LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa
phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để
tài.
Sinh viên
Nguyễn Thị Loan
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận
văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa KT & PTNT – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Minh Đức- giảng viên bộ môn PTNT, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND,
HTXDVNN và nhân dân xã Lê Hồ đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi
làm việc tại địa phương
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ,
cổ vũ tôi hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Loan
ii
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hầu hết các địa phương
đều có những điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu và có những thử nghiệm để xem
xét khả năng phù hợp của cây trồng với điều kiện tự nhiên nơi đó. Mục đích
của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm thay thế những cây trồng có giá trị
kinh tế thấp bằng những cây trồng cho giá trị kinh tế cao hơn. Dưa chuột bao tử
là loại cây trồng được lựa chọn để thay thế một phần nhỏ diện tích trồng lúa ở
xã Lê Hồ. Vậy thực trạng sản xuất dưa chuột bao tử của xã Lê Hồ hiện nay ra
sao? Có khó khăn gì đang gặp phải trong quá trình sản xuất dưa chuột bao tử
của xã hiện nay? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sản xuất
dưa chuột bao tử? Cần phải có những giải pháp như thế nào để khắc phục khó
khăn đó? Trước tình hình đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa chuột
bao tử tại xã Lê Hồ - Huyện Kim Bảng - Tỉnh Hà Nam”.
Với những mục tiêu cụ thể như sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn về tình hình sản xuất dưa chuột bao tử; Tìm hiểu thực trạng và HQKT
trong sản xuất dưa chuột bao tử trong xã Lê Hồ, phát hiện ra những vấn đề khó
khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột bao tử của xã Lê Hồ; Tìm
hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa chuột
bao tử; Từ đó đưa ra một số định hướng phát triển và giải pháp khắc phục khó
khăn, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa chuột bao tử.
Về hiệu quả kinh tế cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau song nhìn
chung các quan điểm này đều tập chung phản ánh các quan hệ trong mối liên hệ
giữa chi phí và kết quả đạt được. Tìm hiểu tình hình sản xuất dưa chuột bao tử
trên thế giới và trong nước. Ngoài ra tìm hiểu về kỹ thuật trồng và chăm sóc
cho cây dưa chuột bao tử. Trong đề tài nghiên cứu, tôi cũng tham khảo rất
nhiều luận văn, khóa luận của một số đề tài nghiên cứu trước đó.
Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng những phương pháp để nghiên
cứu như: Phương pháp thu thập số liệu: thứ cấp và sơ cấp; phương pháp xử lý
thông tin đã thu thập bao gồm phương pháp xử lý thông tin, phương pháp phân
tổ thống kê theo tiêu thức, phương pháp phân tích thông tin; sử dụng hệ thống
các chỉ tiêu để phân tích.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã thu được những kết quả nghiên cứu như sau:
iii
- Tìm hiểu về thực trạng sản xuất dưa chuột bao tử của xã Lê Hồ và biết
được thực trạng sản xuất của các hộ được điều tra, họ đang sản xuất như thế
nào, gặp phải những khó khăn gì, doanh thu mà họ thu được từ một vụ dưa
được khoảng bao nhiêu,… Từ kết quả điều tra được tôi tiến hành tổng hợp và
tính toán theo các chỉ tiêu.
- Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ
được điều tra sẽ được tính toán dựa vào số liệu thu thập được và thông qua hệ
thống chỉ tiêu. Để tính toán được rõ ràng tôi tiên hành phân tổ kết quả điều tra
theo mùa vụ và theo nhóm hộ. Sau khi đã tính toán rõ ràng đưa ra các nhận xét
về cơ cấu đầu tư theo mùa vụ và theo nhóm hộ có đặc điểm gì. Kết quả tổng
hợp cho thấy dưa chuột bao tử vụ đông cho năng suất cao hơn vụ xuân, các hộ
khá giả có điều kiện về kinh tế, có trình độ thì hầu hết năng suất cao hơn các hộ
nghèo. Không phải có tiền đầu tư nhiều cho năng suất cao. Cây dưa chuột bao
tử là loại cây có yêu cầu về dinh dưỡng cao, về kỹ thuật tương đối vì vậy mà hộ
nghèo khó có được điều kiện để đáp ứng.
- Từ kết quả đó tôi đưa ra một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất dưa chuột bao tử của xã. Nó bao gồm các nhân tố bên
trong như kỹ thuật, trình độ sản xuất của người dân, tình hình đầu tư các yếu tố
đầu vào, sâu bệnh,…và các nhân tố bên ngoài như là tình hình giá cả đầu ra đầu
vào, các chính sách của Đảng và của các cấp chính quyền tại địa phương,…
- Từ tất cả các kết quả đó đưa ra phương hướng để phát triển cây dưa
chuột bao tử của xã. Và với những khó khăn thu thập được đưa ra một số giải
pháp để khắc phục những khó khăn đó.
Nội dung nghiên cứu của tôi gồm năm phần
Phần I: Mở đầu
Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần III: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Phần IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần V: Kết luận và kiến nghị
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN..................................................................................iii
MỤC LỤC...........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................viii
DANH MỤC HỘP..............................................................................................ix
DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................................................xi
PHẦN I................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung...........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................3
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
PHẦN II...............................................................................................................4
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........................................4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................4
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh tế.................................................4
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả.......................................................................................4
2.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh tế ..........................................................................5
2.1.2 Phân loại hiệu quả kinh tế ..........................................................................6
2.1.2.1 Phân loại hiệu quả kinh tế theo không gian .....................................................6
2.1.2.2 Phân loại hiệu quả kinh tế theo thời gian..........................................................7
2.1.2.3 Phân loại hiệu quả kinh tế theo các yêu tố sản xuất..........................................7
2.1.3 Nội dung bản chất hiệu quả kinh tế............................................................7
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN.......................................................................................................9
2.2.1 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử trên thế giới......................................9
2.2.2 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử ở Việt Nam.....................................10
2.2.3 Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất dưa chuột bao ............12
2.2.3.1 Một số đặc điểm kinh tế của cây dưa chuột bao tử.........................................12
2.2.3.2 Kỹ thuật sản xuất dưa chuột bao tử.................................................................12
2.2.4 Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước đó....................................................14
PHẦN III...........................................................................................................16
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................16
v
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU........................................................................16
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.....................................................................................16
3.1.1.1Vị trí địa lý và địa hình ...................................................................................16
3.1.1.2 Thời tiết và khí hậu.........................................................................................16
3.1.2 Điều kiện kinh tế và xã hội.......................................................................18
3.1.2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất của xã .......................................................18
3.1.2.2 Tình hình dân số lao động của xã....................................................................23
3.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng...................................................................................25
3.1.2.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của xã ............................................................26
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................29
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin................................................................29
3.2.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp .................................................................................29
3.2.1.2 Thu thập tài liệu sơ cấp...................................................................................29
3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................31
3.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu................................................................................32
PHẦN IV...........................................................................................................34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................34
4.1 THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT DƯA CHUỘT BAO
TỬ VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT DƯA CHUỘT BAO TỬ CỦA
XÃ LÊ HỒ .........................................................................................................................34
4.1.1 Tình hình về diện tích, năng suất và sản lượng dưa chuột bao tử của xã
qua 3 năm...................................................................................................34
4.1.3 Hiệu quả kinh tế sản xuất dưa chuột bao tử của hộ nông dân xã..............36
4.1.3.1 Kết quả sản xuất dưa chuột bao tử của các hộ nông dân ...............................36
4.1.3.2 Hiệu quả kinh tế sản xuất dưa chuột bao tử của hộ nông dân.........................38
4.1.3.3 So sánh hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột bao tử với một số cây trồng khác
trên địa bàn nghiên cứu...............................................................................................48
4.1.3 Những khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột bao tử của
xã Lê Hồ....................................................................................................52
4.1.4 Kết quả rút ra từ phần phân tích thực trạng..............................................55
4.1.4.1 Sản xuất và hiệu quả sản xuất dưa chuột bao tử.............................................55
4.1.4.2 Những vấn đề còn tồn tại................................................................................56
4.2 TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT DƯA CHUỘT BAO TỬ................................................................................58
4.2.1 Yếu tố bên trong.......................................................................................58
4.2.2 Yếu tố bên ngoài.......................................................................................65
4.3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT DƯA CHUỘT BAO TỬ.................................................................67
4.3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất dưa chuột bao tử
của hộ nông dân.........................................................................................67
4.3.1.1 Thuận lợi.........................................................................................................67
4.3.1.2 Khó khăn.........................................................................................................69
vi
4.3.2 Định hướng phát triển cây dưa chuột bao tử của xã.................................71
4.3.3 Giải pháp ..................................................................................................72
4.3.3.1 Giải pháp kinh tế ............................................................................................72
4.3.3.2 Giải pháp kỹ thuật...........................................................................................74
PHẦN V.............................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................77
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................................77
5.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................78
5.2.1 Đối với Nhà nước.....................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................81
PHỤ LỤC..........................................................................................................83
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Lê Hồ.........................20
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Lê Hồ............................22
Bảng 3.3 Tình hình phân bổ và sử dụng lao động ở xã Lê Hồ..........................24
Bảng 3.4: Cơ sở hạ tầng của xã Lê Hồ năm 2009.............................................27
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Lê hồ........................................28
Bảng 3.6: Bảng tóm tắt nội dung nghiên cứu, chỉ tiêu, nguồn thông tin, phương
pháp thu thập thông tin..............................................................................30
Bảng 4.1: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng dưa chuột bao tử của xã Lê
Hồ..............................................................................................................36
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng dưa chuột bao tử của các nhóm hộ
điều tra năm 2009......................................................................................37
Bảng 4.3: Chi phí sản xuất cho 1 sào dưa chuột bao tử (360 m2) theo mùa vụ ở
xã Lê Hồ năm 2009 (Tính theo giá năm 2009)..........................................40
Bảng 4.4: Kết quả và hiệu quả sản xuất 1 sào dưa chuột bao tử (360 m2) theo
mùa vụ ở xã Lê Hồ năm 2009 (Tính theo giá năm 2009)..........................41
Bảng 4.5: Tình hình giá đầu vào và đầu ra cho dưa chuột bao tử (tính cho 1 kg
theo giá năm 2009)....................................................................................42
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất tính cho 1 sào dưa chuột bao tử (tính cho 1 sào BB)
theo nhóm hộ theo giá năm 2009...............................................................44
Bảng 4.7: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất 1 sào dưa chuột bao tử (360 m2)
của các nhóm hộ điều tra ở xã Lê Hồ năm 2009 (Tính theo giá năm 2009)
...................................................................................................................46
Bảng 4.8: Kỹ thuật bón phân cho dưa chuột bao tử tính cho 1 sào BB.............47
Bảng 4. 9 : Chi phí sản xuất cho 1 sào (360 m2) dưa chuột bao tử Xuân và lúa
Chiêm năm 2009 ở xã Lê Hồ (Tính theo giá năm 2009)...........................50
Bảng 4.10: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất Dưa chuột bao tử Xuân
và Lúa Chiêm ở xã Lê Hồ năm 2009 (Tính theo giá 2009)......................51
Biểu số 4.11: Tình hình về giá cả một số vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất
dưa chuột bao tử của xã.............................................................................57
Bảng 4.12: Thống kê trình độ của người sản xuất theo nhóm hộ......................59
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất theo trình độ của người sản xuất (tính cho 1 sào
BB).............................................................................................................59
viii
Bảng 4.14: Tình hình người trồng dưa được đi tập huấn theo hộ được
điều tra.......................................................................................................61
Bảng 4.15: Số hộ được tập huấn ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất và năng suất
thu được theo nhóm hộ..............................................................................62
Bảng 4.16: Tiêu chuẩn hái quả dưa chuột bao tử và giá thu mua dưa quả........62
Bảng 4.17: Hình thức sử dụng phân của người dân...........................................63
Bảng 4.18: Chi phí và kết quả sản xuất theo nhóm hộ (tính cho 1 sào BB)......64
Bảng 4.19. Tình hình biến động giá phân và giá thu mua sản phẩm từ năm
2007-2009..................................................................................................67
Bảng 4.20: Tình hình tập huấn cho người dân...................................................69
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Chú Hoàng Văn Hữu - khuyến nông viên cơ sở xã Lê Hồ cho biết....52
ix
Hộp 4.2. Chú Tạ Quốc Toản- Chủ nhiệm HTXDVNN Lê Hồ..........................53
Hộp 4.3. Tâm sự của bà Hoàng Thị Tuyết- người dân trồng dưa của xã..........53
Hộp 4.4. Tâm sự của bác Hoàng Thị Dung – nông dân....................................54
Hộp 4.5 Chú Tạ Quốc Toản- chủ nhiệm HTX DVNN Lê Hồ cho biết.............55
Hộp 4.6 Tâm sự của cô Hoàng Thị Xuyến- người dân trồng dưa chuột bao tử 61
Hộp 4.7 Tâm sự của bác Hoàng Thị Lam- người trồng dưa chuột bao tử ở xã.63
Hộp 4.8 Tâm sự của bác Nguyễn Tiến Vương - người sản xuất dưa trong xã. .65
x
DANH MỤC VIẾT TẮT
01. BB
Bắc bộ
02. BQ
Bình quân
03. CC
Cơ cấu
04. CN – TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ Công nghiệp
05. DT
Diện tích
06. ĐVT
Đơn vị tính
07. GTSX
Giá trị sản xuất
08. HQKT
Hiệu quả kinh tế
09. HTX DVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
10. KHTSCĐ và CPPB Khấu khao tài sản cố định và chi phí phân bổ
11. LĐ
Lao động
12. LĐNN
Lao động Nông nghiệp
13. SL
Số lượng
14. NN
Nông nghiệp
15. NS
Năng suất
16. NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
17. SL
Sản lượng
18. Thuốc BVTV
Thuốc Bảo vệ thực vật
19. TN – DV
Thương nghiệp - Dịch vụ
20. UBND
Uỷ ban nhân dân
xi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cho người nông dân thì
Đảng và nhà nước đã đưa ra các chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi khá hiệu quả giúp người dân thoát nghèo và làm giàu cho bản thân. Rất
nhiều cây trồng đã được lựa chọn và đưa vào sản xuất song chỉ có một vài loại
cây tỏ ra thực sự có hiệu quả kinh tế và được người dân lựa chọn phát triển với
diện tích rộng như cây cà chua, súplơ, ớt...đặc biệt dưa chuột bao tử đang được
rất nhiều địa phương trồng và đã tạo ra thu nhập khá cao cho hộ nông dân.
Cây dưa chuột bao tử là cây trồng ngắn ngày, trồng hai vụ trong một năm
và là sản phẩm được nhiều quốc gia ưa thích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dưa
chuột bao tử là cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong đó có nhiều vitamin
A, B, B6, E,… và đặc biệt có nhiều men tiêu hóa làm cho quá trình đồng hóa và
hấp thụ thức ăn được tốt hơn. Thế nên sản phẩm có đầu ra tốt, đáp ứng được
nhu cầu của thị trường lớn như Nhật, Mỹ, Nga và thị trường Đông Âu. Nhận
thức được khả năng đó nên rất nhiều vùng ở Việt Nam đã mạnh dạn trồng thử
giống cây này đã cho năng suất cao, thị trường ổn định, thu được hiệu quả kinh
tế cao hơn so với việc trồng lúa, tăng thu nhập, giúp người dân xóa đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hà Nam vốn là một vùng quê nghèo, người dân sống chủ yếu dựa vào
sản xuất lúa nhưng từ khi cây dưa chuột bao tử được đưa vào trồng tăng thu
thập thêm từ vụ đông thì cuộc sống của rất nhiều hộ nông dân đã được cải
thiện. Hiện nay cây dưa chuột bao tử được rất nhiều huyện trong tỉnh lựa chọn
là cây trồng hàng hóa như Lý Nhân, Duy Tiên, Kim Bảng. Nó không những đã
giúp người dân thoát nghèo mà còn làm cho rất nhiều hộ trở nên khá giả. Điển
hình như huyện Kim Bảng, cây dưa chuột bao tử đã có mặt ở rất nhiều xã và
đang đem lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người dân, đặc biệt đã đem lại cho
1
những hộ gia đình khó khăn niềm tin, hy vọng mới về cuốc sống tốt đẹp hơn.
Lê Hồ là một xã đã đạt được khá nhiều kết quả khả quan về trồng dưa
chuột bao tử. Đây là một xã thuộc huyện Kim Bảng. Từ năm 2002 khi cây dưa
chuột bao tử được đưa vào sản xuất thử nghiệm đã đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người dân. Ngay sau đó thì nó đã nhanh chóng được các hộ lựa chọn làm
cây trồng chính trong vụ đông. Sau vài năm trồng dưa chuột bao tử cuộc sống
của người dân đã được cải thiện rất nhiều. Vài năm trở lại đây do điều kiện về
thời tiết khiến cho trên cây dưa cũng đã xuất hiện nhiều nấm bệnh làm giảm
năng suất, và do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu năm 2008 đã tác động đến giá vật tư nông nghiệp đặc biệt là thị
trường phân bón vô cơ có nhiều biến động trong khi giá thu mua dưa thì không
thay đổi tức là doanh thu không đổi đã gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản
xuất cũng như hiệu quả kinh tế của người trồng dưa chuột bao tử tại xã Lê Hồ.
Trước tình hình như vậy thì thực tế thực trạng sản xuất dưa chuột bao tử của xã
Lê Hồ hiện nay như thế nào? Khó khăn đang gặp phải trong quá trình sản xuất
dưa chuột bao tử của xã hiện nay là gì? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế của việc sản xuất dưa chuột bao tử? Cần phải có những giải pháp
như thế nào để khắc phục khó khăn đó?
Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa chuột bao tử tại xã Lê
Hồ, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa chuột bao
tử của xã Lê Hồ phát hiện ra những khó khăn còn tồn tại để đưa ra các biện
pháp khác phục khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tình hình sản xuất dưa
chuột bao tử
- Thực trạng, HQKT trong sản xuất dưa chuột bao tử, phát hiện ra những
vấn đề khó khăn trong quá trình sản xuất dưa chuột bao tử của xa Lê Hồ.
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất
dưa chuột bao tử.
- Từ đó đưa ra một số định hướng phát triển và giải pháp khắc phục khó
khăn, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa chuột bao tử.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử của hộ trong xã Lê Hồ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình sản xuất dưa chuột bao tử của
hộ ở xã Lê Hồ- huyện Kim Bảng- tỉnh Hà Nam
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Lê Hồhuyện Kim Bảng- tỉnh Hà Nam
- Phạm vi thời gian: Thời gian đánh giá thực trạng 2007-2009: thời gian
cho định hướng phát triển cây dưa chuột bao tử năm 2010.
3
PHẦN II
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Theo các nhà kinh tế học, phạm trù hiệu quả được hiểu theo nhiều cách
khác nhau nhưng đều tập trung ở một điểm: Đó là sự so sánh giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra trong một quá trình sản xuất. Như vậy thuật ngữ hiệu
quả được hiểu như sau:
- Hiệu quả là một phạm trù phản ánh tổng hợp chất lượng hoạt động của
con người trong việc khai thác sử dụng các nguồn lực.
- Chúng ta đều biết rằng các nguồn lực trong tự nhiên không phải là vô tận
và nó đang dần cạn kiệt đi do sự khai thác của con người. Càng ngày các nguồn
tài nguyên càng trở nên khan hiếm đặc biệt là các nguồn không có khả năng tái
tạo. Vì thế mà ngày nay các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh nào đó không chỉ xét đơn thuần ở việc so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí vật chất bỏ ra mà phải được xem xét theo nghĩa
rộng, bao hàm cả mục tiêu kinh tế, văn hóa- xã hội và môi trường.
+ Hiệu quả kinh tế: Thể hiện mối liên quan giữa kết quả thu được về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra đê đạt được kết quả đó
+ Hiệu quả xã hội: Là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết
quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra, hiệu quả xã hội được thể hiện như:
Thay đổi diều kiện đặc biệt,cải thiện điều kiện sống tăng thêm việc làm, cải tạo
môi trường. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thứ nhất. Hiệu quả kinh tế là
4
một phạm trù kinh tế trung nhất, nó liên quan trực tiếp với nền sản xuất hàng
hóa, với tất cả phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
+ Hiệu quả kinh tế- xã hội: Bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội,
không chỉ xét về kết quả kinh tế mà còn về cả kết quả xã hội đạt được, phản
ánh mối tương quan giữa các kết quả đạt dược tổng hợp các lĩnh vực kinh tế và
xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt dược kết quả đó.
+ Hiệu quả phát triển: Thể hiện sự phát triển của các đơn vị sản xuất của
quốc gia. Đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như tình hình đời sống vật
chất, trình độ dân trí, phát triển cơ sở hạ tầng... (1)
2.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Từ năm 1878, Sapodonicop và nhiều nhà kinh tế, nhà khoa học đã bàn về
vấn đê HQKT song mãi đến năm 1910 mới có văn bản pháp quy để đánh giá
HQKT. Từ đó đến nay, khái niệm này đã và đang được quan tâm nghiên cứu và
là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Tổng quát về HQKT là so sánh kết quả đạt được với chi phí đã bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Tuy nhiên khái niệm HQKT của các nhà kinh tế ở nhiều
nước và nhiều lĩnh vực có quan điểm nhìn nhận rất khác nhau. Ở đây chúng tôi
chỉ đưa ra một số quan điểm sau:
Theo Carorop: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch
hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nên kinh tế chung bằng cách so
sánh các kết quả của sản xuất đối với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng”
(14)
(Nguồn: Va Carorop và cộng sự, năm 1987).
Quan điểm thứ hai: Theo Culicop, HQKT là kết quả của một nền sản
xuất nhất định, tức là đem so sánh hiệu quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Ta lấy tổng giá trị sản phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất
1
/>5
vốn; tổng giá trị sản phẩm chia cho vật tư được hiệu suất vật tư …
(15)
(Phạm
Vân Đình, Đỗ Kim Chung, năm 2009).
Quan điểm tiếp theo: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa. (16)(Trần Đình Đằn, năm1997).
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế có nghĩa là tăng cường
trình độ, lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt động, đây là đòi hỏi
khách quan của một nền sản xuất xã hội do nhu cuộc sống vạt chất của con
người ngày càng tăng. Nói một cách biện chứng thì do nhu cầu ngoại cảnh của
công tác quản lý kinh tế đã làm xuất hiện phạm trù kinh tế
Theo cách biện luận của triết học Mac: Bản chất của hiệu quả kinh tế nền
sản xuất xã hội là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian biểu
hiện trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội .Bằng sức lao động của mình, con
người đã tạo ra sản phẩm tiêu dùng cho hôm nay và ngày mai qua tích lũy. Lao
động được đo lường bằng thời gian và suy đến cùng mọi tiết kiệm là tiết kiệm
thời gian. Với một mục tiêu nhất định con người phải thực hiện trong những
thời gian lao động ít nhất, hay nói cách khác trong số lượng thời gian lao động
nhất định,kết quả đạt được cao nhất.(17) (Nguyễn Viết Thông, năm 2009).
Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế là việc sản xuất ra một lượng của
cải vật chất nhiều nhất với lượng chi phí lao động nhỏ nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát tử mục
đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
cật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội
2.1.2 Phân loại hiệu quả kinh tế
2.1.2.1 Phân loại hiệu quả kinh tế theo không gian
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả tính chung cho toàn nền kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế vùng, lãnh thổ: Là hiệu quả kinh tế được tính riêng cho
6
từng vùng, từng tỉnh, từng huyện,...
2.1.2.2 Phân loại hiệu quả kinh tế theo thời gian
Theo thời gian có thể tính toán hiệu quả kinh tế theo từng giai đoạn, theo
từng năm, từng chu kỳ. Trong nông nghiệp do đặc điểm của đối tượng sản xuất
là cây trồng vật nuôi có chu kỳ sinh trưởng và phát triển khác nhau nên đôi khi
hiệu quả kinh tế phải được tính theo niên vụ sản xuất
2.1.2.3 Phân loại hiệu quả kinh tế theo các yêu tố sản xuất
- Căn cứ vào yếu tố tổ chức quản lý kinh tế theo các cấp, các ngành thì
hiệu quả kinh tế được phân thành:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân (tính chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân)
+ Hiệu quả kinh tế vùng, lãnh thổ(tính riêng từng vùng, tỉnh, huyện)
+ Hiệu quả kinh tế của xí nghiệp, doanh nghiệp
- Căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương thức tác động vào
sản xuất thì hiệu quả kinh tế gồm:
+ Hiệu quả sử dụng lao động và các yếu tố tài nguyên như đất đai,…
+ Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc, thiết bị
+ Hiệu quả các biện pháp khoa học quản lý
2.1.3 Nội dung bản chất hiệu quả kinh tế
Sản phẩm tạo ra trong quá trình sản xuất là kết quả của sự kết hợp nhiều
yếu tố đầu vào với sự mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn của tài nguyên với nhu
cầu ngày càng tăng của con người, vì vậy cần phải xem xét đến việc kết quả đó
tạo ra như thế nào và chi phí phải bỏ ra là bao nhiêu. Do đó yêu cầu đặt ra cho
người quản lý kinh doanh câu hỏi phải làm sao để có được kết quả cao với chi
7
phí đầu tư vào là thấp nhất hay nói cách khác với nguồn lực giới hạn nhất định
phải đạt được kết quả lớn nhất. Khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không
chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác
hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra kết quả đó
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường
đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh
doanh để tìm kiếm cơ hội với yêu cầu mục đích khác nhau nhưng mục đích
cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có hiệu quả kinh tế cao
nhất, là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản
xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích yêu cầu khoa
học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính sách… quy luật
khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hoá, dịch vụ
ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu
tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ của kết quả và hiệu quả sản xuất.
- Xác đinh chi phí đầu vào: Tùy góc độ nghiên cứu mà có thể biểu hiện
theo từng chỉ tiêu đó là: chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi phí lao động,…
vấn đề xác định các khoản thu gián tiếp không được tính như cơ sở hạ tầng
(giao thông, thông tin) đào tạo, tuyên truyền, khoa học kỹ thuật, chủ trương,
đường lối chính sách, các yếu tố tự nhiên tác động tích cực và tiêu cực vào sản
xuất.
- Xác định các yếu tố đầu ra: Trước hết là các mục tiêu đạt được của từng
doanh nghiệp tùy cơ sở sản xuất mục tiêu phải phù hợp với mục tiêu chung của
nền kinh tế quốc dân. Tùy mục đích xem xét mà kết quả đạt được có thể biểu
hiện bằng các chỉ tiêu: khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng,
thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận (18) ( Nguyễn Thế Mạnh, năm 1995)
Theo cách biện luận của triết học Mac : Bản chất của hiệu quả kinh tế nền sản
xuất xã hội là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian biểu hiện
8
trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội .Bằng sức lao động của mình, con người
đã tạo ra sản phẩm tiêu dùng cho hôm nay và ngày mai qua tích lũy. Lao động
được đo lường bằng thời gian và suy đến cùng mọi tiết kiệm là tiết kiệm thời
gian. Với một mục tiêu nhất định con người phải thực hiện trong những thời
gian lao động ít nhất, hay nói cách khác trong số lượng thời gian lao động nhất
định,kết quả đạt được cao nhất.(17) (Nguyễn Viết Thông, năm 2009).
Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế là việc sản xuất ra một lượng của
cải vật chất nhiều nhất với lượng chi phí lao động nhỏ nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát tử mục
đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
cật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử trên thế giới
Malaysia là một nước có xuất phát điểm nông nghiệp gần giống với Việt
Nam nhưng những năm qua tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh và ổn định. Việc
thực hiện chính sách nông thôn của Malaysia đạt được nhiều kết quả toàn diện.
Malaysia khuyến khích sản xuất các loại cây ăn quả và các loại rau dùng cho
chế biến đóng lọ như dưa chuột bao tử. Các loại cây này được cân nhắc lựa
chọn trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước. Lựa chọn thế mạnh nông
nghiệp qua từng thời kỳ. Dưa chuột bao tử được nước này đưa vào một trong
mười bốn loại rau chủ lực với diện tích 2.985 ha, và là nước đạt năng suất cao
nhất các nước Đông Nam Á (23 tấn/ha vào năm 2000) (2). Có được kết quả đó là
nhờ vào các chính sách khuyến khích hỗ trợ cùng với sự quan tâm của cán bộ
đến việc sản xuất của người dân, giúp người dân lựa chọn những giống cho
năng suất cao, chất lượng tốt. Phát triển cây dưa chuột bao tử cũng là mục tiêu
của chính phủ Malaysia nhằm đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến và
tăng kim ngạch xuất khẩu ra các thị trường trên thế giới.
2
/>
9
2.2.2 Tình hình sản xuất dưa chuột bao tử ở Việt Nam
Cùng với một số cây trồng mới như ngô bao tử thì dưa chuột bao tử cũng
là loại cây trồng đang được rất nhiều địa phương quan tâm để phát triển sản
xuất nhằm nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho gia đình. Đây là loại cây
trồng mới được phát triển ở nước ta mặc dù trước đó cũng có rất nhiều địa
phương trồng dưa chuột nhưng diện tích manh mún và không có thị trường tiêu
thụ mà chỉ sản xuất để tiêu dùng cho gia đình hoặc bán nhỏ lẻ tại các chợ nhà
Với kỹ thuật trồng dưa chuột đã có thì ngay sau khi dưa chuột bao tử
được đưa vào đã được người dân ở các địa phương đón nhận rất nhanh. Ngay
sau khi một số tỉnh ban hành chỉ thị cho một vài địa phương trồng thử thì đã
cho năng suất cao, lại có các hợp đồng tiêu thụ của các công ty chế biến đến tận
nơi sản xuất để thu mua thì các địa phương có điều kiện phù hợp đã lần lượt
chuyển đổi sang trồng dưa chuột bao tử vụ đông và vụ xuân.
Dưa chuột bao tử là loại cây dễ trồng, cho năng suất cao, dễ tiêu thụ và
cho thu nhập ổn định. Đây là loại cây được trồng nhiều ở đồng bằng sông
Hồng và diện tich tập trung ở các tỉnh như : Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên,
Hải Phòng, Bắc Giang,...
Ở Hưng Yên, người dân đã rất vui mừng từ khi chuyển sang sản xuất dưa
chuột bao tử, nhiều hộ gia đình đã giàu lên nhờ vào nó. Đã có rất nhiều huyện
triển khai việc phát triển cây dưa chuột bao tử cho các xã của mình để giúp
người dân nâng cao thu nhập. Điển hình là xã Tam Đa (Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên) đã trồng được 110 mẫu dưa bao tử, đạt sản lượng gần 1000 tấn, đem lại
nguồn thu gần 6 tỷ đồng. Nó đã đem lại hiệu quả cao và khá ổn định cho người
nông dân, hầu hết các hộ trồng dưa bao tử đều có thu nhập từ 10 triệu đồng/sào,
nhiều hộ trồng 2- 3 sào thì chỉ tính riêng vụ đông đã cho nguồn thu từ 25- 30
triệu đồng (3). Do đó mà tỉnh cũng đã không ngừng chỉ thị các huyện tìm kiếm
/>co_id=30354&cn_id=363920
3
10
các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và liên kết với các công ty để cung cấp đầu vào
chất lượng cho người dân yên tâm sản xuất
Cùng với tỉnh Hưng Yên, tỉnh Hà Nam cũng đã lỗ lực để giúp người dân
tăng thêm thu nhập, cải thiện cuộc sống ngoài việc trồng lúa. Cây dưa chuột
bao tử cũng được lựa chọn để đưa vào sản xuất cùng với cây lúa. Điển hình như
xã Nhân Nghĩa huyện Lý Nhân đã dành hơn 33 ha đất để trồng dưa chuột bao
tử và bán cho các nhà máy chế biến rau quả, liên tiếp những năm gần đây cây
cho mùa bội thu, năng suất đạt 44 đến 45 tấn/ha/vụ, cho thu nhập lên tới 140
đến 150 triệu đồng/ha/vụ, trong đó lãi ròng chiếm gần 80%, hiệu quả kinh tế
cao gấp từ 4 đến 5 lần so với trồng lúa(4).
Hay như ở Bắc Giang, cây dưa chuột bao tử đã trở thành loại cây trồng
giảm nghèo cho người dân. Xã Hương Sơn (Lạng Giang-Bắc Giang) có hơn 3
nghìn hộ dân sinh sống, trong đó hơn 50% là dân tộc ít người. Những năm
trước đây, nông dân địa phương chỉ cấy lúa, trồng khoai lang nên đời sống gặp
nhiều khó khăn.Vụ xuân năm 2006, Trạm Khuyến nông huyện hỗ trợ nông dân
thôn Hương Thân và thôn Càn trồng thử nghiệm 2,7 ha dưa chuột bao tử xuất
khẩu. Do được chăm sóc đúng kỹ thuật và phòng trừ sâu bệnh kịp thời nên dưa
chuột bao tử đạt năng suất bình quân 600 kg/sào. Nói về hiệu quả của dưa
chuột bao tử, sản lượng đạt gần 450 tấn, thu gần 3 tỷ đồng
(5)
. Sau đó thì diện
tích trồng dưa chuột bao tử không ngừng tăng lên trong các xã trong các huyện.
Trước mắt thì cây dưa chuột bao tử là loại cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế khá cao cho người dân. Song nhu cầu của thị trường ngày càng cao đặc
biệt khi Việt Nam giờ đây đã hội nhập vào thị trường chung WTO nên yêu cầu
ngoài mẫu mã thì chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu. Theo ông
Nguyễn Quốc Vọng, là thành viên WTO, nông nghiệp Việt Nam đang đứng
4
TTXVN . vn/Site/vi- VN/64/109/20642 Default.aspx
5
/>
11
trước bốn thách thức lớn. Đó là xây dựng quy trình sản xuất nông nghiệp an
toàn GAP ( Good Agricultural Practices) để cho dưa chuột bao tử sạch, hợp với
các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát dư
lượng kháng sinh, hóa chất ; hai là tập trung sản xuất dưa chuột bao tử có quy
mô lớn ; ba là đảm bảo chất lượng cao và bổ dưỡng ; bốn là giá rẻ để nâng cao
tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vì vậy mà thách thức lớn mà người dân
sản xuất dưa chuột bao tử cần phải vượt qua đó là sản xuất dưa chuột bao tử
sạch, không có dư lượng hóa chất. Và một khó khăn nữa đối với cả cán bộ là
người dân là chất lượng và sự bổ dưỡng của sản phẩm. Điều này dựa vào giống
dưa và việc lựa chọn trồng giống dưa phù hợp.
2.2.3 Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất dưa chuột bao
2.2.3.1 Một số đặc điểm kinh tế của cây dưa chuột bao tử
Dưa chuột bao tử là loại cây trồng ngắn ngày, dễ trồng, cho năng suất cao,
mang lại giá trị kinh tế cao hơn so với một số cây trồng khác, tận dụng được
nguồn lao động thất nghiệp, không có việc làm, tạo ra thu nhập để cải thiện
cuộc sống, khai thác tối đa sức sản xuất của đất đồng thời có tác dụng cải thiện
đất trồng vì trồng dưa chuột phải sử dụng rất nhiều phân hữu cơ. Đồng thời đây
lại là cây trồng chính trong vụ động mà vụ đông là vụ thường người dân không
muốn sản xuất do điều kiện không phù hợp để cấy lúa nhưng lại phù hợp với
cây dưa chuột bao tử. Như vậy không những người dân đã khai thác được tối
đa sức sản xuất của đất mà còn tạo ra được việc làm cho bản thân mà không
cần phải di cư đi nơi khác kiếm việc làm,có được một thu nhập khá cao cho gia
đình. Hơn nữa sản phẩm dưa chuột bao tử được sản xuất ra có thị trường tiêu
thụ ổn định. Người nông dân không phải lo bán sản phẩm. Vì vậy mà giờ đây
dưa chuột bao tử đã trở thành cây trồng có vị trí quan trọng trong ngành nông
nghiệp Việt Nam
2.2.3.2 Kỹ thuật sản xuất dưa chuột bao tử
12
Ở nước ta, các vùng trồng dưa chuột chủ yếu tập trung ở Hải Dương, Hải
Phòng, Nam Định, Bắc Ninh và một số tỉnh duyên hải miền Trung và Đông
Nam Bộ. Đây là nhóm cây á nhiệt, nhiệt độ thích hợp để sinh trưởng, phát triển
(25-300C), quả dưa chuột chứa tới 95% nước cùng với bộ lá rất lớn, nên yêu
cầu về độ ẩm cho cây rất cao, nhất là thời kỳ ra hoa, tạo quả. Đất trồng thích
hợp có thành phần cơ giới nhẹ, độ pH 5,5-6,5.
Tại các tỉnh phía Bắc, dưa chuột có thể trồng 2 vụ trong năm, vụ Xuân
gieo hạt từ sau tiết lập xuân đến đầu tháng 3, vụ Đông gieo hạt cuối tháng 9,
thu hoạch trung tuần tháng 11 đến giữa tháng 12. Các tỉnh phía Nam gieo hạt
cuối tháng 4, thu hoạch giữa tháng 6 đến hết tháng 7.
Đất trồng dưa chuột bao tử cần làm kỹ vì bộ dễ dưa leo phát triển kém, sau
khi cày bừa, tiến hành lên luống ngay để tránh ma, rạch hàng chia luống với
khoảng cách 1,5m mỗi luống (mặt luống 1,2m, rãnh 3m) cao 0,3m. Trồng hai
hàng trên luống cách nhau khoảng 60cm-70cm, hốc cách hốc 40cm, trồng cây
con trong bầu khi cây được 1-2 lá thật. Chủ động tưới tiêu vì cây dưa tuy không
phải là cây trồng nước nhưng lại cần điều kiện đất ẩm và cần tưới thường
xuyên để cây sinh trưởng, phát triển và cho nhiều hoa. Lượng phân bón cho 1
ha trồng dưa chuột như sau: Phân chuồng mục 20 tấn, đạm urê 150kg, supe lân
200kg, kali sunphat 220kg, nếu đất hơi chua, độ pH dưới 5 cần bón thêm vôi
bột. Toàn bộ phân chuồng, vôi bột và lân cùng với 1/3 số phân đạm và kali
dùng bón lót.
Chăm sóc: Cây có 4-5 lá thật, lúc ra tua cuốn tiến hành xới vun kết hợp
với bón lót 1/3 số đạm và kali còn lại. Khi khô rãnh, đất còn ẩm tiến hành cắm
giàn cho cây. Giàn cắm theo hình chữ nhân, mỗi sào cần 1.400-1.500 cây dóc
(mỗi hốc bình quân 1,2 cây/ hốc). Dưa chuột thường bị bệnh sương mai và
bệnh phấn trắng, cần liên tục kiểm tra phát hiện bệnh sớm. (Nguồn: Báo Khoa
học và Phát triển, 2002, Số 13).
13
2.2.4 Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước đó
Nghiên cứu về cây dưa chuột bao tử cũng có khá nhiều nhà nghiên cứu
tham gia vào vấn đề này. Dưa chuột bao tử là loại cây vừa có giá trị dinh dưỡng
bổ sung nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể vừa có giá trị kinh tế đã được các
nhà khoa học nghiên cứu và kiểm chứng. Vì vậy mà đây cũng là một loại cây
rau được đưa vào danh sách những cây có tiềm năng xuất khẩu của nước ta.
Điều tra cho thấy dưa chuột bao tử là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Do đó mà rất nhiều địa phương lựa chọn và trồng thử nghiệm. Để đánh giá
hiệu quả của giống cây này nhằm nhân rộng diện tích trồng dưa chuột bao tử
trên nhiều địa phương trên cả nước thì một số tác giả tập trung đánh giá hiệu
quả của sản xuất dưa chuột như công trình nghiên cứu của Đào Đức Tô (1998),
“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dưa chuột xuất khẩu tỉnh Hưng Yên”, luận
văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đây là một nghiên
cứu nhằm minh chứng cho tính ưu việt về hiệu quả của việc sản xuất dưa chuột.
Song để có hiệu quả kinh tế thì thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng là một vấn đề
nan giải đối với người sản xuất. Nắm bắt được những khó khăn về thị trường
tiêu thụ thì nghiên cứu của Trần Thị Thanh Huyền (2007) “Thực trạng và giải
pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu dưa chuột bao tử ở tỉnh Hà Nam”, luận văn
thạc sỹ, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra tiềm năng xuất khẩu của
loại cây trồng này. Điều này cũng là một điểm thuận lợi cho người sản xuất mở
rộng quy mô sản xuất. Vốn là một cây trồng ở rất nhiều địa phương nên việc
phát triển cây trồng này trên diện rộng cũng cần có thời gian. Do đó mà nghiên
cứu của Nguyễn Thực Huy (2009) “Phát triển sản xuất dưa chuột bao tử ở
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường ĐHNN
Hà Nội nhằm phát triển sản xuất dưa chuột bao tử ở Bắc Giang. Song để mở
rông diện tích sản xuất cần phải thu hẹp diện tích sản xuất các loại cây trồng
khác nhưng phải cho người dân thấy được hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột
bao tử phải cao hơn các loại cây trồng khác. Cho nên nghiên cứu của Nguyễn
14