Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Câu hỏi liên hệ thực tế Tài chính quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.88 KB, 13 trang )

1. Đánh giá hiệu quả hoạt động điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
Việt Nam trong giai đoạn 2014 -2015?
* Thực trạng
Đến năm 2014, NHNN đề ra mục tiêu tỷ giá trong biên độ không quá ±2%.
Đây cũng là năm mà tín dụng VNĐ tăng chậm, theo đó, NHNN đã nới lỏng đối
tượng được vay ngoại tệ theo chủ trương của Chính phủ, tập trung vào các lĩnh vực
ưu tiên và khả năng cân đối ngoại tệ của NHTM. Với lãi suất thấp hơn 4-5%/năm
so với vay vốn VNĐ, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn tín dụng giá rẻ.
Do tín dụng ngoại tệ tăng cao, giá mua bán USD được duy trì ở mức cao, cùng với
tâm lý kỳ vọng về khả năng NHNN sẽ sớm điều chỉnh tăng tỷ giá sau những thông
điệp của Thống đốc và định hướng chính sách tỉ giá trong năm 2014, NHNN đã
quyết định nâng tỉ giá chính thức thêm 1% lên 21,246 VNĐ/USD, có hiệu lực từ
ngày 19/6/2014. Đây là lần điều chỉnh tỉ giá đầu tiên trong vòng một năm và là lần
thứ 2 trong gần 3 năm 2011-2014.
Năm 2015, được coi là một năm đầy biến động, nhiều thách thức trong chính
sách tiền tệ và chính sách tỉ giá trước bối cảnh USD liên tục lên giá do kỳ vọng Fed
điều chỉnh tăng lãi suất và Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng Nhân
dân tệ, kéo theo làn sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền của các đối tác thương
mại chính của Việt Nam.
Ở trong nước, việc huy động trái phiếu Chính phủ (TPCP) để bù đắp thâm hụt
ngân sách không thành công đã đẩy lãi suất TPCP tăng cao, tạo áp lực kép lên thị
trường tiền tệ. Dư thừa thanh khoản trong ngắn hạn trong khi lãi suất tăng cao
trong dài hạn, qua đó gián tiếp cản trở mục tiêu tiếp tục giảm lãi suất cho vay và ổn
định tỷ giá.
- Ngay sau khi NH Trung ương Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ vào
ngày 11/8, ngày 12/8, NHNN đã điều chỉnh biên độ tỉ giá giữa VNĐ và USD tăng
từ +/-1% lên +/-2%.
- Tiếp đó, đón đầu các tác động bất lợi của khả năng Fed tăng lãi suất và
biến động của thị trường tài chính thế giới, ngày 19/8, NHNN đã điều chỉnh tỉ giá
bình quân liên ngân hàng giữa VNĐ và USD thêm 1%, đồng thời mở rộng biên độ



tỉ giá từ +/-2% lên +/-3%.=>Như vậy, tính chung trong năm 2015, NHNN thực
hiện điều chỉnh tăng tỉ giá 3% và nới biên độ thêm 2% từ mức +/-1% lên +/-3%./.
* Đánh giá :
+ Nếu như công tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) là điểm sáng trong nền
kinh tế năm 2013, thì việc giữ ổn định tỷ giá trong giai đoạn 2014-2015 được xem
là một trong những dấu ấn của nhà điều hành, tức NHNN .
+ Tỷ giá và thị trường ngoại tệ và tỷ giá về cơ bản ổn định nhờ các giải pháp điều
hành nhất quán, kết hợp đồng bộ giữa chính sách tỷ giá, lãi suất và các công cụ
chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối và công tác truyền thông.
+ Sau điều chỉnh tỷ giá của NHNN, tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
đã dần ổn định trên mặt bằng giá mới nhưng mặt bằng này vẫn thấp hơn so với
mức trần quy định, thanh khoản thị trường vẫn được duy trì như trong những tháng
đầu năm. Nhờ tỷ giá ổn định, NHNN tiếp tục mua được ngoại tệ để nâng Dự trữ
ngoại hối Nhà nước lên mức kỷ lục, khoảng 35 tỷ USD. Tình trạng đôla hóa tiếp
tục giảm
+ Về tăng cường linh hoạt : Việc linh hoạt tỷ giá theo cả hai chiều cũng có ý nghĩa
quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho những thay đổi nền tảng của kinh tế Việt
Nam như việc tham gia các hiệp định thương mại mới và các cải cách cơ cấu khác.
+ Về tốc độ phản ứng : Như vậy, Ngân hàng Nhà nước đã theo dõi và đánh giá
chính xác tác động của các điều chỉnh chính sách vừa qua đối với ổn định kinh tế
vĩ mô, lòng tin của công chúng cũng như tiếp tục theo dõi các cú sốc từ diễn biến
môi trường bên ngoài , có phản ứng nhanh chóng chuẩn bị cho cơ chế tỷ giá sẵn
sàng ứng phó với các tình huống sắp tới theo hướng linh hoạt hơn.
+ Việc mở rộng biên độ tỷ giá, điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giúp
tăng cường khoảng đệm chính sách để chống đỡ các cú sốc bên ngoài và giúp Việt
Nam có thêm dư địa cho chính sách tiền tệ độc lập, qua đó giúp Chính phủ đạt
được mục tiêu lớn hơn là duy trì ổn định lạm phát và góp phần ổn định thị trường
tài chính và kinh tế vĩ mô nói chung.
Dù thực hiện thông điệp không dễ dàng, nhưng sự quyết tâm thực hiện nhất quán

trong chính sách điều hành tỷ giá của NHNN sẽ là một điểm cộng lớn, giúp nâng


cao niềm tin của thị trường. Đồng thời, dự trữ ngoại hối quốc gia đã được cải thiện
khá mạnh mẽ trong những năm vừa qua là một bệ đỡ hỗ trợ NHNN trong nhiệm vụ
khó khăn này. Chính điều này đã giúp tâm lý lo ngại có phần được đẩy lùi
2. Phân tích nét thay đổi cơ bản của Nghị định số 16/2014/NĐ-CP về quản lý cán
cân thanh toán quốc tế của Việt Nam (Nghị định 16) so với Nghị định số
164/1999/NĐ-CP ngày 16 /11/1999 .
ND16 cũng quy định rõ hơn về từng đối tượng áp dụng cụ thể cũng như từng
đơn vị, nguyên tắc cung cấp và nhận thông tin lập cán cân thanh toán quốc tế. Về
việc quy đổi các ngoại tệ không phải USD cũng được quy định rõ ràng hơn
Theo ND164, phạm vi thống kê của một số hạng mục quan trọng như : Xuất
nhập khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư vài giấy tờ có giá, vay –
trả nợ nước ngoài.. chưa được quy định cụ thể dẫn đến cách hiểu không thống nhất
về phương pháp thống kê các hạng mục này trên cán cân thanh toán, chênh lệch về
thống kê giữa các Bộ.
+ Hàng hóa gồm tất cả các loại hàng hóa có sự thay đổi về quyền sở hữu giữa
người cư trú và người không cư trú.. Nghị định 16 cũng quy định rõ các trường
hợp không được thống kê trong hạng mục hàng hóa. Các khoản như dịch vụ, thu
nhập, chuyển giao vãng lai, chuyển giao vốn , Giao dịch phái sinh tài chính, Tín
dụng thương mại, Tiền và tiền gửi..đều được nêu rõ ràng.
Ví dụ :
+ Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào VN : các khoản vốn bằng tiền, các tài sản
hợp pháp khác của người không cư trú đưa vào VN và lợi nhuận tái đầu tư của
người không cư trú để tiến hành hoạt động đầu tư đồng thời trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư tại VN
+ Đầu tư trực tiếp của VN ra nước ngoài : Các khoản vốn bằng tiền, Tài sản hợp
pháp khác của người cư trú chuyển ra nước ngoài và lợi nhuận tái đầu tư của người
cư trú để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư

tại nước ngoài


+ Đầu tư gián tiếp của nước ngoài vào VN: Các giao dịch giữa người cư trú và
người không cư trú về mua bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác do người cư
trú phát hành
+ Đầu tư gián tiếp của VN ra nước ngoài : Các giao dịch giữa người cư trú và
người không cư trú về mua bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác do người
không cư trú phát hành
3. Nêu các hiểu biết của anh/chị về chế độ tỷ giá (de jure và de factor) của Việt
nam giai đoạn 2008 – 2014
* Chế độ tỷ giá là : Cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên quan
đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối.
+ Chế độ tỷ giá de jure : Chế độ tỷ giá mà chính phủ ( đại diện là NHTW ) công bố
chính thức < CĐTG theo luật định >
+ Chế độ tỷ giá de factor : Căn cứ vào biến động thực tế mà IMF đưa ra 1 số tiêu
chí để phân loại < CĐTG thực tế >
* Thực trạng VN giai đoan 2008-2014:
+ 2008-2011
Năm 2008 chứng kiến những biến động đảo chiều mạnh mẽ của tỷ giá, đầu
năm TG thị trg liên NH liên tục sụt giảm từ mức 16.112 đồng=>15.960 đồng, trên
thị trường tự do cũng dao động từ mức 15700-16000 đồng. Nguyên nhân là do
nguồn cung ngoại tệ từ các dòng vốn đầu tư nước ngoài ồ ạt chảy vào VN sau khi
VN gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong những tháng tiếp theo, tâm
lý bất ổn của DN và người dân tạo nên tình trạng găm giữ ngoại tệ cùng với việc
dòng vốn đầu tư nước ngoài đột ngột đảo chiều đã tạo nên cơn sốt USD trên thị
trường liên NH và thị trường tự do. Tỷ giá đã tăng chóng mặt đỉnh điểm lên tới
19400đồng/USD. Cuối năm 2008, tỷ giá tăng trở lại 17400 đồng do nhu cầu mua
USD tăng lên của nhà đầu tư ngoại tệ.
Bước sang năm 2009, tỷ giá USD/VND lại tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu

năm sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/- 5% khiến cho tỷ giá
ngoại tệ liên NH đã ó đợt tăng đột biến và giao dịch trên thị trường tự do tiến sát
đến mức 18000 đồng. Do ảnh hưởng từ cuộc KH KT TG, chính phủ đã thực hiện


các biện pháp kích cầu như gói 1 tỷ USD thông qua hỗ trợ vay lãi suất ngắn hạn
cho DN làm tăng cung tiền, lượng kiều hối kém khả quan làm giảm cung USD dẫn
đến tỷ giá tăng. Cuối năm 2009, tỷ giá ổn định ở múc 18500 đồng.
Ngày 10/2/2010 NHNN công bố điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng
< viết tắt TGBQLNH > giữa USD và VND tăng hơn 3% so với trước đó, đưa mức
giá trần theo quy định lên 19100 VND/USD dẫn đến lạm phát leo dốc.
Năm 2011, do áp lực từ lạm phát cùng yếu tố tâm lý thị trường khi NHNN
chưa điều chỉnh gì thì các DN xuất khẩu cũng như người dân tìm cách găm giữ
ngoại tệ. 2/2011, NHNN điều chỉnh TGBQLNH tăng 8.5% từ 18932=>20693
đồng, và biên độ dao động giảm từ +/- 3% xuống còn +/- 1%. Trong năm NHNN
cũng ban hành nhiều biện pháp quyết liệt để giữ ổn định tỷ giá như kiểm soát chặt
chẽ thị trường tự do, đưa ra thông điệp cam kết điều chỉnh tỷ giá USD/VND không
quá 1% từ tháng 9 cho đến hết năm.
=> Trong giai đoạn này, tỷ giá biến động rất mạnh, cuối năm 2011 TGBQLNH đã
tăng 22,27% so với thời điểm 2008. Biên độ tỷ giá cũng được điều chỉnh tới 7 lần
trong 4 năm. Đồng VND mất giá mạnh so với đồng USD dẫn đến lạm phát nghiêm
trọng
+2012-2014
Năm 2012, tỷ giá USD/VND khá ổn định nhờ sự điều hành rất thành công
trong CSTT và CS tỷ giá. Đầu năm 2012, NHNN đưa ra cam kết mạnh mẽ sẽ
không điều chỉnh quá 2-3% trong cả năm. 6 tháng đầu năm, tỷ giá ổn định với
chiều hướng tăng nhẹ 0.55%, tỷ giá giao dịch tại các NHTM ở mức 20860-20920
VND/USD. Nửa cuối năm, tỷ giá có xu hướng giảm nhẹ và chênh lệc giữa thị
trường chính thức và thị trường tự do thu hẹp lại còn 70 VND/USD.
Năm 2013, NHNH vẫn tiếp tục cam kết như năm 2012. Giữa năm 2013, lãi

suất VND có xu hượng hạ xuống khiến cho thị trường ngoại tệ có những diễn biến
bất thường, giá vàng giảm khiến dân chúng tiếp tục găm giữ USD, tạo áp lực tỷ giá
tăng. 28/6/2013 NHNN điều chỉnh TGBQLNH từ mức 20828 tăng 1% lên mức
21036 VND/USD


Diễn biến năm 2014 lại tiếp tục ổn định khi NHNN tiếp tục cam kết không
điều chỉnh tỷ giá quá 2%. Sau 1 năm cố định tỷ giá chính thức, ngày 19/6/2014
TGBQLNH chỉ được điều chỉnh tăng 1% lên 21246 đồng.
=> Trong giai đoạn này, NHNN VN thực hiện cơ chế tỷ giá neo cố định nên ít biến
động hơn, biên độ tỷ giá được giữ cố định là +/-1%, tình trạng chênh lệch tỷ giá
giữa thị trường chính thức và thị trường tự do được cải thiện đáng kể
4. Ngày 07/05/2015, NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 1%,
từ 21.458 lên 21.673. Anh/chị hãy đánh giá tác động của đợt điều chỉnh này tới thị
trường Việt Nam năm 2015?
- Tác động tích cực
+ CCTM : Việc thay đổi tỷ giá tham chiếu lần này là một biện pháp chủ động nhằm
giúp thu hẹp thâm hụt thương mại (3,3 tỷ USD từ đầu năm đến nay, con số chưa
từng thấy kể từ năm 2011) và kìm hãm suy thoái nhẹ trong cán cân thanh toán của
Việt Nam.
+ DTNH : Mặt khác, việc điều chỉnh tỷ giá sẽ có lợi cho dự trữ ngoại hối quốc gia,
NHNN, NHTM sẽ dễ mua ngoại tệ hơn thay vì neo tỷ giá cứng dưới tỷ giá ngoài
thị trường. Khi nguồn cung dự trữ ngoại hối dồi dào, thì việc tiếp cận ngoại tệ của
các NHTM với NHNN và DN với NHTM sẽ ngày một dễ dàng hơn
+ Tính thanh khoản : Do năm 2015, áp lực trả nợ lớn, nhu cầu ngoại tệ của Chính
phủ, DN cao, nhập siêu tăng nên chỉnh tỷ giá 1% trong lúc này sẽ chỉ làm hạ nhiệt
thị trường và giảm bớt áp lực về nhu cầu ngoại tệ. Với các yếu tố kinh tế vĩ mô
hiện nay, đặc biệt là cán cân thanh toán, cán cân thương mại, chúng ta hoàn toàn có
thể chủ động về ngoại tệ. Việc điều chỉnh này, sẽ giúp cho khơi thông, tăng tính
thanh khoản cho thị trường

+ Hỗ trợ các DN xuất khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn.
- Tác động tiêu cực
+ Nhập siêu : Việc điều chỉnh lần này sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu.
Theo các chuyên gia, những doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải trả thêm giá trị hàng
nếu quy ra VND.


+ Lãi suất : Tăng tỷ giá cũng sẽ ảnh hưởng tới mặt bằng lãi suất hiện nay. Hiện,
khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi bằng VND và USD khoảng 5%, song
tỷ giá tăng mạnh thì người gửi tiền sẽ có khuynh hướng rút tiền đồng, đổi sang
USD để gửi ngân hàng. Các NH sẽ phải cân nhắc tăng lãi suất tiền đồng để giữ
chân khách hàng. Như vậy, khi lãi suất đầu vào tăng thì lãi suất đầu ra sẽ tăng theo,
song đây cũng chỉ là giả định sẽ xảy ra trong dài hạn.
+ Lạm phát : việc điều chỉnh tỷ giá cũng sẽ tác động tới lạm phát, vì theo tính toán
tỷ giá điều chỉnh thêm 1% thì sẽ khiến lạm phát tăng 0,2%.
+ Nợ công : Bên cạnh đó, sự bất lợi sau khi điều chỉnh tỷ giá là nợ công của Việt
Nam tính bằng VND sẽ tăng theo, phần tiền Việt chi trả cho nợ công (gồm cả gốc
lẫn lãi) sẽ tăng lên nhưng chỉ tương đương cỡ 1% ; niềm tin của người dân vào giá
trị VND phần nào bị ảnh hưởng.
5. Phân tích vai trò của IMF trong giải quyết các cuộc khủng hoảng. < Câu này mà
phân tích 3 cuộc KH thì dài chết, thôi chào 1 điểm còn hơn >
6. Ngày 15/1/2015, NHTW Thụy Sĩ (SNB) quyết định xóa bỏ quy định hạn chế sự
biến động tỷ giá, theo đó sẽ chấm dứt áp dụng mức trần 1,20 CHF đổi 1 EUR. Dựa
vào kiến thức thực tế, anh/chị hãy phân tích tác động của nó tới kinh tế Thụy Sĩ?
Thụy Sỹ là quốc gia có hệ thống tài chính ổn định cao .Nền kinh tế thụy sỹ
được định hướng tập trung vào xuất khẩu và ngân hàng ( nơi an toàn để gửi tiền )
nên quyết định trên của SNB đã khiến rất nhiều ngành công nghiệp bị đe dọa.
Cùng với đó các quốc gia thuộc châu Âu phải gánh chịu hậu quả nặng nề hơn cả.
Lý do là bởi người dân khu vực này có rất nhiều khoản vay thế chấp bằng đồng
francs.

+ Động thái này đã khiến thị trường tài chính toàn cầu có một phiên biến động
mạnh. Đồng Franc Thụy Sỹ tăng mạnh so với đồng Euro tới hơn 28% lên mức quá
cao 0,85 franc/euro. Thậm chí có thời điểm đồng franc Thụy Sĩ tăng vọt tới 41%,
lên mức cao kỷ lục so với euro, đồng thời lập đỉnh cao nhất trong hơn 3 năm so với
đồng USD (tăng 14%).
+ Liên đoàn lao động Thụy Sỹ cũng cho rằng quyết định của SNB khiến “người
lao động trở nên bất an” cho dù chưa có những tác động rõ ràng tới thị trường lao
động. Họ cũng chỉ trích việc SNB đưa ra quyết định vào thời gian này sẽ gia tăng


thêm sức ép cho những công nhân vốn đã “chịu nhiều áp lực” bởi điều luật sắp
được thi hành về việc giới hạn người nhập cư vào Thụy Sỹ.
+ Trong một họp báo hôm thứ 5 vừa rồi, Hiệp hội các hãng du lịch Thụy Sỹ cũng
cho rằng quyết định này làm tăng thêm nguy cơ du khách sẽ lựa chọn các điểm đến
khác ngoài Thụy Sỹ do chi phí tiếp tục tăng quá đắt đó.
+ Thị trường chứng khoán Thụy Sỹ đã tụt dốc không phanh sau quyết định này.
Sau động thái của SNB, SMI đã ghi nhận kỷ lục sụt giảm lớn nhất trong vòng 25
năm, đóng cửa ở 8400,61, giảm 8,7%.
+ Thêm vào đó, việc Thụy Sỹ gỡ bỏ mức trần tỷ giá cũng làm tăng các nguy cơ
chính trị, bao gồm tình trạng của Ukraine và những vụ tấn công khủng bố gần đây.
7. Ngày 23/1/2015, Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) đã quyết định bắt đầu
thực hiện chương trình nới lỏng định lượng QE, thông qua việc mua sắm trái phiếu
quy mô lớn. Phân tích tác động của quyết định trên đến giá trị của EUR trên thị
trường ngoại hối quốc tế ?
- Đồng euro châu Âu so với đô la Mỹ đã giảm giá xuống mức thấp nhất 11 năm
qua và vẫn dưới áp lực giảm giá thêm nữa sau khi Ngân hàng trung ương châu Âu
(ECB) công bố chương trình mua lại trái phiếu để hỗ trợ các nền kinh tế ốm yếu
của khu vực đồng euro (eurozone).
- Trước đó, mức lãi suất đồng euro ở mức kỉ lục (0,05%) duy trì từ tháng 9-2014 đã
không giúp được kinh tế 19 nước sử dụng đồng euro hồi phục. Đầu tháng này, các

con số bắt đầu cho thấy khu vực đang rơi vào tình trạng giảm phát, điều có thể
khiến doanh nghiệp và người dân siết chặt thêm chi tiêu.
- Hãng tin Reuters ghi nhận trên sàn giao dịch tiền tệ EBS chiều muộn giờ Mỹ
ngày 22-1, giá đồng euro đã giảm 2% xuống mức 1,1367 USD ăn 1 euro. Thứ Sáu
23-1, đồng euro đã xuống mức 1 euro chỉ đổi được 1,1315 đô la Mỹ, giảm 0,2
điểm phần trăm so với giá 1,1343 đô la ngày hôm trước.
- Sau đó đồng euro vẫn liên tục giảm tiếp 0,5% so với đồng USD giao dịch ở mức
1 EUR ăn 1,0638 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 4/2003. Tính chung từ đầu năm
2015 đến nay, đồng tiền chung đã giảm 12%; còn so với tháng 5/2014, đồng tiền
này đã để mất 25% giá trị.


- Nếu so với đồng Bảng Anh, đồng euro cũng giảm 0,5% xuống còn 1EUR ăn
0,7062 GHBP, thấp nhất kể từ tháng 11/2007. Đồng tiền chung cũng giảm xuống
thấp nhất trong 18 tháng qua so với đồng yên Nhật, hiện chỉ đổi được 129,120 JPY.
8. Từ tháng 07/2014 tới nay, USD đã tăng trung bình khoảng 15% so với các ngoại
tệ lớn khác (16% so với EUR và 15% so với JPY). Theo anh/chị, điều này sẽ có
ảnh hưởng như thế nào tới kinh tế Mỹ?
- Sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ tại Mỹ cùng với việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ
(Fed) rút dần gói nới lỏng tiền tệ (QE) là động lực chính khiến đô la Mỹ tăng lên.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế lớn khác chậm lại càng tiếp
thêm sức mạnh cho đô la Mỹ.
- Kinh tế Mỹ đã ấm lên khi GDP liên tục tăng vượt mức dự báo. Trong lúc đó
“cuộc cách mạng đá phiến” đã giúp Mỹ giảm nhập khẩu dầu thô, giảm giá dầu
nhập khẩu, điều này đồng nghĩa với việc giúp Mỹ giảm thâm hụt thương mại, đây
là một dấu hiệu tích cực đối với đồng USD.
- Trong năm 2014, nền kinh tế Mỹ tạo ra tổng cộng hơn 3 triệu việc làm mới - cao
nhất trong 15 năm qua. Cụ thể, tỷ lệ thất nghiệp tháng 12-2014 của Mỹ giảm
xuống mức 5,6%.
- Tình hình tăng lương cũng tỏ ra lạc quan hơn trong những tháng sắp tới khi có

nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cho rằng họ sẽ kỳ vọng mức tăng trưởng khoảng
3% hoặc cao hơn trong năm mới này.
- Đi cùng với mức lương tăng, tỷ số nợ trên thu nhập trung bình tại các hộ gia đình
ở Mỹ cũng đang nằm ở mức thấp nhất kể từ năm 2002.
- Chi tiêu của người dân Mỹ hiện chiếm đến 68% giá trị GDP quốc gia. Theo
Principal Global Investors, nền sản xuất Hoa Kỳ trong năm 2015 cũng bước vào
giai đoạn thịnh vượng và bùng nổ mới khi mà tỷ lệ các công ty nội địa tăng cường
mở rộng công xưởng và mua sắm máy móc mới đạt mức 7%, so với con số 5%
trong năm 2014.
- Trong năm 2015, giá tiêu dùng Mỹ sẽ tăng 1,9% và vẫn thấp hơn mức lạm phát
mục tiêu là 2%. Một khi kiểm soát tốt tỷ lệ lạm phát, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ
dễ dàng hơn khi đưa ra quyết định tăng lãi suất.


- Theo đó, đồng USD sẽ tiếp tục đà tăng giá trên toàn cầu mang đến những ảnh
hưởng không nhỏ cho các doanh nghiệp đa quốc gia của Mỹ khi thu lợi nhuận từ
đồng tiền địa phương quy đổi sang USD.
- Do đồng USD tăng giá, các đồng tiền khác giảm giá so với USD làm cho hàng
hóa nhập từ Mỹ trở nên rẻ hơn và nhập từ các thị trường khác trở nên đắt đỏ hơn từ
đó kích thích xuất khẩu của Mỹ.
- Tỷ lệ lạm phát của Mỹ trong hơn hai năm rưỡi qua ít hơn mức mục tiêu 2% của
Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Giá dầu giảm mạnh trong thời gian gần đây giúp
kiềm chế tỷ lệ lạm phát.
9. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc Khủng hoảng tài chính châu Á, 19971998.
* Nguyên nhân bên trong
+ Thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái không linh hoạt
Nhiều nước ở Chấu Á đã gắn đồng tiền của mình với USD và đồng thời thực hiện
chính sách nới lỏng việc kiểm soát trao đổi buôn bán ngoại tệ bằng cách cho phép
người dân trong nước thực hiện các khoản vay bằng USD và người nước ngoài
buôn bán nội tệ khá tự do.

Dòng chảy tư bản lớn vào khu vực tạo ra sự chênh lệch tỷ giá hối đoái. Việc giá
các đồng nội tệ được định giá cao hơn giá trị thực làm cho sức cạnh tranh của các
nền kinh tế này bị suy giảm so với các quốc gia khác đồng thời chịu các đợt đầu cơ
vào dự đoán các đồng tiền này sẽ giảm giá trong tương lai gần.
+ Dự quá nhiều vào nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn
Các nước ĐNA là những nước xuất khẩu lớn bao gồm cả hàng chế tạo và có thể dễ
dàng bù đắp nợ nước ngoài lớn. Tuy nhiên là chỉ có thu nhập từ xuất khẩu thì chưa
đủ để trả nợ, đặc biệt là những năm đầu thập kỷ 90 xuất khẩu các nước này gặp
khó khăn do thị trường đã bão hòa, sức cạnh tranh giảm. Thâm hụt THVL và
CCTT khiến một số nước buộc phải vay nóng các khoản vay NH để bù đắp chi tiêu
trong nước. Khi dự trữ ngoại tệ không đủ lớn để trả nợ gốc và lãi đến hạn thì các
nước này đã tuyên bố khủng hoảng


+ Sự hình thành bong bóng kinh tế
Trong nền kinh tế nội địa, khu vực phi hàng hóa bao gồm các ngành BĐS và xây
dựng đã dần trở nên có khả năng kiếm được nhiều lợi nhuận so với khu vực kinh
doanh hàng hóa nên phân bổ các nguồn lực ở KV này tăng theo.Các khoản đầu tư
mới và trợ giúp về vốn trong thời kỳ này cũng tập trung vào đó.
Thêm nữa là sự yếu kém về khả năng quản lý cảu các tổ chức tài chính và sự nới
lỏng trong kiểm tra giám sát đã góp phần vào sự phát triển quá mức của khu vực
phi thương mại. Kết quả là những khoản vốn không sinh lời đã trở thành nợ khó
đòi. Khi đồng tiền bị phá sản, thì bảng cân đối của cá công ty tài chính và các ngân
hàng bị phơi ra, vỡ nợ lan nhanh
+ Sự yếu kém trong hệ thống tài chính ngân hàng
Các NH thuộc KV ASEAN đã chi và đầu tư mà không tính đến khả năng cạnh
tranh với nước ngoài đã đảm bảo và khích lệ cho các công ty trong nước vay không
cần giới hạn dùng các quan hệ tín chấp thay cho thế chấp tài sản, quá lạc quan vào
vai trò của đồng nội tệ.. Các thể chế kiểm soát và đánh giá tài chính nhiều khi
không cần thiết hoặc trờ nên mất hiệu lực, thông tin bị nhiễu

* Nguyên nhân bên ngoài
+ Tự do hóa dòng chảy tư bản, toàn cầu hóa gây khủng hoảng
Di chuyển vốn quốc tế là 1 trong những nội dung cơ bản của các giao dịch quốc tế
tạo nên sự lưu động các yếu tố sản xuất và các loại tiền vốn trên thị trường thế giới.
Xuất hiện loại tiền vốn ngắn hạn quốc tế được goi là “ vốn lang thang “ quá lớn
trong tổng số vốn lưu động trên thị trường thế giới làm tăng tính biến động và bất
ổn.
Thị trường TMQT toàn cầu giảm sút, kéo theo giảm tốc độ tăng trưởng của các
nước công nghiệp phát triển khiến cho lượng cầu giảm
+ Tấn công đầu cơ quốc tế và rút vốn hàng loạt
Các đồng tiền của các nước trong khu vực Đông Á chịu các đợt tấn công của các
nhà đầu cơ tài chính làm cho đồng tiền mất gía liên tục kể cả khi NHTW can thiệp
cộng với sự trợ giúp quốc tế.


Ngoài ra còn có tác động của các thế lực tài chính phương Tây muốn làm giảm giá
các đồng tiền khu vực này để nâng giá trị đồng USD đem lại lợi ích cho nhóm
nước giảu và dễ bề thúc ép các nước đang phát triển chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
chính trị
10. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc Khủng hoảng nợ công châu Âu hiện
nay
* Nguyên nhân bên trong
- Chính sách tài khóa thiếu bền vững và sự mất cân đối trong việc vay nợ, sử dụng
vốn không hiệu quả : Cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ Hy Lạp. CHính phủ Hy Lạp
đã phạm sai lầm trong quản lý và không trung thực khi thông báo số liệu kinh tế
trong nhiều năm làm mất niềm tin vào chính sự khiến sự khủng hoảng càng khó
giải quyết.
- Các chính phủ thu không đủ chi : Các nhà phân tích kinh tế đều cho rằng khủng
hoảng nợ công Châu Âu là do chi tiêu của các chính phủ quá lớn, thậm chí còn cho
rằng những chính phủ đó không có trách nhiệm khi quyết định chi tiêu như vậy so

với nền kinh tế và mức độ tăng trưởng của đất nước mình. Việc này đã tạo ra thâm
hụt quá lớn trong ngân sách và khủng hoảng nợ công ( Lương cao cho các nhàn
chính trị, công chức, hệ thống an sinh xã hội và lao động, chế độ nghỉ hưu sớm )
- Vấn đề tổ chức tài chính và điều hành kinh tế của EU, thiếu cơ chế phối hợp điều
hành trong khu vực sử dụng đồng tiền chung : Do vấn đề cơ cấu nên EU có hạn
chế về điều hành nền kinh tế của khối, các chính sách tiền tệ không đi cùng với cải
cách thu thuế và lao động, EU và NHTW Châu Âu(ECB) cũng phản ứng chậm với
các nền kinh tế khi gặp khủng hoảng. Bên cạnh đó các biện pháp của chính phủ chỉ
tập trung giảm thâm hụt ngân sách nên cũng gia tăng rất nhiều rủi ro
- Áp lực của nhóm tài phiệt : Các nhà đầu cơ, các tổ chức tài chính lớn và các trung
tâm quyền lực kinh tế đã thuyết phục được các chính phủ chỉ điều chỉnh thể chế
chứ không áp dụng các biện pháp cải cách. Chính phủ các nước tốn rất nhiều tiền
để hỗ trợ các ngân hàng nhằm cứu nền kinh tế khỏi đổ vỡ. Điều này không tránh
khỏi nợ công gia tăng


- Vấn đề chính sách kinh tế tự do mới : Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng muốn thoát
khỏi khủng hoảng cần từ bỏ chính sách kinh tế tự do và chuyển sang chính sách
kinh tế kích cầu
* Nguyên nhân bên ngoài
- Chiến dịch tấn công làm suy yếu đồng Euro : Giới đầu cơ đã thực hiện những
chiến dịch đầu cơ trong ngắn hạn để kiếm lời. Một vài người cho rằng việc tấn
công Euro là do chính phủ 2 nước Anh và Mỹ muốn chuyển hướng dư luận ra hỏi
sự yếu kém của đồng đô la Mỹ và đồng bảng Anh.
- Các cơ quan đánh giá rủi ro trái phiếu vào thị trường tài chính : Thị trường tài
chính gây bất ổn nền kinh tế. Bắt đầu từ cuộc khủng hoảng trái phiếu từ Dubai, thị
trường tài chính chao đào và giới tài phiệt nhân cơ hội thu lời. Tiếp đó các cơ quan
đánh giá rủi ro tiếp tục đi tìm các khoản nợ chủ quyền khác và họ nhắm tới các
nước Nam Âu, đặc biệt là Hy Lạp
- Hoạt động đầu cơ tài chính : Các nhà đầu cơ muốn các nước nạn nhân tăng lãi

suất trái phiếu chính phủ cao nhất có thể để thu lời. Từ đó, khiến thâm hụt công
của các nước này tăng mạnh, thất nghiệp kéo theo cùng nền kinh tế không thể tăng
trưởng. Những luồng thông tin thất thiệt cũng khiến thị trường chứng khoán các
nước này sụt giảm nghiêm trọng. Sau Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ý, Ai
xơ len, các nhà đầu cơ bắt đầu chĩa mũi nhọn sang Pháp. Việc này càng làm cho thị
trường ngoại hối giảm mạnh



×