Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CÔNG TÁC QUẢN LÍ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.11 KB, 22 trang )

Lorem Ipsum

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BỘ MÔN LUẬT

TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

CHỦ ĐỀ 03

Hà Nội, 03/2016


CHỦ ĐỀ 01 TIỂU LUẬN MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
A. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN
(2010 đến nay)
C. ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÍ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


CHỦ ĐỀ 01 TIỂU LUẬN MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH I


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh tiền tệ là một trong những hoạt động quan trọng của các Ngân hàng
thương mại. Ngoài vai trò hỗ trợ các hoạt động như thanh toán quốc tế, đầu tư
nước ngoài, kinh doanh ngoại hối còn là hoạt động có thể đem lại ngườn lợi nhuận
khổng lồ cho các Ngân hàng thương mại, song ngược lại cũng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà thị trường tài chính quốc tế
đang phải đối mặt với rất nhiều trở lực và hội nhập sâu rộng sau TPP và AEC thì
để có được những nguồn thu lớn từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đòi hỏi các
ngân hàng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy phát triển các nghiệp
vụ đồng thời nâng cao công tác quản trị rủi ro với hoạt động này.
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các Ngân hàng thương
mại Việt Nam đã từng bước phát triển cả về quy mô nghiệp vụ cũng như đa dạng
các sản phẩm kinh doanh. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động kinh
doanh này còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Chính vì các điều đó, thì vai trò điều
hành quản lí thị trường ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng một vai
trò rất quan trọng. Cần có những chính sách đúng đắn và kịp thời để định hướng và
quản lí thị trường ngoại tệ vận động đúng hướng.
Vì vậy, nhóm thảo luận đã lựa chọn đề tài là: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lí thị trường ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam”

3


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

A. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ
I. Khái niệm: Thị trường ngoại tệ là một thị trường phi tập trung toàn cầu cho
việc trao đổi các loại tiền tệ. Những người tham gia chính trong thị trường này là
các ngân hàng quốc tế lớn. Các trung tâm tài chính khắp thế giới giữ chức năng

như các neo của trao đổi giữa một loạt các loại người mua và người bán khác
nhau suốt ngày đêm, ngoại trừ những ngày cuối tuần.
II. Đặc điểm:
- Thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế. Phạm vi hoạt động không chỉ dừng
lại ở một quốc gia mà mở rộng trên phạm vi quốc tế. Sự phát triển của các
phương tiện thông tin liên lạc dẫn đến quốc tế hóa việc yết giá nói chung và hoạt
động của thị trường ngoại hối nói chung.
- Hoạt động liên tục suốt ngày đêm (24h/ngày) trên các khu vực khác nhau của
thế giới. Các giao dịch có thể thực hiện liên tục là nhờ các phương tiện thông tin
liên lạc hiện đại như điện thoại, fax,internet…ọa
- Giá cả hàng hóa của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình
thành một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trường. Thị trường ngoại hối cực kì nhạy cảm với các chỉ số kinh tế như GDP,
mức tăng sản xuất, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số giá cả bán buôn và bán
lẻ, tình trạng cán cân thanh toán, lãi suât... và cả các sự liện chính trị, xã hội, thiên
tai…
III. Phân loại:
1. Theo phạm vi hoạt động:
- Thị trường liên ngân hàng hoặc thị trường bán buôn (Interbank): Đây là một
mạng lưới các quan hệ ngân hàng đại lý, trong đó các NHTM mở tài khoản tiền
gửi thanh toán tại các ngân hàng khác.
+ Trên TTLNH trực tiếp: Các dealer của các ngân hàng hỏi giá và báo giá lẫn nhau
thông qua các phương tiện truyền thông, điển hình là thông qua điện thoại, telex và
hệ thống giao dịch điện tử.Trong một giao dịch bao giờcũng có hai dealer của hai
ngân hàng tham gia.
+ Trên TTLNH gián tiếp: Các dealer gửi các lệnh có giới hạn(limit order) lệnh
mua hay lệnh bán với số lượng xác định đến nhà môi giới cuả mình Các nhà môi
giới đối chiếu và làm khớp các lệnh mua và bán, cung cấp giá tốt nhất cho khách
4



CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

hàng của mình giá mua cao nhất và giá bán thấp nhất “inside spread”. Các nhà môi
giới được hưởng hoa hồng từhai bên khi giao dịch thành công.
- Thị trường khách hàng hoặc thị trường bán lẻ (Non- Interbank), trong đó các
ngân hàng giao dịch với khách hàng thương mại của mình, các khách hàng không
phải ngân hàng giao dịch với nhau. Hay còn gọi là giao dịch trên thị trường bán lẻ,
là những giao dịch giữa NHTM và khách hàng mua bán lẻ.
2. Theo tính chất giao dịch:
- Thị trường giao ngay là thị trường thực hiện giao dịch giao ngay có ngày giá trị
là hai ngày làm việc sau ngày ký hợp đồng và giao dịch giao ngay được coi là giao
dịch sơ cấp (Primary operation).
- Thị trường phái sinh đây chính là nơi thực hiện các giao dịch phái sinh
(Derivative operations) bao gồm giao dịch kỳhạn, hoán đổi, tương lai, quyền chọn.
Các giao dịch của thịtrường phái sinh là những giao dịch có ngày giá trị khác hai
ngày làm việc.
3. Theo tính chất pháp lý của thị trường:
- Thị trường ngoại hối chính thức (Official Market FX): Là thị trường giao dịch
ngoại hối của các tổchức tín dụng với các cá nhân, tổchức kinh tếvà các tổchức tín
dụng được phép khác, thịtrường này hoạt động theo các nguyên tắc, thểchếdo nhà
nước qui định trong các văn bản pháp luật. Các chủ thể tham gia được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ.
- Thị trường ngoại tệ không chính thức(Unoffictial Market FX): trong nhiều nghiên
cứu thịtrường này được biết đến với tên gọi là thịtrường chợ đen( black market),
kinh tế ngầm (underground economic).
4. Theo tính chất tập trung của thị trường:
- Thị trường phi tập trung (The Over The Counter-OTC): các bên tham gia thực
hiện giao dịch với nhau bằng cách sử dụng điện thoại, telex, mạng máy tính mà
không cần phải tập trung tại một khu vực địa lý như sàn giao dịch.

- Thị trường tập trung (Centralized market) hay Sở giao dịch- The Exchange: các
giao dịch tương lai và một phần giao dịch quyền chọn được thực hiện tại Sở giao
dịch.
IV. Cơ chế quản lí của NN:
- Ngày 24/2/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP, trong đó chỉ đạo
các Bộ, ngành và địa phương quyết liệt thực hiện các giải pháp nhằm tập trung

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Việc ban hành
Nghị quyết này là một bước đi rất quan trọng nhằm củng cố tâm lý và lòng tin của
người dân và doanh nghiệp.
- NHNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 95/2011/NĐ-CP ngày
20/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 202/2004/NĐ-CP
ngày 10/12/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng.
- Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 cùng với các biện pháp khác để
hạn chế sử dụng ngoại tệ trong nước đã có những tác động tích cực góp phần
ngăn chặn đáng kể tình trạng đô la hóa trong nước, tăng niềm tin của người dân
vào đồng Việt Nam, hạn chế những tác động tiêu cực đến cung - cầu ngoại tệ và
chính sách tỷ giá, tiền tệ trong nước.
- Pháp lệnh Ngoại hối và Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, tạo điều kiện thuận lợi
và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối,
phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Nghị định số 50/2014/NĐ-CP được ban hành ngày 20/5/2014 đã tạo cơ sở pháp
lý cho việc tập trung ngoại tệ vào NHNN để cải thiện quy mô dự trữ ngoại hối,

đồng thời NHNN chủ động hơn trong điều hành và đầu tư dự trữ ngoại hối nhà
nước, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư dự trữ ngoại hối.

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN (2010-nay)
I. Giai đoạn 2010 -2012
Theo chu kỳ, thị trường ngoại hối trong nước thường có dấu hiệu căng thẳng vào
thời điểm cuối năm, và đặc biệt vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011, nguyên nhân
chính do lạm phát bắt đầu có dấu hiệu tăng nhanh, nhập siêu ở mức cao, tâm lý
găm giữ ngoại tệ của người dân và doanh nghiệp khá trầm trọng dẫn đến các nguồn
ngoại tệ không tập trung vào hệ thống ngân hàng, tình trạng đô la hóa trở nên phổ
biến. Trước tình hình đó, ngày 10/2/2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực
hiện điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 9,3% và giảm biên độ
giao dịch xuống +/-1%. Sau khi NHNN thực hiện điều chỉnh tỷ giá, đồng thời thực
hiện một loạt biện pháp chống đô la hóa, thị trường ngoại hối đã đi vào ổn định.
NHNN đã mua được lượng ngoại tệ lớn từ hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) từ tháng 4 đến tháng 7/2011. Tuy nhiên, sau đó do những diễn biến phức
tạp của các thị trường tài chính quốc tế và giá vàng thế giới, thị trường ngoại hối
đã có dấu hiệu căng thẳng trở lại do nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu vàng tăng và
tác động bất lợi đến tâm lý thị trường. Sau khi NHNN thực hiện một số biện pháp
bình ổn thị trường ngoại hối, từ cuối tháng 8 đến giữa tháng 9, thị trường ngoại hối
đã ổn định hơn, tỷ giá đã giảm trở lại.
Đầu quý IV, thị trường tiếp tục diễn biến căng thẳng, NHNN đã điều hành tỷ giá
tương đối linh hoạt và thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường. Nhờ đó, đến
cuối năm 2011, thị trường ngoại hối và tỷ giá đã đi vào thế ổn định.

Trước những diễn biến phức tạp trên các thị trường, NHNN đã chủ động triển
khai đồng bộ nhiều giải pháp, góp phần khôi phục lại sự ổn định trên các thị
trường. Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế thông qua việc xây dựng và ban hành
các văn bản về quản lý ngoại hối: Ngày 24/2/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết 11/NQ-CP, trong đó chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương quyết liệt thực
hiện các giải pháp nhằm tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội. Việc ban hành Nghị quyết này là một bước đi rất quan trọng
nhằm củng cố tâm lý và lòng tin của người dân và doanh nghiệp. Thực hiện các
giải pháp trong Nghị quyết 11, NHNN đã ban hành hàng loạt các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ thị trường ngoại tệ, góp phần chuyển hóa
quan hệ huy động - cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua - bán ngoại tệ, tiến tới
4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

khắc phục căn bản tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Cụ thể, NHNN đã ban
hành Thông tư quy định về cho vay ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng là người cư trú nhằm thu hẹp đối tượng được vay ngoại tệ trong nước, đồng
thời tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các TCTD và quy định trần lãi
suất huy động vốn tối đa bằng đôla Mỹ của tổ chức kinh tế và cá nhân.
NHNN cũng đã ban hành Thông tư quy định về việc mua, bán ngoại tệ của một
số Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, Thông tư quy định về mức ngoại tệ tiền mặt
phải khai báo khi xuất nhập cảnh và Thông tư quy định việc mua, bán ngoại tệ tiền
mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép. Việc ban hành các quy định này
đã tạo điều kiện để nguồn ngoại tệ tập trung vào hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện
đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, hợp lý của người dân và doanh nghiệp
theo chỉ đạo của Chính phủ.
Thứ hai, kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành nhằm bình ổn thị trường
ngoại tệ. Ngay từ đầu năm, trước tình hình thị trường ngoại hối đặc biệt căng

thẳng, ngày 10/2/2011, NHNN đã thực hiện điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên
ngân hàng thêm 9,3% và giảm biên độ giao dịch từ 3% xuống 1%. Bên cạnh đó,
NHNN cũng điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt, kiểm soát tăng trưởng
và phân bổ tín dụng một cách hợp lý, kiểm soát chặt thanh khoản VND ngắn hạn
của hệ thống TCTD, điều chỉnh các mức lãi suất điều hành của NHNN phù hợp với
diễn biến thị trường. Việc điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, đồng thời đẩy
mạnh tín dụng phục vụ xuất khẩu trong cả năm 2011 đã góp phần tích cực khuyến
khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và giảm áp lực về cung cầu ngoại tệ trên thị
trường. Đầu tháng 9/2011, dựa trên những phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ giá VND/USD, Thống đốc NHNN đã công bố chủ trương điều hành tỷ giá
ổn định và đến cuối năm không vượt quá 1%. Cam kết giữ tỷ giá ổn định đến hết
năm thể hiện mục tiêu điều hành rõ ràng của NHNN, góp phần ổn định tâm lý thị
trường, kiểm soát tỉ lệ lạm phát dự tính và mất giá dự tính của đồng Việt Nam, hạn
chế tình trạng găm giữ ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chủ
động hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong những tháng cuối năm, NHNN đã chủ động điều chỉnh tỷ giá bình quân
liên ngân hàng linh hoạt, theo đúng định hướng đã đề ra là, điều hành tỷ giá tương
đối ổn định nhưng không cố định, tạo điều kiện bình ổn thị trường ngoại hối, tích
cực góp phần hỗ trợ sản xuất và kiềm chế lạm phát. Nhờ đó, tỷ giá ngoại tệ những

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

ngày cuối năm 2011 tương đối ổn định và là một điểm sáng trong chính sách điều
hành tỷ giá mấy năm qua. NHNN cũng đã triển khai can thiệp thị trường ngoại tệ
trong những thời điểm có dấu hiệu căng thẳng, dưới các hình thức can thiệp trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thông qua một số NHTM lớn và yêu cầu các
ngân hàng này chủ động bán trước ngoại tệ trên thị trường, đồng thời bán ngoại tệ

hỗ trợ cho một số nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế. Việc can thiệp thị trường
ngoại tệ đã được thực hiện kịp thời với liều lượng hợp lý, góp phần bình ổn thị
trường ngoại hối và tỷ giá.
Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ.
Nửa năm đầu 2011, NHNN đã thực hiện các biện pháp giám sát, quản lý chặt chẽ
thị trường ngoại tệ. NHNN đã phối hợp với Bộ Công an tăng cường kiểm tra hoạt
động mua bán ngoại tệ tại các đại lý thu đổi ngoại tệ, nhằm xóa bỏ giao dịch mua
bán ngoại tệ bất hợp pháp trên thị trường tự do. Nhờ đó, thị trường ngoại tệ và
vàng đã diễn biến tương đối ổn định trong khoảng thời gian này, thị trường ngoại
tệ tự do được kiểm soát chặt chẽ hơn và hầu như không có giao dịch. Đặc biệt, để
tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước về thị trường ngoại hối và kinh
doanh vàng, hạn chế tình trạng đô la hóa, tiến tới xóa bỏ thị trường tự do, NHNN
đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 95/2011/NĐ-CP ngày 20/10/2011 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. NHNN đã
có văn bản chỉ đạo các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức phổ biến
rộng rãi trong toàn hệ thống các quy định tại Nghị định mới và nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định về quản lý ngoại hối. Đồng thời, NHNN cũng đã có văn bản đề
nghị các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp
thực hiện kiểm tra, rà soát việc thực hiện Nghị định 95, tăng cường công tác thông
tin truyền thông nhằm thực hiện hiệu quả Nghị định 95. NHNN đã phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan tổ chức các đợt kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm với mức phạt nghiêm khắc theo quy định tại Nghị định 95. Các
quy định của Nghị định 95 đã tạo ra cơ chế xử lý hiệu quả hơn đối với hành vi vi
phạm các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quản lý kinh doanh vàng,
đòi hỏi tổ chức, cá nhân có liên quan cần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, góp
phần thiết lập lại kỷ cương trên thị trường ngoại tệ và vàng, tiến tới xóa bỏ thị
trường ngoại tệ tự do. Tóm lại, năm 2011 là một năm khá bận rộn đối với NHNN,

4



CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

nhằm triển khai các giải pháp đồng bộ hướng tới mục tiêu chuyển hóa dần quan hệ
huy động - cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua - bán ngoại tệ, nhằm khắc phục tình
trạng đô la hóa và ổn định giá trị của đồng Việt Nam. Nhờ thực hiện các giải pháp
trên, thị trường ngoại tệ đã diễn biến tương đối ổn định, thị trường ngoại tệ tự do
tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ. Các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, hợp lý của doanh
nghiệp và người dân được đáp ứng đầy đủ. NHNN đã mua được một lượng ngoại
tệ đáng kể để bổ sung cho dự trữ ngoại hối Nhà nước. Tình trạng đô la hóa trong
nền kinh tế đã được khắc phục một bước
II. Giai đoạn từ 2013 đến nay
( Nguồn: “ Quản lý ngoại hối, những vấn đề lớn”-Tạp chí tài chính )
Thứ nhất, về vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối. Cuối năm
2013 và năm 2014 có thể coi là điểm sáng của NHNN trong việc hoàn thiện thể
chế, chính sách về quản lý ngoại hối thông qua việc ban hành Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Nghị định số 70/2014/NĐ-CP
ngày 17/7/2014 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi,
tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động ngoại hối, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Đối với chính sách về quản lý vay trả nợ nước ngoài, Nghị định số 219/2013/NĐCP ngày 26/12/2013 về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của DN không được Chính
phủ bảo lãnh đã góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về vay, trả nợ nước ngoài
theo hướng chặt chẽ, rõ ràng, đảm bảo được vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt
động vay nợ của khu vực DN tự vay, tự trả.
Về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Nghị định số 50/2014/NĐ-CP được ban
hành ngày 20/5/2014 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc tập trung ngoại tệ vào NHNN
để cải thiện quy mô dự trữ ngoại hối, đồng thời NHNN chủ động hơn trong điều
hành và đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư dự

trữ ngoại hối.
Bên cạnh đó, NHNN đã ban hành một loạt thông tư hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại
hối sửa đổi và các nghị định nêu trên nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, minh bạch
cho các tổ chức, cá nhân thực hiện.
Cụ thể, NHNN đã ban hành 5 thông tư liên quan đến quản lý các giao dịch vãng
lai và sử dụng ngoại hối trong nước; 3 thông tư liên quan đến quản lý các dòng

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào và ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; 3 thông tư liên
quan đến quản lý hoạt động vay và cho vay ra nước ngoài; 1 thông tư quy định về
việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh và 1 thông tư hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Các quy định
tại những văn bản nêu trên đã từng bước được hoàn thiện phù hợp với nhu cầu
thực tế và yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, khuyến khích kiều hối, thu hút ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, hạn chế
sử dụng ngoại hối trong nước, góp phần ổn định thị trường ngoại tệ.
Chính sách thu hút kiều hối tiếp tục thực hiện theo hướng thông thoáng và phù
hợp với xu thế hội nhập. Mạng lưới hoạt động nhận và chi trả ngoại tệ của các
TCTD và tổ chức kinh tế ngày càng mở rộng, tạo thuận lợi cho hoạt động gửi tiền
về nước của người Việt Nam ở nước ngoài, công nghệ hiện đại cho phép xử lý giao
dịch tập trung với mức độ tự động cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng
nhanh chóng, thuận tiện.
Cùng với số lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc gia tăng, lượng kiều
hối chuyển về Việt Nam tương đối ổn định với mức tăng trưởng 15% giai đoạn
2010 - 2014, đóng góp từ 5 - 6% GDP. Trong những năm qua, lượng kiều hối
chuyển về nước tương đối ổn định là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ các

nhu cầu phát triển kinh tế trong nước, góp phần cải thiện cán cân vãng lai và tăng
dự trữ ngoại hối.
Nhất quán thực hiện các biện pháp chống đô la hóa, góp phần nâng cao tính
chuyển đổi của đồng Việt Nam. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ
Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013
cùng với các biện pháp khác để hạn chế sử dụng ngoại tệ trong nước đã có những
tác động tích cực góp phần ngăn chặn đáng kể tình trạng đô la hóa trong nước,
tăng niềm tin của người dân vào đồng Việt Nam, hạn chế những tác động tiêu cực
đến cung - cầu ngoại tệ và chính sách tỷ giá, tiền tệ trong nước.
Tình trạng đô la hóa được đẩy lùi đáng kể trong những năm gần đây khi NHNN
triển khai các giải pháp đồng bộ, kết hợp linh hoạt các công cụ của chính sách
tiền tệ, điều hành lãi suất, tỷ giá theo hướng tăng tính hấp dẫn của đồng Việt Nam.
Cụ thể, tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, giảm trạng thái ngoại tệ của các
NHTM, giảm trần lãi suất huy động tiền gửi ngoại tệ, điều hành lãi suất nội tệ và
ngoại tệ hợp lý.

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

Đồng thời, NHNN cũng điều chỉnh hạ dần lãi suất cho vay, hạn chế các đối tượng
được vay ngoại tệ trong nước, khuyến khích chuyển quan hệ huy động (vay và cho
vay ngoại tệ) sang quan hệ mua bán ngoại tệ.
Đặc biệt là quy định các giao dịch trong nước không được thanh toán, niêm yết,
định giá… bằng ngoại tệ. Các giải pháp này đã phát huy hiệu quả, giảm các nhu
cầu găm giữ ngoại tệ trong dân cư, thể hiện rõ nét qua tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên
tổng phương tiện thanh toán giảm mạnh còn 12% cuối năm 2013, 11% cuối năm
2014 so với con số khoảng 25% của 10 năm trước.
Triển khai các biện pháp thu hút nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, ổn định

thị trường ngoại hối. Trong những năm qua, NHNN đã và đang triển khai nhiều
giải pháp để thu hút các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, góp phần ổn
định thị trường ngoại hối, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân, thể hiện qua chính sách quản lý việc thu đổi ngoại tệ, chính sách
kiều hối, chính sách mua, bán ngoại tệ tiền mặt của TCTD được phép với cá nhân,
quy định kết hối, chính sách quản lý thanh toán biên mậu…
Mạng lưới hoạt động của các đại lý đổi ngoại tệ ngày càng được mở rộng nhằm
thu hút lượng ngoại tệ trong dân cư vào hệ thống ngân hàng. Tính đến thời điểm
cuối năm 2014, số lượng đại lý đổi ngoại tệ là 422, tương đương số đại lý năm
2013 (424 đại lý) và tăng 132 đại lý so với năm 2010 (tăng 45,5%).
Doanh số đổi ngoại tệ năm 2014 ước đạt khoảng 2,87 tỷ USD, tăng trưởng 26% so
với năm 2013, trong đó doanh số đổi ngoại tệ trực tiếp từ các TCTD đạt 2,65 tỷ
USD, tăng 19% so với năm 2013, doanh số đổi qua đại lý đạt 215 triệu USD, tăng
7% so với năm 2013 và tăng 26% so với năm 2010.
Nhu cầu ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được đáp ứng linh hoạt. Hoạt động mua
bán ngoại tệ tiền mặt của TCTD được phép với cá nhân đã tạo thuận lợi cho cá
nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt, đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu ở nước ngoài đối với các mục đích học tập, chữa bệnh, đi công tác, du lịch,
thăm viếng ở nước ngoài...
Dựa trên số liệu mua bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân có thể nắm bắt được tâm
lý nắm giữ ngoại tệ của người dân trong từng thời kỳ. Tổng doanh số ngoại tệ tiền
mặt TCTD mua từ cá nhân trong năm 2014 đạt khoảng 2,4 tỷ USD, tăng 33,6% so
với cùng kỳ năm trước, doanh số bán ngoại tệ cho cá nhân là 401 triệu USD, giảm
42% so với cùng kỳ năm trước cho thấy, xu hướng giữ ngoại tệ tiền mặt của cá

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG


nhân giảm đáng kể, người dân tin tưởng vào tính ổn định của đồng Việt Nam và cơ
chế, chính sách của Nhà nước.
Thứ ba, tăng cường chế tài, kiểm tra, thanh tra đối với các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực ngoại hối. Ngày 17/10/2014, NHNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị
định số 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng (thay thế Nghị định 202/2004/NĐ-CP và Nghị định 95/2011/NĐ-CP),
trong đó bổ sung tương đối đầy đủ các hành vi vi phạm quy định về hoạt động
ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng, đồng thời đưa ra mức phạt rất nặng so
với quy định trước đây như: Nâng mức phạt tiền tối đa lên tới 500 - 600 triệu đồng
đối với các hành vi vi phạm; áp dụng các hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật
hoặc rút giấy phép.
Việc tăng cường chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực ngoại hối
nhằm tăng tính răn đe đối với các tổ chức, cá nhân, tạo cơ sở pháp lý kịp thời cho
công tác thanh tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực
ngoại hối.
Bên cạnh đó, trong năm 2014, NHNN cũng đã phối hợp với các bộ, ban, ngành và
các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,chấn chỉnh
hoạt động ngoại hối.
Để phát hiện và ngăn chặn các tác động tiêu cực trên thị trường ngoại tệ, NHNN
đã kịp thời phối hợp với Bộ Công thương trong việc đấu tranh, phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt
là hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ lậu qua biên giới, mua bán ngoại tệ trái
phép; đồng thời NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố chủ động phối hợp với các
cơ quan chức năng trên địa bàn quản lý, theo dõi chặt chẽ hoạt động mua, bán,
kinh doanh ngoại tệ, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, thao túng thị trường,
niêm yết, quảng cáo giá mua - bán bằng ngoại tệ trái pháp luật.
Việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đã từng bước chấn chỉnh hoạt động
ngoại hối của các chủ thể tham gia thị trường, góp phần thiết lập trật tự thị
trường, tăng cường kỷ cương pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực ngoại hối.

Thứ tư, tăng cường công tác truyền thông về chính sách quản lý ngoại hối. Trong
những năm gần đây, NHNN luôn chú trọng công tác tuyên truyền về chính sách
quản lý ngoại hối. Các biện pháp tuyên truyền được mở rộng, linh hoạt từ việc

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

đăng tải chính sách trên website, các tạp chí trong, ngoài ngành, giải đáp chính
sách, tổ chức hội thảo, tọa đàm, tập huấn…, qua đó giúp tổ chức, cá nhân có hoạt
động ngoại hối nắm bắt và thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành.
Ngoài ra, việc phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong việc hướng dẫn thực
hiện các quy định quản lý ngoại hối cũng được quan tâm nhằm thực hiện chủ
trương của Nhà nước là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nói chung và đảm bảo hiệu quả công
tác quản lý nhà nước.
Nhằm đẩy mạnh hiệu quả công tác tuyên truyền và truyền thông, trong những năm
gần đây, NHNN cũng đã kịp thời giải đáp các vướng mắc về cơ chế, chính sách
quản lý ngoại hối, trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri
và các tổ chức, cá nhân.

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

C. ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÍ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM
I. Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.

Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại
tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ
làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD.Khi có sự biến động về
giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến
VND mà thường là những ảnh hưởng rất bất lợi.
Vì vậy, chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao
gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương
mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều hành tỷ giá
của VND, VD: EUR, JPY ( vì EU, Nhật là những thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam)
Chính sách tỷ giá của Việt Nam sẽ theo hướng tách rời vào đồng USD để gắn kết
vào một số ngoại tệ khác. Chúng ta sẽ lựa chọn nhiều ngoại tệ, qua đó tạo điều
kiện cho các ngân hàng thương mại cung ứng bảo hiểm rủi ro về lãi suất, tỷ giá hối
đoái, cho phép các ngoại tệ mạnh trên lãnh thổ Việt Nam được tự do chuyển đổi.
Như vậy vai trò của đồng USD sẽ dần hạn chế hơn và thị trường có thể sử dụng rất
nhiều đông tiền trên nền tảng là các đồng tiền đó đã được bảo hiểm bằng các dịch
vụ hối đoái do các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại cung ứng trên thị
trường.
II. Nâng cao vị thế đồng tiên Việt Nam
Nâng cao sức mạnh cho đồng tiền Việt Nam bằng các giải pháp kích thích nền
kinh tế như: hiện đại hóa nền sản xuất trong nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa
doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, tăng cường hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước, xây dựng chính sách thích hợp để phát triển nông nghiệp, khuyến khích xuất
khẩu, bài trừ tham nhũng…
Từng bước tăng mệnh giá VND: VND là một trong những đồng tiền có mệnh giá
thấp trên thế giới. Đây chsinh là điểm mâu thuẫn nội tại trong chính sách tiền tệ,
muốn nâng giá trị đồng tiền của mình nhưng lại để mệnh giá quá thấp. Vì vậy cần
có phương án lâu dài, từng bước làm tăng mệnh giá của đồng Việt Nam. Tuy nhiên
không thực hiện đổi tiền như trước đây gây ảnh hưởng rất lớn và có nhiều tác động
4



CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

xấu mà nhiều năm vẫn chưa khắc phục hết. Có thể thực hiện đổi tiền bằng cách lưu
hành đông thời tiền cũ và đồng tiền mới trong thời guan một vài năm.
Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền Việt Nam: đồng tiền chuyển
đổi sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tư, hạn chế tình trạng lưu
thông nhiều đông tiền trong một quốc gia. Hiện tượng đô la hóa nền kinh tế được
hạn chế. Việc huy động các nguồn lực trong nền kinh tế trở nên thuận lợi hơn, hoạt
động xuất nhập khẩu quốc gia đó năng động hơn. Đồng tiền tự do chuyển đổi làm
giảm sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào chính sách quản lý ngoại hối và cơ
chế điều hành tỷ giá, giúp cho tốc độ chu chuyển vốn được đẩy mạnh, góp phần
đẩy nhanh tiến độ hội nhấp kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, muốn tạo khả năng chuyển đổi cho VND phải có đủ lượng ngoại tệ
dự trữ và nền kinh tế vững mạnh. Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam phải được nhanh chóng cải thiện.
III. Cơ chế điều hành tỷ giá
1.Để tăng cường tính linh hoạt của tỷ giá trong giới hạn ổn định cho phép, cần
tăng biên độ dao động của tỷ giá NHTM xung quanh tỷ giá chính thức thay vì vẫn
giữ ở mức 1% hiện nay (kể từ đầu năm 2011).
Bên cạnh đó, cần tránh xu hướng điều chỉnh tăng đột ngột một chiều tỷ giá sau
đó giữ nguyên tỷ giá chính thức trong thời gian dài, thay vào đó, cần tạo một
khuôn khổ linh hoạt hơn cho tỷ giá với sự thay đổi tỷ giá chính thức có lên, có
xuống với mức điều chỉnh nhẹ với tần suất nhiều hơn.
2. Gia tăng hiệu quả các biện pháp trung hòa trong ngắn hạn với các giải pháp:
Phát triển hơn nữa thị trường mở để các biện pháp trung hòa mang tính thị
trường. Để có đủ hàng hóa trên thị trường này và không lệ thuộc vào tín phiếu
NHNN (bắt buộc hay không bắt buộc) thường mang lại chi phí cao hơn, thì thị
trường trái phiếu Chính phủ thứ cấp nên được phát triển mạnh mẽ.

Cần sử dụng thêm một số các công cụ của biện pháp trung hòa (hoặc các biện
pháp bổ sung hay cho kết quả tương tự) để có thể giảm nhẹ những chi phí từ biện
pháp thông qua phát hành tính phiếu NHNN như chuyển tiền gửi của Chính phủ từ
các NHTM về NHNN. Biện pháp này không làm gia tăng chi phí tài khóa (hoặc
cận tài khóa) trừ phi lãi suất của các khoản tiền gửi này tại NHNN cao hơn tại các
NHTM.

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

3. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để xây dựng một hệ thống
phát triển, có khả năng tham gia sâu rộng vào thị trường ngoại hối trong nước và
quốc tế, chống lại được các rủi ro từ bên ngoài, đảm bảo là một chủ thể quan
trọng cùng với NHNN có tác động tích cực đến tỷ giá.
Trong trung hạn (2016-2018), khi các điều kiện vĩ mô đã chín muồi, thị trường
tài chính trong nước được cải thiện cùng với các cơ chế giám sát hữu hiệu, mở
cửa tài chính là bắt buộc và tất yếu theo lộ trình cam kết mở cửa tài khoản vốn thì
cơ chế thả nổi tỷ giá có quản lý là một lựa chọn hợp lý.
4. Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp vào tỷ giá đạt
hiệu qủa cao.
Chú trọng hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Chính sách tiền tệ được
thực hiện qua 3 công cụ: lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ thị
trường mở nội tệ. Tuy nhiên nghiệp vụ thị trường mở nội tệ là công cụ quan trọng
nhất vì nó tác động trực tiếp đến lượng tiền cung ứng, vì vậy nó quyết đinh đến sự
thành bại của chính sách tiền tệ quốc gia, bên cạnh đó nó còn tham gia tích cực
vào việc hỗ trợ chính sách tỷ giá khi cần thiết.
Đối với chính sách tiền tệ, phương án tốt nhất để thực hiện bù đắp thâm hụt
ngân sách nhà nước là bằng vốn vay trong nước, hạn chế tối đa việc vay nợ nước

ngoài.
5. Vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Hoạt động dự báo có một tầm quan trọng rất lớn trong việc phòng ngừa rủi ro
hoặc đầu cơ. NHTW có thể sử dụng các nhân tố cơ bản như thuyết PPP, hiệu ứng
Fisher quốc tế để dự báo. Ngoài ra, NHTW cần theo dõi, phân tích diễn biến thị
trường tài chính quốc tế một cách có hệ thống dể có những cơ sở vững chắc cho
đánh giá, dự báo sự vận động của các đồng tiền chủ chốt.
IV. Nhà nước phải có lượng dự trữ ngoại tệ đủ mạnh
Trước đây, tỷ giá là do NHNN công bố, mang nặng tính chất hành chính nên tác
động đến cung cầu ngoại tệ nhiều hơn so với tác động của cung cầu ngoại tệ đến
nó. Do vậy, có lúc cung cầu ngoại tệ có thể thay đổi, song tỷ giá vẫn có thể giữ
nguyên như cũ là do áp dụng các biện pháp hành chính can thiệp vào. Cũng vì thế,
mà có những lúc dự trữ ngoaị tệ của ta rất ít những tỷ giá danh nghĩa vẫn không bị
biến động.

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

Với cơ chế mới về điều hành tỷ giá thì mọi vấn đề không phải như vậy, khi cung
cầu ngoại tệ trên thị trường thay đổi thì tỷ giá trên thị trường sẽ thay đổi, nếu
NHNN muốn giữ tỷ giá ổn định thì buộc phải can thiệp.
- Cung lớn hơn Cầu: NHNN tung VND ra mua ngoại tệ => tăng nguồn dự trữ
ngoại tệ của NHNN
- Cung bé hơn Cầu: NHNN tung ngoại tệ ra bán
Tuy nhiên, dự trữ ngoại tệ cũng cần phải đủ mạnh để can thiệp trong những lúc
cần thiết hoặc là phải dung biện pháp hành chính để giữ tỷ giá hoặc cho tỷ giá thả
nổi trên thị trường.
Muốn có được nguồn dự trữ ngoại tệ ở NHNN đủ lớn thì NHNN phải là đầu mối

tập trung quản lý ngoại tệ. Muốn có được nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào thì NHNN
phải đẩy mạnh việc mua ngoại tệ thông qua sử dụng hợp lý công cụ dự trữ bắt
buộc bằng ngoại tệ để buộc các Ngân hàng phải hạ lãi suấ huy đọng, khuyến khích
bán ngoại tệ lấy tiền VND gửi tiết kiệm với mức lãi suất cao hơn nếu chênh lệch
lãi suất VND và ngoại tệ đủ bù đắp mức lạm phát và phá giá.
V. Về thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
1. Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Với vai trò là NHTW, NHNN tham gia vào thị trượng ngoại tệ liên ngân hàng
với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức, quản lyus và điều hành thị
trường này. Do thị trường ngoại hối Việt Nam còn sơ khai, có độ thanh khoản
thấp, tỷ giá kém linh hoạt và chưa trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ nên
sự can thiệp của NHNN trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết
cung cầu ngoại tệ.
Việc can thiệp của NHNN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp, có
như vậy thì thị trường hoạt động mới thông suốt được.
Để NHNN thực hiện tốt vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng cần có
một số biện pháp như:
Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ
yếu và hữu hiệu trong việc điều tiết cung, cầu ngoại tệ
Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN, đâm bảo mức dự trữ cần thiết tối thiểu
nhằm tạo đủ nguồn để NHNN can thiệp kịp thời.
Tập trung dự trữ ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

-


-

2. Hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung- cầu ngoại hối
Hiện nay, NHNN vẫn can thiệp vào hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
NHTM thông qua việc mua, bán ngoại tệ hay công bố tỷ giá bình quân liên ngân
hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, các biện pháp quản lý ngoại hối,.. Trong giai
đoạn trước mắt thì các biện pháp này là cần thiết, tuy nhiên cần nới lỏng từng bước
vì các biện pháp này không phải lúc nào cũng hiệu quả. Chính vì vậy, bất cứ sự can
thiệp nào lên thị trường cũng mang lại những hậu quả nhất định có thể trong dài
hạn. Do tính nhạy cảm cao nên việc điều chỉnh tỷ giá của Việt Nam cần phải diễn
ra trong từng giai đoạn. Về lâu dài, chúng ta nên dỡ bỏ biên độ dao động và không
trực tiếp ấn định tỷ giá như hiện nay mà chỉ can thiệp lên thị trường khi thật cần
thiết đồng thời sử dụng các công cụ như lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ.
3. Hoàn thiện quy chế quản lý trạng thái ngoại hối
Bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, NHNN còn áp dụng chính sách quy định trạng thái ngoại tệ đối với các
NHTM nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ, đồng thời thông
qua trạng thái ngoại tệ, NHNN có thể quản lý được hoạt động kinh doanh ngoại
hối của từng NHTM, kiểm soát được hoạt động đầu cơ, găm giữ ngoại tệ.
Trong thời gian tới, NHNN có thể xem xét quy định trạng thái ngoại tệ theo các
cách sau:
NHNN cần có các biện pháp hỗ trợ các NHTM có trạng thái ngoại tệ âm
Có thẻ căn cứ vào đặc điểm quy mô kinh doanh, quy mô hoạt động của từng
NHTM để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời kỳ.
Nghiên cữu việc quy định trạng thái ngoại tệ theo tỷ lệ % trên tài sản có ngoại
tệ, cố định và chung cho các TCTD.
Ngoài ra cần quy định việc tính toán vốn tự có theo một chuẩn nhất định để
tránh sự không nhất quán trong việc tính toán vốn tự có giữa các NHTM, đảm bảo
thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra.
4. Hoàn thiện và đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh

Hiện nay, TTNTLNH chủ yếu thực hiện giao dịch giao ngay còn giao dịch khác
như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn còn rất hạn chế. Vì thế, để phát triển cầ n có một
số giải pháp như:
Không nên quy định mức chênh lệch tỷ giá kỳ hạn nhằm khuyến khích khách
hàng áp dụng phương pháp giao dịch kỳ hạn vì nếu lãi suất NHNN công bố cao

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

hơn lãi suất thực tế thì giao dịch kỳ hạn sẽ bị thiệt hơn, các NHTM không tham gia
giao dịch kỳ hạn mà chọn giao dịch giao ngay. Vì vậy, nên chỉ tính điểm kỳ hạn
tăng giảm như tập quán quốc tế mà không nên quy định biên độ dao động như hiện
nay.
Nhà nươc nên khuyến khích các Ngân hàng áp dụng thí điểm giao dịch tương lai
và quyền chọn trong thời gian tới để từ đó thấy được ưu nhược điểm và tiến tới ban
hành khung pháp lý cho các giao dịch này.
Hoàn thiện nghiệp vụ Swap cho phép hoán đổi hai chiều áp dụng cho lãi suất
linh hoạt tạo thói quen cho ngân hàng tham gia hợp đồng hoán đổi quản lý rủi ro
trong kinh doanh ngoại tệ.
5. Chấn chỉnh thị trường, chống đầu cơ:
Ngoài việc phối hợp với các cơ quan chức năng khác như Bộ công an, Bộ công
thương, nhằm chấn chỉnh thị trường mua bán ngoại tệ trái phép và chống đầu cơ
thì trong hệ thống ngân hàng, NHN cũng cân phải có nhiều biện pháp nghiệp vụ kể
cả tiến hành thanh tra tại chỗ hoạt động mua bán ngoại tệ của các NHTM, xử lý
nghiêm khắc các hành vi cố tình mua bán ngoại tệ vượt trần quy định.
6. Đẩy mạnh vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với tài khoản tiền gửi
ngoại tệ vãng lai :
Trong quản lý ngoại hối, việc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ phải đảm bảo quyền

tự do trong kinh doanh, nhưng đồng thời phải ngăn chặn tình trạng găm giữ, đầu cơ
ngoại tệ làm phản ánh sai lệch cung - cầu ngoại tệ của nền kinh tế.
Đối với người cư trú :
Theo thông tư 08/2003/TT-NHNN ngày 21/05/2003 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước V/v hướng dẫn thi hành nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ đối với
giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức, theo quy định này thì tỷ lệ kết hối
bằng 0%. Để thu hút ngoại tệ từ đối tượng này, trước hết Chính phủ phải bảo đảm
thoả mãn tất cả các nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước
phải thực sự hiểu rằng đó không chỉ là yêu cầu của bản thân các tổ chức kinh tế
mà chính là nhu cầu cần thiết của nền kinh tế được thực hiện thông qua các doanh
nghiệp. Được như vậy các tổ chức có nguồn thu ngoại tệ mới an tâm bán ngoại tệ
cho hệ thống ngân hàng.

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

Hai là các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá phải được sử dụng một cách hiệu quả.
Để phòng chống rủi ro tỷ giá hữu hiệu, các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá phải
được thiết lập theo cơ chế thị trường.
Ba là phải kết hợp giữa việc quản lý tài khoản ngoại tệ với hoạt động cho vay
ngoại tệ của ngân hàng. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp có số dư tài khoản
ngoại tệ cao nhưng khi cần vốn kinh doanh họ không chuyển số ngoại tệ này thành
bản tệ mà đề nghị ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng VND. Biện pháp này
giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro khi ngoại tệ lên giá, nhưng bất lợi của nó là gây
khan hiếm ngoại tệ một cách giả tạo. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng Nhà
nước nên xây dựng các quy định khắt khe trong việc cấp tín dụng với các doanh
nghiệp có số dư tài khoản ngoại tệ cao nhằm hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ
của các đơn vị và làm cân bằng cung - cầu ngoại tệ của nền kinh tế.

Đối với cá nhân là người cư trú : Trong bối cảnh nền kinh tế “ ngầm” còn tồn
tại, nạn buôn lậu phát triển mạnh, hệ thống quản lý tài sản cá nhân hoạt động kém
hiệu quả...Chính phủ nên tiếp tục cho phép các Ngân hàng thương mại thu hút
ngoại tệ của các cá nhân người cư trú dưới hình thức tài khoản tiền gửi, tiết kiệm,
kỳ phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ song song với hệ thống tài khoản bản tệ. Với
cách làm này, Chính phủ có thể tập trung một phần lượng ngoại tệ tản mạn trong
lưu thông, khắc phục những hạn chế do sự bất cập giữa chính sách tỷ giá và lãi
suất, bước đầu tạo được lòng tin của công chúng vào chính sách tiền tệ của Chính
phủ., thực hiện quyền tự do cá nhân đối với tài sản riêng. Khi cần điều chỉnh số dư
ngoại tệ của cá nhân là người cư trú, Ngân hàng Nhà nước sử dụng công cụ lãi
suất, tỷ giá để điều tiết. Mọi ép buộc mang tính hành chính như : cấm cá nhân mở
tài khoản ngoại tệ, bắt buộc kết hối... đều phản tác dụng đối với đối tượng này và
kéo họ xa rời hoạt động ngân hàng làm hạn chế khả năng kiểm soát ngoại hối của
Ngân hàng Nhà nước.
Đối với các tổ chức và cá nhân là người không cư trú:
Đối với người không cư trú, Ngân hàng Nhà nước chỉ cho phép họ mở tài khoản
ngoại tệ để hạch toán các khoản thu ngoại tệ từ nước ngoài được chuyển vào chi
tiêu ở Việt Nam. Nguồn ngoại tệ này chỉ được sử dụng tại những nơi được phép
thu ngoại tệ. Nếu phát sinh các nhu cầu chi tiêu khác tại Việt Nam, chủ tài khoản
phải đổi ngoại tệ thành đồng tiền Việt Nam tại các Ngân hàng thương mại để sử
dụng.

4


CHỦ ĐỀ 03 TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT NGÂN HÀNG

KÊT LUẬN
Qua nghiên cứu hoạt động quản lí thị trường ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, nhóm thảo luận nhận thấy đây là một vấn đề hay và luôn có tình thời sự.

Cùng với sự chuyển động không ngừng trong một “Thế giới nhanh, thế giới
phẳng” như hiện nay, thì vai trò điều hành chính sách và giám sát của Ngân hàng
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng và then chốt.
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm với thị trường ngoại tệ còn nhiều hạn
chế nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng với mong muốn
được đóng góp một phần nhỏ bé của mình để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Việt Nam, ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng nghiệp vụ
ngoại hối để phòng ngừa rủi ro tỷ giá và chính sách quản lý ngoại hối của Nhà
nước ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập. Bản
thân Nhóm sẽ tiếp tục nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại hối trong thời gian
tới để góp phần tìm ra giải pháp thích hợp phục vụ tốt nhất cho sự phát triển
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Giáo trình Pháp luật Ngân hàng (Học viện Ngân hàng)
• Các trang web:
- www.sbv.gov.vn
-
- luanvan.co
- CafeF.vn
- Vnecomomy.vn

∼∼∼∼ HẾT ∼∼∼

4



×