Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đồ án thiết kế phân xưởng sản xuất PVC công suất 40.000 tấn/năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.31 KB, 98 trang )

Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Đào Quốc Tuỳ đã tận tình giúp đỡ và
hớng dẫn em để đến nay em đã hoàn thành quyển đồ án.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong bộ
môn Hữu cơ - Hoá dầu đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian làm đồ án.
Sinh viên
Bùi Văn Chiến

Đồ án tốt nghiệp

1

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

Mở đầu
Trong thập niên 1930 ữ 1940 bắt đầu phát triển nhiều loại nhựa dẻo
quan trọng trong đó có nhựa polyvinyl clorua (PVC). Sau Chiến tranh thế giới
thứ hai polyme tổng hợp đã làm cuộc cách mạng trong lĩnh vực vật liệu.
Những polyme này có giá thành tơng đối rẻ, tính chất có thể điều chỉnh trong
một giới hạn rộng và trong nhiều mục đích sử dụng u việt hơn những loại vật
liệu cổ truyền.
PVC là một polyme tổng hợp từ vinyl clorua monome (VCM) theo phản


ứng trùng hợp. Số mắt xích trong phân tử PVC khoảng 700 ữ 1500 monome.
Các monome này liên kết tạo thành một mạch duy nhất. Những mạch này rất
mềm dẻo. Ngày nay, PVC đợc sử dụng rất rộng rãi do nó có rất nhiều công
dụng. PVC có thể đợc sử dụng làm màng, tấm chất dẻo, chất dẻo đúc bằng áp
lực, keo dán, sơnTuy nhiên PVC cũng có một số điểm hạn chế nh kém bền
nhiệt, chỉ sử dụng tốt trong phạm vi nhiệt độ khoảng 60ữ700C, khả năng hoà
tan trong các dung môi kém, khi gia công có khí HCl thoát ra gây ra ăn mòn
thiết bị và ô nhiễm môi trờng.
Trớc nh cầu về PVC của thế giới và Việt Nam đang tăng mạnh thì việc
nghiên cứu để có những ứng dụng công nghệ mới trong ngành sản xuất PVC
có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xởng sản
xuất PVC công suất 40.000 tấn/năm góp phần cho em hiểu rõ về ngành sản
xuất còn rất mới này.
Đồ án này sẽ đa ra những khái niệm cơ bản nhất về polyme nói chung
và PVC nói riêng. Giới thiệu một số quá trình sản xuất khác nhau và lựa chọn
một quá trình sản xuất phù hợp với điều kiện của Việt Nam đồng thời cũng đa
ra một số thông tin mới cập nhật và một số tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực
sản xuất.

Đồ án tốt nghiệp

2

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội


Phần I: Tổng quan
Chơng I: Giới thiệu chung
I/ Quá trình phát triển nhựa PVC

Nền công nghiệp chất dẻo đợc sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế
quốc dân kể cả lĩnh vực nghiên cứu vũ trụ, đại dơng và trong cả trong đồ dùng
sinh hoạt hàng ngày. Trong các loại chất dẻo PVC thuộc loại phổ biến và đợc
sử dụng nhiều nhất. Tổng sản lợng PVC luôn đứng đàu trong các loại chất
dẻo. Nhựa PVC có nhiều tính chất u việt có thẻ đáp ứng dợc yêu vầu ngày
càng cao của khoa học kỹ thuật và đời sống. Nguồn nguyên liệu để sản xuất ra
chất dẻo tơng đối dồi dào nh dầu mỏ, than đá và khí thiên nhiên
Mặt khác chất dẻo còn có thể gia công dễ dàng và nhanh chóng hơn so
với kim loại, dẫn đến máy móc thiết bị đơn giản và tiết kiệm. PVC là một hợp
chất cao phân tử đợc sản xuất bằng phơng pháp trùng hợp vinylclorua (VC).
Năm 1835 lần đầu tiên Reguanlt điều chế đợc PVC bằng phơng pháp xử lý
diclo etylen với dung dịch kali hydroxit. Năm 1872 Baun lần đầu tiên trùng
hợp đợc VC băng phơng pháp ống nghiệm kín dới tác dụng của ánh sáng. Thí
nghiệm này tiếp tục đợc Ostremislenky nghiên cứu và công bố đầy đủ vào
năm 1912. Tuy nhiên polyme mới này vẫn cha đợc đa vào sản xuất công
nghiệp, clo rất khó gia công thành sản phẩm cho đến khi W.L Semon phát
hiện ra rằng khi đun nóng PVC với trily photphat ở 150 0C thu đợc một khối
đồng chất giống cao su ở nhiệt độ thờng sau này đợc gọi là PVC hoá dẻo. Lúc
đó PVC mới trở thành một chất dẻo đợc quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực
công nghiệp.
Vào những năm trớc và sau chiến tranh thế giới thứ II, PVC hoá dẻo đã
đợc sử dụng khá rộng rãi vào những năm của thập kỷ 60, PVC cứng (PVC
không trộn lẫn chất hoá dẻo) bắt đầu đợc nghien cứu và sử dụng ở Đức, Anh,
Mỹ vào những năm tiếp theo PVC đợc nghiên cứu chủ yếu không phải cấu
trúc phân tử mà là cấu trúc ngoại vi phân tử đợc tạo ra trong quá trình trùng
Đồ án tốt nghiệp


3

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

hợp nh kích thớc hạt, hình dáng độ xốp, sự phân bố kích thớc Do các yếu tố
này ảnh hởng đến các đặc tính gia công, chế tạo polyme.
Quá trình nghiên cứu các ảnh hởng này đã mở rộng lĩnh vực sử dụng
của PVC.
Đầu năm 1970 PVC đợc sản xuất với một lợng lớn ở nhiều nớc và cúng
tại thời điểm này PVC cạnh tranh với polyme etylen (PE) để giành vị trí hàng
đầu về vật liệu chất dẻo của thế giới.
Từ năm 1986 mức tiêu thụ PVC trên thế giới tăng hàng năm là 4% đặc
biệt tại khu vực Đông Nam á mức tăng 7% và nó vẫn tiếp tục phát triển trong
thời gian tới [1]
Bảng 1: Số liệu mức tăng trởng sản lợng PVC trên toàn thế giới
(Tổng sản lợng trên thế giới , đv: Triệu tấn)
Năm
Triệu tấn

1965 1970 1975 1980 1985 1990
3,0
6,0
8,1
12,0

15
20,7
(Theo Manufacture and processing of PVC)

1995
23,5

1997
> 25

Sở dĩ PVC có mức tăng trởng lớn nh vậy là do có nhiều u điểm nh: ổn
định hoá học, dễ gia công, tạo ra nhiều sản phẩm thông dụng và nguồn nguyên
liệu tơng đối dồi dào. Tuy nhiên bên cạnh đó tính u việt, PVC còn có nhợc
điểm nh: chịu nhiệt kém (< 800C), độ hoà tan dung môi kém trong

khi gia

công có khí HCl thoát ra
Mức tiêu thụ và phân phối nhựa PVC theo khu vực địa lý không giống
nhau, để minh hoạ điều này ta có bảng thống kê sau:
Bảng 2: Phân phối PVC theo khu vực địa lý (năm 1997)
Khu vực
%
Bắc Mỹ
33
Nhật Bản
18
Châu Âu
32,6
Nam Mỹ

2,2
Các nơi khác
14,2
(Theo chemical abstracts 1999)
Trên thế giới 2/3 sản lợng PVC dùng dới dạng sản phẩm cứng (không có
chất hoá dẻo) nh: ống dẫn nớc, tấm lợp, bàn ghế, khung cửa sổ còn lại PVC
Đồ án tốt nghiệp

4

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

hoá dẻo đợc gia công thành những sản phẩm mềm nh: màng mỏng, bao bì,
giầy dép, vải giả da, vỏ bọc, giây cáp điện sự phân phối theo lĩnh vực sử
dụng đợc trình bày ở bảng sau
Bảng 3:
Lĩnh vực
%
Xây dựng
50,1
Nội thất
10,.4
Điện
7,3
Bao bì

6,7
Giải trí
5,9
Giao thông
5,3
May mặc
4,7
Các lĩnh vực khác
9,6
(Theo nguồn: encfclo pedia of PVC)
Để tổng hợp ra PVC thì nguyên liệu chủ yếu hiện nay đi từ dầu mỏ đó
sản phẩm PVC cũng chịu sự tác động của những biến đổi trên thị trờng dầu
mỏ.
Bảng 4: Giá PVC trên thị trờng thế giới
Năm
PVC bột (vsd/ tấn)

1995
1200

1997
750

1999
530

II/ Sự phát triển công nghiệp PVC ở Việt Nam

Nếu công nghiệp hoá chất đóng vai trò tiên phong trong công cuộc đổi
mới và phát triển, lĩnh vực công nghiệp hoá chất gắn liền với sự phát triển của

đất nớc.
Vào đầu thập kỷ 60, nhà máy hoá chất Việt Trì đã sản xuất đợc PVC,
với năng suất khiêm tốn 150 tấn/năm. Tuy nhiên, do không kinh tế, sản lợng
quá nhỏ nen quá trình sản xuất sớm dừng lại, đặc biệt khi bớc vào chiến trqnh
phá hoại của Mỹ. Trong thời gian gần đây, công nghiệp gia công chất dẻo lại
phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trởng bình quân 28%/năm. Để minh hoạ
điều đó ta có bảng mc tiêu thụ chất dẻo trong thập kỷ 90
Bảng 5: Chỉ số tiêu thụ chất dẻo ở Việt Nam

Đồ án tốt nghiệp

5

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Năm
Lợng tiêu thụ kg/ngời

Trờng ĐHBK Hà Nội

1990
0,5
(Theo: Công nghiệp hoá chất)

1996
5,7


Nguyên liệu dùng trong qúa trình gia công đều phải nhập khẩu, trong đó
PVC nhập dới hai dạng: PVC bột (PVC resin) và PVC hạt (PVC cômpund) có
chứa sẵn chất hoá dẻo, chất ổn định, chất màucơ cấu nguyên liệu đ ợc trình
bày ở bảng sau.
Bảng 6:
Dạng sản phẩm
PVC bột
PVC hạt
Các bán sản phẩm PVC
Chất hoá dẻo DOP

Tấn
31000
68000
35000
10000

Lợng PVC nhập vào đáng kể, năm 1997 nhập 72000 tấn theo kế hoạch
dự kiến của Tổng công ty nhựa Việt Nam, nhu cầu PVC là chất hoá dẻo trong
thời gian tới đợc mô tả ở bảng sau
Bảng 7:
Năm
2000
1005
2010
PVC (tấn)
100000
100000
400000
DOP (tấn)

28000
28000
67000
Nhu cầu PVC ngày càng nhiều, do đó phải tính đến xây dựng ngành sản
xuất PVC để tiết kiệm đợc chi phí và đẻ đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Cho
đến nay đã có 6 dự án sản xuất nguyên liệu PVC, chiếm trong số 7 dự án về
sản xuất nguyên liệu và 30 dự án cả ngành nhựa.
- Công ty Mitsui- Vina và bây giờ TPC- Vina tổng vốn đầu t 90 triệu
VSD nguyên liệu là VCM nhập khẩu trùng hợp thành PVC, công suất 80000
tân/năm.
- Công ty Elfatoche Việt Nam tại Đồng Nai, vốn đầu t 3,55 triệu USD
công suất 30000 tấn/năm.
- Công ty liên doanh Việt- Thái Plastchem tại thành phố Hồ Chí Minh
có vốn đầu t 2,99 triệu USD. Hai nhà máy này có sản phẩm là PVC hạt đang
hoạt động, sản phẩm của hai nhà máy này đủ cung cấp cho thị trờng hiện nay.
Đồ án tốt nghiệp

6

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

- Công ty Oxy- Vina tổng vốn đầu t 109,4 triệu USD đi từ nguyên liệu
VCM trùng hợp thành PVC.
- Dự án TPC- Chem Quest Việt Nam, vốn đầu t 12 triệu USD sản xuất
DOP công suất 30000 tấn/năm, từ các nguyên liệu ngoại nhập.

- Dự án LG- Vina, vốn đầu t 12,5 triệu USD, sản xuất DOP công suất
30000 tấn/năm [8].
Tuy nhiên, hiện nay giá sản phẩm PVC trong nớc cao hơn rất nhiều so
với giá mặt bằng chung trên thế giới. Do đó, các cở sản xuất các sản phẩm
PVC trong nớc đang phải hoạt động cầm chừng chi khoản 30- 35% công suất.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do sự hụt giá của đồng tiền các nớc cung
cấp nguyên liệu chất dẻo Việt Nam. Hơn nữa, các nhà máy mới đi vào hoạt
động, giá thành sản phẩm vẫn mang giá trị khấu hao ban đầu, nên giá thành
vẫn cao hơn mức bình thờng. Do vậy các dự án trên trở thành hiện thực thì
trong thời gian tới giá thành sản phẩm và sản lợng PVC trong nớc sẽ đáp ứng
đủ cho thị trờng trong nớc và giá thành sẽ hạ xuống dẫn đến không còn phải
nhập khẩu nguyện liệu và nhựa PVC nữa.
Khi các nhà máy lọc dầu ở Dung Quất (Quảng Ngãi) và Nghi Sơn
(Thanh Hoá) đi vào hoạt động sẽ là cơ hội thuận lợi cho sự phát triển công
nghiệp chất dẻo nói chung và PVC nói riêng.
Bớc đi của ngành PVC nh vậy đã rất rõ ràng, cụ thể do đó chúng ta có
quyền hy vọng vào một tơng lai tốt đẹp.

Chơng II: Cấu trúc và tính chất của PVC.
I. Cấu trúc của PVC

Công thức cấu tạo dạng tổng quát của nhựa PVC:
C

Cl

H

H


C

C

C

C

H

H

H

H

Đồ án tốt nghiệp

n
7

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

Nó luôn tồn tại ở hai dạng cấu tạo là đầu nối đuôi và đầu nối đầu.
* Đầu nối đuôi:

Cl

H

H

Cl

Cl

H

C

C

C

C

C

C

H

H

H


H

H

H

* Đầu nối đầu:
Cl

H

H

Cl

Cl

H

C

C

C

C

C

C


H

H

H

H

H

H

Qua sự nghiên cứu các tính chất hoá học của PVC qua khảo sát bằng
quang học thì thấy rằng cấu tạo chủ yếu theo lối kết hợp đầu lối đuôi, vào năm
1939 Marrel, Sample và Raj làm thí nghiệm tách loại clo trong PVC bằng cách
đun nóng dung dịch PVC trong dioxan với bột kẽm đã khẳng định sự xác định
cấu tạo trên là đúng.
CH

CH2

Cl

CH

CH2

Zn


CH

Cl

CH
CH2

+ ZnCl2

Nhóm Cycloprôpan tạo thành, chứng tỏ PVC có cấu tạo theo nối kết hợp
đầu nối đuôi.
Do trong PVC có clo nên cấu trúc rất điều hoà. Plyme thu đợc là hỗn
hợp của cả ba loại.
- Syndiotaclie:
CH2

Cl
CH

CH2

CH

CH2

CH
Cl

Cl
- Izolactic:

CH2
Đồ án tốt nghiệp

CH
Cl

CH2

CH
8

Cl

CH2

CH
Cl

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

- Atactic:
CH2

Cl
CH


CH2

CH

CH2

CH

CH

CH2

Cl

Cl

Vào năm 1956, Natto và Carraclini kiểm tra vùng kết tinh và thấy rằng
cứ khoảng 5,1 A0 thì chứa một cấu trúc Syndiotactic phổ NMR đã chỉ ra rằng
PVC theo quy ớc có khoảng 5,5% Syndiotactic và phần còn lại là một lợng
lớn tactic trong cấu trúc ngoài ra còn một số mạch nhánh nh:
H

H

Cl

H

H


Cl

H

C

C

C

C

C

C

C

hoặc
H

H

H

H

H


H

C

H

H

C

H

H

C

Cl

H

C

Cl

Cấu tạo ở dạng nhánh này rất ít từ 50- 100 mắt xích cơ sở mới có một
nhánh. Năm 1940 Fuller nghiên cứu tia x và thấy rằng PVC thơng mại thờng
là những chất vô định hình mặc dù vẫn có một lợng nhỏ kết tinh [1].

II. Tính chất.


1. Tính chất vật lý.
PVC là một polyme vô định hình ở dạng bột trắng hay vàng nhạt, có trọng
lợng riêng là 1,4ữ1,45. Chỉ số khúc xạ 1,544. PVC là môtlj lôại nhựa dẻo chịu
nhiệt trong khoảng 80ữ1602. Trọng lợng phân tử không đồng đều, độ trùng
hợp từ 100ữ2000. Để có vật liệu bền và co giãn thì 70% các phần của polyme
phải có độ trùng hợp từ 1000 trở lên. PVC não hoá rất nhanh, dẫn đến giảm
tính co giãn và tính chất cơ học.
Tính chất điện của sản phẩm PVC phụ thuộc vào quá trình hình thành:
Đồ án tốt nghiệp

9

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

- Hằng số điện môi tại 60 Hz và 30 0C là 3,54.
- Hằng số điện môi tại 1000 Hz và 30 0C là 3,41.
- Hệ số công suất tại thời điểm trên là3,51% và 2,51%.
- Cờng độ điện môi: 1080 V/ml.
- Điện trở suất là 1015.
Từ những số liệu trên cho ta thấy tính chất cách điện của PVC khá tốt,
tuy nhiên phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và áp suất. [1]
2. Tính chất hoá học:
PVC có tính ổn định hoá học tốt ở nhiệt độ thờng. Còn khi nhiệt độ tăng
thì PVC có tính chất hoạt động hoá học và trong các quá trình biến đổi hoá
học đều có các nguyên tử clo tham gia phản ứng và kéo theo cả nguyên tử

Hidro ở bên cạnh Cacbon. Phản ứng đợc chú ý nhất của PVC đó là sự clo hoá
cuối. Quá trình có thể thực hiện trong môi trờng hữu cơ nh CCl4 tại nhiệt độ
vừa phải dới tác dụng của sự chiếu xạ tử ngoại.
Phản ứng cũng có thể thực hiện trong huyền phù dạng nớc với sự cộng hợp
của tác nhân gây trơng nh clorofom, cacbon têtracloxit xúc tác bởi tia tử ngoại.
PVC có tính hoạt động hoá học khá lớn: trong các quá trình biến đổi
hoá học đều có các nguyên tử clo tham gia phản ứng và thờng kéo theo cả
nguyên tử Hidro ở Cacbon bên cạnh.
Các loại phản ứng chính gồm:
a. Phản ứng phân huỷ: Khi đốt nóng PVC có toả ra HCl và xuất hiện
hoá trị tự do. Chính nhờ có hoá trị tự do nên trong mạch sẽ xuất hiện nối đôi ở
(1)
phản
CH2ứngCH
(1), sẽCH
có 2liênCH
kết nối các mạchCH
cao
phân
CH tử CH
ở phảnCH
ứng (2)+ và
HCl
nếu có
2
- HCl
oxy sẽ tạoClthành một sốClnhóm có chứa oxy ở phản
Cl ứng (3)
Cl
CH2


CH

CH2

CH
Cl

Cl
CH2

CH

CH CH2
ĐồCH
án 2tốt nghiệp

CH

Cl

Cl

CH2

CH

- HCl

CH2


CH

CH

CH

CH2

CH

CH2

CH

(2)

Cl
+ O2
CH sản +xuất
CH kếCH
HClPVC (3)
phân xởng
10 CH2 Thiết
- HCl
O
Cl


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44


Trờng ĐHBK Hà Nội

Nhiệt độ càng cao HCl toả ra càng làm mạnh và càng có nhiều liên kết
nối các mạch làm giảm tính chắt hoà tan của polyme. PVC ở trong dung môi
và ngay ở nhiệt độ thờng cũng có HCl thoát ra và ở đây chủ yếu xảy ra quá
trình oxy hoá. Ngợc lại PVC trong khí N2 khi đun nóng không bị oxy hoá mà
sẽ có cấu tạo lới.
b. Khử HCl
Muốn đuổi hết nguyên tử clo ra khỏi PVC ngời ta cho tác dụng dung
dịch polyme trong tetrahydro- furan một thời gian lâu với dung dịch kiềm
trong rợu và sẽ tạo thành polyen có cấu tạo nh sau:
CH

CH

CH

CH

CH

CH

CH

CH

Dung dịch polyme nh trên đun nóng với Lytiafumi hydrat ở 100 0C sẽ
biến hoàn toàn thành polyetylen (chảy mềm ở nhiệt độ 120ữ1300C.

c. Thế các nguyên tử clo
Mức độ thay thế không không cao lắm và thờng trọng lợng phân tử bị
giảm, thay clo bằng nhóm axêtát. Khi đun nóng lâu ở 65 0C dung dịch PVC
với hỗn hợp axit axetic và axetat bạc
CH2

CH
Cl

CH2

n CH3COOAg

CH
Cl
CH2

CH2

CH

OCOCH3
Đồ án tốt nghiệp

11

CH

+


n AgCl

OCOCH3
Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

- Thay clo bằng nhóm amin
Khi tác dụng dung dịch PVC với amôniac trong bình có áp suất và ở
nhiệt độ cao sẽ tạo thành một số nhóm amin và các liên kết amin nối các
mạch, mức độ thay thế không quá 15ữ20%
CH2 CH

CH2 CH

CH2 CH

Cl

Cl

n NH3

Cl

Cl


Cl
CH2 CH

CH2 CH
+ n HCl

Cl
CH2 CH

CH2 CH

CH2 CH

Cl

Cl

- Thế clo bởi nhân thơm
Khi cho tác dụng dung dịch PVC trong têtra hydro furan hay dicloetan
với benzen (hay Alkyl benzen) ở 0 0C hay ở nhiệt độ thờng với xúc tác Fricilen
Orphơtơ (clorua nhôm) sẽ tạo thành một số nhóm Aryl
CH CH2 CH CH2

CH2

Cl

Cl

AlCl3


+ n

CH
Cl
CH2

CH CH2 CH CH2

CH

Cl
Bên cạnh phản ứng chính trên còn có 2 loại phản ứng phụ sau: một là
tạo thành vùng ở một số mắt xích
CH2

CH CH2 CH CH2

CH

AlCl3

Cl

CH2

CH CH2 CH CH2

CH


+ n HCl

hai là tạo thành một số liên kết ngang nối các mạch
Đồ án tốt nghiệp

12

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

CH2

CH CH2 CH
Cl

Cl
+ n

Cl
CH2

Trờng ĐHBK Hà Nội

CH2

CH CH2 CH

CH2


CH CH2 CH

AlCl3

CH CH2 CH

Cl

Cl

- Thế bởi nhóm suffonamin bởi phản ứng nhựa trng huyền phù dạng nớc
với amoni.
Cl + (NH4)2SO4 - SO2NH2 + NH4Cl + H2O
III/ Độ ổn định nhiệt và chất ổn định

Nhiệt độ chảy mềm của PVC cao hơn một ít so với nhiệt độ phân huỷ.
Sự phân huỷ PVC khi đun nóng cũng theo phản ứng chuỗi, trung tâm bắt đầu
phân huỷ ở những phần mạch mà ở đó có liên kết C- H và C- CL yếu. Những
phần đó có thể là những nhóm cuối phân tử và nh ta biết trùng hợp theo có chế
gốc thì sự đứt mạch có thể xảy ra cho chuyển monome hoặc polyme hoặc cho
cả hai.
Còn nếu chuyển mạch cho polyme thì xuất hiện phân tử nhánh và phân
tử có cacbon bậc 3. Oxy trong không khí nhiệt phân huỷ PVC xảy ra nhanh
hơn trong N2. Một số kim loại nh Zn và Fe, ngay cả khi chỉ có vết (>= 10
trong lợng kim loại trên 106 phần trọng lợng Polyme) cũng làm xúc tiến quá
trình phân huỷ PVC và làm cho khí HCl trở thành chất xúc tác của quá trình
phân huỷ. Polyme kỹ thuật luôn chứa vết, do đó thực tế có tác dụng xúc tác
khí HCl. Chất ổn định có trong polyme cũng ảnh hởng không tốt đến ổn định.
Ôxy ở nhiệt độ cao xảy ra phân huỷ PVC. Ngoài tạo ra khí HCl còn có sản

phẩm phân tử thấp nhng không thấy polyme. Trong kỹ thuật có hai chỉ số rất
quan trọng đó là nhiệt độ phân huỷ và độ ổn định nhiệt độ của PVC. Nó phụ
thuộc vào thành phần và mục đích của nhựa dẻo mà gia công PVC ở
140ữ1750C
Đồ án tốt nghiệp

13

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

Trong điều kiện này có xảy ra phân huỷ HCl, phân huỷ một phần
polyme và có khi tạo thành cầu nối giữa các đại lợng. Nếu nhiệt độ phân huỷ
của polyme trên 1700C và độ ổn định nhiệt trên 70 phút thì có thể có dùng chế
tạo màng và tấm, nếu độ ổn định trên 90 phút thì dùng chế tạo ống và các vật
phẩm khác.
Để tăng độ ổn định nhiệt của PVC ta thêm chất ổn định vào để nó có
khả năng làm chậm hoặc ngăn ngừa phân huỷ polyme.
Chất ổn định chia làm 4 nhóm (dựa theo tác dụng của từng nhóm).
- Nhóm hấp thụ HCl
- Nhóm chất trung hoà HCL
- Chất ngăn chặn tác dụng của ôxy
- Chất hấp thụ tia tử ngoại
Tuỳ vào loại cấu tạo ta chia ra chất ổn định ở dạng hữu cơ, vô cơ và cơ
kim quan trọng nhất vì ngoài tác dụng ổn định nhiệt chúng còn ngăn ngừa
PVC khỏi bị phân huỷ, trong điều kiện gia công có nhiệt độ cao và chúng có

khả năng bảo vệ các tính chất của vật liệu trong thời gian dài khi sử dụng vật
liệu.
+ Chất ổn định nhiệt vô cơ nh: diphotphit chì Pb(HPO3)2, Pb3O4,
Na2CO3, Na2SiO3, Na3PO4
+ Chất ổn định nhiệt cơ kim (hấp thụ khí HCl). Xà phòng kim loại
(muối của axit béo) để tạo ra muối dùng kim loại Mg, Ca, Ba, Zn, Pb và cả các
axit béo: stearic, redinonic, laurinic xà phòng kim loại không độc.
+ Chất ổn định nhiệt hữu cơ: menamin, dẫn xuất ure và tioure, lợng chất
epoxy, estes.
Nhng có một nhợc điểm khi dùng chất ổn định là tạo ra muối clorua
kim loại làm ảnh hởng đến độ trong suốt của polyme, tích điện môi giảm, dẫu
sao nó cũng tan trong nớc và có thể đây là nguyên nhân gây độc.

Đồ án tốt nghiệp

14

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

IV/ Các loại chất dẻo từ nhựa PVC

1/ Sản phẩm từ PVC hoá dẻo
Hoá dẻo PVC với mục đích có các vật liệu mẫu, co giãn ở nhiệt độ thờng và đặc biệt là nhiệt độ thấp và để dễ dàng cho quá trình gia công ra sản
phẩm. Nh vậy tác dụng cuả chất hoá dẻo thêm vào là giảm nhiệt độ hoá thuỷ
tĩnh của polyme nhng đồng thời nó cũng làm giảm sức bền và tăng độ giãn dài

cuả sản phẩm.
Những chất hoá dẻo thờng dùng là những chất phôtphat chiếm 75% lợng chất hoá dẻo đó là các hợp chất trung gian nh DIOP, DEHP, DOP và
estephtalat của C7ữC9, oxo alcohol
Những chất này có tác dụng tơng tự nhau đối với PVC nếu không phụ
thuộc vào lý do kinh tế. Nếu dùng thêm vào loại chất hoá dẻo là hợp chất cao
phân tử có nhiệt độ hoá thuỷ tĩnh thấp và có thể tạo ra các sản phẩm đồng
nhất nh caosu nitril (chất đồng trùng hợp của acrylic nitril với butadien),
polyizobutadien
Ưu điểm chính của loại chất hoá dẻo này là làm cho sản phẩm ổn định
vì chúng không bay hơi. Trong trờng hợp này muốn hóa dẻo các trục nóng để
trộn hỗn hợp và dùng các máy có vết xoắn.
Thông thờng dùng hỗn hợp 60- 70% PVC và 30- 40% chất hoá dẻo, vì
thế lợng chất hoá dẻo dùng rất nhiều. Do đó vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu,
chế tạo chất hoá dẻo từ nguyên liệu trong nớc để thay thế hoàn toàn hay một
phần các chất hoá dẻo mua của nớc ngoài [2].
2/ Sản phẩm từ PVC không hoá dẻo
Khi thêm chất hoá dẻo nhiệt độ mềm của nhựa giảm xuống nên gia
công dễ dàng hơn nhng chất hoá dẻo làm giảm tính chất ổn định hoá học và
tính cách điện của polyme giảm tính chất chịu nhiệt và làm cho nhựa dễ bị não
hóa. Để khắc phục tính chịu nhiệt và ổn định hoá học thì dùng PVC không có
chất hoá dẻo thờng gọi là PVC cứng. Khi sử dụng PVC cứng này phải dùng
thêm chất ổn định để đảm bảo tính ổn định đối với nhiệt của PVC.
Đồ án tốt nghiệp

15

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44


Trờng ĐHBK Hà Nội

Chất ổn định là những chất có tính bazơ, có khả năng kết hợp với HCl
thoát ra khi gia công để ngăn chặn quá trình phân huỷ.
Chất ổn định gồm nhiều loại vô cơ và hữu cơ.
+ Chất ổn định dạng vô cơ thờng dùng là oxit chì, cacbonat chì, siliccat
chì
+ Chất ổn định dạng hữu cơ: stearat canxi, bari, chì, các amin, ure,
metamin.
PVC cứng không hoá dẻo rất bền về cơ học và ổn định hoá học. Xét về
phơng diện cơ học PVC cứng là một vật liệu cứng đàn hồi cao (10000
kg/cm2) cờng độ va chạm riêng cao (100-200 kg/cm2) và độ bền tĩnh học khi
kéo cũng tơng đối lớn (500- 800 kg/cm2) nhng tính chất này lại phụ thuộc
nhiều vào nhiệt độ và bề mặt sản phẩm cũng nh trong quá trình gia công mà
đun nóng, làm lạnh không đều, ép dính các lớp không đều sẽ dẫn đến làm
giảm tính cơ học của PVC cứng.
Tính ổn định hoá học rất cao
+ Độ hút nớc (sau 24 h) 0,1.10-4ữ0,3.10-4 gam/cm2.
+ Độ bền với axit và kiềm.
+ Bền với tác dụng của ximăng, dầu hoả, dầu thoả mộc, rợu, glixêrin.
Chính nhờ có tính ổn định hoá học cao nên tính chất bền cơ học cho nên
có rất nhiều phơng pháp gia công (hàn, ép, dán, cán) nên có thể xem PVC
cứng là một loại vật liệu xây dựng chống ăn mòn rất tốt.

[2]

V/ ứng dụng.

Do nhựa PVC có nhiều tính chất quý nh: ổn định hoá học, bền thời tiết,

bền ôxy hoá, cách điện, dễ gia công, giá thành thấp,vì vậy nó đợc sử dụng
rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Sản phẩm đợc tạo ra từ PVC rất đa dạng trên
2/3 lợng PVC đợc dùng làm các sản phẩm lâu bền nh ống dẫn nớc, khung cửa
sổ, bàn ghếcòn lại PVC đợc gia công thành những sản phẩm khác nh màng
mỏng, bao bì, giày dép giả da, dây bọc cách điện,

Đồ án tốt nghiệp

16

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

Trong thời gian gần đây, ngời ta đặc biệt chú ý đến loại PVC cứng và
xốp, có thể làm vật liệu thay thế gỗ, sự thay thế này có ảnh hởng đến giá thành
và sự ổn định, dẫn đến sự thuận lợi cho quá trình tổng hộ vật liệu. Tuy nhiên
các sản phẩm làm bằng vật liệu PVC rất khó phân huỷ và trong quá trình sản
xuất có tách ra các chất ảnh hởng xấu tới môi trờng và đã có những lời chỉ
trích từ cơ quan bảo vệ môi trờng, nhng các nhà kinh tế cho rằng mức độ tăng
trởng PVC trên quy mô toàn cầu vẫn đợc duy trì trong thời gian tới và bớc vào
thế kỷ XXI địa vị của PVC vẫn vững vàng trên thị trờng.
Nền công nghiệp chất dẻo nói chung và nhựa PVC nói riêng vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân là lĩnh vực không thể thiếu đợc và luôn
gắn liền với sự phát triển cuả khoa học kỹ thuật [1]

Chơng III: Quá trình sản xuất nhựa PVC


I/ Phản ứng trùng hợp:

Phản ứng tạo nhựa PVC là phản ứng trùng hợp VC theo cơ cấu trùng hợp gốc.
Vilylclorua (VC) có công thức: CH2 = CH
Cl
là hợp chất phân cực, với mômen lỡng cực: 1,44 (mômen lỡng cực có ảnh hởng đến vận tốc trùng hợp).

Đồ án tốt nghiệp

17

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

Theo cơ cấu trùng hợp gốc phải có chất khởi đầu và trùng hợp theo 3
giai đoạn.
Gọi là chất khởi đầu vì gốc của nó là đoạn đầu của mạch cao phân tử
cũng có thể gọi là chất kích thích vì chính nó có tác dụng kích động phản ứng
trùng hợp. Có 2 chất khởi đầu thờng dùng là:
+ Peoxit benzeoil (POB) có công thức là (C 6H5COO)2 do tác dụng nhiệt
nó bị phân huỷ ra các gốc hoạt động.
0
(C6H5COO)2 t
2 C6H5COO
t0


C6H5COO

C6H5 + CO2

+ Azodi Izobutyl nitril (AIBN) cũng bị phân huỷ thành các gốc hoạt
động.
CH3

C

N

N

C

CH3

CH3

C

+ N2

CH3
CH3 CN
CH3 CN
Các gốc vừa sinh ra gọi là gốc hoạt động và đợc ký hiệu là R. Tuy nhiên
các gốc này không phải đều tham gia khơi mào quá trình trùng hợp mà một số

kết hợp với nhau tạo thành phân tử trung hoà (khoảng 20 40%)
Vd:

C6H5 + C6H5

C6H5

C6H5 + C6H5COO

C6H5
C6H5COOC6H5

Quá trình trùng hợp VC để tạo thành PVC qua 4 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn khơi mào: gốc hoạt đông R của chất khởi đàu kích thích
VC thành gốc đầu tiên:
R + CH2

CH

R CH2

CH

Cl
Cl
+ Giai đoạn phát triển mạch: gốc đầu tiên trên tiếp tục tác dụng với
monome khác và tiếp tục kéo dài mạch.
R CH2 CH2 + CH CH
2


Cl

R CH CH CH CH
2
2

Cl

Cl

Cl

hay
R CH2 CH2
Đồ án tốt nghiệp

CH2 CH + CH2 CH
18

R CH2 CH

CH2 CH

Thiết kế phân xởng sảnn+1
xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Cl


n

Trờng ĐHBK Hà Nội

Cl

Cl

Cl

Cl

* Giai đoạn chuyển mạch
_ Chuyển mạch lên monome
_ Chuyển mạch lên polyme
Nếu chất khơi nào dùng là POB thì có chuyển mạch lên chất khơi mào
nếu là AIBN thì không xảy ra quá trình này.
+ Chuyển mạch lên monome
CH2 CH

+

CH2 CH
Cl

Cl

CH2 CH


CH2 C
CH2

Cl
Cl
CH + CH

CH

Cl

Cl

+ Chuyển mạch lên chất khơi mào
CH2

CH + C6H5

C

Cl

O
CH2

CH

O

O


O

C
O

C

C6H5

+ C6H5COO

Cl
* Giai đoạn đứt mạch: Tạo thành cao phân tử có 2 cơ chế đứt mạch: phân ly và
kết hợp
+ Đứt mạch phân ly.
CH2 CH +

CH2 CH

Cl
+ Đứt mạch kết hợp.
CH2 CH +
Cl

Đồ án tốt nghiệp

CH2 CH +

Cl


CH

Cl

Cl

CH2 CH

CH

CH2 CH CH2 CH

Cl

Cl

19

Cl

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

II/ Động học của quá trình trùng hợp.


Trong quá trình chuyển hoá từ monome thành polyme có sự tham gia
của các gốc tự do. Những gốc tự do này có thể coi nh sản phẩm trung gian
không ổn định có thời gian sống rất ngắn do đó không thể tách ra ở trạng thái
ổn định đợc. Phản ứng loại này gọi là phản ứng trùng hợp gốc.
1/ Tốc độ trùng hợp
+ Giai đoạn khơi mào
giai đoạn phân huỷ nhiệt:
CH3
N

C

NC

CH3

CH3
N C

CH3

K1
t0

CN

*
2 NC C N
*
(R)

CH3

CH3

+ N2

K1: hằng số tốc độ phản ứng phân huỷ chất khởi đầu
CH3
CH3
K2
NC C CH2 CH
NC C * + CH2 CH
Cl
CH3
Cl
CH
(R *)
3

1

K2: hằng số vận tốc khởi đầu phản ứng
* giai đoạn phát triển mạch
CH3

CH3
NC

C


CH2

CH2 + CH2

R*n

Cl

CH2

NC

n

C

CH2

+ CH
2

Cl

CH

CH
Cl

CH3


CH

CH2 CH
Cl

Kp

Cl

Cl
CH3
NC

Đồ án tốt nghiệp

KP

Cl

Cl
CH3
CH3
Tổng
C CH2 CH
NC quát
CH3

CH

CH2


C
20
CH
3
*
R

n+1

CH

CH2 CH

Thiết
phân xởng
Cl kế n+1
Clsản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

(Kp: hằng số tốc độ phản ứng phát triển mạnh)
* Giai đoạn đứt mạch:
CH3
NC

CH2


C

Cl

CH3
KC

CH

CH2 CH + CH
n+1

Cl

Cl

CH3

CH3
NC

C

CH2

CH
Cl

CH3


CH2 CH CH
n+1

Cl

CH2

CH

CH2

Cl

Cl

C

NC

CH
n+1
3

KC: hằng số tốc đứt mạch theo kết hợp lại.
Trong một số trờng hợp là đứt mạch theo cơ cấu phân ly
CH2 CH +

CH
Cl


CH

CH2
Cl

CH +

CH2 CH2

Cl

Cl

Ký hiệu:
I : nồng độ của chất khởi đầu
*
R : các gốc tự do
V1 = K1 [I]

(1)

V1 : tốc độ phân huỷ chất khởi đầu.
Vì mỗi phân tử khởi đầu tạo thành 2 gốc tự do đó:
d [ R* ]
Vi =
= 2 fK1 = K1[ I ] = K i [1]
dt

(2)


V : tốc độ tạo thành
f : hệ số hiệu chỉnh
Đồ án tốt nghiệp

21

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Vi =

Trờng ĐHBK Hà Nội

d [ R* ]
= ( K c + K d .[ R ]* = Kt[ R]2
dt

(3)

Vt: tốc độ tạo thành gốc tự do hay đứt mạch
Từ (2) và (3) ta có:
(KC + Kd)[R*]2 = 2fK1[I].
1/ 2

[R ] = (

2 fK1[ I ] 1 / 2 K 1 [ I ]1 / 2

) =
KC + K d
K t1 / 2

(4)

ở trạng thái ổn định: Tốc độ trùng hợp của monome bằng tốc độ phát
triển mạch
V = Vp = Kp[M][R*]

(5)

Thay [R*] ở (4) vào *5) ta có:
V = K P .(

fK1
)1 / 2 . [I]1/2[M]
1/ 2
(K C + K d )

K11 / 2 .[I]1 / 2
V = K P .[M].
K1t / 2

(6)

Nh vậy tốc độ trùng hợp tỷ lệ thuận với căn bậc hai cuả nồng độ chất
khởi đầu và tỷ lệ thuận bậc một với nồng độ monome.
2/ Độ trùng hợp và chiều dài động học của mạch
VP: tốc độ trùng hợp

VT: tốc độ đứt mạch
=

VP
Vt

(1)

: chiều dài động học của mạch
nhng Vt= Vi nên
=

VP
Vi

Thay giá trị VP và Vi ở (3) và (5) vào trên ta có

Đồ án tốt nghiệp

22

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

K P [M][R* ] K P [M]
=

=
K + [R* ]2
K + [R* ]

(2)

thay giá trị [R*] ở )4) ta có
K P [M]K1t / 2
K [M]
=
= 1/ 2 P 1/ 2 1/ 2
1/ 2
2
K + K1 [I]
K t .K1 [I]

(3)

nhân tử số và mẫu số với K11 / 2
K P [M]K1t / 2
K P K11 / 2 [M]
= 1/ 2 1/ 2
=
K t .K1 [I].K11 / 2 K1t / 2 .K1 [I]1 / 2
K P [M].K11 / 2
=K
cho 1 / 2 1 / 2
K t .K1 [I].K11 / 2
=


Ta có

K[M]
(4)
K1 [I]1 / 2

Từ công thức trên ta thấy rằng chiều dài động học của mạch tỷ lệ thuận
với nồng độ monome và tỷ lệ nghịch với căn số bậc hai của nồng độ chất
khởi đầu.
Nếu nhân với KP.[M] vào (3)
K P [M]
K 2P [M]
=
=
K11 / 2
K11 / 2
K t 1 / 2 K P K t 1 / 2 [M].[I]1 / 2
Kt
Kt
K P K11 / 2
[M][I]1 / 2
ta có: =
1/ 2
Kt
K 2P .[M]2
Suy ra: =
K+V

(5)


Chiều dài động học của mạch tỷ lệ nghịch với vận tốc trùng hợp. Nếu đứt
mạch theo cơ cấu kết hợp thì độ trùng hợp trung bình p của polyme sẽ bằng
hai lần chiều dài động học của mạch 2
2R Mn-1Mn RMnMnR
Nếu đứt mạch theo phân ly

Đồ án tốt nghiệp

23

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

p=

Trờng ĐHBK Hà Nội

K[M]
k1 [I]1 / 2

hay theo công thức (5)
Độ trùng hợp trung bình khi đứt mạch theo phân ly
K 2P [M]2
p=
Kt V
Độ trùng hợp trung bình khi đứt mạch theo kết hợp
K 2P [M]2
p=2

Kt V
Nh vậy độ trùng hợp trung bình tỷ lệ nghịch với vận tốc trùng hợp. Do đó tăng
vận tốc trùng hợp với bất cứ phơng pháp nào đều làm giảm độ trùng hợp [2]
III/ Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình trùng hợp

1/ Vai trò của oxi và tạp chất trong trùng hợp gốc oxi không khí hấp thụ
gốc.
Tuỳ thuộc vào bản chất monome và điều kiện trùng hợp oxi có thể làm
dễ dàng hoặc khó khăn cho quá trình trùng hợp.
Oxy tác dụng với monome tạo ra peoxit hoặc hidroperoxit
CH2

CH + O2
Cl

CH2
O

CH Cl
O
H

CH2

OH

CH + O2

CH


CH Cl

Cl huỷ gốc tự do. Nếu gốcOnày ít hoạt tính thì O 2 có tác
Peoxit này phân
dụng hãm quá trình trùng hợp. Nếu gốc này hoạt động thì oxi sẽ làm tăng vận
tốc trùng hợp. Các hợp chất trong monome có ảnh hởng trực tiếp đến khả
năng phản ứng với nhân hoạt tính trùng hợp, dù hàm lợng rấy ít cũng ảnh hởng
đến quá trình trùng hợp .

Đồ án tốt nghiệp

24

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC


Bùi Văn Chiến - Hoá dầu - K44

Trờng ĐHBK Hà Nội

Do ảnh hởng phức tạp của oxi và các hợp chất khác nh vậy nên quá
trình trùng hợp bắt buộc phải điều chế monome thật tinh khiết và phản ứng cần
tiến hành trong môi trờng khí trơ. [2]
2/ ảnh hởng của nhiệt độ.
Nhiệt độ cao làm tăng vận tốc của tất cả các giai đoạn phản ứng trùng
hợp đều tăng. Năng lợng hoạt hoá của các giai đoạn khác nhau nên hệ số nhiệt
độ của các phản ứng cũng khác nhau.
Năng hoạt hoá của phản ứng khơi mào đòi hỏi năng lợng hoạt hoá là lớn
nhất (30 kcal/mol) và đứt mạch bằng 3-5 kcal/mol. Do đó khi nhiệt độ tăng thì
mức độ tăng vận tốc khơi mào là lớn nhất. Vận tốc khơi mào tăng kéo theo vận

tốc trùng hợp tăng và vận tốc đứt mạch cũng tăng theo.
CT Tính.
VP = V = Kp [

K1 1/2 1/2
] [I] [M] = K* [I]1/2 [M]
Kt

3/ ảnh hởng nồng độ và bản chất của chất khởi đầu.
Ta thấy rằng tốc độ phản ứng tỷ lệ thuận với căn bậc hai của nồng độ
chất khởi đầu. Các chất khởi đầu khác nhau có tác dụng khác nhau với một
monome khác nhau.
Khi tăng nồng độ của chất khởi đầu thì làm tăng tốc độ phản ứng nhng
làm giảm trọng lợng phân tử trung bình. [2]
4/ ảnh hởng của nồng độ monome
Khi tiến hành trùng hợp trong dung môi hay trong môi trờng pha loãng
tốc độ trùng hợp và trọng lợng phân tử tăng theo nồng độ của monome. Nếu
monome bị pha loãng nhiều có khả năng xảy ra phản ứng chuyển mạch do đó
cũng làm giảm trọng lợng phân tử. [2]
5/ ảnh hởng của áp suất.
áp suất thấp và áp suất trung bình cho đến vài chục atm không làm ảnh
hởng đến quá trình trùng hợp. Còn ở áp suất cao khoảng 1000 atm trở lên thì

Đồ án tốt nghiệp

25

Thiết kế phân xởng sản xuất PVC



×