Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ ở Đại học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

HOÀNG THÁI SƠN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
GIẢNG VIÊN TRẺ Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH.NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CẢM ƠN
Để thành công bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cơ quan, đơn vị, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành
cảm ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH.Nguyễn Văn
Hộ, thầy trực tiếp hướng dẫn thực hiện luận văn và các thầy cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn


thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm đã tổ chức đào tạo thạc sĩ Quản lý giáo dục giúp tôi
có cơ hội được tham gia học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã giúp đỡ
tôi lúc khó khăn, vất vả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn. Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tham gia đóng
góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
Tác giả luận văn

Hoàng Thái Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................i
MỤC LỤC .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4
3. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
9. Đóng góp mới cho đề tài .......................................................................... 5
10. Cấu trúc nội dung luận văn .................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƢỠNG GIẢNG VIÊN TRẺ ..................................................... 7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm .................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm quản lý........................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục .......................................................... 12
1.2.3. Khái niệm giảng viên trẻ ............................................................... 14
1.2.4. Khái niệm về Bồi dưỡng ............................................................... 14
1.3. Vị thế, vai trò trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại
học ..................................................................................................... 15
1.3.1. Trường ĐH trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hoá ........... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
1.3.2. Trường đại học với yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020................................ 17
1.4. Cơ sở pháp lý của công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ .......................... 18
1.4.1. Nghị quyết của Đảng về giáo dục và Đào tạo................................ 18
1.4.2. Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................. 19
1.4.3. Tiêu chuẩn kiểm định trường đại học ............................................ 20
1.4.4. Đề án đổi mới GD đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 ........... 20
1.5. Nội dung công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ ........................................ 21

1.5.1. Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp .... 21
1.5.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn .................................................. 21
1.5.3. Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.................................................. 22
1.5.4. Bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học ............................................... 22
1.6 .Quy trình bồi dưỡng giảng viên trẻ ..................................................... 22
1.6.1. Xác định mục đích bồi dưỡng ....................................................... 23
1.6.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng................................................................ 23
1.6.3. Tổ chức thực hiện ......................................................................... 23
1.6.4. Đánh giá kết quả bồi dưỡng .......................................................... 23
Kết luận chương 1...................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG
GIẢNG VIÊN TRẺ Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ................ 25
2.1. Một vài nét về Đại học Thái Nguyên .................................................. 25
2.2. Thực trạng Đại học Thái Nguyên khi mới thành lập............................ 26
2.2.1. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 26
2.2.2. Mô hình tổ chức quản lý 3 cấp (Trường - Khoa - Bộ môn) ........... 27
2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý 2 cấp (Trường - Bộ môn) ....................... 28
2.3. Quá trình xây dựng và phát triển ĐHTN giai đoạn 1994 - 2010 .......... 29
2.3.1. Quá trình phát triển về cơ cấu tổ chức của ĐH Thái Nguyên ........ 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
2.3.2. Sự phát triển về các tổ chức trong Đại học .................................... 33
2.3.3. Tiềm năng về nhân lực .................................................................. 42
2.4. Phân tích nhu cầu bồi dưỡng giảng viên trẻ ở Đại học Thái Nguyên ... 44
2.4.1. Lực lượng giảng viên trẻ của Đại học Thái Nguyên ...................... 44
2.4.2. Chỉ tiêu và kết quả thực hiện 4 năm (2006 - 2009) ....................... 45

2.4.3. Thuận lợi và khó khăn .................................................................. 51
2.4.4. Đánh giá chung về hiện trạng quản lý công tác bồi dưỡng
giảng viên trẻ của Đại học Thái Nguyên....................................... 52
2.5. Kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng giảng viên trẻ ................................. 53
2.5.1. Kế hoạch đào tạo cán bộ có trình độ sau đại học giai đoạn
2010 - 2015 .................................................................................. 53
2.5.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh giai đoạn 2010 - 2015 ..... 57
2.5.3. Kế hoạch tuyển dụng giảng viên giai đoạn 2010-2015 .................. 59
2.6. Chế độ, chính sách bồi dưỡng giảng viên trẻ. ...................................... 60
2.6.1 Chế độ, chính sách khi được cử đi bồi dưỡng ................................ 60
2.6.2. Chế độ, chính sách khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng .......... 61
Kết luận chương 2...................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƢỠNG GIẢNG VIÊN TRẺ Ở ĐH THÁI NGUYÊN ........... 63
3.1. Quan điểm và nguyên tắc định hướng trong bồi dưỡng giảng
viên trẻ .............................................................................................. 63
3.1.1. Quan điểm của Nhà nước .............................................................. 63
3.1.2. Quan điểm của Đại học Thái Nguyên ........................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, sự phát triển bền vững và
ổn định ........................................................................................ 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ............................................... 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính cụ thể, thiết thực và khả thi ................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................. 66
3.2. Các biện pháp bồi dưỡng giảng viên trẻ .............................................. 66

3.2.1. Thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên trẻ ................................. 66
3.2.2. Tăng cường công tác lập kế hoạch bồi dưỡng ............................... 69
3.2.3. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức bồi dưỡng ..... 72
3.2.4. Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên .................. 74
3.2.5. Xây dựng các chế độ chính sách ................................................... 76
3.3. Mối quan hệ các biện pháp .................................................................. 79
3.4. Khảo nghiệm thực tế các biện pháp ..................................................... 79
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................. 79
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................. 79
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm: .......................................................... 80
3.4.4. Kết quả thu được .......................................................................... 80
Kết luận chương 3...................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 83
1. Kết luận ................................................................................................. 83
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 83
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 87
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
2. ĐHTN: Đại học Thái Nguyên
3. ĐHKT&QTKD: Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

4. ĐHKTCN: Đại học Kỹ thuật công nghiệp
5. CNTT: Công nghệ thông tin
6. NCKH: Nghiên cứu khoa học
7. KCQĐHTN: Khối cơ quan Đại học Thái Nguyên
8. CĐKT-KT: Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
9. HTQT: Hợp tác quốc tế
10. GDQP: Giáo dục quốc phòng
11. GS, PGS: Giáo sư, phó giáo sư
12. GS, VS: Giáo sư, viện sĩ
13. NXB, TTHL: Nhà xuất bản, Trung tâm học liệu
14. GDĐH: Giáo dục đại học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ, viên chức của Đại học năm 1994 ......................... 38
Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ viên chức của ĐHTN qua các năm ....................... 40
Bảng 2.3. Kết quả xây dựng đội ngũ CB khoa học giai đoạn 1994 - 2008 ......... 41
Bảng 2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ viên chức của các đơn vị thuộc
ĐHTN ......................................................................................... 42
Bảng 2.5. Chỉ tiêu cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, tiếng Anh giai đoạn
2006 - 2010 ................................................................................. 46
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện trong 4 năm (2006 - 2009) ................................ 46
Bảng 2.7. Chỉ tiêu tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ, được công nhận GS, PGS
(2006 - 2010) .............................................................................. 49

Bảng 2.8. Số lượng thạc sĩ, tiến sĩ tốt nghiệp; Giáo sư, Phó giáo sư
được công nhận trong 4 năm (2006 - 2009) ................................ 50
Bảng 2.9. Số lượng cán bộ được cử đi đào tạo trình độ tiến sĩ giai
đoạn 2006 - 2009 và kế hoạch cử đi đào tạo trong giai
đoạn 2010 - 2015 ........................................................................ 53
Bảng 2.10. Số lượng cán bộ được cử đi đào tạo trình độ thạc sĩ và
tương đương giai đoạn 2006 - 2009 và kế hoạch cử đi đào
tạo trong giai đoạn 2010 - 2015 .................................................. 54
Bảng 2.11. Số giảng viên tốt nghiệp trình độ tiến sĩ năm 2009 và kế
hoạch tốt nghiệp trong giai đoạn 2010 - 2015 ............................. 55
Bảng 2.12. Số giảng viên tốt nghiệp trình độ thạc sĩ và tương đương
năm 2009 và kế hoạch tốt nghiệp trong giai đoạn 2010 2015 ............................................................................................ 56
Bảng 2.13. Trình độ C, sau C, Đại học tiếng Anh và học tiếng Anh ở
nước ngoài .................................................................................. 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii
Bảng 2.14. Kế hoạch cử đi học Đại học tiếng Anh ....................................... 58
Bảng 2.15. Dự kiến tốt nghiệp Đại học tiếng Anh ......................................... 58
Bảng 2.16. Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ học tiếng Anh ở nước ngoài
của ĐHTN .................................................................................. 59
Bảng 3.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp bồi dưỡng
giảng viên ở ĐHTN .................................................................... 80
Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên ở Đại học Thái Nguyên ................................. 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một xã hội phát triển dựa vào sức mạnh của tri thức bắt nguồn từ khai
thác tiềm năng của con người, lấy việc phát huy nguồn lực của con người làm
nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Con người vừa
làm mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Con người được chăm lo phát
triển toàn diện cho sự hội nhập vào xã hội. Sự phát huy mỗi cá nhân trên các
bình diện tinh thần, trí tuệ, đạo đức, thể chất, hướng tới một xã hội công bằng,
nhân ái trên cơ sở giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội.
Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
của mỗi quốc gia. Đội ngũ giảng viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu
giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Xu hướng đổi mới giáo dục để chuẩn bị con người cho thế kỷ XXI đang
đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực, làm thay đổi vai trò và
chức năng của người giảng viên.
Trong một thế giới mà khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến
đổi nhanh chóng trong đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời tạo ra sự dịch
chuyển định hướng giá trị thì giảng viên không thể chỉ đóng vai trò truyền đạt
các tri thức khoa học kỹ thuật mà đồng thời phải phát triển những cảm xúc,
thái độ, hành vi, đảm bảo cho người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp
lý những tri thức đó. Giáo dục phải quan tâm đến sự phát triển ở người học ý
thức về các giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ tạo nên bản sắc tồn tại của loài
người, vừa thừa kế, phát triển những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những

giá trị mới, thích nghi với thời đại mới. Về mặt này không gì có thể thay thế
vai trò của người dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
Giảng viên trước hết phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của
mình tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh. Giảng viên
phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham
gia vào sự phát triển cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu
không khí dân chủ trong nhà trường, có lòng yêu nghề và có khả năng hợp tác
với người học.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, người giảng
viên phải có được trình độ cao về học vấn, không chỉ nắm vững tri thức về
các khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ mà còn phải được chú trọng đào
tạo về các khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục. Người giảng viên
phải có ý thức, có nhu cầu và có khả năng không ngừng tự hoàn thiện, phát
huy tính độc lập, chủ động sáng tạo trong hoạt động sư phạm cũng như biết
phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Cùng với sự chuyển biến về mục tiêu giáo dục, ngày nay phương pháp
dạy học đang chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò giảng viên và hoạt
động giảng dạy sang kiểu tập trung vào vai trò học sinh và hoạt động học; từ
cách dạy thông báo đồng loạt, học tập thụ động sang kiểu dạy hoạt động, phân
hoá, hoạt động tích cực. Giảng viên không chỉ đóng vai trò là người truyền
đạt kiến thức mà còn là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài
cho các hoạt động tìm tòi, tranh luận của học sinh. Giảng viên giỏi là người
biết giúp đỡ học sinh của mình tiến bộ nhanh trên con đường tự lực, kết hợp

việc thành công giảng dạy tri thức với việc giáo dục và phát triển tư duy của
người học.
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một động lực thúc đẩy và là một điều
kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
và bảo vệ đất nước”. Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giáo dục
nước ta nhằm mục tiêu “nâng cao nhân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”, “coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy
hiệu quả”.
Đảng cũng xác định “đảm bảo chất lượng giáo dục phải giải quyết tốt
vấn đề thầy giáo” và để có sự chuyển biến căn bản trong đội ngũ thầy giáo thì
phải “thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giảng
viên, khuyến khích người giỏi làm nghề dạy học”, phải “tiếp tục củng cố, tập
trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, xây dựng một số trường sư phạm
trọng điểm”, phải “đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giảng viên và cán
bộ quản lý giáo dục, sử dụng giảng viên đúng năng lực, đãi ngộ đúng công
sức và tài năng, với tinh thần ưu đãi và tôn vinh nghề dạy học”.
Trong giai đoạn 2006 - 2020, Đại học Thái Nguyên sẽ tăng cường số
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý theo
tinh thần Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lối
sống trong sạch, có năng lực chuyên môn cao.
Chủ trương chung trong xây dựng đội ngũ cán bộ: Tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ chuyên môn cao (sau đại học), thành

thạo ngoại ngữ (trong đó, tối thiểu là thành thạo tiếng Anh) và có khả năng sử
dụng tốt công nghệ thông tin trong lĩnh vực chuyên môn và quản lý; tăng
cường số lượng, chất lượng cán bộ cho một số ngành mới, những ngành mũi
nhọn của vùng. Cùng với việc tuyển chọn, việc đào tạo cán bộ trẻ cũng sẽ
được từng bước xây dựng và hình thành theo hướng xây dựng những tập thể
khoa học mạnh, tạo nên những mũi nhọn trong đào tạo, nghiên cứu và ứng
dụng; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp nhân lực
hợp lý và có chính sách đồng bộ trong tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ; tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
cường chỉ đạo thống nhất cũng như hoàn thiện tổ chức, phân cấp quản lý cán
bộ hợp lý để đáp ứng nhu cầu và quy mô phát triển.
Bước sang thế kỷ 21, đội ngũ giảng viên nước ta nói chung và của Đại
học Thái Nguyên nói riêng cần đạt chuẩn, sẵn sàng cống hiến tâm trí và sức
lực giáo dục hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang và trọng đại đối với sự nghiệp phát
triển đất nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý công tác
bồi dưỡng giảng viên trẻ ở Đại học Thái Nguyên” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế về quản lý công tác bồi
dưỡng giảng viên trẻ ở Đại học Thái Nguyên, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần quản lý công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ tại Đại học
Thái Nguyên.
3. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ ở Đại học

Thái Nguyên.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý, bồi dưỡng giảng viên trẻ của Đại học Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ giảng viên của Đại học Thái
Nguyên phụ thuộc một phần vào năng lực công tác của cán bộ trẻ. Nếu tìm ra
các biện pháp quản lý, bồi dưỡng giảng viên trẻ một cách khoa học và hợp lý
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ giảng viên của
Đại học Thái Nguyên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
- Phân tích thực trạng về quản lý đội ngũ giảng viên trẻ ở Đại học Thái
Nguyên, hiệu quả và những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giảng viên trẻ
trong Đại học Thái Nguyên.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ở Đại học Thái
Nguyên có rất nhiều nội dung, phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu
công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ ở Đại học Thái Nguyên.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận quản lý, các Văn kiện Đại hội
Đảng, Nhà nước, văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu khoa học
và những kết quả đạt được trong công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ.

- Nghiên cứu Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Đại học Thái
Nguyên, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của Đại học Thái Nguyên.
8.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Tổng kết kinh nghiệm công tác bồi dưỡng giảng viên trẻ ở Đại học
Thái Nguyên.
- Lấy ý kiến chuyên gia và giảng viên về tính khả thi của đề tài.
8.3. Các phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được
từ các phương pháp kể trên.
9. Đóng góp mới cho đề tài
Nắm bắt nhu cầu của đội ngũ giảng viên trẻ trong toàn Đại học Thái
Nguyên, cũng như nhu cầu của các cơ sở đào tạo chuyên ngành trong việc
quản lý giảng viên trẻ nhằm có được biện pháp quản lý tổng thể lực lượng
giảng viên trẻ trong Đại học Thái Nguyên một cách hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
10. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu
thành 3 phần, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dƣỡng giảng viên trẻ.
Chương 2: Hiện trạng quản lý công tác bồi dƣỡng giảng viên trẻ ở Đại
học Thái Nguyên.
Chương 3: Những giải pháp quản lý công tác bồi dƣỡng giảng viên trẻ ở
Đại học Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN TRẺ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo ở đại học,
vì vậy xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và giảng viên nói
riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của trường đại học. Giảng viên
trẻ được coi là đội ngũ kế cận tương lai của các trường đại học. Họ là những
người mới vào nghề với tràn đầy nhiệt huyết và tinh thần nghề nghiệp. Nếu
hoạt động quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trẻ được thực hiện tốt thì
sẽ tạo nên những nhân tố mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học
hiện nay.
Giảng viên trẻ mới vào nghề ở các trường đại học đa số là nhà giáo
năng động, tích cực, nhạy bén với tri thức và thành thao về công nghệ thông
tin hơn lớp nhà giáo có thâm niên lâu năm tại trường. Tuy nhiên, giảng viên
trẻ lại thiếu kinh nghiệm về nghề nghiệp, chưa thuần thục về phương pháp
giảng dạy và hệ thống kỹ năng sư phạm. Vì vậy, bồi dưỡng để nâng cao
năng lực cho giảng viên trẻ là nhiệm vụ hàng đầu mà các trường đại học đặt
ra. Đây là một vấn đề còn mới và trong Đại học Thái Nguyên chưa ai nghiên
cứu, do đó, tôi chọn nội dung bồi dưỡng giảng viên trẻ làm đề tài nghiên cứu
của luận văn.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý

Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất chung, tổng quát. Nó dùng cho cả
quá trình quản lý xã hội (xí nghiệp, trường học, đoàn thể), quản lý giới vô
sinh (hầm mỏ, máy móc,v.v…) cũng như quản lý giới sinh vật (vật nuôi, cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
trồng,v.v…). Riêng về quản lý xã hội, người ta lại chia ra ba lĩnh vực quản lý
cơ bản tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ yếu của con người: quản lý
sản xuất, quản lý kinh tế, quản lý xã hội - chính trị và quản lý đời sống tinh
thần. Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả chỉ bàn đến loại quản lý thứ
ba, mà cũng chỉ hạn chế trong dạng quản lý giáo dục.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một
số quản niệm chủ yếu.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977, quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật),
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích hoạt động. (Theo Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân:
Một số vấn đề của quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục, Hà
Nội, 1984).
Một số khái niệm khác:
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục
đích nhất định (Trường Cán bộ Quản lý giáo dục và Đào tạo: Nguyễn Ngọc
Quang, nhà sư phạm, người góp phần đổi mới quản lý dạy học, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội, 1998).
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có

sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống
đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới. (Theo Nguyễn Kỳ, Bùi
Trọng Tuân: Một số vấn đề của quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý
giáo dục, Hà Nội, 1984).
- Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội (Theo Trần Kiểm: Giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
trình “Quản lý giáo dục và nhà trường” (Giáo trình dành cho học viên cao
học), Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội, 1997).
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trọng việc hoạt động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao (Theo Trần Kiểm: Giáo trình
“Quản lý giáo dục và nhà trường” (Giáo trình dành cho học viên cao học),
Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội, 1997).
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt được
đến mục đích dự kiến (Theo Trần Kiểm: Giáo trình “Quản lý giáo dục và nhà
trường” (Giáo trình dành cho học viên cao học), Viện Khoa học Giáo dục, Hà
Nội, 1997).
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động (Theo
TS.Nguyễn Bá Sơn: Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2000).
- Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó

đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể
đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học”.
- Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt mục tiêu đề ra”.
- Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là hoạt động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều chỉnh, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà
quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”.
Từ những khái niệm quản lý nêu trên, tuy khác nhau, song chúng có
những dấu hiệu chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lý là:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội, là sự tác động có hướng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật
khách quan.
- Hoạt động quản lý gồm hai thành phần chủ yếu là:
+ Chủ thể quản lý (ai quản lý): Chỉ có thể là con người hoặc một tổ
chức do con người cụ thể lập nên.
+ Đối tượng quản lý (quản lý ai, quản lý cái gì, quản lý công việc gì):
Đó có thể là người, tổ chức, vật chất hay sự việc.
- Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có tác động qua lại. Chủ thể
quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn đối tượng quản lý thì sản sinh

ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu
của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù
hợp và sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tượng quản lý
thay đổi trạng thái (Từ lộn xộn thành trật tự theo ý trí và mục tiêu của nhà
quản lý).
* Chức năng quản lý
Một tổ chức đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt được mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo, có tính nghệ thuật.
Hoạt động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá
trình phát triển, đó là sự phân công chuyên môn hoá lao động quản lý. Sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
phân công, chuyên môn hoá lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức
năng quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ
thể quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
xác định.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, trong các chức
năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một
hệ thống nhất quán. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ
thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhưng về cơ bản các tác giả đều thống

nhất 4 chức năng cơ bản : Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là quá
trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hoá là chức
năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được
coi là chức năng chỉ lối, dẫn đường cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xác định chức năng kế hoạch
hoá có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà trường.
- Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả; Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả”.
Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa
con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho
các tiềm năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu
động lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường, điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho
được vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên
kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và
đồng bộ.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến hành vi và thái độ của con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục

tiêu đề ra.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt
động quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý.
Tóm lại: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ
bản được hình thành trong sự phân công và chuyên môn hoá hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục tuy vẫn còn
nhiều quan điểm chưa hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ
bản đồng nhất với nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm, “khái niệm quản lý giáo dục”, có nhiều cấp
độ, ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Ở cấp vĩ mô “ Quản lý giáo dục được hiểu là những hoạt động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: “ Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
quy luật) của chủ thể quản lý đến giảng viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục

tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục đến mục tiêu dự kiến”.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay giáo dục với sứ mệnh phát triển toàn diện,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục thường
xuyên, giáo dục cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ
cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, hệ thống các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức
năng tổng quát
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu hiện
hành của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu khoa học kỹ thuật.
Từ chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục cũng phải gắn bó với
bốn chức năng cụ thể như:
+ Kế hoạch hoá: Đưa mọi hoạt động giáo dục vào kế hoạch hoá với
mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cung ứng
cho việc thực hiện các mục tiêu.
+ Tổ chức: Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh,
với nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn ngắn và trung hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
+ Chỉ huy, điều hành: Chức năng này thường mang tính tác nghiệp.
Trong điều hành cần tập trung, thống nhất điều khiển.
+ Kiểm tra: Công việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm

giáo dục, điều chỉnh mục tiêu.
1.2.3. Khái niệm giảng viên trẻ
Giảng viên trẻ được coi là đội ngũ kế cận, tương lai của một trường đại
học, cao đẳng, là người mới vào nghề, đang trong độ tuổi thanh niên tràn đầy
nhiệt huyết, tinh thần nghề nghiệp. Giảng viên trẻ làm việc ở trường đại học
phải đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cao hơn so với các nhà giáo ở bậc học khác
không chỉ do môi trường, hay đối tượng dạy học mà còn do chính yêu cầu tự
thân người giảng viên - có khả năng độc lập nghiên cứu và ứng dụng khoa học.
Giảng viên trẻ là giảng viên ở độ tuổi từ 22 đến 35, tốt nghiệp các
trường Đại học trong nước hoặc ngoài nước, đủ điều kiện để được tuyển chọn
làm nghề giảng dạy trong các trường đại học.
1.2.4. Khái niệm về Bồi dưỡng
Theo từ điển Giáo dục học 2001, bồi dưỡng được định nghĩa như sau:
“Bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và
những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn”.
Cũng theo từ điển trên, bồi dưỡng cũng có thể được định nghĩa: “là quá
trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện
năng lực hoạt động thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn
thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”.
Theo chúng tôi bồi dưỡng giảng viên trẻ là quá trình tổ chức hướng dẫn
chỉ đạo giảng viên trẻ, trang bị thêm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
nghiệp vụ, phẩm chất chính trị nhằm hoàn thiện năng lực sư phạm của người
giảng viên ở trường đại học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
1.3. Vị thế, vai trò trƣờng đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học

1.3.1. Trường Đại học trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hoá
Theo sự biến đổi định hướng mà UNESCO dự đoán, vai trò nhà trường
Đại học hiện đại cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
(1) Là một trung tâm đào tạo chất lượng cao.
(2) Chủ yếu tiếp nhận những người có năng lực trí tuệ, có khả năng
tham gia vào các chương trình của nhà trường, quan tâm đến những vấn đề
công bằng xã hội.
(3) Một trung tâm nghiên cứu, sáng tạo, phổ biến tri thức, tích cực đưa
ra các phát minh công nghệ để ứng dụng vào cuộc sống.
(4) Một trung tâm bồi dưỡng cập nhật hoá, hoàn thiện tri thức về trình
độ nghề nghiệp cho những người đã tốt nghiệp một cách thường xuyên và có
nề nếp.
(5) Một trung tâm học tập có chất lượng, hiệu quả, dựa vào đó những
người tốt nghiệp có ý chí học tập suốt đời, có ý thức trách nhiệm vận dụng
kiến thức đã học phục vụ cho sự phát triển xã hội.
(6) Một trung tâm tham gia giải quyết một cách khoa học những vấn đề
của địa phương, khu vực và thế giới.
(7) Một trung tâm tư vấn khoa học cho các cấp chính quyền và các cơ
quan nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn, đáng tin cậy.
(8) Một cộng đồng gắn bó với những nguyên tắc của tự do Đại học,
tham gia tích cực vào xây dựng văn hoá hoà bình.
(9) Một cộng đồng trong đó có sự hợp tác giữa công nghiệp, dịch vụ
cho sự phát triển kỹ thuật đất nước và khu vực được khuyến khích và bảo vệ
tích cực.
(10) Một nhà trường thích ứng với những nhịp điệu của cuộc sống hiện
đại với những nét riêng biệt của từng vùng và của từng nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





16
Vai trò của nhà trường Đại học trong nền giáo dục hiện đại với những
yêu cầu đặt ra trên đây, có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hệ thống tổ chức và quy
trình đào tạo. Nó đòi hỏi các trường Đại học phải nhanh nhạy chuyển từ đào
tạô diện hẹp sang đào tạo diện rộng để phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội;
thích nghi và đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, các trường Đại
học cần bám sát thực tiễn, nhu cầu xã hội và tính đặc thù của các địa phương
để triển khai công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học ứng dụng nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu đa dạng của các quốc gia và vùng lãnh thổ.
Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nền kinh tế Việt Nam đang
hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới với nhiều cơ hội và thách
thức. Trên thực tế, giáo dục Việt Nam cũng đang chuyển mình theo hướng hội
nhập. Khái niệm “đổi mới” đang trở thành tâm điểm của hình ảnh Việt Nam
trên trường quốc tế, mà còn ở các hoạt động giáo dục của các trường Đại học,
các trung tâm đào tạo khu vực và thế giới, nhằm tạo ra một “thị trường mở”
cho sự liên doanh, liên kết, mở lớp đào tạo, trường đào tạo 100% vốn nước
ngoài. Đồng thời, nó cũng tạo cơ hội cho sinh viên Việt Nam phát huy khả
năng học tập và du học trong điều kiện tài chính cho phép, đảm bảo.
Bằng con đường hội nhập và đổi mới, cơ hội tiếp cận với nền giáo dục
tiên tiến, hiện đại của thế giới đã được khai thông, sự hợp tác quốc tế được
nâng cao và mở rộng nhằm hướng tới đẩy mạnh nhanh đến quá trình hội
nhập. Với phương châm hội nhập để phát triển và phát triển để tiến tới hoà
nhập, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những kiến thức, kinh nghiệm tiên tiến
của thế giới, giáo dục Việt Nam tất yếu phải lựa chọn những mẫu hình thích
hợp để từ một nền giáo dục còn nhiều non kém tiến tới hoàn thiện hệ thống
giáo dục quốc dân phát triển bền vững, từng bước xây dựng một nền giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×