Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương luận văn tăng trưởng xanh tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.82 KB, 22 trang )

Nhóm 1:

Nguyễn Thị Kim Chi
Nguyễn Cao Huy Chiến
Trần Thị Ngọc Diễm
Phùng Anh Thục Đoan

Khả năng ứng dụng tăng trưởng xanh ở Việt Nam
từ thực tiễn của một số nước đi trước
Phần 1: mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Phát triển kinh tế hiện nay đang là vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả
các quốc gia trên thế giới, và đặc biệt đối với các nước đang phát triển như ơ
Việt Nam. Sự bùng nổ về kinh tế mang lại nhiều lợi ít tuy nhiên nó cũng là
một nguyên nhân không nhỏ dẫn đến suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu.
Vì vậy việc phát triển kinh tế hiện nay phải luôn song song với vấn đề bảo vệ
môi trường. Chính sách phát triển kinh tế thân thiện với môi trường vừa đảm
bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, nâng cao chất lượng kinh tế vừa bảo vệ
môi trường nâng cao chất lượng môi trường đang là xu hướng mới mà các
quốc gia trên thế giới đang hướng tới.
Từ nhiều năm qua một số quốc gia trên thế giới đã lựa chọn con đường
phát triển kinh tế theo hướng xanh hóa như tăng trưởng xanh, kinh tế xanh
hay phát triển bền vững. Vấn đề tăng trưởng xanh đã thu hút nhiều các tổ
chức quốc tế và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, như: Ủy ban Kinh tế
xã hội châu Á – Thái Bình Dương ( UNESCAP, 2012), OECD (2011, 2014).
Những nghiên cứu này đã đưa ra khung phân tích và chỉ tiêu đánh giá tăng
trưởng xanh của nền kinh tế hiện nay. Bên cạnh đó, những nghiên cứu sâu
hơn về khía cạnh tăng trưởng mới chất lượng môi trường, đặc biệt là xem xét
mức phát thải các chất gây hiệu ứng nhà kính từ nền kinh tế trong mối quan
hệ với GDP cũng được quan tâm nghiên cứu như: Choi và đồng nghiệp
(2010), Xue và đồng nghiệp ( 2012) hay mô hình tăng trưởng xanh tại Hàn


Quốc….
Hiện tại vấn đề sử dụng năng lượng, phát thải khí nhà kính, ô nhiễm
môi trường trên diện rộng tại Việt Nam đã và đang diễn ra, mối quan hệ giữa
việc phát thải ô nhiễm cụ thể là khí CO 2 tại Việt Nam trong mối quan hệ với
tăng trưởng kinh tế chưa được xem xét đúng mức. Để giải quyết được bài
toán khó về vấn đề phát triển kinh tế và hậu quả của phát triển kinh tế đối với
môi trường cũng như hướng giải quyết trong tương lai, việc hạn chế sử dụng
nguồn năng lược truyền thống và mức phát thải gây hiệu ứng nhà kính. Tôi


quyết định chọn đề tài “ Khả năng ứng dụng tăng trưởng xanh ở Việt Nam
từ thực tiễn của Hàn Quốc, đánh giá tăng trưởng qua mức phát thải
CO2” . Thông qua việc tìm hiểu hướng phát triển tăng trưởng xanh của một số
nước đi trước, kết hợp với việc nghiên cứu tình hình thực tiễn tại Việt Nam
trong những năm gần đây cũng như việc sử dụng năng lượng và mức phát thải
khí CO2 trong nền kinh tế, nhằm tìm ra hướng giải quyết cho những vấn đề ô
nhiễm môi trường của nền kinh tế cũng như tìm ra phương hướng phát triển
bền vững cho nền kinh tế Việt Nam trong tương lai theo con đường xanh hóa
thân thiện với môi trường.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu bài học tăng trưởng xanh của Hàn Quốc, thực trạng tình
trạng gây ô nhiễm do ngành kinh tế gây ra ở Việt Nam và ứng dụng những bài
học đó vào chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam nhằm hướng tới phát
triển bền vững.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản ở những nước có chiến
lược tăng trưởng xanh thành công đi trước, rút ra bài học kinh nghiệm
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tăng trường xanh ở Việt Nam,

tình hình ô nhiễm, sử dụng năng lượng truyền thống, mức phát thải CO2.
- Đề xuất các giải pháp áp dụng xây dựng chiến lược tăng trưởng xanh
cho Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về tăng trưởng xanh của Hàn Quốc trong phát
triển bền vững và đánh giá tăng trưởng xanh thông qua mức phát thải CO 2 tại
Việt Nam. Bài học rút ra rừ Hàn Quốc áp dụng cho Việt Nam
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu môi trường của Hàn Quốc, sự biến đổi
khí hậu ở Hàn Quốc, chương trình tăng trưởng xanh mà Hàn Quốc đã và đang
áp dụng. Đánh giá tăng trưởng xanh của Việt Nam thông qua mức phát thải
CO2.
- Phạm vi về không gian: địa phận không gian quốc gia Hàn Quốc và
Việt Nam
- Thời gian: các mô hình mà Hàn Quốc đã từng áp dụng và số liện về
mức phát thải CO2 của Việt Nam trong thời gian 5 năm từ 2010 đến nay 2015.
6. Những câu hỏi thường đặt ra trong nghiên cứu:
1/ Những vấn đề lý luận cơ bản nào liên quan đến đề tài?


2/ Mối quan hệ giữa các chất ô nhiễm và GDP như thế nào?
3/ Hàn Quốc thực hiện tăng trưởng xanh như thế nào? Bài học rút ra từ
thực tế Hàn Quốc khi áp dụng chiến lược tăng trưởng xanh?
4/ Liệu Việt Nam có áp dụng được chiến lược tăng trưởng xanh không?
5/ Việt Nam có khác gì so với Hàn Quốc khi áp dụng tăng trưởng xanh?
6/ Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi áp dụng chiến lược
tăng trường xanh?
7/ Hướng đi mới nào khác mà Việt Nam có thể áp dụng để phát triển
bền vững trong tương lai?
8/ Việc đánh giá tăng trưởng xanh dựa vào mức phát thải CO 2 được

không? Đánh giá ra sao
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Dữ liệu nghiên cứu:
Để phục vụ cho quá trình phân tích đánh giá về tăng trưởng xanh tại
Việt Nam, nghiên cứu sử dụng dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (2015) về tăng
trưởng, mức tiêu hao năng lượng và mức phát thải CO 2 của Việt Nam từ 2010
đến nay
7.2 So sánh
Sử dụng phương pháp so sánh giữa Hàn Quốc và Việt Nam để tìm điểm
tương đồng mà Việt Nam có thể áp dụng được chiến lược tăng trưởng xanh
của Hàn Quốc.
7.3. Mô hình kinh tế lượng:
Để xem xét ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến mức phát thải CO 2
trong giai đoạn 2010 đến nay, nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng mà
biến phụ thuộc là mức phát thải CO 2/ người, biến độc lập là GDP/người. Để
kiểm định mối quan hệ hình dạng chữ U về thu nhập và chất lượng môi
trường, mô hình nghiên cứu như sau:
Ln(CO2 ) = α 0 + α1 LnINC + ( LnINC ) 2 + U

(1.1)

Trong đó:
CO2 : là mức phát thải khí CO 2 bình quân đầu người của nền kinh tế
trong năm thế t (CO2/ người – kg/người/năm)
INC : là thu nhập bình quân đầu người – GDP bình quân đầu người
(GDP/ người)
U: là sai số ngẫu nhiên của mô hình.
Phương trình (1.1) sẽ cho biết ảnh hưởng của thu nhập bình quân đầu
người (GDP bình quân đầu người) đến mức phát thải CO 2 tại Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2015.



8. Nội dung nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Đề tài sẽ hệ thống các khái niệm, bản chất của tăng trưởng xanh và các
vấn đề môi trường có liên quan.
- Chương 2: Khái quát chương trình tăng trưởng xanh của Hàn Quốc,
bài học áp dụng tại Việt Nam đánh giá khả năng tăng trưởng xanh của Việt
Nam
Khái quát hoàn cảnh ra đời, vai trò cũng như một số bài học kinh
nghiệm rút ra từ Hàn Quốc.
Đánh giá vấn đề tăng trưởng xanh ở Việt Nam thông qua mức phát thải
CO2.
- Chương 3: Kết quả kiểm định
Kết quả của chương trình tăng trưởng xanh thông qua mức phát thải
CO2 dựa theo số liệu của Ngân hàng thế giới.
Rút ra kết luận và những bài học mà Việt Nam có thể áp dụng trong
tương lai. Khả năng tăng trưởng xanh tại Việt Nam trong tương lai
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn:
1.1. Lý luận chung về tăng trưởng xanh
1.1.1. Các khái niệm và bản chất cơ bản về tăng trưởng xanh:
1.1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng xanh:
Khái niệm tăng trưởng xanh được nhiều tổ chức định nghĩa như sau:
Theo Hàn Quốc : "Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng đạt được bằng
cách tiết kiệm và sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả để
giảm thiểu biến đổi khí hậu và thiệt hại tới môi trường, tạo ra các động lực
tăng trưởng mới thông qua nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, tạo các
cơ hội việc làm mới và đạt được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường".
Theo Tổ chức Sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc: Tăng

trưởng xanh hay xây dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt
động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu được kết quả tốt hơn từ các khoản đầu tư
cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính,
khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và
giảm sự mất công bằng trong xã hội.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (Organization for
Economic Co-operation and Development): Tăng trưởng xanh là thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự
nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho
cuộc sống của chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân


tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững
và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới.
Định nghĩa tăng trưởng xanh của Việt Nam: Tăng trưởng xanh là sự
tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền
kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp
phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một
cách bền vững. [1]
[1] />gi_70_36056_1.html.
1.1.1.2. Bản chất của tăng trưởng xanh:
Bản chất của tăng trưởng xanh chính là mối quan hệ hai chiều giữa tăng
trưởng kinh tế và môi trường.
Chiều 1: tăng trưởng kinh tế mà không gây suy thoái môi trường dựa
trên việc sử dụng tối đa hóa hiệu quả cũa tài nguyên thiên nhiên mà đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường thông qua các phương pháp như sản xuất sạch
hơn, tái chế tái sử dụng có hiệu quả. Thực ra ô nhiễm môi trường không tự

động giảm khi kinh tế phát triển nhưng nó có thể giảm khi con người sử dụng
ý chí của mình kết hợp với những chương trình hành động cụ thể và đạc biệt
là ý chí của Chính phủ thông qua nỗn lực đáp ứng theo yêu cầu của từng
nước.
Chiều 2: tăng trưởng về môi trường tạo động cơ và nền tảng để tăng
trưởng kinh tế: không phải chúng ta chỉ quan tâm đến bảo vệ môi trường mà
không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Lúc này kinh tế phát triển sử dụng
công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ xanh hay ngành công nghiệp
xanh chính là những động cơ tăng trưởng mới. Đây được coi là đểm mấu chốt
cho tăng trưởng xanh vì những hiệu quả sinh thái của nó trong sản xuất sản
phẫm, tiêu thụ năng lượng giảm thiển chất thải trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
1.1.2. Phát triển bền vững
1.1.2.1. Một số khái niệm
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh


tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai..." . Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm
có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo
vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà

cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích
dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về
Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và
đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp
bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo
vệ môi trường.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (còn
gọi là Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp
tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo
cũng như các chuyên gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc
gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát triển bền vững 10 năm qua và
đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề về nước, năng lượng, sức khỏe,
nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái.
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): "Phát triển bền
vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn
tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải
đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng
của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai".
1.1.2.2. Nguyên tắc phát triển bền vững:
Nguyên tắc PTBV đưa ra nhằm phục vụ cho việc xác định quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đối với cộng đồng. Các quy định nhằm đảm
bảo thực hiện đúng các nguyên tắc PTBV:
- Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân.
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ.
- Nguyên tắc phòng ngừa.
- Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền.
- Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ.



- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
- Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền.
1.1.2.3. Mục tiêu phát triển bền vững:
Mục tiêu của PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về
tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã
hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên:
- PTBV về kinh tế.
- PTBV về xã hội.
- PTBV về môi trường.
1.1.3 Tăng trưởng xanh ở 1 số nước
Nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản ở châu Á, Đức, Anh, Pháp,
Hà Lan... ở châu Âu đã đi tiên phong trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh
với nhiều nội dung quan trọng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hướng tới nền
kinh tế xanh.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc- một trong những quốc gia đi đầu về tăng
trưởng xanh cho thấy, ngay từ năm 2008, Hàn Quốc đã dành 80% trong gói
kích cầu kinh tế khoảng 38,1 tỷ USD để dùng cho sự chuyển dịch từ nền kinh
tế nâu sang nền kinh tế xanh. Chiến lược quốc gia về “tăng trưởng xanh, cácbon thấp” của Hàn Quốc xác định tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng cung
năng lượng là 2,7% (năm 2009), 3,78% (năm 2013) và hơn gấp đôi lên đến
6,08% (năm 2020); đồng thời đề ra mục tiêu trung hạn giảm phát thải khí nhà
kính dự kiến sẽ xuống còn 30% vào trước năm 2020 (đây là mức cắt giảm
phát thải cao nhất do IPCC đề xuất).
Tại các nước trong khu vực, ví dụ như Lào cũng đang trong quá trình
xây dựng một lộ trình tăng trưởng xanh quốc gia. Campuchia cũng đang nỗ
lực xây dựng một kế hoạch hành động chi tiết sau khi ban hành lộ trình tăng
trưởng xanh quốc gia. Để tăng trưởng xanh, Trung Quốc cũng tiến hành
những cuộc cách mạng sạch, cách mạng xanh, cách mạng công nghệ cao...
Chỉ riêng trong lĩnh vực tái chế và năng lượng tái tạo, mỗi năm, Trung Quốc
đã kiếm được 17 tỷ USD và tạo công ăn việc làm cho 10 triệu người.
Gần đây nhất, tại Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái

Bình Dương (APEC) bế mạc ngày 13/11/2014 tại đảo Hawaii, Hoa Kỳ, các
nhà lãnh đạo APEC đã thông qua Tuyên bố Honolulu, trong đó, APEC xác
định cần phải giải quyết các thách thức môi trường và kinh tế của khu vực
bằng cách hướng đến nền kinh tế xanh, carbon thấp, nâng cao an ninh năng
lượng và tạo nguồn mới cho tăng trưởng kinh tế và việc làm.


Năm 2012, APEC sẽ phát triển danh mục hàng hóa môi trường (hàng
hóa xanh) và giảm thuế quan đối các mặt hàng này vào cuối năm 2015. APEC
sẽ xóa bỏ rào cản phi thuế quan bao gồm các yêu cầu tỉ lệ nội địa hóa đối với
các dịch vụ và hàng hóa môi trường.
Để thúc đẩy các mục tiêu tăng trưởng xanh, APEC sẽ thực hiện các
biện pháp như giảm 45% cường độ sử dụng năng lượng của APEC vào năm
2035 so với năm 2005, kết hợp các chiến lược phát triển về thải carbon thấp
vào các kế hoạch tăng trưởng kinh tế thông qua dự án Thành phố mẫu carbon
thấp.
1.2. Lý luận về biến đổi khí hậu
1.2.1. Khái niệm:
Theo Công ước Khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United
Nations Framework Convention on Climate Change) định nghĩa biến đổi khí
hậu là "là sự thay đổi của khí hậu mà hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp do tác động
của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và
ngoài ra là những biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát trên một chu
kỳ thời gian dài." Trong định nghĩa cuối thay đổi khí hậu đồng nghĩa với ấm
lên toàn cầu.
“The United Nations Framework Convention on Climate Change”. 21 tháng
3 năm 1994.
1.2.2. Nguyên nhân:
Có hai nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi khí hậu: nguyên nhân tự nhiên
và nguyên nhân nhân tạo

1.2.2.1. Nguyên nhân tự nhiên
Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do tự nhiên bao gồm thay đổi
cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các
hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.


Xuất hiện các Sunspots trên Mặt trời (Nguồn:NASA)


Số Sunspots xuất hiện trung bình năm từ năm 1610 đến 2000. Với sự
xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái
đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi
nhiệt độ bề mặt trái đất (Nguồn: NASA).


Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng
lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ
thể là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của
Mặt trời đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài
như vậy thì sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể
đến biến đổi khí hậu.
Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide (SO2), hơi nước, bụi
và tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí
hậu trong nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi
núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào
không gian vì vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Đại dương ngày nay - Các đại dương là một thành phần chính của hệ
thống khí hậu. Dòng hải lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành
tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông

qua sự chuyển động của CO2 vào trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với
một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi độ nghiêng của quỹ
đạo quay trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ
nhỏ có thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hưởng
lớn đến biến đổi khí hậu.
Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do các yếu tố
tự nhiên đóng góp một phần rất nhỏ vào sự biến đổi khí hậu và có tính chu kỳ
kể từ quá khứ đến hiện nay.
1.2.2.2. Nguyên nhân nhân tạo:
Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ(tên
tiếng Anh: Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC) về biến đổi
khí hậu thì nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu chủ yếu là do các hoạt động
của con người
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử
dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa
thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các
chất khí gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái
đất.
Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ
các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ
băng hà và tan băng (khoảng 18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong
khí quyển chỉ khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng


70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm
lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm
2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức
khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.
Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH4), ôxit nitơ

(N2O) cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền
công nghiệp lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các
chất khí chlorofluoro carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm
nóng lên toàn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn
bình lưu, chỉ mới có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi công
nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển.
Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy,
việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất
năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng
một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng
18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC,
HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 của các nước
giàu chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu, trong đó ở Hoa
Kỳ và Anh trung bình mỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở
Trung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ.
Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu. Trung Quốc là nước phát
thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ
1,3 tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu
tấn, Vương quốc Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng
cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn
năm 1990 (29% tổng lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí
CO2 của các nước này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số
nước phát triển dựa vào đó để yêu cầu các nước đang phát triển cũng phải
cam kết theo Công ước Biến đổi khí hậu.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải
98,6 triệu tấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung
bình của thế giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan
4,2 tấn, Trung Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2

tấn, Lào 0,2 tấn).
Như vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15
năm qua, song vẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nước trong


khu vực. Dự tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt
233,3 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu chỉ chiếm 15%
dân số thế giới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm 45% tổng lượng
phát thải toàn cầu; các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới
chỉ phát thải 2%, và các nước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát
thải 7% tổng lượng phát thải toàn cầu. Đó là điều mà các nước đang phát triển
nêu ra về bình đẳng và nhân quyền tại các cuộc thương lượng về Công ước
khí hậu và Nghị định thư Kyoto.
Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước
Khung của Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí
hậu vì lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở
công bằng, phù hợp với trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và bên các
nước phát triển phải đi đầu trong việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh
hưởng có hại của chúng”.
Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm 78% khối
lượng, khí oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% các khí khác như argon, đioxit
cacbon, mêtan, ôxit nitơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nước. Tuy chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, các khí vết này, đặc biệt là khí CO2, CH4, NOx, và
CFCs - một loại khí mới chỉ có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh
phát triển, là những khí có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất.
Trước hết, đó là vì các chất khí nói trên hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất
phát ra, sau đó, một phần lượng bức xạ này lại được các chất khí đó phát xạ
trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thoát ra

ngoài khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất
là về ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất.
Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và
được gọi là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính tự
nhiên, trái đất của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33oC, tức là nhiệt độ
trung bình trái đất sẽ khoảng 18oC. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn
so với trường hợp không có các khí nhà kính được gọi là “Hiệu ứng nhà
kính”. Ngoài ra, khí ôzôn tập trung thành một lớp mỏng trên tầng bình lưu của
khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái
đất và thông qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trước, ít nhất khoảng 10.000 năm,
nồng độ các chất khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 chưa bao giờ
vượt quá 300ppm. Chỉ riêng lượng phát thải khí CO2 do sử dụng nhiên liệu


hóa thạch đã tăng hàng năm trung bình tỷ lệ từ 6,4 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 23,5
tỷ tấn CO2) trong những năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ
tấn CO2) mỗi năm trong thời kỳ từ 2000 – 2005.
Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon hữu cơ, sulphat,
nitrat…) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng
trực tiếp là 0,5W/m2 và gián tiếp phản xạ của mây là 0,7W/m2; thay đổi sử
dụng đất làm thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức
tổng cộng được xác định bằng 0,02W/m2; trái lại, sự gia tăng khí ôzôn trong
tầng đối lưu do sản xuất và phát thải các hóa chất và sự thay đổi trong hoạt
động của mặt trời trong thời kỳ từ năm 1750 đến nay được xác định là tạo ra
hiệu ứng dương đối với tổng lượng bức xạ cưỡng bức lần lượt là 0,35 và
0,12W/m2. Như vậy, tác động tổng cộng của các nhân tố khác, ngoài khí nhà
kính, đã tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức âm. Vì thế, trên thực tế, sự tăng lên
của nhiệt độ trung bình toàn cầu quan trắc được trong thời gian qua đã bị triệt
tiêu một phần, nói cách khác, sự tăng lên của riêng hàm lượng khí nhà kính

nhân tạo trong khí quyển làm trái đất nóng lên nhiều hơn so với những gì đã
quan trắc được, và điều đó càng khẳng định sự biến đổi khí hậu hiện nay là do
các hoạt động của con người chứ không phải do quá trình tự nhiên.
Nguyên nhân của nước biển dâng
Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên toàn cầu,
trong đó không bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị
trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự
khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác. Mực nước biển được
đo thông qua hệ thống thiết bị đo triều ký đặt tại các trạm hải văn hoặc các
máy đo độ cao vệ tinh.
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH
(IPCC), sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng thông
qua số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ
nước biển trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng,
làm tăng mực nước biển trung bình toàn cầu.
Mực nước biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do sự đóng góp của
các thành phần chứa nước trên toàn cầu được ước tính gồm: giãn nở nhiệt của
các đại dương, các sông băng trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các
nguồn chứa nước trên đất liền.
Các kết quả nghiên cứu gần đây đưa ra dự báo mực nước biển sẽ cao
hơn từ 0,5 – 1,4m vào cuối thế kỷ XXI.



Chương 2: Khái quát chương trình tăng trưởng xanh của Hàn Quốc, bài
học áp dụng tại Việt Nam
2.1. Chương trình tăng trưởng xanh ở Hàn Quốc
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời tăng trưởng xanh ở Hàn Quốc
2.1.1.1 Hoàn cảnh ra đời:
“ Tăng trưởng xanh ít cacbon” là tầm nhìn quốc gia được tổng thống

Hàn Quốc Lee Myung Bak công bố nhân kỷ niệm 60 năm thành lập nước
ngày 15 tháng 8 năm 2008. Con đường này sẽ đưa Hàn Quốc đi tới một con
đường khác về tăng trưởng kinh tế - con đường xanh. Tổng thống tuyên bố
“Tăng trưởng xanh là chiến lược tương lai, sẽ tạo ra điều kỳ diệu trên bán đảo
Triều Tiên để kế tiếp kỳ tích sông Hàn”.
Tăng trưởng xanh gồm 3 nhân tố:
Thứ nhất: tiêu hao một lượng thấp nhất tài nguyên và năng lượng trong
khi vẫn duy trì sự phát triển.
Thứ hai: tiêu hao cùng một lượng tài nguyên và năng lượng nhưng gây
ô nhiễm môi trường ở mức thấp nhất bao gồm cả việc thải khí nhà kính.
Thứ ba: Phát triển công nghệ xanh và các loại động cơ sạch và coi đó là
động lực của tăng trưởng mới.
2.1.1.2. Tính tất yếu để tạo ra mô hình “Hàn Quốc xanh” trong tương
lai.
a. Tại sao cần có tăng trưởng xanh
*. Sự nóng lên của trái đất
- Những nguy cơ nghiêm trọng về môi trường do sự nóng lên của trái
đất.
- Hàn Quốc với những ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng ấm lên toàn
cầu.
*. Nguy cơ khủng hoảng năng lượng
- Nguy cơ nghiêm trọng về việc thiếu hụt tài nguyên, năng lượng toàn
cầu.
- Hàn Quốc với nhu cầu nhập khẩu nguyên nhiên liệu hóa thạch.
b. Tính thiết yếu tạo ra động lực tăng trưởng mới.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế để chống lại những nguy cơ về suy
thoái kinh tế, thiếu hụt năng lượng và chống lại biến đổi khí hậu các nước
phát triển như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…. đã coi tăng trưởng xanh là giải pháp
trọng tâm.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1998, Hàn Quốc đã đảm bảo năng

lực cạnh tranh cho các ngành công nghiệp chủ lực thông qua tinh giảm biên
chế. Nhưng trong thời kỳ này việc sử dung năng lượng có tính thân thiện với


môi trường đang trở thành yếu tố thiên chốt để tăng cường tính cạnh tranh
trên thị trường. Vì vậy hơn bao giờ hết tăng trưởng xanh chính là động lực
thiết yếu cho sự phát triển Hàn Quốc. Với chương trình này Hàn Quốc đặt ra
mục tiêu trong vòng 15 năm tới sẽ duy trì vị trí từ 11 đến 13 trên thế giới.
2.1.2. Chiến lược và chương trình tăng trưởng xanh ở Hàn Quốc
2.1.2.1. Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
a. Nền tảng pháp lý và ý nghĩa của chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh.
b. Nội dung chiến lược
- Tự túc năng lượng và thích ứng với biến đổi khí hậu:
+ Giảm thiểu khí nhà kính
+ Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
- Sáng tạo động lực tăng trưởng mới.
+ Phát triển công nghệ xanh và coi đây là động lực của tăng trưởng
+ Xanh hóa ngành công nghiệp và xây dựng các doanh nghiệp xanh
+ Thay đổi cấu trúc công nghiệp
+ Xây dựng những nền móng của nền kinh tế xanh trong tương lai.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống và xây dựng hình ảnh Hàn Quốc xanh
trong tương lai
+ Xây dựng không gian xanh, giao thông xanh
+ Cách mạng xanh trong đời sống
+ Thực hiện mô hình quốc gia kiển mẫu về tăng trưởng xanh.
2.1.2.2. Chương trình thực hiện – các kế hoạch ngắn hạn
a. Sự cần thiết phải đề ra kế hoạch ngắn hạn.
- Thích ứng với tình hình trong nước và thế giới.
- Thích ứng với từng ngành, từng doanh nghiệp

- Đưa tăng trưởng xanh gần hơn với người dân.
- Cụ thể hóa các cam kết của chính phủ
b. các kế hoạch ngắn hạn thực hiện tăng trưởng xanh
- Biến khủng hoảng biến đổi khí hậu thành cơ hội tăng trưởng.
+ Năng lượng tái sử dụng từ rác thải và năng lượng sinh khối.
+ Tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
+ Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp khí tượng và các
ngành công nghiệp giảm thiểu khí nhà kính.
- Động cơ tăng trưởng mới – Công nghệ và công nghệ xanh.
+ Đẩy cao giá trị gia tăng của các ngành công nghệ xanh.
+ Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ xanh, tạo việc làm xanh.
+ Tái chế tài nguyên vượt qua khủng hoảng năng lượng.


+ Thúc đẩy du lịch sinh thái và ngành y tế sinh thái
+ Bảo vệ sinh thái vùng cực và tài nguyên sinh vật.
- Cải tạo đất và môi trường đô thị thành môi trường có hiệu quả cao
với chi thấp
+ Nâng cao tính tiện nghị của độ thị nhằm làm cho cuộc sống của
người dân tốt hơn.
+ Nâng cao giá trị môi trường của quốc gia và bảo vệ tài sản quốc gia
về môi trường.
+ Môi trường nước an toàn và tốt cho sức khỏe.
+ Tăng cường hợp tác liên Triều với mục tiêu xanh hóa bán đảo Triều
Tiên.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc giảm những rủi ro của
môi trường
+ Thành phố “ thơm”.
+ Quản lý chất lượng không khí và sức khỏe công đồng
+ Xử lý các bệnh liên quan đến môi trường nhằm bảo vệ sức khỏe cộng

đồng.
+ Cung cấp nước sạch và an toàn.
2.1.3. Vai trò chương trình tăng trưởng xanh ở Hàn Quốc.
2.1.3.1. Tăng trưởng xanh đối với phát triển công nghiệp
Thông qua “ Chiến lược đối ứng với Hiệp ước biến đổi khí hậu hiệu
quả trong lĩnh vực công nghiệp cho chương trình Tăng trưởng xanh”. Ta có
thể thấy Hàn Quốc đã và đang nổ lực thực hiện chương trình này một cách có
hiệu quả.
a. Biến đổi mô hình kinh tế thế giới và bối cảnh khái niệm tăng trưởng
xanh
b. Tình hình đối ứng với sự biến đổi khí hậu và chiến lược tăng trưởng
xanh cho phát triển công nghiệp
c. Bảo vệ khả năng cạnh tranh trong phát triển công nghiệp
d. Điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công chế độ giao dịch quyền
phát thải
e. Hệ quả của chính sách đội ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển
công nghiệp.
2.1.3.2. Tăng trưởng xanh trong nâng cao đời sống con người.
a. Viễn cảnh phát triển xanh không gây tổn hại đến môi trường và đời
sống con người.
b. Chiến lược tăng trưởng mới nhằm thúc đẩy chất lượng cuộc sống của
người dân và cải thiện điều kiện môi trường.


c. Chính sách “ Thõa thuận xanh” phục vụ đời sống con người.
d. Kế hoạch 5 năm Tăng trường xanh ( 2009 – 2013)
2.2. Bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc
Trong nỗ lực thúc đẩy quá trình TTX ở phạm vi thế giới, Hàn Quốc đã
có những hỗ trợ rất nhiều cho những quốc gia lựa chọn con đường này. Hàn
Quốc đã hỗ trợ 1,3 tỷ đô la trong năm 2011, tăng 6,5 lần so với năm 2000 cho

TTX và dự định sẽ tăng 30% tổng số viện trợ đến năm 2020 cho những dự án
phát triển về năng lượng tái tạo và bảo tồn.
Cơ quan phát triển Hàn Quốc (KOICA) đã có những dự án hỗ trợ TTX
ở Sri Lanka. Đó là dự án tăng cường khả năng sẵn sàng ứng phó với BĐKH ở
nước này thông qua việc chia sẻ cơ sở dữ liệu, phân tích và khả năng sự báo
thời tiết.
Để có được những thành quả như trên, Hàn Quốc đã rút ra một số bài
học kinh nghiệm mà những nước như Việt Nam có thể áp dụng như:
Phải có sự tham gia của hệ thống chính trị cao cấp để giải pháp quyết
những vấn đề liên quan tới sự chuyển đổi và cải cách về thể chế, hệ thống ưu
đãi, tổ chức và có thể tổng hợp được sức mạnh để phối hợp những quan điểm
và lợi ích khác nhau.
Có sự can thiệp chủ động của Chính phủ để xây dựng khung thể chế và
pháp lý bền vững cho TTX, giới thiệu những chính sách, kế hoạch điều tiết
thống nhất, thúc đẩy sự thay đổi trong thực tế. Ngoài ra, sự can thiệp của
Chính phủ có thể tối đa đa hoá sức mạnh và sự ảnh hưởng của thị trường đối
với TTX, có một hệ thống khuyến khích phù hợp với sự tham gia của khu vực
tư nhân.
Để chiến lược TTX thành công cần có sự kết hợp hài hoà và hiệu quả
từ trên xuống cũng như từ dưới lên. Giải pháp toàn diện từ trên xuống sẽ giúp
chia sẻ tầm nhìn và làm rõ những mục tiêu trung đến dài hạn về TTX, có thể
tư vấn và hợp tác, thuyết phục các bên liên quan và thúc đẩy sự phối hợp hiệu
quả giữa các bộ, ngành đối với các địa phương liên quan. Cần sự chủ động
tham gia của cộng đồng từ dưới lên sẽ tạo một nền tảng bền vững cho TTX.
Vì vậy, phải có những chính sách cần thể hiện rõ các hành động có sự tham
gia của cộng đồng, gia tăng ý thức cộng đồng với TTX, có những biện pháp
chủ động để thay đổi hành vi của cộng đồng. Việc phổ biến TTX đối với các
địa phương và khu vực nông thôn trên phạm vi quốc gia là việc làm rất cần
thiết. Khi đã có sự ủng hộ của hệ thống chính trị cao cấp, sự tham gia của
Chính phủ, của cộng đồng thì bước tiếp theo đó là huy động sự hợp tác toàn

cầu.


Những vấn đề như BĐKH không nằm ở một quốc gia và một quốc gia
không thể giải quyết được vấn đề này. Vì vậy, cần có sự huy động nguồn lực
từ các đối tác khác nhau ở nước ngoài, chia sẻ kiến thức giữa các quốc gia
láng giềng và nhà lãnh đạo toàn cầu, và phổ biến những bài học kinh nghiệm
tốt tới nhiều quốc gia.
Những điểm chính trong Chiến lược Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc:
1) Thích ứng với biến đổi khí hậu;
2) Giảm phát thải khí nhà kính một cách hiệu quả;
3) Giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch;
4) Phát triển công nghệ xanh;
5) Xanh hoá các ngành công nghiệp hiện có;
6) Phát triển các ngành công nghiệp tiên tiến;
7) Xây dựng nền tảng cho kinh tế xanh;
8) Xây dựng không gian xanh và giao thông vận tải xanh;
9) Thực hiện cuộc cách mạng xanh về lối sống;
10) Hỗ trợ quốc tế cho tăng trưởng xanh.
/>Chương 3: Đánh giá khả năng tăng trưởng xanh của Việt Nam
3.1. Đặc điểm tăng trưởng kinh tế Việt Nam
3.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Mức tăng trưởng kinh tế trong 5 năm qua, 2010 đến nay
3.1.2. Việc sử dụng năng lượng đầu vào trong tăng trưởng kinh tế
3.2. Mối quan hệ tăng trưởng xanh và chất lượng môi trường.
3.2.1. Đánh giá mối quan hệ dựa trên mô hình
Sử dụng đường cong Kuznet môi trường (EKC) để biểu thị mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chất lượng môi trường.
Để xem xét ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến mức phát thải CO 2
trong giai đoạn 2010 đến nay, nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng mà

biến phụ thuộc là mức phát thải CO 2/ người, biến độc lập là GDP/người. Để
kiểm định mối quan hệ hình dạng chữ U về thu nhập và chất lượng môi
trường, mô hình nghiên cứu như sau:
Ln(CO2 ) = α 0 + α1LnINC + ( LnINC ) 2 + U

Trong đó:
CO2 : là mức phát thải khí CO 2 bình quân đầu người của nền kinh tế
trong năm thế t (CO2/ người – kg/người/năm)
INC : là thu nhập bình quân đầu người – GDP bình quân đầu người
(GDP/ người)


U: là sai số ngẫu nhiên của mô hình.
Phương trình sẽ cho biết ảnh hưởng của thu nhập bình quân đầu người
(GDP bình quân đầu người) đến mức phát thải CO 2 tại Việt Nam giai đoạn
2010 – 2015.
3.2.2. Kết quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và mức phát thải
CO2
Sau khi phân tích mô hình, có được kết quả ước lượng mô hình cụ thể
từ đó giải thích và kết luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và mức
phát thải.
3.2.3. Các chương trình hợp tác quốc tế trong chương trình “Tăng
trưởng xanh” và phát triển năng lượng sạch.
a. Hợp tác với Đan Mạch
b. Hợp tác với Hàn Quốc.
3.3. Dự thảo quy hoạch tăng trưởng xanh Việt Nam
Bộ kế hoạch đầu tư đã đưa ra dự thảo về “ Quy hoạch tăng trưởng xanh
ở Việt Nam năm 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2050” với ba nội dung
chính:
3.3.1. Giảm phát thải khí nhà kính và năng lượng tái tạo.

3.3.2. Xanh hóa sản xuất.
3.3.3. Xây dựng lối sống xanh
3.4. Một số dự án “ Tăng trưởng xanh” của Hàn Quốc hợp tác với Việt
Nam
3.4.1. Ứng phó với biến đổi khí hậu.
a. Quản lý nước thải và ô nhiễm không khí
b. Phát triển thành phố xanh và các tòa nhà xanh
c. Phát triển nguồn năng lượng ít cácbon
d. Xử lý rác thải
e. Xây dựng khu công nghiệp sinh thái.
3.4.2. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học
a. Dự án cải tạo đất vùng khai thác mỏ miền Bắc Việt Nam.


b. Dự án bảo tồn tài nguyên nước của Việt Nam
Phần: Kết luận – Kiến nghị:
1. Kết luận:
2. Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Phạm Ngọc Hồ (2004) , Đánh giá tác động môi trường, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
2. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ - chuyên san Kinh tế và quản lý
tập 17( trang 14 đế trang 25)
3. OECD (2010), Eco – Innovation on Industry: Enabling Green Growth.
4. />5. “The United Nations Framework Convention on Climate Change”. 21
tháng 3 năm 1994
6.
7. Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên hợp quốc về phát triển bền
vững (RIO+20), “Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam”, Hà Nội, tháng
05/2012;

8. Tổng cục Môi trường, (2012), “Sổ tay hành trang kinh tế xanh”;
9. UNEP, (2011), “Towards a Green Economy: Pathways to Sustainable
Development and Poverty Eradication”.
10. World Bank (2014). World dataBank từ
/>11. America's Climate Choices: Panel on Advancing the Science of Climate
Change; National Research Council (2010). Advancing the Science of
Climate Change. Washington, D.C.: The National Academies Press. ISBN
0309145880.




×