Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thị trường bảo hiểm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.63 KB, 94 trang )

Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

chơng I

KháI quát chung về thị trờng bảo hiểm
I. sự RA Đời Và Phát Triển Của Bảo Hiềm.

l. Nguồn gốc ra đời và phát triển của ngành bảo hiểm thế giới.
Bất cứ ngành nghề nào đều ra đời từ nhu cầu đòi hỏi khách quan trong
những điều kiện nhất định.
Cho đến nay, cha ai có thể xác định chính xác nguồn gốc của bảo hiểm
bắt đầu từ bao giờ, nhng mọi ngời công nhận các hoạt động sơ khai, mang tính
bảo hiểm đà có từ rất lâu. Các hoạt động đó đáp ứng nhu cầu bảo vệ cuộc sống
con ngời ở mọi nơi, mọi lúc trớc những rđi ro trong cc sèng. Cïng víi sù
ph¸t triĨn cđa xà hội, các nhu cầu trở nên đa dạng và phức tạp hơn, cả về quy
mô, mức độ và thời hạn. Theo đó, các hoạt động để đáp ứng nhu cầu ấy cũng
phát triển một cách tơng ứng. Các hoạt động này dần dần đợc quy định lại một
cách chính thức, hợp pháp theo các tiêu chuẩn khác nhau và có tên gọi chung là
bảo hiểm.
Những nghiên cứu về lịch sử phát triển của hoạt động bảo hiểm cho thấy
hoạt động bảo hiểm trong quá trình phát triển đà trải qua 3 hình thái: dự trữ
thuần túy, cho vay nặng lÃi và cuối cùng là hình thức thỏa thuận ràng buộc
trách nhiệm các bên.
1.l. Dự trữ thuần túy.
Những bằng chứng lịch sử cho thấy từ rất xa xa cho đến nay con ngời đÃ
ý thức đợc việc tự bảo vệ để tồn tại, trong đó vấn đề đầu tiên là dự trữ thức ăn
kiếm đợc hàng ngày phòng khi đói kém.
Ví dụ: vào những năm 2.500 trớc công nguyên (TCN) - hơn 4.000 năm
trớc đây, ở Ai Cập những ngời thợ đẽo đá đà biết thiết lập quỹ để giúp đỡ nạn


nhân của các vụ tai nạn.

1


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - NhËt 1 - K38F

1.2. Cho vay nỈng l·i.
HƯ thèng cho vay phát triển cùng với sự mở rộng thơng mại và buôn bán
giữa các quốc gia, các vùng, các châu lục. Dấu ấn đáng chú ý là: hệ thống vay
mợn lÃi suất cao để mua và vận chuyển hàng hóa ở Babylon (khoảng l.700 năm
TCN) và AThen (khoảng 500 năm TCN). Khi hàng hóa bị mất trong quá trình
vận chuyển thì ngời đi vay sẽ không phải trả khoản tiền ®· vay. KhiÕm khut
cđa hƯ thèng nµy lµ l·i st hà khắc, có khi lên đến 40% và phải trả trớc
(Nghiên cứu lịch sử phát triển bảo hiểm cho thấy phần lÃi suất cho vay đợc
khấu trừ trớc nay là dấu hiệu của phí bảo hiểm ngày nay). Do vậy, nhà thờ và
các hội tôn giáo đà can thiệp bằng các sắc lệnh để chấm dứt hoạt động cho vay
nặng lÃi. (Trích: Đại cơng về BH và BH nhân thọ - Tổng công ty BHVN)
Vì nhu cầu cần tiền và cần sự đảm bảo cho chuyến hàng của các nhà
buôn vẫn rất lớn, đặc biệt khi thông thơng buôn bán đang phát triển và mang lại
lÃi suất rất cao, các hình thức khác đà ra đời.
1.3. Thỏa thuận ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi của các bên.
Để giải quyết nhu cầu tiền vốn và nhu cầu giảm các thiệt hại lớn cho các
nhà buôn, có 2 phơng pháp khả thi. Đó là:
a. Hình thức cổ phần.
Chuyến hàng đợc tạo lập bằng sự đóng góp của nhiều ngời. Mỗi ngời góp
một phần nào đó (bằng tiền hoặc hàng hóa) vào chuyến hàng và cùng chịu trách
nhiệm theo phần đóng góp đó. Khi chuyến hàng về đến đích, lợi nhuận sẽ ®ỵc

chia cho mäi ngêi theo tû lƯ ®ãng gãp cỉ phần. Nếu chuyến hàng chẳng may
gặp rui ro thì hậu quả thiệt hại cũng đợc chia sẻ cho nhiều ngời. Hình thức này
giảm đợc gánh nặng tổn thất cho nhiều ngời cùng gánh chịu. Nhng nó vẫn bộc
lộ nhiều hạn chế nh: kêu gọi cho đủ ngời tham gia góp cổ phần sẽ mất nhiều
thời gian, phải dàn xếp thỏa thuận chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi...
b. Hình thức bảo hiểm.
Những thỏa thuận bảo hiểm đầu tiên xuất hiện gắn liền với hoạt động
giao lu buôn bán hàng hóa bằng đờng biển. Những thỏa thuận bảo hiểm trong
lĩnh vực hàng hải có nội dung cơ bản nh sau:
Một bên là nhà buôn, chủ tàu chấp nhận trả một khoản tiền nhất định,
nếu hàng hóa, tàu thuyền không đến đợc nơi giao hàng do một số nguyên nhân
nhất định thì bên thứ hai (Ngời bảo hiểm) sẽ trả bên thứ nhất một khoản tiền
nhằm bù đắp cho những thiệt hại ®· x¶y ra. Nh vËy, cã thĨ coi b¶o hiĨm hàng hải
là sự khởi đầu của ngành bảo hiểm. Bản hợp đồng bảo hiểm cổ nhất còn lu lại đợc
2


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

phát hành tại thành phố cảng Genoa - Italia, vào năm 1347. Sau đó, cùng với cuộc
cách mạng thơng mại vào thế kỷ 14, 15 thúc đẩy sự mở rộng vận tải hàng hải, bảo
hiểm hàng hải cũng phát triển mạnh mẽ.
Hoạt động bảo hiểm ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của xà hội
xoài ngời. Hoạt động này đà đáp ứng đợc những nhu cầu cấp thiết về an toàn
của con ngời trong cuộc sông và sinh hoạt. Bảo hiểm hàng hải là loại bảo hiểm
đầu tiên, đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm. Sau đó, lần lợt là bảo hiểm hỏa hoạn,
bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác.[8]
b1. Bảo hiểm hỏa hoạn:

Vụ cháy lớn ở Anh vào năm 1666 đà thiêu hủy trên 13.000 tòa nhà, là thảm
họa lín nhÊt tõ tríc cho ®Õn thêi ®iĨm ®ã. Nhu cầu về cơ chế bảo hiểm cho tài sản
trớc rủi ro cháy dẫn tới sự ra đời của các công ty bản hiểm trong lĩnh vực hỏa hoạn.
Năm 1667, công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên đà ra đời ở nớc Anh. [8]
b2. Bảo hiểm nhân thọ:
Công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu
tiên đợc thành lập ở Anh vào năm 1762. Có thể nói rằng nớc Anh là chiếc nôi
của ngành dịch vụ bảo hiểm thế giới. Cho đến ngày nay, đây vẫn là trung tâm
của các hoạt động bảo hiểm.
b3. Các loại bảo hiểm khác.
Cuối thế kỷ 19, cùng với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp
cơ khí, hàng loạt các nghiệp vụ bảo hiểm đà xuất hiện và phát triển rất nhanh:
bảo hiểm ô ô, bảo hiểm máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Ngày nay, bảo hiểm đà xâm nhập vào mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xÃ
hội. Ngành bảo hiểm thơng mại đang giữ một vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế nhiều quốc gia, đặc biệt là các nớc phát triển.

2. Sự phát tiền của ngành bảo hiểm thế giới.
Ngày nay ngành bảo hiểm trên thế giới đà trở thành một ngành rất lớn
mạnh. Các hoạt động bảo hiểm bao trùm lên mọi lĩnh vực đời sống xà hội và thị
trờng bảo hiểm rộng lớn cũng tác động mạnh mẽ lên các thị trờng khác.
2.1. Các thị trờng bảo hiểm Châu Âu.
Châu Âu là cái nôi của bảo hiểm hiện đại và vẫn là một thị trờng chủ
yếu tầm thế giới với tốc độ phát triển nhanh, nhất là ngành bảo hiểm Nhân thọ
và Tiết kiệm.
Dới ảnh hởng của ủy ban Châu Âu, các nớc thuộc Liên minh Châu Âu
(có 15 nớc từ năm 1995) triển khai dần dần một thị trờng bảo hiểm chung, nhng
3



Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

vẫn cha thống nhất về mặt pháp lý (hợp đồng, trách nhiệm dân sự), cũng nh vấn
đề thuế.Ba thị trờng chính của Châu Âu là Đức, Anh và Pháp. Thị trờng bảo
hiểm của một số nớc Tây Âu khác từ lâu có sự năng động vợt qua ban giíi qc
gia nh: Thơy SÜ, Hµ Lan, ý, Thơy điển, Luxembourg. Thị trờng các nớc Nam
Âu, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, có tốc độ phát triển nhanh nhất. Các nớc Đông
Âu, đang trong quá trình chuyển đổi từ mét nỊn kinh tÕ nhµ níc sang nỊn kinh
tÕ tù do hơn, có những chuyển biến sâu sắc, tăng trởng mạnh và rất sôi động.
ủy ban Bảo hiểm Châu Âu công bố các số liệu thống kê về thị trờng của
25 Hiệp hội quốc gia là thành viên của ủy ban này. Năm 2001, các số liệu tổng
thể nh sau:
Bảng1: Các chỉ tiêu về Bảo hiểm của 25 quốc gia Châu Âu năm 2001
Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ

251.577 triệu ECU

51,3%

Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ

238.669 triệu ECU

48,7%

Tổng doanh thu của hai ngành bảo hiểm trên

490.246 triệu ECU


Số lợng nhân viên của các công ty này

5.303

Phí bảo hiểm nhân thọ theo bình quân đầu ngời

977.256

Phí bảo hiểm phi nhân thọ theo bình quân đầu ngời

492 ECU

Tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ theo BQ đầu ngời

659 ECU

Tỉ lệ: phí bảo hiểm/ Tổng sản phẩm quốc dân

6,9%

Đầu t của các công ty bảo hiểm

2.585.506 triệu ECU

Tỉ lệ: đầu t tài chính/ Tổng sản phẩm quốc dân

37,05%

Phí bảo hiểm bình quân mỗi công ty


92 triệu ECU

Số lợng nhân viên trung bình mỗi công ty

184

37,05%

(Nguồn: Giáo khoa Quốc tế về Bảo hiểm)

Năm 1999, doanh thu của các doanh nghiệp bảo hiểm Châu Âu tăng
gần 7%, trong đó 5,9% trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và 7,5% là bảo
hiểm nhân thọ. Mặc dù bị giảm so với những năm trớc, nhng việc này vẫn
khẳng định xu hớng tăng đợc duy trì từ nhiều năm nay.

4


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

- Doanh thu bảo hiểm Châu Âu tăng nhanh hơn Tổng sản phẩm quốc
nội một cách rõ rệt, năm 1980 chiếm 4% GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) lên
tới 6,9% năm 1999
- Ngành bảo hiểm Nhân thọ tăng nhanh hơn ngành bảo hiểm Thiệt hại,
gán đạt đến sự chín muồi, trừ ở các nớc Nam Âu nơi mà nhu cầu còn rất lớn.
Trong 15 năm gần đây, bảo hiểm Nhân thọ đà tăng nhanh hơn GDP 2,5 lần,
điều này thể hiện một phần tiết kiệm của các hộ gia đình chuyển hớng sang sản

phẩm bảo hiểm và nỗi lo lắng của một phần công chúng về tơng lai của các chế
độ bảo hiểm và hu trí của Nhà nớc.
Phần lớn các tập đoàn bảo hiểm Châu Âu hoạt động mạnh ở nớc ngoài
và đà trở thành những công ty đa quốc gia thực sự. Trong vòng 30 năm gần đây,
thị trờng bảo hiểm Châu Âu đà có những tiến triển sâu sắc. Không những chỉ
phát triển rất ổn định mà tất cả các luật bảo hiểm quốc gia cũng biến đổi sâu
sắc dới tác động bền bỉ của giới lÃnh đạo Liên minh Châu Âu (EU). Thậm chí
những nớc không nằm trong số 15 nớc thành viên của EU cũng hầu nh thông
qua luật bảo hiểm đợc soạn thảo dựa trên các nguyên tắc của ủy ban bảo hiểm
Châu Âu liên quan đến thị trờng bảo hiểm.
- Thị trờng bảo hiểm Anh:
Chúng ta đà thấy các hoạt động bảo hiểm hiện nay đợc biết đà ra đời
chính tại ý, sau đó là ở các nớc thuộc vùng Địa Trung Hải và vịnh Ban Tích.
Tuy nhiên, một điều không thể chối cÃi đợc là các hình thức bảo hiểm hiện đại
lại phát triển chính tại Anh, từ thế kû XVII. Sù bµnh tríng phi thêng vỊ kinh tÕ
vµ chính trị của Anh vào thế kỷ XIX đà làm cho các doanh nghiệp Anh quốc,
trong đó có các công ty bảo hiểm phát triển rực rỡ trên thế giới và có ảnh hởng
rất lớn trong một thời gian dài. Rất nhiều ngành bảo hiểm đà đợc hình thành
bởi những
Công ty bảo hiểm Anh và giữ đợc vai trò ngự trị lâu dài nhờ vào năng
lực cao, khả năng bảo hiểm và mạng lới rộng khắp thế giới của các chuyên gia,
công ty tài chính và môi giới bảo hiểm.
Thị trờng bảo hiểm Anh có 926 công ty, năm 2001, đạt doanh thu bảo
hiểm trực tiếp là 227904 triệu USD, bằng 5,97% thị trờng thế giới. Nh vậy, phí
bảo hiểm bình quân đầu ngời là 2.964,2 USD, trong đó 64% là bảo hiểm nhân
thọ. Tỉ trọng bảo hiểm trong GDP đạt l4,33%, cao nhất ở Châu Âu, sau Thụy
Sỹ. [16]

5



Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

- Các thị trờng bảo hiểm Châu á.
ở Châu á, bảo hiểm bành trớng rất nhanh, cùng với sự phát triển kinh
tế của lục địa này và quá trình tự do hóa kinh tế đang diễn ra tại phần lớn các nớc có nền kinh tế tập trung. Trong thập kỷ qua, doanh thu bảo hiểm hàng năm
tăng trung bình 15%.
Bảng 2: Các thị trờng bảo hiểm chính ở Châu á năm 1999.
Nớc

Doanh thu
bảo hiểm
năm 1999
(tr. USD)

Tỷ trọng
bảo hiểm
nhân thọ
(%)

Phí bảo
hiểm bình
quân đầu
ngời USD

Tỷ trọng
bảo hiểm
trong GDP


Nhật Bản

637.256

80,1

5.088

12,78

Hàn Quốc

59.989

77,9

1.337

13,16

Đài Loan

14.397

67,7

678

5,53


Trung Quốc (không kể Hồng Kông)

7.368

31,6

6

1,17

ấn Độ

6.026

70,0

6

2,01

Hồng Kông

5.037

60,9

813

3,51


Israel

5.010

45,5

904

5,78

Thái Lan

4.076

47,6

67

2,43

Singapor

3.678

67,2

1.190

4,25


Malaixia

3.651

49,3

181

4,28

Indonesia

2.380

38,8

12

1,40

Phillipines

1.123

43,4

16

1,52


A rập xê út

712

3,7

40

0,57

Các tiểu vơng quốc ả Rập thống nhất

645

12,7

220

1,69

I ran

507

6,9

7

0,48


Pakistan

478

43,3

4

0,81

Cô oét

188

12,5

111

0,71

Oman

119

17,4

55

0,99


Jordanie

117

19,5

22

1,78

Ba ranh

101

15,8

180

2,24

(Nguồn: Bảo hiểm quốc tế - Trờng Quốc gia Bảo hiểm Paris)

2.2. Tình hình thị trờng bảo hiểm toàn cầu.
Thị trờng bảo hiểm trên thế giới hiện nay đang có những biến đổi sâu
sắc.. Những ngời có trên 25 năm thâm niên công tác trong ngành bảo hiểm đÃ
6


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam


Lê Thị Hơng Lan - NhËt 1 - K38F

b×nh luËn r»ng, hä cha tõng thÊy tình hình thị trờng bảo hiểm toàn cầu nh hiện
nay:
Khả năng tài chính của thị trờng là khổng lồ, cạnh tranh gay gắt và
không lành mạnh mà hậu quả là phí bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm xấu đi một
cách ghê gớm. Quan điểm chung hiện nay là các nhà bảo hiểm và các nhà
n.hận tái bảo hiểm không còn bảo hiểm rủi ro nữa mà chỉ đơn thuần là chạy
theo những tỉ lệ phí và những điều kiện bảo hiểm mà ngời ta cho là "điên rồ" và
"không thể chịu đựng đợc". Sự thực là khái niệm "định giá đúng" đà bị lấn át
bởi "các lí do thơng mại", và ngày nay bảo hiểm giống nh một thị trờng hàng
hóa thông thờng, nơi mà chất lợng phục vụ và giá trị gia tăng, những nét đặc trng cơ bản trong hoạt động kinh doanh của bảo hiểm không còn mấy ý nghĩa so
với giá cả (phí bảo hiểm). Đối với một ngành kinh doanh nh ngành bảo hiểm thì
đó ít nhất cũng là điều đáng tiếc, đó là điều cực kỳ nguy hiểm xét về lâu dài đối
với cả hai bên: ngời bán bảo hiểm và khách hàng của họ.
Mặt khác, tình trạng "thị trờng mềm" không phải là mới. Nó đà từng
xảy ra trớc đây, nhng có lẽ không phải với mức độ nghiêm trọng nh hiện nay và
với rất ít triển vọng sẽ đợc cải thiện trong những năm tới. Đơng nhiên, không ai
hoài nghi là trong mấy năm qua, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm đà thu đợc khá nhiều lợi nhuận. Xét trên góc độ thị trờng bảo hiểm toàn cầu thì vụ động
đất ở Kobe Nhật Bản chỉ là một chấn động nhẹ. Lloydss of London có vẻ nh
vừa mới bình phục sau trận ốm "thập tử nhất sinh" đầu những năm 90 (Mặc dù
bản báo cáo đầu tiên mới công bố gần đây của Equitas, một cơ quan đóng vai
trò hết sức quan trọng trong kế hoạch xây dựng lại và cải cách của Lloyd's,
chắc là đà làm chấn động toàn thị trờng, bởi lẽ theo báo cáo đó thì những khiếu
nại đòi bồi thờng sẽ phải giải quyết trong tơng lai tỏ ra khác xa một cách nguy
hiểm so với dự kiến ban đầu).
Bảo hiểm thế giới đà đợc chứng kiến sự tăng lên cha từng thấy của các
khả năng tài chính mới ở Hoa Kỳ, Bermuda và các nơi khác, đặc biệt là trong
lĩnh vực tái bảo hiểm. Ai nấy đều muốn chia phần và cạnh tranh ác liệt, hông

chỉ làm cho phí bảo hiểm giảm xuống một cách đáng kể, mà còn làm giảm cả
7


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

chất lợng sản phẩm bảo hiểm. Trớc tình hình đó, tất cả đều buộc phải tập trung
mọi sức lực bảo vệ công việc làm ăn của mình khỏi bị tấn công, cố gắng đạt đợc sự tăng trởng và thực hiện đợc các mục tiêu chiến lợc về lợi nhuận trớc sự
hiện diện của một "thị trờng mềm", do đó còn đâu thời gian và cảm hứng để
làm những việc nh: tập trung nghiên cứu để cung cấp những sản phẩm mới có
chất lợng cao nhằm đáp ứng các nhu cầu thay đổi hàng ngày, để hành động một
cách chủ động sáng tạo chứ không phải phản ứng một cách thụ động; để ngẩng
cao đầu và nhìn về tơng lai.
Cũng cần nói thêm rằng ngành bảo hiểm đang trải qua những thay đổi
cực kỳ sâu sắc. Một nhóm các nhà bảo hiểm chuyên nghiệp đang thực hiện
những thay đổi quan trọng về cơ cấu. Việc sáp nhập và mua lại các hÃng môi
giới và các công ty bảo hiểm đang diễn ra trên khắp thế giới. Ngày càng có
nhiều công ty tái bảo hiểm đợc thành lập để cung cấp các giải pháp mới về bảo
hiểm mức vợt trội cho những công ty muốn chọn mức giữ lại cao. Các giải pháp
bảo hiểm trực tiếp không qua trung gian đang trở nên ngày càng phổ biến.
Cái mà ngời ta đang tập trung phê phán là ngành bảo hiểm đà tỏ ra
không đủ hiệu quả một cách đáng ngại. Những vấn đề về vai trò tơng lai của
môi giới và của tái bảo hiểm vẫn cha đợc giải đáp mặc dù ngày càng có nhiều
ngời muốn bỏ hẳn hoặc giảm bớt khâu trung gian, tiết kiệm chi phí và đơn giản
hóa toàn bộ quá trình dịch chuyển từ ngời bán đến ngời mua. Trong khi đó thì
bộ phận còn lại của giới tài chính quốc tế nhảy vào thị trờng, chào bán các giải
pháp cung cấp tài chính mà khách hàng có thể lựa chọn để xử lý rủi ro nh các
phơng tiện phòng chống và các sản phẩm phát sinh vợt ra ngoài phạm vi các

phơng pháp chuyển giao rủi ro truyền thống thông qua bảo hiểm. Đối với các
nhà bảo hiểm chuyên nghiệp quốc tế thì cũng chẳng có gì là chắc chắn: chỉ có
sự thay đổi là chắc chắn mà thôi.
Còn đối với khách hàng thì trớc mắt họ có thể mở tiệc ăn mừng. Họ
giảm đợc nhiều chi phí để mua những sản phẩm văn hóa có điều kiện hời hơn,
họ cảm thấy họ có đợc sự lựa chọn tự do hơn. Một số công ty lớn và công ty
siêu quốc gia đà tiến đến giai đoạn mà sự lựa chọn a thích của họ là hạn chế tối
8


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

đa việc sử dụng thị trờng bảo hiểm trong chừng mực có thể. Đó là cách đáp lại
tính không hiệu quả của quá trình bảo hiểm và tái bảo hiểm, một quá trình dẫn
đến trên 40% phí bảo hiểm đợc dùng để chi trả cho quá nhiều bên tham gia vào
một thơng vụ bình thờng, đặc biệt là dới hình thức phụ phí và hoa hồng, chỉ có
phần không lớn còn lại đợc chi cho chức năng bảo vệ thực sự của bảo hiểm. Đối
với một số công ty lớn thì đó cũng là sự đáp lại ngun väng cđa hä mn kiĨm
so¸t sè phËn cđa chÝnh mình và muốn đợc ăn chia một phần thành quả tài chính
mà ngành bảo hiểm giành đợc. Có mấy cách để họ thực hiện nguyện vọng đó.
Đó là thành lập các công ty bảo hiểm "trong nhà" hay các công ty bảo hiểm nội
bộ; săn tìm các giải pháp tài chính mới mà họ có thể lựa chọn để khắc phục rủi
ro; lập ra các nhóm giữ lại rủi ro và các quỹ điều hòa. Tất cả những cái đó làm
giảm quy mô của thị trờng bảo hiểm và góp phần làm cho cạnh tranh ác liệt
hơn.
II. Khái niệm và đặc điểm của thị trờng bảo hiểm.

1. Các khái niệm cơ bản về bảo hiểm - tái bảo hiểm.

1.1. Bảo hiĨm.
1.1.1. Kh¸i niƯm:
HiƯn nay cã rÊt nhiỊu kh¸i niƯm vỊ bảo hiểm:
- Theo giáo trình bảo hiểm trờng Đại học Kế toán Hà Nội: Hoạt động
bảo hiểm là việc ngời bảo hiểm nhận trách nhiệm trớc rủi ro, trên cơ sở ngời
tham gia bảo hiểm ký kết hợp đồng, đóng phí bảo hiểm để ngời bảo hiểm bồi
thờng hoặc trả tiền bảo hiểm theo luật thống kê[9] . Khái niệm này mới chỉ nói
lên đợc quy trình bảo hiểm, mà cha nói lên đợc bản chất của bảo hiểm.
- Giai đoạn ban đầu phát triển của bảo hiểm thì bảo hiểm đà đợc định
nghĩa là : "Bảo hiểm là tổ chøc hỵp lý mét nhãm ngêi cã cïng chung mét loại
rủi ro có thể xảy ra. Các khoản đóng góp về tài chính của họ cho phép bồi thờng những thiệt hại mà một số ngời trong nhóm phải gánh chịu khi tổn thất xảy

9


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

ra [5]. Khái niệm trên cha đầy đủ, không phải bất cứ thiệt hại nào cũng đợc bồi
thờng, mà chỉ một số những tổn thất đà đợc thoả thuận gây ra.
Nữ hoàng Anh Elisabeth đệ nhất đà từng khẳng định: Nhờ có bảo hiểm
"tổn thất sẽ nhẹ đi nếu đợc chia sẻ cho nhiều ngời và sẽ rất nặng nếu để một ít
ngời gánh chịu" [16]. Những ngời có nhà cửa, khi mua bảo hiểm hoả hoạn,
hàng năm đều phải trả một khoản tiền nhỏ (tơng đơng 0,5%o giá trị ngôi nhà)
để những ngời bất hạnh trong số họ, bị mất nơi ở do cháy, nhận đợc một khoản
tiền bồi thờng cho phép tái thiết lại nhà cửa.
- Còn trong giáo trình bảo hiểm - Trờng Đại học Ngoại thơng: Bảo hiểm
là một sự cam kết bồi thờng của Ngời bảo hiểm đối với Ngời đợc bảo hiểm về
những thiệt hại, mất mát của đối tợng bảo hiểm do một số rủi ro đà thoả thuận

gây ra, với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đà thuê bảo hiểm cho đối tợng bảo
hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Khái niệm này khá đầy đủ
nhng cha đề cập đến bản chất của hoạt động bảo hiểm. [7]
- Định nghĩa về bảo hiểm do giáo s Hémard (Pháp) đa ra có tính pháp lý
hơn và đầy đủ hơn cả: ''Bảo hiểm là một nghiệp vụ, qua đó, một bên là ngời đợc
bảo hiểm chấp nhận trả một khoản tiền (phí bản hiểm hay đóng góp bảo hiểm)
cho chính mình hoặc cho một ngời thứ ba khác để trong trờng hợp rủi ro xảy ra
sẽ đợc trả một khoản bồi thờng từ một bên khác là ngời bảo hiểm, ngời trách
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại theo Luật thống kê [16].
1.1.2. Các nguyên tắc bảo hiểm cơ bản của bảo hiểm :
a) Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn.
b) Nguyên tắc trung thực tuyệt đối.
c) Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm.
d) Nguyên tắc bồi thờng.
e) Nguyên tắc thế quyền. [7]
1.1.3. Phơng pháp phân tán rủi ro của các công ty bảo hiểm.
Rủi ro không chỉ xảy ra đối với những khách hàng mua bản hiểm mà còn
xảy ra cả đối với các công ty bảo hiểm. Khi xảy ra những rủi ro tổn thất quá lớn
thì cộng ty bảo hiểm cũng không đủ khả năng chi trả bồi thờng và sẽ rơi vào
10


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

tình trạng phá sản. Do vậy đối với những rủi ro quá lớn các nhà bảo hiểm sẽ tìm
cách phân tán rủi ro để đảm bảo khả năng tài chính và ổn định hoạt động kinh
doanh của chính mình. Từ khi bảo hiểm ra đời rất nhiều các phơng pháp đà đợc
áp dụng để phân chia rủi ro và phân tán các rủi ro cho nhiều nhà bảo hiểm để

trong trờng hợp tổn thất xảy ra, cam kết tối đa của mỗi một nhà bảo hiểm tơng
ứng với khả năng tài chính của họ và không làm phơng hại đến khả năng thanh
toán của họ.
Hiện nay có 3 phơng pháp chính đợc áp dụng để phân chia rủi ro. Đó là:
Đồng bảo hiểm, ký kết bảo hiểm theo lớp, tái bảo hiểm.
- Đồng bảo hiểm là sự phân chia theo tỉ lệ cùng một rủi ro giữa nhiều nhà
bảo hiểm, những ngời đợc gọi là các nhà đồng bản hiểm. Mỗi một nhà đồng
bảo hiểm trong số ®ã chÊp nhËn mét tØ lƯ nµo ®ã cđa rđi ro tùy thuộc vào mức
chấp nhận riêng của anh ta và sẽ nhận đợc một tỉ lệ tơng ứng nh vậy về phí bảo
hiểm do ngời đợc bảo hiểm và trong trờng hợp tổn thất xảy ra toàn bộ hay từng
phán thì anh ta sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thờng theo chính tỉ lệ đó. Thị trờng
thờng xuyên áp dụng hình thức bảo hiểm này là thị trờng Luân Đôn.
- Phân chia rủi ro theo lớp:
Khi một nhà bảo hiểm có khả năng bảo hiểm ở mức thấp hơn so với toàn
bộ số tiền phải bảo hiểm, anh ta có thể đề nghị bảo hiểm cho rủi ro đầu tiên tơng ứng với mức chấp nhận của anh ta và đề nghị một nhà bảo hiểm khác bảo
hiểm mức còn lại của lớp đầu tiên này. Đối với các tập đoàn có tầm cỡ quốc tế,
có thể quyết định bảo hiểm các lớp thấp ở các nhà bảo hiểm của nớc nơi mà tập
đoàn đó hoạt động (điều đó là một quy định bắt buộc của pháp luật) và có thể
quyết định bảo hiểm các tổn thất thảm họa hoặc bảo hiểm các khoản tiền lớn
nhất ờ các nhà bảo hiểm quốc tế đợc chấp nhận hoạt động tại nớc mà tập đoàn
này đặt trụ sở, đôi khi ngời ta gọi hợp đồng cuối cùng này là một hợp đồng ''cái
ô'' (Umbrella Cover).
- Tái bảo hiểm:

11


Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

Thị trờng bảo hiểm Việt Nam


Tái bảo hiểm là phơng pháp thứ ba đợc áp dụng để phân tán các rủi ro và
phân chia tốt hơn các rủi ro giữa các nhà bảo hiểm theo khả năng tài chính sẵn
có của họ để bảo hiểm cho các rủi ro đó.
Ngời ta có thể nói ngời tái bảo hiểm là ngời bản hiểm của các nhà bảo
hiểm. Thật vậy, tái bảo hiểm là một hợp đồng mà qua đó ngời bảo hiểm gốc
trút bỏ tất cả hoặc một phần các rủi ro mà anh ta đà chấp nhận bảo hiểm sang
một ngời khác, đó là ngời tái bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm nhợng tái bảo hiểm, nhợng lại một phần các rủi ro đÃ
chấp nhận và các khoản phí tơng ứng. Chính vì vậy, trong một hợp đồng tái bảo
hiểm, ngời bảo hiểm gốc đợc gọi là công ty nhợng, hoặc ngắn gọn hơn ''bên nhợng'' và ngời tái bảo hiểm đợc gọi là ''bên đợc nhợng''. Nh vậy trong đồng bảo
hiểm, có một mối quan hệ hợp đồng trực tiếp giữa ngời đợc bảo hiểm với mỗi
một nhà đồng bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm không hề có một mối quan hệ nào
với các nhà tái bảo hiểm. Ngay cả sau khi đà ký một hợp đồng tái bảo hiểm,
ngời bảo hiểm gốc vẫn giữ toàn bộ các rủi ro mà ngời đó đà chấp nhận bảo
hiểm. Trong trờng hợp tổn thất x¶y ra, chÝnh ngêi b¶o hiĨm sÏ båi thêng trùc
tiÕp cho ngời đợc bảo hiểm và sau đó sẽ thu về phần mà nhà tái bảo hiểm phải
trả cho mình (trên thực tế chúng ta sẽ thấy là trong trờng hợp tổn thất xảy ra
nghiêm trọng thì nhà tái bảo hiĨm cã thĨ øng tríc cho ngêi b¶o hiĨm sè tiền
cần thiết để bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm).
Nh vậy, các hợp đồng tái bảo hiểm luôn luôn do các công ty bảo hiểm
chuyên nghiệp ký. Các hợp đồng tái bảo hiểm không bị sự kiểm tra chặt chẽ
của các cơ quan Nhà nớc nh sự kiểm tra đối với các hợp đồng bảo hiểm nhằm
bảo vệ những ngời đợc bảo hiểm. Vì vậy, nếu bắt buộc phải có các thủ tục chấp
nhận đối với các nhà tái bảo hiểm thì thủ tục đó thờng đơn giản hơn rất nhiều
so với thủ tục của các nhà bảo hiểm gốc.
Tóm lại. Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà ngời bảo hiểm sử dụng
để chuyển một phần trách nhiệm đà chấp nhận với ngời đợc bảo hiểm cho ngời
bảo hiểm khác, trên cơ sở nhợng lại cho ngời bảo hiểm đó một phần phí bảo
hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Nếu nh bảo hiểm là hình thức dàn trải

12


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - NhËt 1 - K38F

tỉn thÊt cđa mét Ýt ngêi cho nhiều ngời cùng chịu thì tái bảo hiểm là hình thức
dàn trải một lần nữa những tổn thất mà các công ty bảo hiểm phải gánh chịu.
Nói một cách ngắn gọn: tái bảo hiểm là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm.
Ưu nhợc điểm của tái bảo hiểm
+ Ưu điểm: Tạo tâm lý an toàn cho các công ty bảo hiểm bằng các dịch
vụ bảo hiểm, mở rộng phạm vi bảo hiểm, đảm bảo tài chính cho các công ty
bản hiểm.
+ Nhng nhợc điểm là: Tái bảo hiểm có thể làm tăng hoặc giảm một cách
đáng kể các chi tiêu tài chính của công ty bảo hiểm.

2. Thị trờng bảo hiểm
2.l - Khái niệm về thị trờng bảo hiểm
Thị trờng là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Có
rất nhiều quan điểm về thị trờng và cũng đà có nhiều tài liệu bàn về thị trờng.
Có thể nói quan điểm chung nhất về thị trờng là ''thị trờng bao gồm toàn bộ các
hoạt động trao đổi hàng hóa đợc diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các
mối quan hệ do chúng phát sinh gắn liền với một không gian nhất định''. [3]
Theo thuật ngữ bảo hiểm, thì trờng bảo hiểm là nơi mua và bán các sản
phẩm bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm là loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt; là loại
sản phẩm vô hình không thể cảm nhận đợc hình dáng, kích thớc, màu sắc v.v..
sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không đợc bảo hộ bản quyền, là sản phẩm mà
ngời mua không mong đợi sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với mình để đợc bồi thờng hay tr¶ tiỊn b¶o hiĨm (trõ b¶o hiĨm hu trÝ, b¶o hiểm nhân thọ )...
2.2. Các yếu tố cấu thành nên thị trờng bảo hiểm.

2.2. l. Chủ thể của thị trờng bảo hiểm.
Ngời mua hay khách hàng là những cá nhân hay tổ chức có tài sản, trách
nhiệm dân sự trớc pháp luật, tính mạng hoặc thân thể gặp rủi ro cần bảo hiểm
thì mua các dịch vụ ( sản phẩm ) bảo hiểm hoặc trực tiếp hoặc thông qua các tổ
chức trung gian. Khách hàng bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm
năng của một loại sản phẩm. Khách hàng bao gồm khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng của một loại sản phẩm. Khách hàng hiện tại là khách
13


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

hàng đang tham gia quá trình mua và sử dụng sản phẩm đó, khách hàng tiềm
năng là khách hàng có thể tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm đó
trong tơng lai.
Mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nói
riêng là lợi nhuận. Muốn vậy phải tiêu thụ đợc sản phẩm của mình qua các
kênh phân phối sản phẩm. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp bảo hiểm thờng sử dụng kênh phân phối là đại lý và môi giới bảo hiểm.
Theo thuật ngữ Bảo hiểm, Đại lý bảo hiểm là ngời làm việc cho doanh
nghiệp bảo hiểm thay mặt doanh nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm cho ngời
mua. Còn Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam: ''Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá
nhân đợc ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động
bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan".(Điều 84, chơng
IV). Nh vậy Đại lý Bảo hiểm là những ngời hoặc tổ chức trung gian giữa và ngời tham gia bảo hiểm, đại diện cho doanh nghiệp và hoạt động vì quyền lợi của
doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý có thể là các tổ chức ngân hàng hay luật s.
Những ngời này làm Đại lý bảo hiểm rất thuận lợi do có sự tiếp xúc và hiểu biết
nhiều khách hàng Trung gian phổ biến trên thị trờng bảo hiểm nhân thọ là Đại

lý bảo hiểm thờng là các cá nhân chuyên hoạt động đại lý. Họ hoạt động tại văn
phòng hoặc đi đến từng nhà, từng doanh nghiệp để bán bảo hiểm, thu phí bảo
hiểm và đàm phán những thay đổi về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thực tế
và tiềm năng.
Cũng là một trong 2 kênh phân phối qua trung gian, nhng môi giới bảo
hiểm lại là hình thức phổ biến của thị trờng bảo hiểm phi nhân thọ. Môi giới
bảo hiểm là ngời trung gian giữa DNBH với khách hàng. Môi giới bảo hiểm
khác với đại lý bảo hiểm một cách cơ bản là nếu Đại lý bảo hiểm đứng về phía
quyền lợi của công ty bảo hiểm thì ngợc lại môi giới bảo hiểm lại đứng về phía
quyền lợi của khách hàng. Họ có nhiệm vụ tham mu, t vân, thu xẹp các hợp
đồng bảo hiểm cho khách hàng. Môi giới là ngời đợc khách hàng ủy quyền và
luôn luôn hành động vì lợi ích của khách hµng.

14


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

Môi giới bảo hiểm thờng nắm rất vững về kỹ thuật nghiệp vụ, đặc biệt là
những thông tin về thị trờng. Về lý thuyết, ngời môi giới sau khi đáp ứng nhu
cầu của khách hàng sẽ tìm kiếm DNBH có thể đáp ứng nhu cầu tốt nhất víi chi
phÝ thÊp nhÊt. Thùc tÕ, m«i giíi thêng lùa chọn trên thị trờng một doanh nghiệp
bảo hiểm có nhiều u đÃi, sau đó giới thiệu cho khách hàng. Môi giới bảo hiểm
làm cho cung và cầu về sản phẩm bảo hiểm đợc chắp nối với nhau, đồng thời
góp phần làm tăng uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp bảo hiểm. Ngày nay
kênh phân phối bằng môi giới đợc sử dụng nhiều đặc biệt trong nghiệp vụ bảo
hiểm dầu khí, bảo hiểm hàng hóa XNK...
Thông thờng trên thị trờng bảo hiểm có 2 loại môi giới bảo hiểm. Đó là

môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm. Môi giới bảo hiểm gốc sẽ giúp
những ngời cần mua bảo hiểm nhng không biết phải mua nh thế nào và mua ở
đâu tìm và kí đợc hợp đồng bảo hiểm phù hợp. Khách hàng có thể trực tiếp
hoặc qua môi giới để mua bảo hiểm. Nhng trong những trờng hợp tái bảo hiểm
thì môi giới tái bảo hiểm lại đặc biệt quan trọng, là ngời không thể thiếu khi tái
bảo hiểm. Hầu hết các DNBH trên thế giới đều yêu cầu môi giới tái bảo hiểm t
vấn, giúp đỡ khi các rủi ro đợc bảo hiểm quá lớn so với khả năng tài chính của
họ trong việc thanh toán bồi thờng tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Đối với các rủi ro
tiềm ẩn lớn, môi giới tái bảo hiểm sẽ giúp DNBH phân tích phạm vi rủi ro để
thu xếp tái bảo hiểm khi cần thiết. Thông qua môi giới tái bảo hiểm, các doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ có đợc sự an toàn về tài chính, do đó sẽ có khả năng bảo vệ
khách hàng lớn hơn và đem lại sự ổn định cao hơn cho xà hội.
2.2.2. Khách thể của thị trờng bảo hiểm.
Khách thể của thị trờng bản hiểm chính là sản phẩm bảo hiểm. Từ các
góc độ khác nhau, có thể đa ra các định nghĩa khác nhau về sản phẩm bảo
hiểm. Xét trên góc độ những thứ cơ bản nhất mà khách hàng nhận đợc khi mua
sản phẩm thì sản phẩm bảo hiểm có thể đợc định nghĩa là: Sự cam kết của
DNBH đối với bên mua bảo hiểm về việc bồi thờng hay trả tiền bảo hiểm khi có
các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Định nghĩa này xuất phát từ việc khi mua b¶o
hiĨm, b»ng viƯc tr¶ mét kho¶n tiỊn nhÊt định - nộp phí bảo hiểm, bên mua bảo
15


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

hiểm (các tổ chức, các cá nhân sẽ đợc DNBH cấp cho Hợp đồng bảo hiểm (giấy
chứng nhận bảo hiểm) xác nhận rằng DNBH sẽ bồi thờng hoặc trả tiền bảo
hiểm cho họ khi xảy ra các sự kiện nh đà thỏa thuận. Thông thờng khi nói tới

''Sản phẩm bảo hiểm", ngời ta thờng đồng nghĩa với nghĩa với ''nghiệp vụ bảo
hiểm". Cách nói này thờng đợc sử dụng khi phân loại DNBH theo sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp.
Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm:
Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ, do đó sản phẩm bảo hiểm cũng có các
đặc điểm chung của các sản phẩm dịch vụ nh tính vô hình, tính không thể tách
rời và không thể cất trữ đợc, tính không đồng nhất với tính không đợc bảo hộ
bản quyền. Ngoài ra, sản phẩm bảo hiểm còn có các đặc điểm riêng đó là: Sản
phẩm ''không mong đợi", sản phẩm của "chu trình kinh doanh đảo ngợc'' và sản
phẩm có hiệu quả ''xê dịch''. Chính vì có những đặc điểm chung và đặc điểm
riêng này nên sản phẩm bảo hiểm đợc xếp vào loại sản phẩm dịch vụ ''đặc biệt''
a) Đặc điểm chung:
Bảo hiểm là sản phẩm vô hình. Khi mua bảo hiểm, mặc dù khách hàng
nhận đợc các yếu tố hữu hình đó là những tờ giấy trên đó có in biểu tợng của
doanh nghiệp, in tên gọi của sản phẩm, in những nội dung thỏa thuận... Nhng
khách hàng không thể chỉ ra đợc màu sắc, kích thớc, hình dáng hay mùi vị của
sản phẩm. Nói một cách khác, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm ''vô hình!" ngời
mua không thể cảm nhận đợc sản phẩm bảo hiểm thông qua các giác quan của
mình.
Tính vô hình của sản phẩm bảo hiểm làm cho việc giới thiệu, chào bán sản
phẩm trở nên khó khăn hơn. Khi mua sản phẩm bảo hiểm, ngời mua chỉ nhận đợc
những lời hứa, lời cam kết về những đảm bảo vật chất trớc các rủi ro.
Sản phẩm bảo hiểm không thể tách rời - tức là việc tạo ra sản phẩm dịch
vụ bảo hiểm trùng với việc tiêu dùng sản phẩm đó (quá trình cung ứng và quá
trình tiêu thụ là một thể thống nhất). Thêm vào đó, sản phẩm bảo hiểm cũng
không thể cất trữ đợc - có nghĩa là khả năng thực hiện dịch vụ bảo hiểm vào

16



Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

một thời điểm nào đó sẽ không thể cất vào kho dự trữ để sử dụng vào một thời
điểm khác trong tơng lai. Điều này hoàn toàn khác biệt với sản phẩm hữu hình.
Đa số các sản phẩm hữu hình có thể đợc sản xuất với số lợng lớn sau đó
đợc lu trữ trong kho bán dần. Còn các sản phẩm dịch vụ thì không thể cất trữ đợc.
Các nhân viên của doanh nghiệp cũng nh các đại lý bảo hiểm chỉ có một
số giờ nhất định trong một ngày để gặp gỡ khách hàng và số giờ sẵn có trong
ngày không thể mang sang ngày khác. Doanh nghiệp bảo hiểm cũng không thể
"sản xuất'' trớc một lợng lớn các cuộc kiểm tra các khiếu nại hay các dịch vụ
khách hàng khác và gửi chúng cho các khách hàng có yêu cầu.
Tính không đồng nhất của dịch vụ bảo hiểm, cũng nh các dịch vụ khác,
chủ yếu đợc thực hiện bởi con ngời. Nhng cho dù là ngời có kỹ năng đến đâu đi
chăng nữa thì dịch vụ họ thực hiện không phải lúc nào cũng nhất quán. Ví dụ,
các địa lý khi bán sản phẩm có thể quên các chi tiết, có thể chậm trễ hoặc mất
kiên nhẫn... Nhìn chung chất lợng phục vụ của một cá nhân nào đó tại các thời
điểm khác nhau, với các khách hàng khác nhau là khác nhau. Chất lợng phục
vụ này phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, các yếu tố xung quanh. Ngoài ra,
giữa các cá nhân khác nhau, chất lợng phục vụ cũng khác nhau.
b) Đặc điểm riêng của sản phẩm bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm ''không mong đợi". Một trong những
đặc điểm riêng của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi. Điều này
thể hiện ở chỗ, đối với các sản phẩm mang tính bảo hiểm thuần túy, mặc dù đÃ
mua sản phẩm - nhng khách hàng đều không mong muốn rủi ro xảy ra để đợc
doanh nghiệp bảo hiểm bồi thờng hay trả tiền bảo hiểm. Bởi vì rủi ro một khi
đà xảy ra thì đồng nghĩa với thơng tích, thiệt hại thậm chí là mất mát, do đó số
tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm bồi thờng, chi trả khó có thể bù đắp đợc. Đặc
tính này cũng làm cho việc giới thiệu, chào bán sản phẩm trở nên vô cùng khó

khăn, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của ''chu trình kinh doanh đảo ngợc''.
Nếu nh trong các lĩnh vực kinh doanh khác, giá cả sản phẩm đợc xác
định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh thì trong lÜnh vùc b¶n hiĨm, phÝ b¶o
17


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

hiểm - giá cả của sản phẩm bản hiểm đợc xác định dựa trên những số liệu íc
tÝnh vỊ c¸c chi phÝ cã thĨ ph¸t sinh trong tơng lai nh chi bồi thờng (trả tiền bảo
hiểm), chi hoa hồng, chi tái bảo hiểm... Trong đó, khoản chi chiếm tỉ trọng lớn
nhất là chi bồi thờng (trả tiền bảo hiểm). Khoản chi này đợc xác định chủ yếu
dựa trên số liệu thống kê quá khứ và các ớc tính tơng lai về tần suất và quy mô
tổn thất.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu
phí của ngời tham gia bảo hiểm hình thành nên quỹ bảo hiểm; sau đó nếu có
các sự kiện b¶o hiĨm x¶y ra, doanh nghiƯp b¶o hiĨm míi ph¶i thùc hiƯn nghÜa
vơ båi thêng hay chi tr¶. Do vËy, với việc thu phí trớc, nếu không có hoặc có ít
rủi ro xảy ra, doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận lớn hơn dự kiến. Ngợc lại, nếu
rủi ro xảy ra với tần suất hoặc với quy mô lớn hơn dự kiến, doanh nghiệp bảo
hiểm có thể thua lỗ.
Về phía khách hàng, hiệu quả từ việc mua sản phẩm cũng mang tính ''xê
dịch'' - không xác định. Điều này xuất phát từ việc không phải khách hàng nào
tham gia bảo hiểm cũng '' đợc nhận" một số tiền chi trả của doanh nghiệp bảo
hiểm (trừ trờng hợp mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mang tính tiết kiệm).
Ngời bán là các doanh nghiệp bảo hiểm. Theo tính chất sở hữu, doanh
nghiệp bảo hiểm có thể chia ra: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp cổ phần,
công ty liên doanh v.v... Theo quy m« tỉ chøc cã thĨ chia ra tỉng công ty, công

ty chia theo loại hình kinh doanh thì có công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc phi
nhân thọ; bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các tổ chức trung
gian.
2.2.3 Các qui định pháp luật
Bất kì một thị trờng nào hoạt động cũng đều phải tuân thủ theo hệ thống
pháp luật của mỗi quốc gia.Thị trờng bảo hiểm cũng không nằm ngoài qui luật
đó ở những nớc có thị trờng bảo hiểm phát triển nh các nớc Châu Âu, hệ thống
pháp luật thị trờng bảo hiểm rất đầy đủ và chặt chẽ. Đối với thị trờng bảo hiểm
Việt Nam, gần đây luật kinh danh bảo hiểm ®· ra ®êi gióp cho ho¹t ®éng kinh

18


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

doanh bảo hiểm đợc thuận lợi hơn. Ngoài luật kinh doanh bảo hiểm, rất nhiều
luật khác ảnh hởng nh luật Dân sự , luật Đầu t nớc ngoài.v.v.
2.3. Những đặc trng cơ bản của thị trờng bảo hiểm
Thị trờng bảo hiểm cũng nh các thị trờng khác đều có những đặc trng
chung là:
2.3.1. Cung - cầu về bảo hiểm luôn luôn biến động
Cung về bảo hiểm do các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện. Các doanh
nghiệp ngày một nhiều và luôn đa ra thị trờng những sản phẩm mới thích ứng
với thị trờng. Sản phẩm bảo hiểm ngày một nhiều và luôn gắn liền với sự phát
triển cđa khoa häc kÜ tht cđa nỊn kinh tÕ, cđa quá trình hội nhập và toàn cầu
hóa. Điều đó chứng tỏ sản phẩm bảo hiểm không dừng lại ở con số ban đầu mà
luôn đợc cải tiến, hoàn thiện và sáng chế, phát minh ra cái mới.
Cầu về bản hiểm của dân c, của các tổ chức xà hội, của doanh nghiệp cũng

không ngừng tăng lên. Khi nền kinh tế phát triển thì các tổ chức kinh tế cũng phát
triển theo, đời sống vật chất tinh thần của dân c cũng đợc cải thiện.
Do đó, nhu cầu về đa dạng về các dịch vụ bảo hiểm cũng tăng lên. Với
thời kỳ khởi nguyên của bảo hiểm và thị trờng bảo hiểm còn nhỏ bé, các lĩnh
vực bảo hiểm cũng hạn chế.Bạn đầu chỉ xuất hiện bảo hiểm hàng hải vì đây là
lĩnh vực thờng xuyên xảy ra rủi ro và tổn thất lại vô cùng lớn. Rồi sau đó đến
bảo hiểm cháy vì nó mang tính chất thảm họa tổn thất lớn. Còn bây giờ bảo
hiểm đà quá quen thuộc với mọi ngời từ bảo hiểm cho những tài sản công trình
lớn cho đến ô tô xe máy. Thậm chí chúng ta có thể mua bản hiểm cho đôi chân,
cho khuôn mặt, cho đôi mắt của chính mình nếu chúng ta muốn. Rất nhiều diễn
viên, ngời mẫu, ca sĩ đà mua những sản phẩm bảo hiểm mà chúng ta tởng nh
không thể có nh bảo hiểm giọng hát. v.v.. ...
Những năm đầu thế kỉ XX, dịch vụ bảo hiểm chỉ có trên dới vài chục sản
phẩm nhng đến nay đà tăng lên hàng trăm, hàng nghìn loại.
Cung và cầu về sản phẩm bảo hiểm phát triển song hành. Cầu tăng thì
cung tăng và ngợc lại.
2.3.2 - Giá bảo hiểm phụ thc nhiỊu nh©n tè.

19


Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Trong thị trờng hàng hóa, chúng ta đà quá quen với khái niệm giá cả của
hàng hóa. Đó là giá mà hai bên mua và bán đồng ý để trao đổi giữa hàng và tiền
hoặc một thứ khác (tùy vào mục đích trao đổi). Và thông thờng nó dựa trên quy
luật ngang bằng về giá trị. Quy luật ngang bằng về giá trị do hao phí lao động
bình quân xà hội quyết định. Khi một ngời mua bỏ ra một số tiền X để mua

hàng Y thì có nghĩa là giá cả của Y là X. Thế nhng trong thị trờng bảo hiểm,
ngời ta không hoặc rất hiếm khi sử dụng giá cả bảo hiểm mặc dù về bản chất nó
hoàn toàn giống nhau.
Phí bảo hiểm là số tiền mà ngời mua - khách hàng phải trả cho doanh
nghiệp bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán về một dịch
vụ bảo hiểm nào đó. Phí bảo hiểm đợc thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán
cũng có thể xem đó là giá chấp nhận của thị trờng về dịch vụ (hay sản phẩm)
bảo hiểm.
Phí bảo hiểm bao gồm: phí thuần và phụ phí (hoặc phí hoạt động trong
bảo hiểm nhân thọ). Phí bảo hiểm đợc tính toán trên cơ sở số tiền bảo hiểm (số
tiền ngời mua chấp nhận với ngời bán - ngời bảo hiểm đa ra) với tỉ lệ phí bác
hiểm (R).
Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến giá cả sản phẩm bảo hiểm.
* Mục tiêu định giá của từng doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp đa ra
những mức giá cho sản phẩm, thì những mức giá đó nhằm giúp doanh nghiệp
đại đợc những mục tiêu nhất định. Nói một cách khác, mục tiêu định giá chính
là cơ sở cho các quyết định liên quan đến giá cả. Và mục tiêu định giá phải đa
(xác định dựa trên những mục tiªu chung cđa doanh nghiƯp. VÝ dơ, khi mơc
tiªu chung của doanh nghiệp là duy trì chất lợng dịch vụ hàng đầu vợt hẳn đối
thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ đặt giá cao hơn hẳn đối thủ cạnh tranh nhằm
trang trải đợc các chi phí cao hơn phát sinh do cung cấp dịch vụ với chất lợng
cao hơn. Ngoài ra các mục tiêu định giá của doanh nghiệp cũng phải phù hợp
với các mục tiêu marketing cụ thể của doanh nghiệp.
- Các mục tiêu hớng theo lợi nhuận.
- Mục tiêu hớng theo số lợng hợp đồng khai thác.
- Mục tiêu hớng theo cạnh tranh.

20



Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

Quá trình định phí có thể đợc gọi là quá trình dự đoán tổn thất và chi phí
trong tơng lai, phân bổ các chi phí này giữa những ngời tham gia bảo hiểm. ở
các quốc gia có ngành bảo hiểm phát triển, trong các doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, việc định phí đợc thực hiện bởi bộ phận định phí hoặc đối với các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy mô nhỏ hơn thì việc định phí do các công
ty t vấn định phí thực hiện. Còn trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản và trách nhiệm,
giá cả sản phẩm bảo hiểm đợc xác định dựa trên sè liƯu thèng kª vỊ khuynh híng tỉn thÊt do các tổ chức t vấn cung cấp hoặc do từng doanh nghiệp bảo hiểm
tự thu thập.
* Cầu về sản phẩm của khách hàng là nhân tố quyết định giới hạn trên
của giá cả sản phẩm. Kinh nghiệm marketing thực tế đều cho thấy, cầu của hầu
hết các sản phẩm (trong ®ã cã s¶n phÈm b¶o hiĨm) cã quan hƯ tØ lệ nghịch với
giá cả của sản phẩm (với điều kiện là các nhân tố khác - điều kiện kinh tế nói
chung, sự sẵn có của sản phẩm, khả năng mua của khách hàng... không thay
đổi). Khi phân tích cầu về sản phẩm phải xác định sự thay đổi của nó khi giá cả
sản phẩm thay đổi. Để đo lờng mức ®é thay ®ỉi nµy (tØ lƯ % thay ®ỉi trong lợng
cầu khi có tỉ lệ % thay đổi trong giá cả), kinh tế học vi mô đà đa ra khái niệm
''độ co dÃn của cầu theo giá''.
2.3.3. Canh tranh và liên kết diễn ra liên tục
Thị trờng bảo hiểm cũng nh các thị trờng khác, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp để tranh giành khách hàng, để thu nhiều lợi nhuận diễn ra liên
tục, gay go, quyết liệt. Cạnh tranh diễn ra trên nhiều khía cạnh, thủ thuật. Do
đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là dễ bắt chớc, không bảo hộ bản quyền, nên
các doanh nghiệp bảo hiểm "đổ xô'' vào những sản phẩm đợc thị trờng chấp
nhận (ngoài việc tung vào thị trờng những sản phẩm mới) bằng cách cải tiến để
hoàn thiện sản phẩm đó hơn các doanh nghiệp khác; bằng cách tuyên truyền
quảng cáo sâu rộng, hấp dẫn để thu hút khách hàng và đặc biệt giảm phí và

tăng tỉ lệ hoa hồng để giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng v.v... Thực tế
sôi động đó đà đợc chứng minh khi thị trờng bảo hiểm Việt Nam có nhiều
doanh nghiệp của các thành phần kinh tÕ tham gia...
21


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

Cùng với cạnh tranh là liên kết. Cạnh tranh càng mạnh thì liên kết càng
phát triển. Liên kết thờng diễn ra giữa các doanh nghiệp mới, còn yếu về tiềm
lực để tạo ra sức mạnh cạnh tranh; liên kết giữa các doanh nghiệp có thế mạnh
để hòa hoÃn, cùng phát triển tránh gây thiệt hại cho nhau v.v.. liên kết còn diễn
ra giữa các doanh nghiệp nhỏ với doanh nghiệp lớn để tăng sức mạnh doanh
nghiệp nhỏ đảm bảo an toàn trong cạnh tranh và cũng để tăng thêm đồng minh
cho doanh nghiệp lớn.
Liên kết còn là nhu cầu của thị trờng bản hiểm mới hình thành và phát
triển trong điều kiện'thị trờng thế giới đà ổn định, có tiềm lực. Liên kết cũng là
xu hớng chung của hội nhập và toàn cầu hóa.
Thị trờng bảo hiểm Việt Nam tuy mới hình thành và phát triển, nhng
cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp với đủ thủ thuật và
mánh khóe. Cạnh tranh cũng gây thiệt hại đáng kể cho một số doanh nghiệp,
nhng cũng mang lại thành công cho các doanh nghiệp có lợi thế, v.v... Để đảm
bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trớc sự cạnh tranh gay gắt các doanh
nghiệp liên kết lại trong tổ chức '' Hiệp hội bảo hiểm" để điều hòa và giữ thế
cân bằng trong kinh doanh trớc hiện tợng giảm phí và tăng tỉ lệ hoa hồng tùy
tiện; đồng thời tiến hành liên kết dới hình thức liên doanh với các doanh nghiệp
nớc ngoài để tăng tiềm lực kinh tế và kinh nghiệm kinh doanh để mở rộng thị
trờng v.v

2.3.4 - Thành phần các doanh nghiệp bảo hiểm luôn thay đổi
Thị phần bảo hiểm là tỉ lệ phần trăm (%) của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
chiếm trong thị trờng bảo hiểm. Thị phần càng lớn chứng tỏ vị thế của doanh
nghiệp càng cao; kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng phát triển.
Nói đến thị phần là nói đến thị trờng phát triển không còn mang tính độc
quyền. ở đây, các doanh nghiệp bảo hiểm có cơ hội nh nhau; song doanh
nghiệp nào dành đợc thị phần nhiều hơn là doanh nghiệp đó làm tốt công tác
quảng cáo, tiếp thị; do chất lợng phục vụ tốt hơn, phí bảo hiểm có thể thấp hơn
v.v..

22


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

Nh vậy, thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm luôn thay đổi do số lợng doanh nghiệp tham gia vào thị trờng thay đổi; do chiến lợc maketing, chiến
lợc sản phẩm, chiến lợc giá cả v.v... của các doanh nghiệp thay đổi không
những giữ đợc thị phần của mình mà còn giành giật đợc thị phần của các doanh
nghiệp khác.
Ngoài việc cạnh tranh để giành giật thị trờng của nhau, các doanh nghiệp
phải có chiến lợc kinh doanh hợp lý để thu hút bộ phận khách hàng tiềm năng.
Đây là bộ phận dân c có nhu cầu bảo hiểm, nhng cha có thông tin chính xác về
dịch vụ bảo hiểm trên thị trờng. Doanh nghiệp nào có chiến lợc tuyên truyền,
quảng cáo, phục vụ tốt... sẽ thu hút thêm khách hàng ở bộ phận này góp phần
tăng thị trờng doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải
tung ra thị trờng những sản phẩm mới để thu hút dân c trong bộ phận không
tiêu dùng tuyệt đối bộ phận không có nhu cầu tuyệt đối với dịch vụ bảo hiểm có
trên thị trờng.

Ngoài ra, thị trờng bảo hiểm còn có những đặc điểm riêng nh:
- Thị trờng bảo hiểm có đối tợng khách hàng rất rộng vì đối tợng bảo
hiểm đa dạng, bao gồm tài sản, trách nhiệm dân sự, con ngời.
- Thị trờng bảo hiểm là thị trờng tài chính, do đó chịu sự kiểm tra, kiểm
soát rất chặt chẽ của Nhà nớc. Nhà nớc có thể can thiệp khá sâu vào hoạt động
của các doanh nghiệp bảo hiểm. Nhà nớc không những xét duyệt biểu phí, xác
định giới hạn trách nhiệm dân sự mà còn quyết định hình thức triển khai-bắt
buộc hay tự nguyện. Chỉ có trong thị trờng bảo hiểm mới có hình thức bắt buộc
với ngời tham gia.
- Thị trờng bảo hiểm ra đời muộn hơn so với các thị trờng khác. Sự ra đời
lại phụ thuộc vào nhiều điều kiện. Chẳng hạn, bảo hiểm nhân thọ triển khai đợc
trong ®iỊu kiƯn kinh tÕ - x· héi ph¸t triĨn ®Õn mức độ nhất định; thu nhập của
ngời dân đợc nâng cao, trình độ học vấn đợc cải thiện, môi trờng pháp lý tơng
đối phát triển ổn định; các loại thị trờng khác đà hình thành (thị trờng tài chính,
đầu t v.v...).

3. Các loại bảo hiểm
23


Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F

Thị trờng b¶o hiĨm ViƯt Nam

3.l - B¶o hiĨm x· héi
B¶o hiĨm xà hội giữ một vai trò nòng cốt chính trong hệ thống bảo trợ xÃ
hội. Bất cứ nhà nớc nào cũng đều thừa nhận rằng, sự nghèo khổ vì thất nghiệp,
ốm đau, không chỉ là trách nhiệm của cá nhân, mà còn là trách nhiệm của xÃ
hội. Do đó, giải quyết những vấn đề này là trách nhiệm của nhà nớc và công
dân. Những đối tợng đợc bảo trợ xà hội là những ngời không đạt tiêu chuẩn ''

mức sống bình thờng về kinh tế '', nên mức bảo trợ cũng chỉ hạn chế trong
phạm vi nhu cầu của mức sống cơ bản. Do đó, bảo hiểm xà hội cũng là một loại
bảo hiểm của nhà nớc thực hiện bắt buộc theo pháp luật và đợc coi là trách
nhiệm chung của xà hội, nhằm bảo vệ quyền lợi cơ bản của nhân dân và thực
hiện chính sách xà hội do nhà nớc quy định.
Bảo hiểm xà hội thờng có những đặc trng sau đây:
* Đối tợng bảo hiểm xà hội:
Bảo hiĨm x· héi thĨ hiƯn chÝnh s¸ch x· héi cđa nhà nớc, chủ yếu là giải
quyết vấn đề đời sống cơ bản của những ngời lao động trong xà hội, thực hiện
trách nhiệm của xà hội đối với từng ngời lao động, vì vậy đối tợng bảo hiểm
phải là đại đa số ngời dân trong xà hội.
* Phơng pháp thực hiện bảo hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội phần lớn có tính chất bắt buộc. Đối tợng của bảo hiểm
xà hội là đa số ngời dân trong xà hội, những ngời làm công ăn lơng, những ngời
có quan hệ hợp đồng lao động. Thông thờng bảo hiểm xà hội do nhà nớc dựa
trên cơ sở pháp luật bắt buộc những ngời có đủ điều kiện đều phải tham gia bảo
hiểm một cách bắt buộc.
* Đóng góp phí bảo hiểm
Bảo hiểm xà hội nhằm mục đích tạo điều kiện ổn định ®êi sèng kinh tÕ
cña ®a sè ngêi lao ®éng trong xà hội.
* Tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng xà hội
Trong quá trình điều hòa sử dụng thực tế quỹ bảo hiểm xà hội thờng có
lợi cho những ngời có thu nhập thấp, nên trong xà hội đà có tình trạng "ngời có
mức lơng cao nộp phí bảo hiểm nhiều lại đợc lợi ít, còn ngời có mức l¬ng thÊp
24


Thị trờng bảo hiểm Việt Nam

Lê Thị Hơng Lan - Nhật 1 - K38F


nộp phí bảo hiểm ít lại đợc lợi hơn''. Số cán bộ, công nhân viên đang làm việc
tại các cơ quan, doanh nghiệp lâu đời ít hơn so với các cơ quan, doanh nghiệp
mới, nhng số cán bộ, công nhân viên đà về hu mà các cơ quan, doanh nghiệp
lâu đời cần phải chăm sóc lại nhiều hơn so với các cơ quan, doanh nghiệp mới.
Vì vậy, các doanh nghiệp lâu đời nộp phí bảo hiểm ít lại đợc hởng lợi nhiều,
còn các doanh nghiệp mới phải nộp phí bảo hiểm nhiều lại đợc hởng lợi ít một
cách tơng đối.
3.2. Bảo hiểm thơng mại
a. Bảo hiểm nhân thọ:
Là bảo hiểm đời sống hoặc tuổi thọ của con ngời nhằm bù đắp cho ngời
đợc bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi ngời đợc bảo
hiểm bị chết hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn. Bao gồm các loại hình nh bảo
hiểm trọn ®êi, b¶o hiĨm sinh kú, b¶o hiĨm tư kú...
* B¶o hiểm phi nhân thọ là tính chất phân tán rủi ro và các công ty bảo
hiểm có thể có mà cũng có thể không phải trả tiền bồi thờng phụ thuộc vào tổn
thất có xảy ra hay không.
* Bảo hiểm nhân thọ mang tính chất tiết kiệm, lâu dài và các công ty bảo
hiểm nhân thọ chắc chắn phải trả tiền bảo hiểm khi đến hạn ghi trong hợp đồng
bảo hiểm.
b. Bảo hiểm phi nhân thọ gồm:
Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con ngời (Health and Person alaccident
Insurance):
+ Bảo hiểm tai nạn hành khách.
+ Bảo hiểm tai nạn lao động.
+ Bảo hiểm khách du lịch.
+ Bảo hiểm tai nạn học sinh, sinh viên.
+ Bảo hiểm tai nạn con ngời.
+ Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật.
+ Bảo hiểm sinh m¹ng.

25


×