào chuyển dịch cấu
kinh tế đảm bảo an ninh lương thực quốc giai đồng thời thực hiện
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phục vụ nhu cầu an sinh xã

hội… quy hoạch sử dụng đất cũng tạo điều kiện xác lập cơ chế điều
tiết một cách chủ động việc phân bổ nguồn đất đai cho các mục
đích phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ một
các hợp lý kích thích sự phát triển.
- Là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng
đất đai theo đúng mục đích , hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
nguồn tài nguyên đất, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện
làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp; ngăn
chặn hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá
vỡ sự cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trường dẫn tới những tổn
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thất kìm hãm sản xuất và phát triển kinh tế xã hội; những bất ổn
chính trị an ninh quốc phòng ở từng địa phương đặc biệt trong giai
đoạn đất nước đang chuyển mình sang cơ chế thị trường một cách
mạnh mẽ.
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo tính thống nhất tron
việc quản lý nhà nước về các loại đất, phát huy tính chủ động và nâng
cao hiệu quả sử đụng đất cho từng tổ chức, cá nhân được giao quyền
sử dụng đất.
Vai trò của quy hoạch sử dụng đất là rất quan trọng và cần thiết xong
trong thời gian qua công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất một số địa
phương chưa thực sự được chú ý và đáp ứng đúng nhu cầu xã hội cũng như
nhu cầu sử dụng đất. việc sử dụng đất còn thiếu tính hợp lý gây ra nhiều
lãng phí dảnh hưởng không nhỏ tới phát triển của nền kinh tế và đời sống
xã hội. Do đó, cần phát huy hơn nữa hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
đặc biệt đối với các cấp địa phương ( cấp cơ sở ) từ đó đảm bảo vai trò của
quy hoạch sử dụng đất trong toàn nền kinh tế xã hội.
1.4. Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ sang
công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Điều đó đã có tác động lớn đến đất
đai và đòi hỏi quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được
thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất :
- Căn cứ pháp lý quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất là Hiến
pháp của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992. Tại điều 18 đã khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo hiến pháp và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài”.
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của chính phủ về thi hành luật đất đai.
- Căn cứ thông tư 30/2004/TTT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004
về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Căn cứ phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội đến
năm 2010 của huyện đã được phê duyệt.
- Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành trong xã như: xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, giáo dục…
- Căn cứ vào yêu cầu bảo vệ môi trường, tu bổ và bảo tồn di tích lịch sử
văn hóa.
1.5.Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất
Theo điều 6 nghị định 68/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày
01/10/2001 quy định căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất đai gồm các căn cứ

sau:
- “Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Quy hoạch phát triển đô thị.
- Yêu cầu bảo vệ môi trường; yêu cầu bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử
văn hoá, danh lam thắng cảnh.
- Hiện trạng qũy đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai.
- Định mức sử dụng đất.
- Tiến bộ khoa học - công nghệ.
- Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.”
1.6.Nội dung quy hoạch sử dụng đất.
Theo điều 23 luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về nội dung của
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất gồm có các phần như sau:
- Nội dung của quy hoạch
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 “Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội và hiện trạng sử dụng đất , đánh giá tiềm năng sử dụng đất
đai.
 Xác định các phương án mục tiêu sử dụng đất trong kỳ kế hoạch.
 Xác định các diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
 Xác định diện tích các loại đất phải thu hồi để thực hiện các công
trình dự án.
 Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi
trường.
 Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.”
- Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
 “Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ
trước.

 Kế hoạch thu hồi các diện tích đất để phân bổ cho các nhu cầu xây
dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp; dịch vụ; phát triển đô
thị; khu đất dân cư nông thôn, an ninh quốc phòng.
 Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lú nước và đất có rừng
sang sử dụng vào các mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất trong nông nghiệp.
 Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào mục
đích khác.
 Cụ thể hoá các kế hoạch sử dụng đất đến từng năm.
 Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
1.7. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quản lý Nhà nước về đất đai
Quy hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung của quản lý Nhà nứơc
về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật do vậy quy hoạch sử dụng đất là một công cụ của Nhà nước trong công
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác quản lý nhà nước về đất đai, Nhà nước sử dụng quy hoạch để tổ chức sử
dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả cao, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế, xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội cung cấp căn cứ khoa
học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đề
cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ
chủ yếu. Quy hoạch sử dụng đất căn cứ vào yêu cầu phát triển và các điều
kiện khác mà điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng
phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất thống nhất hợp lý. Quy hoạch
sử dụng đất cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, tuy

nhiên nội dung của nó phải điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch khác
Quy hoạch sử dụng đất dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử
dụng đất của ngành nông nghiệp tất nhiên là chỉ ở mức chỉ đạo vĩ mô,
khống chế và điều hoà quy hoạch nông nghiệp.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và
điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm
đất xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch phát
triển đô thị. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch ngành có mối quan hệ
tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau.
2. Tổng quan chung về quy hoạch đất cấp địa phương
2.1. Vai trò của cấp địa phương trong hệ thống quản lý đẩt nhà nước
Cấp địa phương bao gồm huyện, xã, phường, thị trấn. Theo luật đất
đai, thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp quy định
như sau:
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện đăng ký đối với người sử dụng đất, đăng ký sổ địa chính
đất chưa sử dụng và những biến động về sử dụng đất. lập và quản lý
sổ địa chính. Thống kê, kiểm kê đất định kỳ, lưu giữ bản đồ địa
chính.
- Quản lý đất và theo dõi biến động quỹ đất, loại đất, người sử dụng
đất, chỉnh lý kịp thời các tài liệu về đất đai phù hợp với hiện trạng sử
dụng đất ở địa phương
- Làm thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn và xác nhận
quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, điều

chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp xã trình hội
đồng nhân dân xã thông qua trước khi trình UBND cấp huyện phê
duyệt.
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của huyện, xã
- Phối hợp với mặt trận tổ quốc, Hội đồng nhân dân, các tổ chức xã
hội, kinh tế ở cơ sở và công dân hòa giải các tranh trấp đất đai.
- Phối hợp với UBND cùng cấp giải quyết tranh chấp về quyền sử
dụng đất có liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành
chính cấp huyện, xã.
2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương
Quy hoạch đất cấp địa phương là khâu cuối cùng trong hệ thống quy
hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ, thuộc hệ thống các loại hình quy
hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã được tiến hành dựa trên
cơ sở khung định hướng là quy hoạch sử dụng đất của huyện và tỉnh, các
điều kiện kinh tế cụ thể của từng xã về đặc điểm nguồn đất, tiềm năng đất
và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện và chi tiết cho từng xã trong
huyện do vậy quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương có những đặc điểm
như sau:
2.2.1. Tính lịch sử xã hội
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lịch sử phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng mỗi lãnh thổ gắn liền
với lịch sử của quá trình sử dụng và quy hoạch đất đai. Vì mỗi ngành, mỗi
hoạt động kinh tế đều gắn với việc sử dụng nguồn tài nguyên đất. Trong
quy hoạch sử dụng đất đai luôn này sinh mối quan hệ giữa người với đất
đai, quy hoạch đất đai đáp ứng nhu cầu của con người, đáp ứng nhu cầu
của phát triển do đó nó vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất
vừa là yếu tố thúc đẩy quan hệ sản xuất và là một bộ phận của phương thức
sản xuất của xã hội.

Trong xã hội phân chia giai cấp, quy hoạch đất đai có tính tự phát,
đáp ứng nhu cầu và mục tiêu lợi nhuận tối đa của giai cấp đứng đầu.do đó
vô hình nó chính là phương tiện mở rộng và củng cố bảo vệ quyền tư hữu
về đất đai của giai cấp cầm quyền. Đối với nước ta, quy hoạch sử dụng đất
phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát
triển các mỗi quan hệ sản xuất nhằm mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường vấn đề quy hoạch sử dụng đất ngày càng
được xem trọng nó không chỉ góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại về
lợi ích kinh tế, xã hội trong quá trình sử dụng nguồn tại nguyên đất mà còn
đảm bảo các mục đích về môi trường, là cơ sở cho sự phát triển bền vững
của toàn xã hội.
Như vậy ở mỗi giai đoạn lịch sử, môi trường xã hội khác nhau vấn
đề quy hoạch sử dụng đất lại có những đặc tính và mục tiêu khác nhau vì
thế có thể nói quy hoạch sử dụng đất có tình lịch sử xã hội.
2.2.2. Tính tổng hợp
Để có một bản quy hoạch sử dụng đất cần vận dụng kiến thức của
nhiều môn khoa học thộc các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau
đối với từng công việc cụ thể như: khai thác, sử dụng, đánh giá, cải tạo, bảo
vệ, tôn tạo cho các loại đất ( nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chưa sử
dụng) một bản quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương tổng hợp toàn bộ các
nhu cầu sử dụng đất cuả các ngành, các lĩnh vực đảm bảo tất cả các nhu
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu của người dân, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của xã hội do
đó nó mang tính tổng hợp cao.
2.2.3. Tính trung và dài hạn
Thời hạn của một bản quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương là
mười năm. Quy hoạch được xây dựng trên cơ sở dự báo xu thế biến động
tình hình kinh tế xã hội và nhu cầu sử dụng đất trong khoảng thời gian này.

Các yếu tố kinh tế - xã hội có kiên quan như: tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu và khả năng
phát triển kinh tế của từng ngành , nhu cầu đô thị hóa, tốc độ gia tăng dân
số cơ cấu lao động, việc làm… đều được phản ánh trong bản quy hoạch
phát triển. Do đó có thể nói quy hoạch sử dụng đất có tính trung hạn và dài
hạn.
2.2.4. Tính chiến lược
Bản quy hoạch sử dụng đất phản ánh những vấn đề về phương
hướng mục tiêu chiến lược phát triển của mỗi địa phương trong việc sử
dụng đất đai tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các lĩnh vực cho phát triển,
phân bổ ranh giới, hình thức quản lý sử dụng đất đai, các biện pháp chính
sách lớn đối với sử dụng đất.
2.2.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất là công cụ pháp lý của nhà nước nhằm quản
lý và đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta
hiện nay, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi
cho toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý và
sử dụng đất. Đảm bảo phát huy tiềm năng đất một cách tối ưu cho phát
triển. Khi xây dựng một bản quy hoạch phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan tới đất đai. Đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội, tuân
thủ các quy định của nhà nước và các chỉ tiêu phát triển, bám sát các định
mức sử dụng đất của nhà nước đề ra.
2.2.6. Tính khả biến
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các yếu tố tự nhiên đặc biệt là các yếu tố kinh tế xã hội là nhưng yếu
tố rất dễ dàng thay đổi theo rất nhiều hướng khác nhau. Việc dự báo các
yếu tố này chỉ mang tính chất tương đối quy hoạch sử dụng đất trong một
thời gian nhất định sẽ không còn phù hợp nếu các yếu tố này thay đổi quá

nhiều và không có sự điều chỉnh hợp lý nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế
xã hội. Do vậy quy hoạch sử dụng đất cần thiết có tính khả biến để có thể
đảm bảo đáo ứng các nhu cầu sử dụng đất thay đổi trong kỳ quy hoạch. Có
thể nói, quy hoạch sử dụng đất là một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc:
“ quy hoạch thực hiện – điều chỉnh quy hoạch- thực hiện – điều chỉnh -
….” Với các mục tiêu và các chỉ tiêu ngày càng phù hợp và sát với nhu cầu
thực tiết của mỗi ngành mỗi lĩnh vực sử dụng, mang lại hiệu quả sử dụng
đất ngày càng cao.
2.3. Sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương ( xã ).
Địa phương là đơn vị hành chính cấp cơ sở. Theo những quy định và
hướng dẫn trong luật đất đai, các tài liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã cho
thời hạn 10 năm có tính pháp quy và sẽ là văn bản duy nhất mang tính tiền
kế hoạch. Vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã vấn đề sử dụng đất
đai được giải quyết rất cụ thể, gắng chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội và nó sẽ là tiền đề là cơ sở phát triển các vấn đề kinh tế xã hội của
địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương đóng vai trò quan trọng trong
quá trình quy hoạch sử dụng đât. Luật đất đai quy định quy trình tiến hành
lập quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện và xã. Lập quy
hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống dưới và sau đó lại bổ xung và
hoàn thiện từ dưới lên trên. Đây là một quá trình có mối liên kết ngược,
trực tiếp và chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa
trung ương và địa phương trong hệ thống chỉnh thể. Như vậy quy hoạch sử
dụng đất cấp xã là một phần không thể thiếu của quá trình lập quy hoạch
tổng thể cho các cấp.
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương giải quyết những vấn đề tồn
tại về ranh giới hành chính và ranh giới sử dụng đất, làm cơ sở để lập quy

hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, quy hoạch phân bổ cho các lĩnh vực
kinh tế xã hội theo lãnh thổ. Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cấp xã còn là
cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất cho các cấp trên trong hệ thống
quy hoạch nhà nước.
2.4. Nhiệm vụ của quy hoạch đất cấp địa phương
Để đạt được các mục tiêu đề ra cho quy hoạch sử dụng đất một cách
hiệu quả nhất một bản quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần đảm bảo các thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh cân đối trong việc phân bổ đất đai để tất cả các ngành, các
lĩnh vực sử dụng đất làm căn cứ xây dựng và phát triển ngành cho phù hợp
với nhiệm vụ chung, vừa không chồng chéo ảnh hưởng tới quy hoạch sử
dụng của nhau. Nhằm sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả nhất các nguồn
tài nguyên đất đai, bảo vệ và mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và
hiệu quả sản xuất cho các ngành.
Giúp cho chính phủ và UBND các cấp thực hiện được việc thống
nhất quản lý đối với đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần chi tiết tới từng đơn vị sử dụng
đất nhằm giải quyết cụ thể việc giao cấp đất cho từng chủ sử dụng, tiến tới
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu về phân bố sử dụng đất đai
hiện tại và tương lai của các ngành trên địa bàn lãnh thổ một cách tiết kiệm,
hợp lý có hiệu quả. Là cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm, là căn
cứ để xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên,
đảm bảo sự phát triển hợp lý hài hòa sự phát triển của các ngành kinh tế
đáp ứng tối đa các nhu cầu của xã hội.
2.5. Nguyên tắc lập và phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng
2.5.1. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo quy định tại điều 21 luật đất đai năm 2003 việc lập quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- “Phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh.
- Được lập từ tổng thể tới chi tiết, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của
cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên;
kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử đụng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và xét duyệt.
- Sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả.
- Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Đảm bảo nguyên tắc dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mỗi kỳ phải được quyết định , xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.”
2.5.2. Nguyên tắc phân bổ đất đai cho các mục sử dụng
Phân bố nguồn tài nguyên đất cần hợp lý, đúng đối tượng sử và mục
đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở ưu tiên đất cho
phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn nâng cao đời sống của người
dân.
Phân bổ đất đai phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, phù hợp
với lợi ích kinh tế nhà nước và của chủ sở hữu đất, khuyến khích sản xuất
nông nghiệp.
Phân bố đất đai cho các mục đích sử dụng phải đi đôi với việc cải
tạo, bảo vệ, bồ dưỡng đất, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái khu vực để sản
xuất ổn định và ngày càng phát triển hơn.
Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng, của địa
phương.
2.6. Cơ sơ định mức sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong
công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ban hành ngày
25 tháng 12 năm 2006 gửi ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương. Để có cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng đất trong công tác
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bộ tài nguyên môi trường
hướng dẫn định mức sử dụng đất cho 10 loại đất cụ thể tại cấp xã cấp đơn
vị địa phương nhỏ nhất và gần với nhân dân nhất được quy định như sau:
- Đối với đất cơ sở y tế Tuyến xã: trạm y tế xã được đặt tại trung tâm
xã, phường, thị trấn theo địa bàn dân cư, có chức năng sơ cứu, quản
lý và phòng chống dịch bệnh của nhân dân xã, có quy mô từ 5 – 7
giường bệnh. Bình quân 240-245m
2
/giường bệnh và diện tích chiếm
khoảng 1200-1400m
2
.
Bảng 1. Định mức sử dụng đất cơ sở y tế
Đơn vị tính: m
2
/người
Phân theo vùng
Phân theo khu vực
Xã đồng bằng Xã miền núi
Trung du và Miền núi phía bắc 0.32 - 0.38 0.38 - 0.44
Đồng bằng sông Hồng 0.20 - 0.26 0.26 - 0.32
Bắc Trung bộ 0.26 - 0.34 0.34 - 0.38
Diên hải Nam Trung bộ 0.26 - 0.34 0.34 - 0.38
Tây Nguyên 0.32 - 0.38 0.38 - 0.44

Đông Nam bộ 0.26 - 0.34 0.34 - 0.38
DĐồng bằng sông Cửu Long 0.20 - 0.26 0.26 - 0.32
Bình quân cấp xã cả nước 0.26 - 0.34 0.34 - 0.38
- Đối với mức sử dụng đất cơ sở văn hóa Cấp xã: nhà văn hóa xã, nhà
văn hóa làng ( thôn, ấp bản), thư viện, điểm bưu điện văn hóa, phòng
truyền thông, hội trường, đài tưởng niệm, bãi chiếu phim. Định mức
đất cơ sở văn hóa số lượng 8-10 công trình bỉnh quân mỗi công trình
2500 – 4900m
2
/công trình, diện tích chiếm đất là 3500 – 7700m
2
Bảng 2. Định mức sử dụng đất cơ sở văn hóa
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị tính: m
2
/người
Phân theo vùng
Phân theo khu vực
Xã đồng bằng Xã miền núi
Trung du và Miền núi phía bắc 0.42 - 0.53 0.53 -0.66
Đồng bằng sông Hồng 0.24 - 0.32 0.32 - 0.42
Bắc Trung bộ 0.32 - 0.42 0.42 - 0.53
Diên hải Nam Trung bộ 0.32 - 0.42 0.42 - 0.53
Tây Nguyên 0.42 - 0.53 0.53 - 0.66
Đông Nam bộ 0.32 - 0.42 0.42 - 0.53
DĐồng bằng sông Cửu Long 0.24 -0.32 0.32 - 0.42
Bình quân cấp xã cả nước 0.32 - 0.42 0.42 - 0.53


- Đất cơ sở giáo dục đào tạo: Cấp xã gồm có: trường mầm non (nhà trẻ
và mẫu giáo); trường tiểu học bao gồm cả trường nội trú và bán trú;
trường trung học cơ sở (gồm cả nội trú và bán trú); trường trung học
phổ thông (phục vụ cho một cụm xã); trung tâm học tập cộng đồng.
Bảng 3. Định mức sử dụng đất cơ sở giáo dục – đào tạo cấp xã
Đơn vị tính: m
2
/người
Định mức sử dụng đất Diện tích
Định mức theo đầu người 3.40 - 4.82
Nhà trẻ 0.23 - 0.63
Mẫu giáo 0.5 - 0.92
Tiểu học 1.34 - 1.67
Trung học cơ sở 1.33 - 1.6
- Đất cơ sở thể dục - thể thao Cấp xã: sân thể thao cơ bản, nhà tập đơn
giản, bể bơi tập luyện, sân thể thao cho từng môn ( được bố trí trên
địa bàn).
Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 4. Định mức sử dụng đất cơ sở thể dục thể thao
Đơn vị tính: m
2
/người
Phân theo vùng
Phân theo khu vực
Xã đồng bằng Xã miền núi
Trung du và Miền núi phía bắc 2.19 – 2.92 2.29 – 3.65
Đồng bằng sông Hồng 1.32 – 1.76 1.76 – 2.20
Bắc Trung bộ 1.76 – 2.34 2.34 – 2.92

Diên hải Nam Trung bộ 1.76 – 2.34 2.34 – 2.92
Tây Nguyên 2.19 – 2.92 2.92 – 3.65
Đông Nam bộ 1.76 – 2.34 2.34 – 2.92
DĐồng bằng sông Cửu Long 1.32 – 1.76 1.76 – 2.20
Bình quân cấp xã cả nước 1.76 – 2.34 2.34 – 2.92
- Đất cơ sở thương mại - dịch vụ Cấp xã bao gồm chợ loại III, cửa
hàng công nghệ, cửa hàng thương mại – dịch vụ khác.
Bảng 4. Định mức sử dụng đất cơ sở thương mại – dịch vụ
Đơn vị tính: m
2
/người
Phân theo vùng
Phân theo khu vực
Xã đồng bằng Xã miền núi
Trung du và Miền núi phía bắc 0.45 – 0.75 0.75 – 1.05
Đồng bằng sông Hồng 0.30 – 0.60 0.60 – 0.90
Bắc Trung bộ 0.38 – 0.68 0.68 – 0.98
Diên hải Nam Trung bộ 0.38 – 0.68 0.68 – 0.98
Tây Nguyên 0.45 – 0.75 0.75 – 1.05
Đông Nam bộ 0.38 – 068 0.68 – 0.98
DĐồng bằng sông Cửu Long 0.25 – 0.50 0.50 – 0.75
Bình quân cấp xã cả nước 0.38 – 0.68 0.68 – 0.98
- Đất giao thông bao gồm các loại chủ yếu sau đây: Giao thông đường
bộ: cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường giao thông nông
thôn, các bến, các bãi đỗ xe. Giao thông đường sắt: có đường sắt khổ
1000mm, đường sắt khổ 1435mm, đường sắt đôi, ga đường sắt. Giao
thông đường thủy: đường biển và đường sông. Mỗi loại đường giao
thông có các định mức sứ dụng khác nhau về diện tích, chiều dài, bề
rộng, chiều cao, độ sâu đào... Xong đối với cấp xã, ở mỗi xã khác
nhau tùy vào đặc điểm của từng xã về giao thông và về tốc độ phát

Sv: Trần Thị Thanh Xuân. Lớp: kế hoạch 46A
25

×