Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Điều chỉnh hệ thống thuế thu nhập trong điều kiện việt nam là thành viên tổ chức thương mại thế giới (WTO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 164 trang )

1

LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu.
ðiều chỉnh thuế thu nhập là một trong những nội dung quan trọng của ñiều
chỉnh hệ thống chính sách thuế. Từ thời phong kiến khi thuế ñược coi như những
khoản ñịa tô, bổng lộc gắn liền với các vùng lãnh thổ ñến ngày nay thuế ñược coi là
khoản huy ñộng thu nhập vào ngân sách ñể chi tiêu chung cho các mục tiêu quốc
gia ñã có khá nhiều luận ñiểm khác nhau. Tuy nhiên, hai trường phái ngày nay còn
ñang tranh luận mạnh mẽ về coi trọng thuế trực thu hay thuế gián thu. Nếu coi trọng
thuế gián thu thì hệ thống thuế ñánh nhẹ vào người chịu thuế nhưng ñánh nặng vào
người nộp thuế. Ngược lại, nếu coi trọng thuế trực thu thì hệ thống thuế tập trung
ñánh thuế vào người chịu thuế. Khi người chịu thuế chính là người nộp thuế tất yếu
có những phản ứng mạnh mẽ ñối với chính sách thuế. Khi lựa chọn việc ñánh thuế
thu nhập và coi hệ thống thuế thu nhập là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia
ñòi hỏi có nhiều cải cách về ñiều chỉnh thuế thu nhập. Việc ñiều chỉnh thuế thu
nhập phải tính ñến những căn cứ khoa học và thực tiễn mới ñảm bảo phát huy ưu
thế của thuế thu nhập. Vì vậy, ngoài các khái niệm cơ bản về thuế thu nhập và ñiều
chỉnh thuế thu nhập, khi nghiên cứu cơ sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu nhập cần
nghiên cứu sâu về các lý thuyết kinh tế học liên quan ñến các khái niệm về “ñộ trễ
của thuế”, “gánh nặng thuế”, “thuế Ramsey”… ñể từ ñó phân tích tác ñộng của thuế
thu nhập ñối với từng nhóm lợi ích trong xã hội. Thông qua hàng hóa và môi trường
kinh doanh cũng gây ra các hiện trạng “méo mó” của thuế.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) bắt buộc Việt Nam phải thực thi các cam kết về thuế. Quá trình ñiều chỉnh
thuế thu nhập theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam tuy ñã ñạt những thành
công bước ñầu nhưng cùng với xu hướng ñiều chỉnh thuế thu nhập của các nước
thành viên WTO và các nước trên thế giới cho thấy thuế thu nhập của Việt Nam cần
tiếp tục ñiều chỉnh. Hơn nữa, cơ cấu nguồn thu Ngân sách của Việt Nam trước ñây
chủ yếu dựa vào dầu thô và thuế gián thu nên có những ñiểm yếu nhất ñịnh. Khi có
những ñòi hỏi quốc tế về tránh ñánh thuế hai lần thì thuế thu nhập của Việt Nam tỏ


ra khá bất lợi vì số thuế thu ñược qua các loại thuế trực thu chiếm tỷ trọng không
ñáng kể. Mặt khác, nhu cầu chi tiêu ñể phát triển kinh tế xã hội lại gia tăng không


2
ngừng, gây sức ép lên hệ thống quản lý thuế của Việt Nam. Mục tiêu vừa ñảm bảo
thu ñúng, thu ñủ nhưng vẫn phải dưỡng ñược nguồn thu mà không vi phạm các quy
ñịnh và cam kết của WTO là công việc không ñơn giản. Vì vậy, ñề tài: “ðiều chỉnh
thuế thu nhập của Việt Nam trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO” là
hoàn toàn cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài
Trong thời gian có cuộc cải cách thuế bước 1 ñã có rất nhiều bài tham luận
về chính sách thuế của Việt Nam. ðiển hình là luận án TS của tác giả Quách ðức
Pháp bàn luận về thuế như là công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tác giả ñưa ra
những khái niệm, các vận dụng và vai trò ñiều tiết của Nhà nước về thuế. Tuy
nhiên, các nghiên cứu mới dừng ở mức luận giải rõ thuế là công cụ cần phải sử
dụng hơn là các biện pháp ngắn hạn nhằm thu ngân sách. Các quan niệm về ñiều tiết
vĩ mô lúc ñó còn ñang tranh luận khá nhiều nên cuốn sách “thuế- công cụ ñiều tiết
vĩ mô của Nhà Nước” của tác giả Quách ðức Pháp do Nhà xuất bản xây dựng phát
hành năm 1999 ñã khẳng ñịnh thành công của công cụ thuế. Tuy nhiên, các nghiên
cứu chưa luận bàn sâu về chính sách thuế thu nhập của nước ta lúc bấy giờ.
Tiếp sau ñó có tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân làm ñề tài nghiên cứu về
thuế giá trị giá tăng áp dụng cho các doanh nghiệp trên ñịa bàn Hà Nội nên cũng
chưa ñi sâu phân tích về chính sách thuế thu nhập của Việt Nam.
Tác giả Tạ Văn Lợi cũng ñề cập ñến hoàn thiện công cụ thuế trong quản lý
Nhà nước về kinh tế ñối với các doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh ñã
luận giải sâu về các lý thuyết thuế mới như thuế Ramsey, gánh nặng thuế vv…
nhưng trọng tâm luận giải phương pháp mới về ñánh thuế chi phí thay cho ñánh
thuế doanh thu gia tăng.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Vương Thị Thu Hiền về “ Hoàn thiện hệ

thống chính sách thuế ở Việt Nam trong ñiều kiện gia nhập WTO” ñã phân tích và
ñánh giá những hạn chế của hệ thống chính sách thuế hiện hành khi gia nhập WTO
và ñưa ra các giải pháp ñể hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam trong
ñiều kiện giá nhập WTO. Luận án chủ yếu tập trung phân tích và ñề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách thuế nói chung, chưa ñi sâu phân tích và ñề xuất nhiều về giải
pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.


3
ðề án ñổi mới chính sách thuế của Tổng cục thuế, Bộ Tài chính tập trung
vào các cuộc cải cách chính sách thuế nhưng mang tính hệ thống tổng quát và triển
khai theo các ñề án cụ thể của từng ñợt cải cách. Không riêng gì thuế thu nhập mà
còn thuế giá trị gia tăng, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, thuế xuất nhập
khẩu vv… ñược cải cách toàn diện. Tuy nhiên, luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ñược ban hành từ năm 1991 và qua ba lần ñiều chỉnh thuế suất từ 32%, 28% và 25%
thì thuế thu nhập cá nhân mới ñược ban hành năm 2009 và ñang trong quá trình
ñiều chỉnh nên vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu về tác ñộng của thuế thu nhập cá
nhân. Vì vậy, những ñiều bất cập của thuế thu nhập bao gồm cả thuế thu nhập
doanh nghiệp và cá nhân ở Việt Nam chưa ñược xem xét cặn kẽ dưới giác ñộ hệ
thống.
Mặt khác, việc thực thi các cam kết của WTO trong ñiều kiện Việt Nam là
thành viên của WTO vẫn có ñiều kiện Việt Nam chưa là nền kinh tế thị trường trong
vòng 12 năm là một bất lợi lớn khi có tranh chấp bán phá giá trong thương mại. Vấn
ñề ñáp ứng ngay các cam kết ñơn thuần về thuế ñã có nhiều nghiên cứu và bình luận
nhưng những nghiên cứu sâu về ñiều chỉnh thuế thu nhập vừa ñảm bảo các thiếu hụt
nguồn thu do cắt giảm trên 10.600 dòng thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt
còn ñặt ra vấn ñề vừa phải ñiều chỉnh thuế thu nhập của nước ta phải ñạt yêu cầu
quốc tế trong hội nhập và thúc ñẩy nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển sớm
hơn lộ trình 12 năm ñã cam kết nhằm ñưa nước ta ñược hưởng toàn phần và ñầy ñủ
hơn những quy chế thương mại của WTO. Mặc dù, Việt Nam ñược ưu ñãi theo quy

chế các nước ñang phát triển nhưng cũng tối ña trong lộ trình 3-7 năm và ñến 2014
Việt Nam sẽ phải ñối chọi với thực tế cạnh tranh bình ñẳng như các thành viên khác
của Tổ chức thương mại thế giới.
Từ những tổng quan tình hình nghiên cứu như nói trên, có thể nói ñề tài
nghiên cứu mà tác giả lựa chọn ñể nghiên cứu luận án này là không trùng lắp
với những ñề tài, luận án ñã ñược nghiên cứu và công bố trong thời gian gần
ñây. Nghiên cứu của tác giả sẽ tập trung nhiều vào tính hệ thống của riêng loại
thuế thu nhập, các tác ñộng và ảnh hưởng của nó. Các cách ñiều chỉnh và lộ
trình ñiều chỉnh phù hợp với cam kết của Tổ chức thương mại thế giới.


4
3. Mục ñích, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu của luận án
Mục ñích của luận án là ñề xuất những giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO một cách có hệ thống, khả thi và
tuân thủ các nguyên tắc của WTO.
Nhiệm vụ nghiên cứu: ðể ñạt ñược mục ñích ñó, luận án cần phải thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện là thành viên của WTO. Kinh nghiệm ñiều chỉnh và xu thế ñiều
chỉnh thuế thu nhập của các nước trên thế giới, các bài học rút ra cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là
thành viên WTO. Áp dụng các phương pháp ñánh giá tác ñộng của quá trình ñiều
chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam. Rút ra các kết luận về bài học thành công và
những vấn ñề cần ñặt ra ñể tiếp tục nghiên cứu ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam
trong ñiều kiện là thành viên WTO. Tổng hợp một cách có hệ thống quá trình ñiều
chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO, ñánh giá thực
trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập hiện nay, trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp ñiều
chỉnh thuế thu nhập trong thời gian tới.
- Trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn ñặt ra cho Việt Nam trong ñiều

chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO và dựa trên những mục tiêu và quan
ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập, luận án sẽ ñưa ra hệ thống các giải pháp ñiều chỉnh
thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.
ðể ñạt ñược mục ñích và hoàn thành các nhiệm vụ trên, luận án sẽ ñặt ra các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thế nào là hệ thống thuế thu nhập, bản chất, vai trò và nội dung như thế nào?
- Hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam hiện nay theo trường phái nào? Sau
khi là thành viên chính thức WTO Việt Nam có quyết tâm ñiều chỉnh thuế thu nhập
theo cam kết không?
- Các chính sách và cơ chế ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã ñáp
ứng yêu cầu theo cam kết chưa?
- Việt Nam ñã cam kết thực thi về thuế khi là thành viên WTO những nội
dung gì? ðạt mức ñộ nào? Còn vấn ñề gì cần tiếp tục thực hiện.


5
- Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
như thế nào?
- Tác ñộng và ảnh hưởng của các ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ra sao?
- Quan ñiểm và mục tiêu ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam
là thành viên WTO là gì?
- ðể tiếp tục ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020 theo các cam kết của
WTO cần có những giải pháp gì?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
ðối tượng nghiên cứu của luận án là thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu
nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO.
Phạm vi nghiên cứu: ðiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là
thành viên WTO.
- Luận án tập trung nghiên cứu 2 luật thuế quan trọng nhất của loại thuế này
là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, “hệ thống thuế thu

nhập” ñược gọi tắt và ñược hiểu là “thuế thu nhập”.
- Luận án cũng tập trung nghiên cứu ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập,
không ñi sâu nghiên cứu về quản lý thuế của Việt Nam. “ðiều chỉnh thuế thu nhập”
trong luận án này ñược hiểu là “ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập”.Vì vậy, luận
án tập trung nghiên cứu về: Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập; Phương pháp ñiều
chỉnh thuế thu nhập; Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập; Tác ñộng của ñiều chỉnh
thuế thu nhập.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 1991 ñến nay. ðồng thời ñi sâu nghiên cứu giai
ñoạn trước và sau năm 2007- thời ñiểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên
WTO và ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- ðể hoàn thành các nhiệm vụ trên, luận án sử dụng các phương pháp: thống
kê, tổng hợp, phân loại, sắp xếp, so sánh, ñối chiếu, phân tích, ñánh giá ñể rút ra
những nhận xét phục vụ cho nghiên cứu ñề tài.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp toán kinh tế, mô hình phân tích
SPSS trên cơ sở dữ liệu ñiều tra của 300 doanh nghiệp và cá nhân thuộc diện nộp
thuế thu nhập…Việc khảo sát và ñánh giá chủ yếu phân tích các tác ñộng của ñiều


6
chỉnh thuế thu nhập khi có sự ñiều chỉnh thuế từ mức TNDN 28% xuống 25% và
TNCN khi ñưa vào áp dụng và áp mức giảm trừ gia cảnh. Do ñó, mẫu ñiều tra ñược
thiết kế chủ yếu ñể nghiên cứu tác ñộng của việc ñiều chỉnh thuế và thăm dò ý kiến
về xu thế nên ñiều chỉnh thuế thu nhập theo hướng nào. Từ những kết quả ñó mới
sàng lọc và so với yêu cầu của WTO ñã cam kết. Tác giả không ñặt mục tiêu ñiều
tra tất cả các nội dung và câu hỏi nghiên cứu trong một ñợt ñiều tra ngắn hạn này.
Các số liệu ñiều tra sẽ ñược sử dụng kiểm chứng kết quả nghiên cứu chủ yếu về tác
ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập.
- Bên cạnh ñó, luận án cũng sử dụng phương pháp quy nạp, ngoại suy ñể dự báo
các tác ñộng và ảnh hưởng của các ñiều chỉnh thuế thu nhập. ðánh giá lợi ích và chi

phí cho một số giải pháp ñể xác thực tính khả thi của giải pháp.
6. Những ñóng góp mới của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu ñề tài ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO tác giả ñã có những ý tưởng mới về việc áp dụng các cơ
chế tín dụng thuế, tránh thuế chồng lên thuế … Luận án có quan ñiểm rõ ràng về
việc chuyển dần hệ thống thuế Việt Nam nặng về gián thu hiện nay sang hệ thống
thuế nặng về trực thu với hai loại thuế thu nhập chủ yếu là thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, những ñóng góp ñó là:
- Thứ nhất là: Qua việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu
nhập, các nội dung ñiều chỉnh, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập,
luận án ñề cập ñến các mô hình tác ñộng thuế, ñồ thị hóa các tác ñộng và luận giải
chính sách thuế thu nhập là ít bị méo mó nhất khi thu thuế. Tác giả hệ thống hóa cơ
sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu nhập dưới dạng so sánh tổng thể gánh nặng thuế
trên cá nhân, doanh nghiệp và sản phẩm. Tác giả chắt lọc kinh nghiệm ñiều chỉnh
thuế thu nhập của các quốc gia có ñiều kiện tương ñồng với Việt Nam ñể rút ra
những bài học cần thiết khi Việt Nam phải thực hiện các cam kết ñối với WTO.
- Thứ hai là: Trên cơ sở các phân tích sâu về ñiều chỉnh thuế thu nhập khi Việt
Nam là thành viên WTO, tác giả ñóng góp về các phân tích ứng dụng ñồ thị hóa các tác
ñộng khi áp dụng thuế thu nhập. Từ ñó, có những ñánh giá về thực trạng, rút ra kết luận
về những bài học thành công cũng như những vấn ñề ñặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
ñiều chỉnh và nguyên nhân của những hạn chế ñó.


7
- Thứ ba là: Sau khi tổng hợp các mục tiêu tổng quát và cụ thể ñiều chỉnh
thuế thu nhập ñến 2020 của Chính phủ, tác giả ñề xuất 5 quan ñiểm riêng về ñiều
chỉnh thuế thu nhập ñể làm cơ sở ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập của
Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO. Trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp
về nội dung ñiều chỉnh, về phương pháp và quy trình ñiều chỉnh, ñồng thời ñề xuất
những giải pháp bổ trợ nhằm hỗ trợ thực hiện thành công các nhóm giải pháp ñã ñề

xuất.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng số liệu, các từ viết tắt và các
ñồ thị, các phần mở ñầu và kết luận, danh mục các công trình ñã công bố liên quan
ñến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm ba chương
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện là thành viên Tổ chức thương mại thế giới
Chương 2: Thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới
Chương 3: Giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam
là thành viên Tổ chức thương mại thế giới


8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP VÀ ðIỀU
CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG ðIỀU KIỆN LÀ THÀNH
VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
1.1. Thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
1.1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
ðể hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập. Hiện nay trên
thế giới còn nhiều quan ñiểm khác nhau về khái niệm thu nhập tuỳ theo mục ñích
của các nhà nghiên cứu.
ðại diện cho lý thuyết về sự bổ sung tài sản, tăng thêm tiềm lực kinh tế mà
không quan tâm ñến tính thường xuyên của thu nhập là G.Schamt coi thu nhập là
khả năng kinh tế sẽ ñược bổ sung cho một người nào ñó trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh.
Hai nhà kinh tế Anh là R.M.Haig và H.C. Simons (còn gọi là ñịnh nghĩa

Haig- Simons) cho rằng thu nhập là tổng ñại số của các giá trị thị trường, các quyền
lợi ñược hưởng dưới dạng tiêu dùng và những thay ñổi về giá trị trong tổng các
quyền sở hữu trong một khoảng thời gian nhất ñịnh [30].
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Paul.A.Samuelson thì thu nhập là tổng số
tiền kiếm ñược hoặc thu góp ñược trong một khoảng thời gian nhất ñịnh (thường là
1 năm) [30]. Thuật ngữ “tiền” ở ñây ñược hiểu là những khoản thu dưới dạng tiền tệ
hay hiện vật ñược tính thành tiền, nó bao gồm cả phần sản xuất ñể tự tiêu dùng,
nhận ñược từ các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ lao ñộng hoặc không
từ lao ñộng, từ quyền sở hữu về tài sản mà có hoặc tiêu dùng các dịch vụ không
phải thanh toán.
Qua các ñịnh nghĩa nêu trên có thể thấy chung nhất thì thu nhập là tổng các
giá trị mà một chủ thể nào ñó nhận ñược trong nền kinh tế xã hội thông qua quá
trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất ñịnh, không phân biệt
nguồn gốc hình thành từ lao ñộng, tài sản hay ñầu tư… Thuế thu nhập là một loại
thuế ñánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của cá nhân hoặc pháp nhân.


9
Thuế thu nhập ñóng vai trò rất quan trọng trong việc ñảm bảo nguồn thu
Ngân sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, ñiều tiết vĩ mô của
Nhà nước ñối với các hoạt ñộng kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế thu nhập xuất hiện rất sớm trong lịch sử thuế khoá. Mức thuế cao hay thấp
ñánh vào tổng thu nhập hay ñánh vào từng khoản thu nhập khác nhau của các chủ
thể thường phụ thuộc vào quan ñiểm ñiều tiết thu nhập và mục tiêu ñặt ra trong phân
phối thu nhập của từng nước trong những thời kỳ nhất ñịnh. Vì vậy, có thể có những
loại thu nhập không phải chịu thuế hoặc chỉ bị ñánh thuế trong những giai ñoạn nhất
ñịnh với các mức thuế suất khác nhau.
Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập trong nhiều trường hợp không thể không thực
hiện nên nhiều Chính phủ coi ñây là công cụ hữu hiệu nhất có ảnh hưởng mạnh mẽ
ñối với toàn xã hội. ðiều chỉnh thuế thu nhập có ảnh hưởng nhanh và mạnh ñối với

các ñối tượng trong xã hội nên các Chính phủ luôn thận trọng về các chính sách
thuế của mình.
ðiều chỉnh thuế thu nhập là sửa ñổi, bổ sung hoàn thiện thuế thu nhập cả về
chính sách thuế thu nhập và quản lý thuế thu nhập nhằm ñạt ñược các mục tiêu
quản lý thuế thu nhập. Trong khuôn khổ luận án này sẽ tập trung nghiên cứu việc
ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập. Như vậy, việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu
nhập sẽ bao gồm việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và ñiều
chỉnh chính sách thuế thu nhập cá nhân.
1.1.1.2. ðặc ñiểm của thuế thu nhập
- Thuế thu nhập là thuế trực thu nên thường bị phản ứng mạnh nhưng khá
công bằng và hiệu quả. Tùy vào hệ thống thuế tận thu hay bình thu sẽ có những
phản ứng khác nhau. ðặc ñiểm này cũng gắn liền với ý thức của các ñối tượng nộp
thuế và cơ cấu kinh tế của nên kinh tế. Một nền kinh tế phát triển thường chịu thuế
suất cao hơn và ngược lại. Trong khi ñó người chịu thuế dù phải nộp thuế cao
nhưng vẫn còn thu nhập sung túc nên gánh nặng thuế ñược xem nhẹ hơn. Như vậy,
ý thức chấp hành nộp thuế của nhóm này cũng cao hơn.
- Thuế thu nhập thường có thuế suất cao và lũy tiến vì thuế thu nhập ñóng
vai trò là loại thuế trực tiếp ñảm bảo công bằng xã hội. Mặc dù vậy, hệ thống thuế
thu nhập có thuế suất cao thường áp dụng hệ thống thuế chuẩn tắc nhằm ñảm bảo


10
thuế thu nhập không bị lạm thu hai lần. Ngược lại những thu nhập dưới mức trung
bình thường ñược miễn giảm nhiều hơn.
- Hệ thống thuế thu nhập thường gắn với các chương trình phân phối và
phân phối lại thu nhập nên có ảnh hưởng rất lớn. ðặc biệt là thuế thu nhập ñối với
các cá nhân chịu thuế theo nguyên tắc thu nhập cao phải nộp nhiều và ngược lại.
Thuế thu nhập không mang tính phân phối lại trực tiếp bằng cách san bằng thu nhập
của tất cả thành viên trong xã hội nhưng nó có tác dụng làm giảm khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội.

- Thuế thu nhập có ñặc ñiểm là căn cứ theo nguồn phát sinh thu nhập hoặc nơi
cư trú nên thường gắn với công tác quản lý và báo cáo trực tiếp. Các cán bộ quản lý và
theo dõi cũng cần nắm vững nhiều nghiệp vụ và cách ứng xử hợp lý. Thuế thu nhập
gắn với nguồn phát sinh thu nhập và nơi cư trú làm cho thuế thu nhập phải quản lý sát
sao các khoản thu nhập, các khoản ñược giảm trừ, ưu ñãi và tránh ñánh thuế hai lần khi
có di chuyển nguồn thu nhập hay chỗ ở.
1.1.1.3. Nguyên tắc thu thuế thu nhập
Nguyên tắc thứ nhất: Thu thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế
Một số nhà kinh tế ñưa ra quan ñiểm thu thuế thu nhập phải dựa trên cơ sở
thu nhập hoàn chỉnh. Theo ñịnh nghĩa của Haig-Simons cho rằng, thu nhập hoàn
chỉnh là thu nhập bằng tiền mặt và cả lãi vốn, dù lãi ñó ñã có thực hay mới chỉ là
hứa hẹn - phải là cơ sở thu thuế thu nhập vì nó là thước ño ñúng ñắn nhất khả năng
nộp thuế. Trở ngại cho quan ñiểm này trên thực tế là khó có thể xác ñịnh ñược số lãi
từ vốn ñầu tư khi lãi ñó ñang ở dạng tiềm năng (Thu thuế trên cơ sở chưa có thực).
Mặt khác ñể có thu nhập hoàn chỉnh thì mỗi chủ thể tạo ra thu nhập lại có các chi
phí khách quan khác nhau (Chẳng hạn chi phí ñể khắc phục rủi ro, chi phí chữa
bệnh...). Nếu dựa vào thu nhập hoàn chỉnh ñể làm cơ sở ñánh thuế thì vi phạm
nguyên tắc công bằng. Do ñó, ở hầu hết các nước, thu nhập chịu thuế ñược xác ñịnh
trong các trường hợp cụ thể sau:
- Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường dưới hình thức tiền tệ.
- Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường dưới hình thức tiền tệ
trừ ñi các khoản chi phí khách quan gắn liền với quá trình tạo ra thu nhập (cả chi
phí sản xuất và chi phí khách quan khác). Tuỳ theo ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
mỗi nước mà các khoản chi phí miễn trừ này ñược quy ñịnh khác nhau.


11
- Thu nhập của các tổ chức, cá nhân phát sinh từ những giao dịch trên thị
trường, nhưng ñược miễn trừ thêm một khoản thu nhập ñể khuyến khích những hoạt
ñộng theo ñịnh hướng của Nhà nước.

Mặt khác, khi có thu nhập chịu thuế cũng cần cân nhắc ñến ngưỡng chịu
thuế. Nếu ngưỡng thu thuế cao thì mức ñộ bao quát thấp nhưng mang tính thu thuế
thu nhập cao và ngược lại. Nếu xác ñịnh ngưỡng thu thuế thấp thì phải xác ñịnh
thêm mức giảm trừ hợp lý ñể bao quát nguồn thu. Xác ñịnh ngưỡng thu thuế thường
phức tạp hơn khi tham số này luôn biến ñộng theo tình hình thực tế.
Nguyên tắc thứ hai: Thu thuế luỹ tiến
Ở hầu hết các quốc gia ñều coi trọng nguyên tắc luỹ tiến trong thuế thu nhập
nhất là ñối với thuế thu nhập cá nhân. Cơ sở của nó xuất phát từ nguyên tắc công
bằng theo chiều dọc trong việc thu thuế. Theo nguyên tắc luỹ tiến, thì thu nhập chịu
thuế càng lớn thì thuế suất càng cao.
Tuy nhiên, xung quanh vấn ñề áp dụng nguyên tắc luỹ tiến ñối với thuế thu
nhập cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, khi áp dụng nguyên tắc
luỹ tiến nên có sự phân biệt nguồn gốc của các loại thu nhập ñể phát huy vai trò
ñiều chỉnh của thuế thu nhập. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng làm như vậy sẽ gây
nên tính phức tạp trong việc thiết kế thuế suất, vì không nên dùng các loại thuế suất
khác nhau cho thu nhập phát sinh từ các nguồn thu nhập khác nhau mà nên áp dụng
các khoản miễn, giảm thuế ñể ñảm bảo chức năng của thuế thu nhập, hoặc áp dụng
thuế luỹ tiến từng phần.
Thuế lũy tiến toàn phần (theo tỷ lệ) hoặc thuế lũy tiến từng phần cần xem xét
vào từng ñiều kiện áp dụng cụ thể và cách áp dụng nguyên tắc xác ñịnh thu nhập chịu
thuế. Nếu lựa chọn xác ñịnh ngưỡng chịu thuế cao thường áp dụng thuế lũy tiến toàn
phần nhằm phân phối lại thu nhập của người có thu nhập cao và ngược lại. Áp dụng
thuế lũy tiến từng phần sẽ phức tạp hơn những ñảm bảo bao quát nhưng vẫn có
những khoản giảm trừ, miễn cho từng phần.
Nguyên tắc thứ ba: Lựa chọn thời gian ñể xác ñịnh thu nhập chịu thuế
Cơ sở thu thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế ñược xác
ñịnh trong thời gian nhất ñịnh do pháp luật của từng nước quy ñịnh nhưng thông
thường phải ñảm bảo yêu cầu sau:



12
- ðảm bảo công bằng trong việc thu thuế.
- ðảm bảo tính khả thi của việc thu thuế.
- ðảm bảo nguồn thu cho ngân sách ñể trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Trong thực tiễn, nhiều nước trên thế giới qui ñịnh khác nhau về thời gian xác
ñịnh thu nhập chịu thuế. Có nước lấy thu nhập năm làm cơ sở tính thuế, có nước coi
thu nhập bình quân tháng làm cơ sở tính thuế.
1.1.1.4. Phân loại thuế thu nhập
Các hình thức thuế thu nhập cũng có rất nhiều loại tuỳ theo từng giác ñộ
nghiên cứu và tiêu chí phân loại. Thông thường căn cứ vào ñối tượng nộp thuế, có
thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ vào tính chất thuế thu
nhập gồm có Thuế thu nhập tận thu thường có mức thuế suất rất cao trên 50%
(thậm chí 70%) và Thuế thu nhập bình thu thường có mức thuế suất cao nhất không
quá 50%.
Thuế thu nhập có bản chất là ñiều tiết thu nhập qua nhiều giai ñoạn và do
nhiều ñối tượng chi phối khác nhau nên cần có các biện pháp áp dụng khác nhau
nhằm thu ñúng và ñủ thuế. Thu nhập doanh nghiệp thực chất sau khi ñể lại một
phần nếu tiếp tục phân chia cho các cổ ñông lại là thu nhập cá nhân. Vì vậy, cần có
một loạt các loại thuế khác nhau bổ sung cho nhau trong quá trình vận dụng. Tuy
nhiên, cách phân loại chung nhất trên thế giới hiện nay vẫn là thuế Thu nhập doanh
nghiệp và thuế Thu nhập cá nhân. Cụ thể, bản chất hai loại thuế này như sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN ñược thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính ñó có tính ổn ñịnh tương ñối qua các giai ñoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có
những ñặc ñiểm riêng ñể phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác
như sau:
+ Thứ nhất, thuế TNDN có ñặc ñiểm là ñối tượng nộp thuế theo luật quy
ñịnh ñồng nhất với ñối tượng chịu thuế.



13
NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
+ Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao thu nhập của NNT cho Nhà
nước mang tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy ñộng tài
chính khác của ngân sách Nhà nước.
ðặc ñiểm này xác ñịnh rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là thu nhập ñược
hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt - Việc ñộng viên
mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình
thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá
trình ñó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp ñược chuyển giao cho Nhà nước
mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
+ Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN ñược biểu hiện trên các
khía cạnh.
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính ñối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức ñộ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng
do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền ñòi hỏi Nhà nước phải cung cấp
hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao
thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức ñộ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà
nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức ñộ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không ñược
hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận ñược một phần các dịch

vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng ñồng; giá trị phần dịch vụ
ñó không nhất thiết tương ñồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
Ba là, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN ñược quy ñịnh
trước bằng pháp luật.


14
ðặc ñiểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác
phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những
cơ sở pháp luật nhất ñịnh và ñã ñược xác ñịnh trước trong Luật thuế TNDN. Những
tiêu thức thường ñược xác ñịnh trong Luật thuế TNDN là ñối tượng chịu thuế, ñối
tuợng nộp thuế, thuế suất, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế
khác..
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất ñịnh.
Yếu tố kinh tế tác ñộng ñến thuế TNDN thường là mức ñộ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến ñộng của Ngân sách Nhà nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác ñộng ñến thuế TNDN thường là thể chế chính
trị của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn
hoá…
- Thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập của thuế sẽ căn cứ cụ thể vào nguồn gốc phát sinh của các khoản
thu nhập và căn cứ vào ñặc ñiểm cư trú hay một số ñặc ñiểm khác tuỳ theo luật của
từng nước.
+ ðối tượng nộp thuế ñồng thời cũng chính là ñối tượng chịu thuế nên thuế
TNCN rất dễ gây phản ứng mạnh từ người chịu thuế.
Không giống các loại thuế gián thu (như thuế tiêu dùng…) khoản thuế ñược
tính sẵn trong giá thanh toán nên nó không ảnh hưởng nhiều ñến tâm lý người mua
về khoản thuế mình phải nộp. Thuế trực thu có thể hiểu nghĩa ñen là “Nhà nước
trực tiếp thò tay vào túi chúng ta và lấy tiền của ta ra” ñiều ñó chắc chắn có ảnh

hưởng mạnh về tâm lý của người nộp thuế. Chính vì vậy mỗi khi chính phủ có
những thay ñổi trong chính sách thuế TNCN như việc ñiều chỉnh thuế suất hay thay
ñổi phạm vi các ñối tượng ñược miễn giảm thuế thì ñều gây ra những phản ứng
mạnh mẽ trong dân cư.
+ Thuế TNCN thông thường là loại thuế luỹ tiến.
Các nước thường xây dựng một biểu thuế luỹ tiến, tương ứng với các bậc
thu nhập càng cao thì mức thuế suất biên càng cao. Do ñó, những người có thu
nhập càng cao thì cũng chịu mức thuế tương ứng cao hơn so với những người


15
có mức thu nhập thấp hơn. Thuế TNCN góp phần ñảm bảo tính công bằng trong
xã hội mà thường gọi là công bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều
ngang. Khoảng cách tương ñối giữa các bậc thuế suất sẽ quyết ñịnh tính chất
luỹ tiến mạnh hay yếu của biểu thuế.
1.1.2. Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập
Xét về góc ñộ ñiều chỉnh thuế thu nhập có thể nói là việc ñiều chỉnh cả về
chính sách, bộ máy và cơ chế thuế thu nhập. Tuy nhiên, phạm vi ñiều chỉnh thuế thu
nhập ñược tập trung nghiên cứu cơ bản về chính sách thuế thu nhập. ðiều chỉnh
chính sách thuế thu nhập ñược coi là cốt lõi làm thay ñổi thuế thu nhập. Còn ñiều
chỉnh bộ máy và cơ chế thuế thu nhập là những ñiều chỉnh mang tính chất quản lý
thuế thu nhập. ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập có nhiều nội dung khác nhau
nhưng chung quy có 04 nội dung cơ bản sau: quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu
thuế, quy ñịnh về việc xác ñịnh các khoản khấu trừ hoặc các khoản chi phí ñược trừ
khi tính thuế thu nhập, quy ñịnh về các mức thuế suất, quy ñịnh về xác ñịnh ưu ñãi
thuế. Nội dung ñiều chỉnh cụ thể như sau:
Một là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Trong ñó
cần xem xét tới các yếu tố như nguồn gốc của thu nhập. Vì mỗi loại thu nhập phát
sinh từ các nguồn gốc khác nhau phải ñược xác ñịnh thu nhập chịu thuế khác nhau.
Nội dung này cũng là những vấn ñề trọng yếu của chính sách thuế thu nhập. ðiều

chỉnh chính sách thuế thu nhập sẽ căn cứ vào tình hình của từng giai ñoạn mà ñánh
thuế các loại thu nhập khác nhau cho các ñối tượng khác nhau. Trong giai ñoạn ñầu
khi tạo lập các thị trường mới như chứng khoán, bất ñộng sản… thường sẽ ưu tiên
chưa tính thu nhập chịu thuế.
Hai là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về việc xác ñịnh các khoản khấu trừ hoặc
các khoản chi phí ñược trừ khi tính thuế thu nhập. Bên cạnh các khoản thu nhập
chịu thuế các chính sách khấu trừ thu nhập trước khi chịu thuế cũng rất quan trọng.
Những khoản thu nhập nhưng phải chi tiêu cho các mục tiêu chung, mục tiêu xã hội,
mục ñích nhân ñạo… ñược khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập. ðiều chỉnh thuế
thu nhập cũng nên căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội từng giai ñoạn lịch sử cho
phù hợp. ðiều chỉnh những nội dung này cũng là sự quan tâm của nhiều tầng lớp
dân cư trong xã hội, ñặc biệt là những trường hợp thay ñổi chính sách cho người


16
già, trẻ em, người mất khả năng lao ñộng phải có người có thu nhập giám hộ và
nuôi dưỡng.
Ba là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về các mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Nội dung ñiều chỉnh về thuế suất cũng là nội dung
cốt lõi trong chính sách thuế. Mỗi lần ñiều chỉnh cũng phải căn cứ vào những yêu
cầu của các chính sách phát triển kinh tế nói chung cũng như tình hình kinh tế xã
hội nói riêng. Phần lớn các mức thuế suất có xu thế ñơn giản hóa nhưng bao quát
ñối tượng nộp thuế.
Bốn là: ðiều chỉnh các qui ñịnh về xác ñịnh ưu ñãi thuế thu nhập. Bên cạnh
các ñiều chỉnh về những nội dung chính như diện chịu thuế, thuế suất… cũng cần
ñiều chỉnh nội dung ñối với ưu ñãi thuế thu nhập. Những vùng và khu vực ñặc biệt
khó khăn, các lĩnh vực kinh doanh cần khuyến khích như công nghệ mới… nên
ñược tính ñến chính sách ưu ñãi thuế thu nhập. ðiều chỉnh nội dung này cũng khá
linh hoạt ñối với các giai ñoạn phát triển kinh tế khác nhau.
1.1.3. Nguyên tắc, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập

1.1.3.1. Nguyên tắc ñiều chỉnh thuế thu nhập
Thuế thu nhập là thuế trực thu nên thường có nhiều mâu thuẫn lớn giữa các
nhóm lợi ích trong xã hội. Do ñó, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập thường phải ñảm
bảo nguyên tắc nhằm tránh xảy ra xung ñột mạnh và bất ổn xã hội. Khác với loại
thuế gián thu, người nộp thuế và chịu thuế khác nhau nên khi bị chiết khấu thuế
thường ít xảy ra mâu thuẫn. Tuy nhiên, không phải vì các mâu thuẫn mà chấp nhận
thất thu hay gây bất bình ñẳng trong xã hội. Các nguyên tắc ñiều chỉnh thuế thu
nhập gồm có:
- Nguyên tắc 1: ðiều chỉnh chính sách thuế phải ñảm bảo công bằng, minh
bạch. Mặc dù, thuế thu nhập là thuế trực thu gây nhiều mâu thuẫn giữa các nhóm lợi
ích trong xã hội nhưng ñôi khi các mâu thuẫn gay gắt nhất không phải là nội dung
thuế thu nhập mà là sự thiếu công bằng xã hội. Tính minh bạch của thuế thu nhập
cũng là tính nguyên tắc cơ bản của ñiều chỉnh chính sách thuế vì thiếu minh bạch sẽ
gây ra bất bình xã hội. Chính sách thuế công bằng và minh bạch trong từng giai
ñoạn mang tính tương ñối nhưng không vì thế mà mất ñi tính nguyên tắc của nó.
Mặc dù có những phân biệt cho một số khu vực và lĩnh vực ngành nghề
nhưng chính sách thuế thu nhập không thể ñiều chỉnh có sự chênh lệch lớn và thời


17
gian dài. Vì bất kỳ sự chênh lệch và khác biệt nào ñều nảy sinh cơ chế “xin-cho” và
ñộc quyền gây ra sự méo mó chính sách thuế thu nhập. Bản chất thuế thu nhập cần
phải công bằng, hiệu quả và minh bạch.
- Nguyên tắc 2: ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải gắn với chủ trương
và chính sách phát triển kinh tế từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh. Thuế thu nhập
không nhằm tận thu mà phải góp phần nuôi dưỡng nguồn thu.
Mặc dù xây dựng các chính sách thuế phải ñảm bảo bao quát nguồn thu
nhưng cũng ñòi hỏi phải ñáp ứng yêu cẩu gắn với các chủ trương chính sách của
Nhà nước trong từng giai ñoạn lịch sử. Việc xây dựng các chính sách ưu tiên, miễn
giảm thuế cũng dựa trên nguyên tắc cân ñối tổng thể phát triển kinh tế xã hội của

ñất nước. Tổng số huy ñộng vào ngân sách Nhà nước hàng năm ñược quốc hội
thông qua là chỉ tiêu ñịnh hướng quan trọng ñể từ ñó xác ñịnh cơ cấu thu cho từng
loại thuế trong ñó có thuế thu nhập. Trong khi cân ñối liên ngành lại cần ñiều chỉnh
theo chính sách phát triển kinh tế của ñất nước tùy từng lĩnh vực và ngành nghề.
Chế ñộ thu sẽ khác nhau giữa các lĩnh vực công nghệ cao, vùng ñặc biệt khó khăn…
- Nguyên tắc 3: ðiều chỉnh thuế thu nhập phải bao quát nguồn thu. Tất cả các
nguồn thu nhập ñều ñược xác ñịnh làm cơ sở tính thuế. Nếu có xét khoản giảm trừ
hay ưu ñãi cần có chính sách riêng chứ không nên ñưa bất kỳ loại thu nhập nào vào
diện không ñược ñiều chỉnh. ðã là thu nhập thì nên ñược ñiều chỉnh bởi chính thuế
thu nhập và vì vậy ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải bao quát hết các nguồn
thu nhập.
Khi xây dựng chính sách thuế thu nhập sẽ bao quát tất cả các ngành và lĩnh
vực nền kinh tế ñể ñảm bảo bao quát nguồn thu. Trong trường hợp các ngành và
lĩnh vực ñó không phát sinh thu nhập hay ñược miễn thuế thu nhập thì số thuế xác
ñịnh sẽ bằng không. ðiều ñó có nghĩa là không thể xây dựng chính sách theo tình
hình phát sinh thu nhập mà phải xây dựng trước và bao quát toàn bộ nguồn thu.
- Nguyên tắc 4: ðiều chỉnh chính sách thuế phải ñảm bảo tính linh hoạt.
Không nên xây dựng một chính sách thuế áp dụng chung cho các loại ñối tượng
hay các loại thu nhập.
Mặc dù ñiều chỉnh chính sách thuế cần sự ổn ñịnh và minh bạch những cũng
phải linh hoạt ñáp ứng sự vận ñộng và biến ñổi của kinh tế thị trường và của từng


18
giai ñoạn lịch sử. Thậm chí, sự linh hoạt còn cho phép các cấp quản lý từ trung
ương ñến ñịa phương tham gia một cách tích cực và hiệu quả khi xây dựng và thực
thi chích sách thuế thu nhập. Các quốc gia phát triển thường nới rộng biên ñộ linh
hoạt cho các bang và tiểu bang, vùng miền hay ñịa phương lựa chọn và thực thi
chính sách thuế thu nhập nhưng vẫn trong khuôn khổ của chính sách thuế thu nhập
chung của quốc gia.

Quán triệt các nguyên tắc ñó, khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập cần
phải có phương pháp phù hợp.
1.1.3.2. Phương pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập
- Phương pháp ñiều chỉnh trực tiếp và gián tiếp:
Xét về cách thức tác ñộng, có phương pháp ñiều chỉnh trực tiếp và
phương thức ñiều chỉnh gián tiếp. Khi phát sinh những thu nhập bất thường của
những nhóm lợi ích trong xã hội thì có thể ban hành chính sách ñiều chỉnh trực
tiếp ñối với các nhóm ñối tượng ñó ñể thu thuế. Nếu sử dụng các chính sách
ñiều chỉnh nguồn gốc sinh ra các loại thu nhập bất thường có thể ñiều chỉnh lại
mức sinh lời của từng loại thu nhập của các hoạt ñộng kinh tế sinh ra. Thông
thường áp dụng ñiều chỉnh trực tiếp ñối với thu nhập cá nhân và ñiều chỉnh
gián tiếp ñối với thu nhập doanh nghiệp. Vì bản thân cá nhân có những phát
minh sáng chế, thu tiền bản quyền, thừa kế vv… mang tính ñột xuất nên ñiều
chỉnh chính sách trực thu. ðối với các doanh nghiệp khi lợi dụng những kẽ hở
trong các chính sách kinh tế, những lợi ích bất thường do khai thác tài nguyên
… nên ñiều chỉnh gián tiếp làm cho thu nhập trở lên hài hòa và hợp lý hơn. Thu
thuế thu nhập gián tiếp hay trực tiếp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố tâm lý,
ý thức và trình ñộ của bộ máy quản lý thuế… Vì vậy, các quốc gia phát triển
thường sử dụng chính sách thuế trực thu nhiều hơn gián thu vì ưu ñiểm là công
bằng hơn, chính xác hơn nhưng cũng dễ bị phản ứng hơn. Ngược lại, các nước
kém phát triển hoặc hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện sẽ lựa chọn thu thuế thu
nhập gián tiếp nhiều hơn.
- Phương pháp hành chính và phi hành chính:
Xét về biện pháp áp dụng: Có phương pháp hành chính và phi hành chính.
Những biện pháp hành chính có thể là ñiều chỉnh thủ tục và thể lệ kê khai, nộp thuế


19
còn các biện pháp phi hành chính tập trung vào chế ñộ và chính sách thuế thu nhập.
Khi ñiều chỉnh thuế thu nhập cần chú trọng cả hai biện pháp ñiều chỉnh này cho phù

hợp với ñối tượng, tình hình và ñiều kiện thu và nộp thuế. Các biện pháp này thay
ñổi theo từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh nhằm thuận lợi cho công tác quản lý thuế
và ñưa chính sách thuế vào cuộc sống dễ dàng hơn.
- Phương pháp chủ ñộng và thụ ñộng:
Xét về cách tiếp cận ñiều chỉnh: Phương pháp chủ ñộng và phương pháp
thụ ñộng. Phương pháp chủ ñộng ñưa ra các chính sách thuế thu nhập ñiều
chỉnh dựa trên các nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế. Khi ban hành hướng
dẫn ñiều chỉnh các luật thuế thu nhập áp dụng cách này. Mặt khác, ñiều chỉnh
chính sách thuế thu nhập nhằm sửa chữa và chỉnh lại những bất cập của thuế
thu nhập thường là do những phát sinh trên thực tiễn xảy ra. Phương pháp chủ
ñộng hay thụ ñộng thường giao thoa trong các chính sách ñiều chỉnh thuế thu
nhập. Sử dụng cả hai phương pháp này sẽ có những chính sách ñiều chỉnh thuế
thu nhập hợp lý hơn.
1.1.3.3. Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải dựa vào rất nhiều các khảo sát,
các ý kiến ñể lựa chọn những nội dung phù hợp trước khi ban hành các văn bản
ñiều chỉnh. Bản thân các chính sách thuế thu nhập luôn mang tính lịch sử nên
trong những giai ñoạn nhất ñịnh sẽ nảy sinh nhiều vấn ñề tồn tại cần xử lý. Vì
vậy, theo ñịnh kỳ các cơ quan quản lý ñều có những sơ kết hay tổng kết việc
thực hiện chính sách thuế thu nhập nhằm ñiều chỉnh cho kịp thời. Mặt khác,
những trường hợp có những bức xúc hay bất cập về chính sách thuế thu nhập
thường ñược các cơ quan hữu quan thu thập thông tin ñể ñiều tra chỉnh lý. Dù
xuất phát từ những nguồn khác nhau những quy trình ñể ñiều chỉnh chính sách
thuế phải thống nhất và chuẩn tắc. ðể ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập, Nhà
nước cũng dựa vào các bước sau ñây ñề ñiều chỉnh thuế thu nhập:
- Bước 1: Tổng kết, sơ kết chính sách ñịnh kỳ hoặc thu thập các bất cập
chính sách thuế thu nhập.
- Bước 2: Phân tích và ñánh giá thực hiện chính sách thuế thu nhập.
- Bước 3: Xác ñịnh mục tiêu ñiều chỉnh, phương pháp và nội dung ñiều chỉnh.



20
- Bước 4: Xây dựng kế hoạch và lộ trình ñiều chỉnh.
- Bước 5: Soạn thảo dự thảo văn bản ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập.
- Bước 6: Lấy ý kiến, hoàn chỉnh văn bản ñiều chỉnh.
- Bước 7: Trình cấp thẩm quyền ký duyệt và ban hành ñiều chỉnh chính
sách thuế thu nhập.
Quy trình ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập thường phải có thời gian nhất
ñịnh vì các chính sách ñược ban hành ra phải có thời gian kiểm chứng. Thời gian
ban hành chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập tùy thuộc nhiều vào nội dung và
phương pháp ñiều chỉnh. Các công cụ ñiều chỉnh cũng ñược sử dụng rất linh hoạt từ
các công văn, chỉ thị ñến các thông tư và quyết ñịnh. Các cấp ñược phân cấp ban
hành cũng theo quy trình này ñể phân tích và ban hành văn bản ñúng thẩm quyền.
Các cơ quan liên quan cũng phối hợp và tham gia theo mức ñộ phân quyền theo quy
ñịnh của pháp luật.

PA1+P1

Chi phí NN
và cá nhân

Lợi ích Nhà nước

P1*

ðường giới hạn
khả năng sản
xuất

Chi phí

NN&DN

P0

PA0+P0

PA1

PA1*+P1*
Lợi ích doanh
nghiệp

P1

Chi phí cá
nhân và DN

Tổng lợi ích xã hộiðường khả thi sản
xuất

Lợi ích cá nhân

Lợi ích doanh nghiệp-chi phí cá nhân, công cộng

1.1.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập

PA0

PA1*


Hàng hoá công cộng

Lợi ích công cộng-chi phí cá nhân& doanh nghiệp

Hình 1.1: Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập tới chủ thể
(ñánh giá tác ñộng của chính sách RIA)

Nguồn: [30, trang 499-505 và 44, trang 129]


21
Trong quá chỉnh ñiều chỉnh tất yếu nảy sinh việc xác ñịnh mối quan hệ lợi
ích và chi phí dẫn ñến mỗi chủ thể tham gia trong chuỗi ñiều chỉnh ñều có sự quan
tâm khác biệt. Nếu chồng lấn giữa các lợi ích, giữa các chi phí sẽ dẫn ñến sự ñấu
tranh và phản ứng nên mô hình phân tích tác ñộng lợi ích-chi phí và ñánh giá ảnh
hưởng chính sách (Regulatory Impact Assessment - RIA) là mô hình phân tích khá
phổ biến hiện nay khi ban hành ñiều chỉnh bất kỳ một chính sách nào ñó.
ðối với chính sách thuế thì mức ñộ tác ñộng mạnh mẽ hơn và trực tiếp hơn.
Do ñó, ñể thấy rõ các lợi ích và chi phí của các ñối tượng tham gia trong chuỗi ñiều
chỉnh thuế thu nhập cần phải có những phân tích ñánh giá tổng thể như sau:
Một là: Xác ñịnh các vấn ñề ưu tiên dựa trên các tiêu chí rõ ràng;
Hai là: Xác ñịnh các mục tiêu của vấn ñề;
Ba là: Lựa chọn các giải pháp ñể giải quyết từng vấn ñề;
Bốn là: Xác ñịnh các yếu tố chi phí và lợi ích chính cho từng vấn ñề;
Năm là: Xác ñịnh các dữ liệu phân tích;
Sáu là: Xác ñịnh cách thức thu thập dữ liệu và tham vấn về phương pháp ñó;
Bảy là: Thu thập, tập hợp dữ liệu và tham vấn;
Tám là: ðánh giá, phân tích các dữ liệu ñã thu thập ñược;
Chín là: Nhóm nghiên cứu dự thảo thống nhất về cách diễn giải kết quả phân
tích, thống nhất các giải pháp và kết luận;

Mười là: Viết báo cáo RIA.
Sau khi phân tích và ñánh giá sẽ tập hợp toàn bộ các phương án ñiều chỉnh
và cân ñối các vùng chồng lấn ñể tìm phương án hiệu quả nhất với mục tiêu ñiều
chỉnh như hình 1.3.
Giá cả hàng hóa cá nhân càng cao doanh nghiệp càng ñược lợi nhưng cá
nhân và xã hội phải bỏ ra chi phí nhiều hơn và ngược lại. Khi Nhà nước có nhiều
hàng hóa công cộng với giá cao thì nhiều người ñược hưởng nhưng chi phí cá nhân
và doanh nghiệp cũng cao hơn. Như vậy, xét về trục dọc khi doanh nghiệp ñược
hưởng lợi về giá khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập thì chỉ có doanh nghiệp có
lợi hơn so với người tiêu dùng và Nhà nước, mặc dù gián tiếp khi doanh nghiệp
phát triển cũng làm tăng ñóng góp cho Nhà Nước và tăng phúc lợi cho người lao
ñộng. Nếu xét tác ñộng ñiều chỉnh thuế thu nhập về phí trục ngang thì khi giá hàng


22
công cộng tăng số người ñược hưởng sẽ ít ñi nhưng chi phí cá nhân và doanh
nghiệp ñóng góp cũng cao lên. Vì vậy, tác ñộng ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập
có tổng lợi ích xã hội cao nhất khi ở mức giá P0 +PA0 (phần diện tích của cả ba mầu
xanh, ñỏ, vàng ñạt mức giới hạn ñường khả thi sản xuất). Do ñó, giá cả ngang bằng
với sức chi trả của người dân và giá cả hàng hóa cá nhân phù hợp với hàng hóa
công cộng luôn ñem lại tổng lợi ích xã hội cao nhất khi ñiều chỉnh bất kỳ chính sách
thuế thu nhập nào. ðó cũng là xu hướng quan trọng nhất hiện nay mà bất kỳ thể chế
chính trị nào cũng cần phải quan tâm khi ñiều chỉnh chính sách thuế không ñược
gây “sốc” hay “ñột biến” về giá cả các hàng hóa công cộng như dịch vụ y tế, giá
hàng hóa bình ổn khi kích cầu tiêu thụ…
1.2. Yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là
thành viên WTO
1.2.1. Khái quát về WTO
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế ñược thành lập
năm 1994, là nơi ñề ra những quy ñịnh ñiều tiết hoạt ñộng thương mại của các quốc

gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới. Tiền thân của WTO là
hiệp ñịnh về thuế quan năm 1947 GATT. GATT là một hiệp ñịnh tổng hợp gồm 38
ñiều chứa ñựng những quy ñịnh chung về thương mại hàng hóa. ðể hiểu rõ hơn về
tổ chức thương mại thế giới, cần làm rõ một số vấn ñề trọng tâm như mục tiêu,
nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức của WTO.
WTO có nhiệm vụ ñưa ra khung thể chế chung nhằm ñiều chỉnh các quan hệ
thương mại giữa các nước thành viên thông qua các hiệp ñịnh và các công cụ pháp
lý có liên quan. WTO có hai nhóm hiệp ñịnh chính là các hiệp ñịnh ña phương và
các hiệp ñịnh nhiều bên. Hiệp ñịnh ña phương là những hiệp ñịnh mà mọi thành
viên của WTO phải có nghĩa vụ thi hành và không có ngoại lệ. Hiệp ñịnh nhiều bên
là những hiệp ñịnh chỉ ràng buộc pháp lý ñối với những thành viên tham gia ký kết,
và hoàn toàn không ràng buộc bất kỳ nghĩa vụ và quyền hạn nào ñối với những
thành viên không tham gia ký kết.
WTO có ba cơ quan chủ yếu là Hội nghị Bộ trưởng, ðại Hội ñồng và Ban
thư ký, trong ñó Hội nghị Bộ trưởng và ðại Hội ñồng là các cơ quan có quyền ra
quyết ñịnh (xem mô hình tổ chức của WTO tại Phụ lục 2).


23
Thành viên của WTO là các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ hải quan có quy
chế tự trị về kinh tế. ðây là một ñiểm khác biệt với các thành viên Liên hiệp quốc
chỉ là các quốc gia có ñầy ñủ quyền biểu quyết về chính trị. Mục ñích của tổ chức
thương mại thế giới là nhằm thúc ñẩy thương mại quốc tế phát triển và xóa bỏ dần
các rào cản thương mại giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ. Do ñó, các vùng lãnh thổ
hải quan cũng ñược phép gia nhập WTO. Hiện nay, WTO ñã có 156 thành viên và
Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Tổ chức thương mại thế giới ngày
càng lớn mạnh, chiếm hơn 90% thương mại và ñầu tư của thế giới. Các quốc gia
làm quan sát viên ñều phải bắt ñầu ñàm phám gia nhập trong vòng 5 năm kể từ ngày
trở thành quan sát viên. Các nước và vùng lãnh thổ hải quan ñã trở thành quan sát
viên tính ñến hết tháng 12/2007 là 30 nước do ñó trong tương lai tổ chức thương mại

thế giới sẽ luôn là tổ chức lớn nhất về kinh tế trên thế giới. Tham gia vào tổ chức
thương mại thế giới là tham gia vào thị trường chung theo những qui ñịnh và luật lệ
quốc tế.
1.2.2. Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
Hệ thống các hiệp ñịnh của WTO khá lớn và ñồng bộ, bao quát cả một phạm
vi rộng lớn các hoạt ñộng thương mại, quốc tế. Các hiệp ñịnh ñó liên quan ñến
thương mại hàng hóa, thương mại, dịch vụ, thương mại liên quan ñến quyền sở hữu
trí tuệ và ñầu tư quốc tế, không loại trừ các hoạt ñộng trong nông nghiệp, hàng dệt và
may mặc, ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua sắm của chính phủ, các tiêu chuẩn
công nghiệp, các quy ñịnh về vệ sinh thực phẩm, và trong các lĩnh vực khác. Tuy vậy,
các nguyên tắc cơ bản, các nguyên tắc nền tảng của thương mại, kinh doanh toàn cầu
ñược thiết kế xuyên suốt toàn bộ các hiệp ñịnh. Có thể nêu lên một số nguyên tắc cơ
bản sau ñây của các chính sách, quy tắc, luật chơi của thương mại, kinh doanh toàn
cầu của WTO.
1.2.2.1. Yêu cầu “không phân biệt ñối xử”
Yêu cầu “không phân biệt ñối xử” là nguyên tắc quan trọng nhất của WTO,
nó ñược thực hiện thông qua hai chế ñộ. ðó là chế ñộ ñối xử tối huệ quốc và chế ñộ
ñối xử quốc gia.
Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế ñộ ñãi ngộ tối huệ
quốc MNF (Most – favoured – nation treatment). ðối xử tối huệ quốc có nghĩa là


24
dành sự ưu ñãi như nhau cho mọi ñối tác, tức là không ñược phép phân biệt ñối xử
giữa các nước ñối tác thương mại khác nhau.
Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế ñộ ñãi ngộ quốc gia
NT (National treatment). Nguyên tắc này có nghĩa là phải có sự ñối xử bình ñẳng
giữa trong nước và nước ngoài, không phân biệt ñối xử giữa hàng nhập khẩu và
hàng sản xuất trong nước.
1.2.2.2. Yêu cầu “tự do hóa thương mại”

Thương mại ngày càng tự do có thể nói là mục tiêu mà GATT và WTO theo
ñuổi suốt quá trình hoạt ñộng của mình. Tự do hóa thương mại không chỉ ñược
quán triệt trong GATT và trong các hiệp ñịnh của WTO mà còn cả trong thực tiễn
hoạt ñộng của chúng. GATT và tiếp theo các hiệp ñịnh của WTO ñã ñưa ra các ñiều
khoản và quy tắc rằng buộc và thúc ñẩy các nước thành viên mở cửa thị trường.
ðồng thời những vấn ñề khác như thủ tục hành chính rườm rà và các chính sách hối
ñoái cũng ñược ñưa ra xem xét ñể sửa ñổi phù hợp với xu thế tự do hóa thương mại.
1.2.2.3. Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng
WTO tuân theo nguyên tắc tự do thương mại do ñó một hệ thống kinh tế thị
trường tự do luôn ñược ñề cao. Tuy nhiên, còn có một số qui ñịnh chưa thể mang
tính tự do như nhau bởi các thành viên của WTO có trình ñộ phát triển về kinh tế rất
khác nhau, bao hàm cả các nước phát triển, nước ñang phát triển và nước kém phát
triển. Tổ chức thương mại thế giới vẫn cho phép duy trì thuế quan và các biện pháp
bảo hộ trong trường hợp ñặc biệt. Do ñó, ñể yêu cầu này ñem lại một sự cạnh tranh
lành mạnh và công bằng hơn, WTO cũng hạn chế tác ñộng tiêu cực của các biện
pháp cạnh tranh không bình ñẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các ñặc quyền
cho một số doanh nghiệp nhất ñịnh. Theo WTO, trợ cấp là việc chính phủ dành cho
doanh nghiệp những lợi ích mà trong ñiều kiện thông thường doanh nghiệp không thể
có. Những lợi ích ñó có thể phát sinh từ việc Chính phủ trực tiếp cung cấp tiền (cho
không, cho vay với ñiều kiện ưu ñãi, cấp thêm vốn), chính phủ bảo lãnh trả các khoản
vay, Chính phủ hoãn các khoản thuế phải thu, Chính phủ cung cấp hoặc mua hàng
hóa, dịch vụ với giá cả thuận lợi cho doanh nghiệp… Theo hiệp ñịnh SCM, các thành
viên của WTO không bị bắt buộc phải bỏ tất cả các khoản trợ cấp mà chỉ cấm hoặc


25
hạn chế những loại trợ cấp gây tác ñộng tiêu cực ñến thương mại của thành viên khác.
Hiệp ñịnh SCM, trợ cấp ñược phân làm 3 loại:
- Trợ cấp bị cấm sử dụng (trợ cấp ñỏ);
- Trợ cấp ñược phép sử dụng, nhưng có thể bị kiện (trợ cấp vàng);

- Trợ cấp ñược phép tự do sử dụng (trợ cấp xanh).
SCM ñã chỉ rõ những trợ cấp nào bị coi là trợ cấp ñỏ. Ngoài việc chính phủ
trực tiếp cấp tiền cho doanh nghiệp thì các hoạt ñộng sau cũng thuộc phạm vi trợ
cấp ñỏ:
- Cung cấp nguyên liệu ñã ñược hưởng trợ cấp ñể sản xuất hàng xuất khẩu;
- Miễn thuế trực thu (ví dụ thuế thu nhập có ñược do xuất khẩu);
- Hoàn thuế nhập khẩu ñối với nguyên liệu sản xuất ra hàng xuất khẩu quá
mức ñã sử dụng ñể sản xuất hàng xuất khẩu;
- Hoàn thuế quá mức ñáng ñược khấu trừ xuất khẩu;
- Cho vay tín dụng với lãi suất thấp hơn chi phí.
1.2.2.4. Yêu cầu minh bạch hóa
ðể hướng tới tạo ra một môi trường kinh doanh ổn ñịnh và có thể dự ñoán
ñược trong hệ thống thương mại ña phương, WTO yêu cầu các thành viên phải thực
thi các biện pháp ñể ñảm bảo tính minh bạch trong hệ thống kinh tế cũng như
thương mại của mình. Môi trường kinh doanh như vậy giúp doanh nghiệp ñịnh
hướng một cách hiệu quả chiến lược kinh doanh trong tương lai, khích lệ họ ñầu tư
và nhờ ñó tạo ra những việc làm và góp phần nâng cao mức sống của dân cư. ðể
thực hiện nguyên tắc này, WTO yêu cầu các thành viên phải thực thi các biện pháp
như:
ðưa ra các cam kết ràng buộc. ðiều ñó có nghĩa là phải ñưa ra các mức thuế
cam kết, khi cam kết mở cửa thị trường có hiệu lực, nước ñó sẽ không ñược tăng
thuế vượt mức cam kết.
Thành lập các cơ quan có thẩm quyền ñể rà soát các quyết ñịnh hành chính có
ảnh hưởng ñến thương mại; xem xét các yêu cầu và kiến nghị của các thành viên khác.
Các thành viên phải ñảm bảo sự phù hợp giữa luật lệ và chính sách của mình với
các hiệp ñịnh của WTO. ðây là một nghĩa vụ pháp lý của các thành viên. Mỗi thành
viên phải bảo ñảm sự phù hợp của các luật, các chính sách và thủ tục hành chính của
mình với các nghĩa vụ ñược quy ñịnh tại các hiệp ñịnh.



×