Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG PHI MẬU DỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426 KB, 24 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tiểu Luận Môn

NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG PHI MẬU DỊCH
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Viết Bằng
Sinh viên thực hiện:
Xíu Tố Như

71306650

Lữ Ngọc Mỹ Duyên 71306048
Nguyễn Anh Việt

41202252

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và phát triển nhanh chóng của thương mại thế
giới đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế tại nhiều

vùng miền trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hướng đó và đang thực hiện định hướng xây dựng nền kinh tế
hướng ra xuất khẩu và tham gia hội nhập sâu hơn về mọi mặt với
khu vực và thế giới. Quá trình này mở ra rất nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam. Kim ngạch xuất
khẩu ngày càng tăng, các loại hình xuất nhập khẩu ngày càng
phong phú, đa dạng. Để đáp ứng, theo kịp dòng chảy hội nhập thì
Hải quan cần phải đổi mới, hoàn thiện theo hướng hiện đại hóa
đảm bảo thực hiện thông suốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải
quan. Thủ tục xuất nhập khẩu hiệu quả đóng vai trò then chốt
trong việc tạo thuận lợi cho thương mại và tạo lập môi trường
thuận lợi cho phát triển, tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp.
Xu hướng quốc tế hóa, hiện đại hóa nền kinh tế thế giới ngày
càng phát triển, mỗi nước dù lớn hay nhỉ đều phải tham gia vào sự
phân công lao động khu vực và thế giới. Ngày nay không một dân
tộc nào có thể phát triển đât nước mình mà chỉ bằng tự lục cánh
sinh. Đặc biệt đối với nhưỡng nước đang phát triển như Việt Nam
thì việc nhận thúc đầy đủ những đặc trưng quan trọng này và ứng
dụng vào tình hình thực tế đất nước có tầm quan trọng hơn bao
giờ hết.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, Việt Nam đã dần mở cửa để
hội nhập với nền kinh tế đầy biến động của thế giới, gỡ bỏ nhiều
loại thuế để có thể trở thành một nước xuất siêu. Tuy nhiên, một
số cá nhân, doanh nghiệp cũng được hưởng lợi từ việc nước ta gia
nhập các tổ chức thương mại quốc tế cho nên càng khiến việc thúc
đẩy doanh nghiệp giao lưu kinh tế với thế giới và đi đôi với các hợp
đồng lớn từ các thương nhân khác trên thế giới ngoài Việt Nam.
Bên cạnh đó, muốn hợp tác làm ăn với các đối tac nước ngoài,
thương nhân Việt Nam sẽ tặng biếu những món quà để việc làm ăn
có thể được trôi chảy hơn và có thể kí kết được một số hợp đồng

mang giá trị lớn có thể mang lại lợi nhuận cho công ty. Hoặc là gửi
4


một số mẫu thử cho đối tác nhằm tạo dựng lòng tin cũng như
khuyến khích việc mua hàng.
Nhận thấy điều này là cần thiết cho nên luật hải quan Việt
nam đã không đánh thuế vào những mặt hàng này để khuyến
khích cá nhân và doanh nghiệp có thể đạt được nhưng nhu cầu
thiết yếu trong thương mại một cách dễ dàng và làm nền kinh tế
của quốc gia đi lên giúp tăng kim ngạch xuất khẩu và giảm thiểu
lạm phát.
Vì những lí do trên, chúng em quyết định chọn đề tài “Quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng phi mậu dịch” để làm đề
tài tiểu luận.

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Lí do chọn đề tài
Thương mại quốc tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng trong vòng 20
năm trở lại đây từ sau khi mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau
sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Một
sự kiện gần đây mở ra một cơ hội lớn cho việc phát triển kinh tế đất nước chính là
việc ký kết hiệp định TPP. TPP sẽ đem lại cơ hội lớn cho kinh tế đất nước, góp
phần thức hiện thắng lợi đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước chúng ta
trong quá trình hội nhập quốc tế, trong đó hội nhập kinh tế là trọng tâm.
Vì vậy, lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của
Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo những điều kiện
tốt nhất cho ngành này để khuyến khích gia tăng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu,
tạo nguồn thu cho quốc gia. Việc đơn giản hoá thủ tục phức tạp đã làm cho công tác
giao nhận nhanh chóng được chuyên môn hoá hơn.

Hơn thế nữa, bên cạnh các loại hình như xuất, nhập khẩu, gia công, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập hay xuất nhập khẩu ở khu chế xuất, loại hình xuất nhập
khẩu phi mậu dịch cũng khá phổ biến tại các doanh nghiệp khi mà nhu cầu biếu,
tặng sản phẩm hay gửi mẫu thử hàng hóa cho đối tác ngày càng cao.
Bên cạnh đó, hiện nay muốn thực hiện khai báo hải quan cho lô hàng phi mậu
dịch, các doanh nghiệp phải thực hiện khai báo thủ công trên mẫu HQ/2011-PMD

5


chứ không phải khai báo điện tử như các loại hình khác. Đồng thời, việc khai báo
hải quan cho hàng phi mậu dịch cũng có một số thủ tục và quy trình nhất định.
Để có thể hiểu rõ hơn về thủ tục hải quan trong xuất nhập khẩu hàng phi mậu
dịch, cũng như tìm hiểu thực tế quy trình hiện nay, nhóm em quyết định chọn đề tài
“Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng phi mậu dịch”
2. Mục tiêu của đề tài
• So sánh, phân tích, đánh giá những kiến thức về lý thuyết với
kiến thức về thực tiễn.
• Tìm hiểu thực trạng Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
phi mậu dịch
• Phân tích, đánh giá và nêu giải pháp cho quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng phi mậu dịch
3. Đối tượng nghiên cứu
• Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu phi mậu dịch tại Công
ty TNHH MTV OPEN ASIA Thiết bị nặng Việt Nam
• Quy trình thủ tục hải quan xuất khẩu phi mậu dịch tại Công
ty TNHH MTV Động Cơ Và Máy Nông Nghiệp Miền Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp: Phương pháp quan sát, thống
kê, phân tích và tổng hợp


6


CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH MỞ TỜ KHAI PHI MẬU DỊCH CHO
LÔ HÀNG NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV OPENASIA THIẾT BỊ NẶNG VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV OPENASIA Thiết bị
nặng Việt Nam
• Tên tiếng Việt: Công ty TNHH MTV OPENASIA Thiết bị nặng
Việt Nam
• Tên tiếng Anh: Openasia Heavy Equipment Vietnam One
Member Co., Ltd
• Địa chỉ: 43 Nguyễn Thượng Hiền, quận Hai Bà Trưng, thủ đô
Hà Nội
• Điện thoại: 84 4 3974 3847
• Fax: 84 4 3978 2049
• Tổng giám đốc: Bruno Arabian
• Công ty TNHH MTV OPENASIA Thiết bị nặng Việt Nam là một
Công ty thuộc Openasia Group. Đây là một tập đoàn đầu tư,
đã dần dần phát triển để trở thành một tập đoàn có chi
nhánh rộng khắp. Hiện tại tập đoàn đã có mặt tại 7 quốc gia,
mỗi công ty con đóng một vai trò tích cực trong việc giám sát
và hỗ trợ các lĩnh vực thích hợp với ngành nghề của tập đoàn
và đi đầu trong phát triển kinh tế. Cấu trúc mới này đặt nền
tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của một bộ phận các công
ty hiện nay có thể phát triển ở quy mô khu vực. Thành công
của Openasia Group dựa trên các giá trị của độc lập, toàn
vẹn và đoàn kết. Từ khi thành lập, chế độ hoạt động của tập
đoàn đã luôn thể hiện rõ ràng thiện ý của mình. Mục tiêu của

tập đoàn là thiết lập và phát triển một môi trường tin cậy với
khách hàng, đối tác và nhân viên của tập đoàn.
• Ngành nghề kinh doanh chính: Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và
xe có động cơ khác
• Hiện nay công ty có 3 Chi nhánh và 2 kho hàng tại Việt Nam:
• Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên Openasia Thiết bị
nặng Việt Nam
• Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên Openasia Quảng
Ninh
• Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên Openasia Thiết bị
nặng Việt Nam tại Bình Dương
• Kho hàng 163 Bà Triệu, Hà Nội
• Kho hàng 1-6B Tôn Đức Thắng, TP Hồ Chí Minh
7


1.2 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ:
Ngày 28 – 3 – 2013, Công ty TNHH MTV OPEN ASIA Thiết bị
nặng Việt Nam có địa chỉ tại số 43 Nguyễn Thượng Hiền nhận bộ
chứng từ của lô hàng nhập theo đường phi mậu dịch từ Singapo,
gồm:
• Giấy ủy quyền nhận hàng
• Air WayBill
• Proforma Invoice
Theo giấy ủy quyền, bà Đặng Kim Liên khi nhận các chứng từ
từ khách hàng, sẽ kiểm tra tính đồng bộ của bộ chứng từ, nếu có gì
sai sót sẽ điện báo ngay cho khách hàng để tiến hành chỉnh sửa
kịp thời hay hỏi thêm thông tin về lô hàng và nếu cảm thấy không
rõ ràng về mặt hàng mà công ty khách hàng nhập về. Trong lô
hàng này mỗi chứng từ cần chú ý đến các chi tiết cụ thể như sau:

• Giấy ủy quyền của Công ty cổ phần giao nhận toàn
cầu DHL VietNam.
• Người ủy quyền: Công ty cổ phần giao nhận toàn cầu DHL
VietNam.
• Người được ủy quyền: Công ty TNHH một thành viên
Openasia thiết bị nặng Việt Nam.
• Lô hàng gồm: 02 kiện/ 554.0 Kgs.
• Máy bay: SQ176.
• Vận đơn chính: 61871412471.
• Vận đơn thứ cấp: SIN 5THW959.
• Air WayBill:
Việc kiểm tra Air WayBill là vô cùng quan trọng, bởi lẽ vận đơn
này chính là bằng chứng của việc giao nhận hàng, thể hiện bằng
chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt và nhận hàng, là hợp
đồng vận chuyển. Vì thế, người nhận hàng cần phải kiểm tra các
thông tin trên vận đơn thật chi tiết, nếu có sai xót gì phải báo để
đại lý kịp thời sửa chữa cho đúng. Đặc biệt, tên người nhận hàng
phải chính xác, số kiện, số G.W và tên hàng phải phù hợp với lô
hàng thực tế.
• Người gửi: SANDVIK M&C LOGISTICS LTD C/O SMC S.E.A PTE., LTD.
8


Địa chỉ: 50 ALPS AVENUE #01-00 SANDVIK BUILD SINGAPO
• Người nhận: OPENASIA HEAVY EQIPMENT ONE MEMBER CO., LTD.
Địa chỉ: 43 Nguyễn Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt
Nam.
• Số AWB: SIN 5THW959.
• Ngày vận đơn: 21/03/2013.
• Chuyến bay: SQ176.

• Tên hàng: Track Chain.
• Trọng lượng cả bì: 554.0 KGS
• Proforma Invoice
• Người nhận: OPENASIA HEAVY EQIPMENT ONE MEMBER CO., LTD.
Địa chỉ: 43 Nguyễn Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt
Nam.
• Mô tả hàng hóa: Track Chain
• Tổng số lượng: 2
• Đóng gói: 1 Wooden case 120x100x53cm Weight 278.0kg
1 Wooden case 120x100x53cm Weight 276.0kg
• Trọng lượng: 212.0KGS
• Trọng lượng cả bì: 554.0KGS
• Tổng trị giá: 7.780.00 USD
Sau khi kiểm tra chi tiết các chứng từ, các thông tin của chứng
từ đã trùng khớp với nhau, cũng như đúng với thực tế hàng hóa,
nhân viên công ty sẽ tiến hành lên tờ khai để thực hiện bước tiếp
theo của thủ tục nhập khẩu lô hàng phi mậu dịch này.
1.3 Chuẩn bị tờ khai
Trước khi lên tờ khai, nhân viên sẽ xác nhận tên hàng bằng
tiếng Việt với consignee để tra mã HS cho chính xác.
1.3.1

Áp mã HS:

• Tên hàng: thiết bị khóa xích của xích dùng cho máy khoan
• Đây là sản phẩm làm bằng thép nên thuộc chương 73 (Các
sản phẩm bằng sắt hoặc thép).
• Sản phẩm nhập khẩu là bộ phận rời của xích làm từ thép nên
9



thuộc nhóm 73.15
• Sau khi xem xét mô tả của các mã của nhóm 73.15, mặt
hàng này được áp mã HS: 7315.90.90
1.3.2

Lên tờ khai:
Với các thông tin như: tên, địa chỉ, mã số thuế được khách

hàng cung cấp cùng với các thông tin trên chứng từ nhận được,
nhân viên chứng từ sẽ khai nội dung lên mẫu tờ khai phi mậu
dịch HQ/2011-PMD
• Nội dung cần khai lên tờ khai:
• Người gửi: SANDVIK M&C LOGISTICS LTD C/O SMC S.E.A PTE., LTD.
Địa chỉ: 50 ALPS AVENUE #01-00 SANDVIK BUILD SINGAPO
• Người nhận: OPENASIA HEAVY EQIPMENT ONE MEMBER CO., LTD.
Địa chỉ: 43 Nguyễn Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt
Nam.
• Mã số thuế: 0105985058.
• Mô tả hàng hóa: thiết bị khóa xích dành cho máy khoan.
• Mã hàng hóa: 7315.90.90
• Xuất xứ: Italya
• Đơn vị tính: Bộ.
• Lượng hàng: 2
• Đơn giá: 3,890 USD.
• Trị giá nguyên tệ: 7,780
• Tổng cộng: 7,780
• Các giấy tờ kèm theo
o Công văn nhập phi mậu dịch
o Bill: 618 7141 2471 / SIN 5THW959

1.4 Quy trình mở tờ khai tại kho hàng
1.4.1

Lấy lệnh giao hàng:

Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận hàng liên hệ
với đại lý gửi thông báo hàng đến để nhận lệnh. Khi đi nhận lệnh,
cần mang theo giấy giới thiệu và tiền để thanh toán các khoản
local charge cho đại lý.
Bộ lệnh nhận hàng đối với hàng nhập hàng không bao gồm:
10


• 02 bản gốc Giấy ủy quyền.
• HAWB (1 bản gốc, 1 bản copy có đóng dấu của đại lý)
• MAWB (2 bản copy có đóng dấu của đại lý)
Khi nhận lệnh cần kiểm tra thông tin trên giấy ủy quyền và
trên HAWB có trùng nhau không để kịp thời chỉnh sửa. Tại kho,
người khai sẽ dùng giấy ủy quyền trong bộ lệnh giao hàng đăng ký
lấy số nhận hàng tại quầy thông tin, đồng thời đóng phí lạo vụ và
phí lưu kho (nếu có) để nhận phiếu xuất kho, chuẩn bị sẵn sàng
cho việc mở tờ khai và rút hàng
1.4.2

Bộ chứng từ khai quan:

Bộ chứng từ mở tờ khai phi mậu dịch cho lô hàng nhập khẩu
bao gồm:
ST
T

1
2
3
4
5

1.4.3

Loại chứng từ

Số lượng

Tờ khai phi mậu dịch

2 bản gốc (1 bản người
khai lưu, 1 bản Hải quan
lưu), 1 bản photo
Vận đơn
1 bản sao y
Invoice
1 bản gốc
Giấy ủy quyền
1 bản gốc
Công văn xin nhập hàng phi 1 bản gốc
mậu dịch
Quy trình khai hải quan tại kho:

11



Đăng kí tờ khai

Đợi hải quan phân kiểm hóa

Đưa hàng về bãi kiểm hóa

Tham vấn giá hàng nhập khẩu

Tính thuế và đóng thuế

Thanh lý tờ khai và rút hàng



Bước 1: Đăng ký tờ khai
Hiện nay, tất cả các lô hàng khai quan theo loại hình Phi mậu

dịch đều được tiến hành thủ công. Doanh nghiệp phải tự khai
thông tin nhập hàng lên mẫu tờ khai HQ/2011- PMD in sẵn, gồm 2
bản, một bản người khai lưu và một bản Hải quan lưu. Ngoài ra,
mẫu tờ khai này còn có thêm mẫu Phụ lục đi kèm tờ khai phi mậu
dịch nếu số lượng mặt hàng cần khai báo nhiều hơn 5 mặt hàng.
Bên cạnh đó, việc bước trong quá trình mở tờ khai tại Hải quan đều
được thực hiện trực tiếp với Hải quan, không thông qua các phần
mềm hỗ trợ khai quan điện tử như các loại hình khác.
Khi đi đăng ký tờ khai, người khai sẽ được phát một mẫu Phiếu
đăng ký kiểm tra hàng hóa nhập khẩu, điền đầy đủ thông tin vào
phiếu này. Sau đó nộp phiếu đăng ký, lệ phí hải quan cùng với bộ
chứng từ khai quan cho Hải quan đăng ký tờ khai.
Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ , nếu chứng từ hợp lệ, họ sẽ

12


cấp số tờ khai, đồng thời đóng dấu đã đăng ký tờ khai vào ô “Công
chức đăng ký” trên tờ khai gốc.
 Bước 2: Đợi Hải quan phân kiểm hóa.
- Theo quy định hiện nay, tất cả các lô hàng xuất khẩu hay
nhập khẩu theo loại hình phi mậu dịch đều được yêu cầu
-

kiểm hóa 100%.
Trong bước 2 này, Hải quan đăng ký sẽ chuyển tờ khai đến
lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đó để phân công Hải quan
kiểm hóa. Lúc này, sau khi có số tờ khai, người khai sẽ đợi và
theo dõi bảng điện tử để biết được lô hàng này sẽ do Hải

quan nào kiểm hóa.
 Bước 3: Đưa hàng về bãi kiểm hóa:
- Sau khi biết được Hải quan kiểm hóa, người khai sẽ cùng với
công chức Hải quan đến bãi tập kết hàng kiểm hóa trong kho
-

để tiến hàng kiếm tra thực tế hàng hóa.
Lưu ý: người khai phải tự liên hệ, gửi bản photo AWB cho lao

-

vụ kho để đưa hàng ra bãi hàng kiểm.
Tại đây, công chức Hải quan sẽ kiểm tra thực tế hàng hóa có
đúng với khai báo của doanh nghiệp hay không. Nếu đúng,

Hải quan sẽ đóng dấu lên ô “Công chức kiểm tra thực tế hàng
hóa”. Nếu không đúng, Hải quan sẽ trả tờ khai về. Trường
hợp tổng giá trị hàng hóa lớn hơn hoặc bằng 5.000.000VND,

Hải quan sẽ yêu cầu người khai đi tham vấn giá.
 Bước 4: Tham vấn giá hàng nhập khẩu
Cơ sở xác định lô hàng để xem xét quyết định tham vấn:
- Nếu trị giá khai báo thấp hơn ít nhất 1 trong số 5 yếu tố sau
thì tiến hành các công việc chuẩn bị tiếp theo để có quyết
định tham vấn:
• Trị giá khai báo thấp hơn 90% mức giá chào bán công khai
trên mạng Internet hoặc giá trên thư chào hàng công khai
(đã quy về cùng điều kiện thương mại) hoặc tổng chi phí
nguyên vật liệu cơ bản cấu thành nên hàng hóa nhập khẩu
(các nguyên vật liệu, linh kiện phụ tùng đã nhập khẩu hoặc
chào bán công khai).
• Trị giá khai báo thấp hơn trị giá giao dịch của hàng hóa nhập
khẩu tương tự hoặc giống hệt được xuất khẩu trong vòng 60
ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang kiểm
tra (Khi xem xét yếu tố này cần quan tâm đến tính ổn định
giá của nhóm hàng trên thị trường ở thời điểm xem xét để có
13


quyết định trong khoảng thời gian dài hơn hoặc ngắn hơn 60
ngày)
• Trị giá khai báo thấp hơn giá bán trên thị trường nội địa sau
khi trừ đi thuế và các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập
khẩu (thông thường không quá 30% giá bán nội địa tùy theo
từng ngành hàng). Giá bán nội địa bao gồm giá khảo sát thị

trường, giá trên sách báo, tạp chí giá cả...
• Trị giá khai báo thấp hơn 90% mức giá kiểm tra trong danh
mục dữ liệu giá hiện hành của TCHQ.
- Ngoài ra để đảm bảo chính xác của quyết định tham vấn thì
phải nghiên cứu phân tích các thông tin liên quan trực tiếp
đến tờ khai cần tham vấn: các mặt hàng nhạy cảm có thuế
suất cao, trị giá lớn dễ xảy ra gian lận giá; các DN trọng điểm
thường hay vi phạm; hàng hóa có xuất xứ từ những nước,
vùng lãnh thổ có khả năng rủi ro cao; tính chất thời vụ hay
tiến bộ kỹ thuật của công nghệ sản xuất sản phẩm hàng hóa;
tính biến động chung của giá cả thị trường quốc tế...Nếu cần
thiết có thể lấy ý kiến tư vấn của các cơ quan, đơn vị liên
-

quan để đảm bảo việc tham vấn khách quan và hiệu quả.
Đối với lô hàng này, công ty Sandvik Mining and Construction
có gửi Proforma Invoice đưa ra mức giá cho mục đích khai hải
quan. Vi thế, lô hàng này có giá trị 7,780 USD tương đương



162,041,840 VNĐ tại thời điểm khai báo hải quan.
Bước 5: Tính thuế và đóng thuế.
• Sau khi việc tham vấn giá hoàn tất, nghĩa là người khai chấp
nhận giá tham vấn mà Hải Quan đưa ra, Hải quan sẽ tiến
thành tính thuế và ghi số tiền thuế vào mặt sau của tờ khai
phi mậu dịch, mục số 20.
• Theo tính toán của cơ quan hải quan, lô hàng này phải chịu
mức thuế là 16,204,184 VNĐ
• Người khai sẽ nộp thuế đầy đủ theo số tiền đã được thông

báo. Sau đó xuất trình giấy xác nhận đã đóng thuế cho Hải
quan, người đã tính thuế. Khi việc đóng thuế hoàn thành, Hải
quan sẽ đóng dấu xác nhận lên mục số 22 và 24 trên tờ khai.
• Lúc này, việc khai quan cho lô hàng này cơ bản đã hoàn
thành.



Bước 6: Thanh lý tờ khai và rút hàng.
Người khai mang giấy xác nhận nộp tiền thuế đến bộ phận trả

tờ khai để Hải quan đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” lên tờ
14


khai. Sau đó, lấy hàng ra cổng giám sát, trình tờ khai cho hải quan
giám sát đối chiếu với thực tế hàng hóa. Vì hàng rút ra phù hợp với
nội dung khai báo nên Hải quan sẽ cho phép lấy hàng và đóng dấu
giám sát cổng lên tờ khai. Đến đây xem như quy trình rút hàng đã
hoàn thành.

15


CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH MỞ TỜ KHAI XUẤT HÀNG
PHI MẬU DỊCH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐỘNG CƠ VÀ
MÁY NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM
2
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Động cơ và Máy nông
nghiệp Miền Nam

• Tên tiếng Việt : Công ty TNHH MTV Động cơ và Máy nông
nghiệp Miền Nam
• Tên tiếng Anh: Southern Vietnam Engine and Agricultural
Machinery Company Ltd (SVEAM)
• Địa chỉ: Khu phố 1 - phường Bình Đa - TP Biên Hòa - Đồng
Nai
• Liên hệ: +84 061 3838727
• Công ty TNHH Một Thành Viên Động Cơ và Máy Nông Nghiệp
Miền Nam (VIKYNO & VINAPPRO) được hợp nhất từ công ty
VIKYNO (thành lập năm 1967) và VINAPPRO (thành lập năm
1968) kể từ 01/01/2009, với tên giao dịch là SVEAM
(SOUTHERN
VIETNAM
ENGINE
AND
AGRICULTURAL
MACHINERY COMPANY LIMITED). SVEAM trực thuộc Tổng
Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (Bộ
Công Thương), là doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị
hàng đầu trong lĩnh vực nông ngư cơ tại Việt Nam và khu vực
Đông Nam Á. Ngoài trụ sở chính và văn phòng đại diện TP. Hồ
Chí Minh, SVEAM có 3 nhà máy:
• Trụ sở chính và Nhà máy 1 (VIKYNO): 69.500 m2
• Nhà máy 2 (VINAPPRO): 64.000 m2
• Nhà máy rulô cao su: 4.500 m2
• Văn phòng đại diện TP.Hồ Chí Minh: 215 m2
• Tổng số cán bộ - công nhân viên: 750 người
• Các sản phẩm chính của Công ty SVEAM gồm 2 thương hiệu
VIKYNO và VINAPRO là:
• Động cơ diesel từ 5 - 30 mã lực

• Động cơ xăng từ 5.5 - 13 mã lực
• Máy gặt đập liên hợp
• Máy cày 4 bánh
• Máy phát điện 1 pha và 3 pha từ 2-60 kVA
• Máy bơm nước từ 17 - 60 m3/giờ
• Máy xay sát lúa gạo từ 600 - 1200 kg/giờ
• Hiện nay, SVEAM trang bị trên 40 trung tâm gia công CNC và
16


hơn 400 thiết bị chuyên dùng, trong đó có nhiều thiết bị đo
kiểm hiện đại như máy đo 3 chiều, máy đo độ bóng bề mặt,
máy đo kiểm tra biên dạng răng, máy đo bề dày lớp phủ bề
mặt. Năng lực sản xuất của SVEAM đạt 60.000 động cơ/năm
và trang thiết bị phục vụ nông nghiệp là 35.000 máy/năm.
Toàn bộ hoạt động của Công ty luôn tuân thủ theo quy trình
của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2008 và hệ thống
quản lý môi trường ISO 14001 : 2004.
2.2 Kiểm tra chứng từ và chuẩn bị tờ khai:
2.2.1
Kiểm tra chứng từ:
Đối với Lệnh giao Container rỗng lưu ý phải chính xác một số
điểm, cụ thể ở lô hàng xuất của Công ty TNHH MTV Động Cơ Và
Máy Nông Nghiệp Miền Nam như sau:
• Số: SITSGPUS065338
• Số lượng, loại container: 1x20’DC
• Cảng đích: BUSAN
• Mặt hàng: Máy phát điện MF 1050
• Dự kiến xếp lên tàu: SUNSHINE BANDAMA
• Chuyến: 1443N

• Nơi hạ bãi: CAT LAI
• Ngày tàu chạy: 19/12/2015
• Cổng: Lê Phụng Hiếu
• Thời gian cắt máng: Trước 17:00 ngày 18/12/2015
2.2.2
Lên tờ khai:
Tương tự như quy trình chuẩn bị lên tờ khai cho lô hàng nhập
nêu trên
 Áp mã HS:
• Tên hàng: Máy phát điện MF 1050
• Mặt hàng Máy phát điện MF 1050 là máy phát điện Diesel có
công suất 5 kVA nên sẽ áp mã HS là: 8502.11.00
 Lên tờ khai:
• Người gửi: Công ty TNHH MTV Động Cơ Và Máy Nông
Nghiệp Miền Nam
Địa chỉ: Khu phố 1, phường Bình Đa, thành phố Biên Hòa,
tình Đồng Nai
Mã số thuế/Tax Code: 3601330939
• Người nhận hàng: DONGSAN COMPANY
Địa chỉ: #145, Ulchiro-2GA, Chung-gu, Seoul, Korea
17













Mô tả hàng hóa: Máy phát điện MF 1050
Mã hàng hóa: 7315.90.90
Xuất xứ: Việt Nam
Đơn vị tính: Cái
Lượng hàng: 2
Đơn giá: 1,980 USD.
Trị giá nguyên tệ: 3,960 USD
Tổng cộng: 3,960 USD
Các giấy tờ kèm theo
• Công văn xuất phi mậu dịch
• B/L: SITSGPUS065338

Sau khi lên tờ khai hàng hóa thì Công ty TNHH MTV Động Cơ
Và Máy Nông Nghiệp Miền Nam in ra và ký, đóng dấu và tiến hành
việc đi mở tờ khai.
2.3 Quy trình mở tờ khai xuất phi mậu dịch tại cảng Cát
Lái:
Dựa vào booking note, SVEAM sẽ phải sắp xếp giao hàng tại
cảng Cát Lái, đồng thời, tính toán thời gian hoàn thành việc mở tờ
khai trước giờ cắt máng. Hàng phi mậu dịch chắc chắn bị kiểm
hóa, vì thế, tại kho CFS nên lưu ý với nhân viên đóng cont để hàng
riêng, đợi kiểm hóa xong hãy đóng vào cont. Khác với quy trình
nhập hàng, quy trình xuất tương đối đơn giản hơn vì không phải
trải qua bước đóng thuế (trừ các loại hàng được quy định có thuế
xuất xuất khẩu). Dưới đây là sơ đồ tổng quát về quy trình mở tờ
khai xuất phi mậu dịch.


18


Đăng kí tờ khai

Đợi hải quan phân kiểm hóa

Đưa hàng về bãi kiểm hóa

Kiểm hóa và đóng hàng vào container

Đóng dấu hải quan giám sát



Bước 1: Đăng kí tờ khai
Tương tự như Bước 1 của quy trình nhập, Khi đi đăng ký tờ

khai, người khai sẽ được phát một mẫu Phiếu đăng ký kiểm tra
hàng hóa nhập khẩu, điền đầy đủ thông tin vào phiếu này. Sau đó
nộp phiếu đăng ký cùng với bộ chứng từ khai quan cho Hải quan
đăng ký tờ khai. Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ , nếu chứng từ hợp
lệ, họ sẽ cấp số tờ khai, đồng thời đóng dấu đã đăng ký tờ khai vào
ô “Công chức đăng ký” trên tờ khai gốc.
 Bước 2: Đợi Hải quan phân kiểm hóa
Hải quan đăng ký sẽ chuyển tờ khai đến lãnh đạo Chi cục hải
quan nơi đó để phân công Hải quan kiểm hóa. Lúc này, sau khi có
số tờ khai, người khai sẽ đợi và theo để biết được lô hàng này sẽ
do Hải quan nào kiểm hóa. Sau khi biết được Hải quan kiểm hóa,
người khai sẽ cùng với công chức Hải quan đến bãi tập kết hàng

kiểm hóa để tiến hàng kiếm tra thực tế hàng.
 Bước 3: Đưa hàng ra bãi kiểm hóa.
19


Trong bước này, người khai sẽ đi cùng với Hải quan kiểm hóa
đến nơi đang lưu trữ hàng. Hải quan sẽ kiếm tra hàng tại địa điểm
này và ghi nhận xét về tình trạng hàng lên tờ khai, đồng thời đóng
dấu đã kiểm hàng lên ô “Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa”
 Bước 4: Kiểm hóa và đóng hàng vào cont:
Lúc này Hải quan kiểm hóa xong, hàng phải được xếp vào cont
xong trước giờ cắt máng. Đồng thời, tờ khai được luân chuyển tiếp
văn phòng Hải quan cảng để đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”
lên tờ khai. Người khai cũng sẽ đóng lệ phí Hải quan tại đây. Bên
cạnh đó, lúc đóng hàng vào cont, người khai cần ghi thêm số cont,
số seal, vị trí xếp hàng trong cont, tên tàu vào mục 14 trên tờ khai.
 Bước 5: Đóng dấu giám sát của Hải quan
Việc mở tờ khai gần như hoàn thiện ở bước 5 này. Người khai
cầm tờ khai đến Hải quan giám sát để đóng dấu cuối cùng lên tờ
khai, xác nhận việc khai quan đã hoàn thành.

20


CHƯƠNG 3: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ KIẾN NGHỊ
TRONG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG PHI MẬU DỊCH
3.1 Thuận lợi, khó khăn:
3.1.1
Thuận lợi:

• Thực hiện đúng quy trình xuất nhập theo từng bước sẽ giúp
tiết kiệm chi phí và giảm thời gian hao phí, rút ngắn thời gian
hoàn thành quy trình mà vẫn giữ được chất lượng quy trình
cho doanh nghiệp.
• Thủ tục nhanh chóng, chứng từ đơn giản
• Nếu xuất hàng mẫu với số lượng ít, giá trị không cao thì
không đóng thuế xuất khẩu.
• Khi xuất trình bộ chứng từ cho Hải quan thì không cần hợp
đồng.
• Hải quan tự xác định giá thuế nên không phải qua khâu
Tham vấn giá, đảm bảo không bị sai sót khi tính thuế.
• Mối quan hệ tốt với bạn hàng sẽ giúp công việc trở nên dễ
dàng hơn do có sự tín nhiệm và tin tưởng lẫn dựa vào mẫu
sản phẩm đã được gửi đi.
3.1.2
Khó khăn:
• Nếu với số lượng hàng nhiều và đạt giá trị cao thì phải đóng
thuế.
• Hàng phi mậu dịch luôn được kiểm hóa 100%.
• Khai Hải quan trực tiếp bằng tay lên mẫu tờ khai làm mất
nhiều thời gian và dễ xảy ra sai sót.
3.2 Kiến nghị:
3.2.1
Kiến nghị đối với doanh nghiệp
• Xây dựng bộ phận nhân viên làm thủ tục hải quan và nắm rõ
luật lệ trong nước cũng như quốc tế sẽ là một lợi thế mạnh
của công ty để thực hiện cho đúng quy định, tránh để xảy ra
sai sót do không nắm rõ đầy đủ văn bản mới.
• Công ty nên phân công cho một hoặc hai nhân viên chuyên
trách việc cập nhập thông tin, nắm rõ luật lệ như Incoterm

2010, các văn bản về thủ tục hải quan,…
• Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ: tổ chức các lớp nghiệp vụ
ngắn hạn như tính giá thuế, mã số hàng hóa , nghiệp vụ
ngoại thương,… cho các nhân viên chứng từ và giao nhận.
• Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu về những đặc tính của
sản phẩm để dự báo trước những rủi ro có thể xảy ra khi thời
21


gian vận chuyển kéo dài, hay các yếu tố về nhiệt
3.2.2
Kiến nghị đối với cơ quan hải quan:
• Xây dựng hệ thống khai báo hải quan điện tử cho hàng phi
mậu dịch
• Đơn giản hóa thủ tục khai báo hải quan đối với hàng kinh
doanh quốc tế nói chung và hàng phi mậu dịch nói riêng.
• Đào tạo đội ngũ cán bộ hải quan chuyên môn cao, thành
thạo quy trình xử lý khai báo hải quan.
• Giám sát chặt chẽ, tránh tình trạng doanh nghiệp làm giả
chứng từ nhằm mục đích trốn thuế.
• Đơn giản hóa bước kiểm hóa nhằm tránh tốn kém thời gian
và nguồn lực

22


KẾT LUẬN
Việt Nam là một đất nước có nền kinh tế vẫn còn trong giai đoạn đang phát
triển. Hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh phát triển kinh tế cũng như thúc đẩy kinh
doanh quốc tế. Vì vậy, các công ty trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu có tính

cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Tuy nhiên trong bối cảnh mà môi trường, điều kiện
kinh doanh thay đổi liên tục cùng với quá trình Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế
thế giới sẽ làm cho các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn và thách
thức nhưng cũng đem tới rất nhiều cơ hội.
Phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu kéo theo sự phát triển của các loại hình
liên quan, trong đó có phi mậu dịch. Tuy nhiên hiện nay, quy trình thủ tục hải quan
của loại hình phi mậu dịch còn một số nhược điểm gây khó khăn cho cả doanh
nghiệp lẫn cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục thông quan. Đây là những
điểm cần khắc phục trong thời gian tới.

23


BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA NHÓM
ST
T

Họ và tên

MSSV

Nội dung đóng góp

Kí tên

71306650

1
2
3


Tổng quan về đề tài
Xíu Tố Như
Chương 2
(nhóm trưởng)
Slide
Tổng hợp, chỉnh sửa
71306048 Chương 1
Lữ Ngọc Mỹ Duyên
Lời mở đầu
41202252 Chương 3
Nguyễn Anh Việt
Kết luận

Đán
h giá
100
%
100
%
100
%

24



×