Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN NÂNG CAO NĂNG SUẤT LÀM VIỆC TẠI KHU PHÁT THUỐC BHYT Ở BỆNH VIỆN A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
--------***-------

BÁO CÁO THỰC TẬP

NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN NÂNG CAO
NĂNG SUẤT LÀM VIỆC TẠI KHU PHÁT THUỐC
BHYT Ở BỆNH VIỆN A

TP.HCM, 12/2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
--------***-------

BÁO CÁO THỰC TẬP

Nhóm thực hiện:
1. Nguyễn Tú Nam (N.Trƣởng)
2. Dƣơng Quốc Hƣng
3. Phạm Bùi Quang Thịnh
4. Nguyễn Thanh Phong
5. Nguyễn Thị Diệp

71202276
71201484
71203631


71202726
71200491

GVHD: Th.S Huỳnh Bảo Tuân
Nhóm hỗ trợ: BS. Linh, … và các phòng ban

TP.HCM, 12/2015


Mục lục
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 1

III. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1.

Đo lƣờng hiện trạng .......................................................................................... 4

2.

Tình hình ứ đọng ............................................................................................... 7

3.

Phân tích nguyên nhân ...................................................................................... 8


IV. CẢI TIẾN .............................................................................................................. 8
1.

Hƣớng cải tiến ................................................................................................... 8

2.

Lợi ích của Benchmarking ................................................................................ 8

3.

Sau khi Benchmarking ...................................................................................... 9
MỘT SỐ PHƢƠNG ÁN DO NHÓM ĐỀ XUẤT ............................................... 13

V.
1.

PHƢƠNG ÁN 1 .............................................................................................. 13

2.

PHƢƠNG ÁN 2 .............................................................................................. 16

3.

PHƢƠNG ÁN 3 .............................................................................................. 18

4.


PHƢƠNG ÁN 4 CÓ ERP ............................................................................... 20

VI. SO SÁNH CÁC PHƢƠNG ÁN VÀ BỆNH VIỆN Y ......................................... 22

0


ĐẶT VẤN ĐỀ

I.

Sự hài lòng của bệnh nhân là phần quan trọng và là tiêu chí đánh giá chất lƣợng chăc
sóc y tế, giúp bệnh viện đo lƣờng sự đáp ứng của bệnh viện đối với những mong đợi
của bệnh nhân về các dịch vụ y tế.
Nếu chúng ta nâng cao chất lƣợng chăm sóc và đo lƣờng kết quả đầu ra, sẽ làm tăng
đánh giá có ý nghĩa về nhận thức của bệnh nhân với dịch vụ y tế mà họ nhận đƣợc, từ
đó làm tăng niềm tin và thu hút bệnh nhân đến với bệnh viện. Sự kém hài lòng của
bệnh nhân có mối quan hệ nhân quả ảnh hƣởng tới bệnh viên. Hậu quả, làm mất niềm
tin và phá vỡ mối quan hệ giữa thầy thuốc – bệnh nhân, làm giảm hình ảnh bệnh viện,
gia tăng chi phí cho cả bệnh nhân và bệnh viện.
Do đó, sự hài lòng của bệnh nhân là niềm tự hào của bất cứ bệnh viện nào, bệnh nhân
hài lòng sẽ góp phần nâng cao danh tiếng của bệnh viện và họ cũng trở thành “Khách
hàng trung thành”, thu hút thêm những bệnh nhân khác đến với bệnh viện.

II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Xác định tình hình thực trạng tại khu phát thuốc bảo hiểm y tế của bệnh viện A.
 Phân tích các nguyên nhân cốt lõi vấn đề tại khu phát thuốc bảo hiểm y tế của

bệnh viện A.
 Đề ra các phƣơng án cải tiến giúp nâng cao năng suất làm việc tại khu phát
thuốc bảo hiểm y tế của bệnh viện A.

III.

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ

Theo bản Đề tài nghiên cứu khoa học “Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân điều
trị ngoại trú tại bệnh viện A năm 2015” của Quý 1 và Quý 2.
Trong 10 tiêu chí khảo sát của bệnh viện thì tiêu chí Thời gian chờ có mức độ hài lòng
thấp nhất.
Trong đánh giá mức độ hài lòng về thời gian chờ đợi thì mức độ hài lòng về thời gian
chờ đợi lãnh thuốc là thấp nhất (xếp loại Yếu).

1


Để kiểm định lại hiện trang của bệnh viện, nhóm đã đi thực tế đến khu vực phát thuốc,
thu thập 116 mẫu về leadtime của phòng thuốc. Kết quả nhận đƣợc:

2


Leadtime trung bình của một đơn thuốc là 108.7 phút (+/- 28.23 phút). Tuy nhiên,
khoảng 80% số lƣợng đơn thuốc đƣợc hoàn thành trong mức 90-150 phút.

3



1. Đo lƣờng hiện trạng
Hiện trạng khu vực phát thuốc ở bệnh viện
Phòng máy tính: 10 ngƣời (8 máy tính).
Phòng soạn thuốc và phát thuốc: 19 ngƣời (8 ngƣời soạn thuốc + 3 nhân viên tài chính
+ 8 ngƣời phát thuốc).

Tổng cộng có 379 loại thuốc, chia đều cho 4 khu soạn thuốc.
Cách sắp xếp thuốc tại khu soạn thuốc theo kinh nghiệm và thuận tiện.
Cách quản lý, lƣu trữ thuốc là do các nhân viên tự chia khu với nhau.
Dòng chảy của đơn thuốc đƣợc phân tích bằng 2 lƣu đồ để xác định rõ “thời gian hoàn
thành 1 đơn thuốc” và “độ lệch chuẩn” của từng công đoạn cũng nhƣ chỉ ra các “điểm
ứ đọng” và các chỗ “không tạo ra giá trị” của dòng chảy. Từ đó, xác định các nguyên
nhân cốt lõi gây ra sự lãng phí ở phòng thuốc.
Lƣu đồ 1: đơn thuốc có đơn tiền
Lƣu đồ 2: đơn thuốc không đóng tiền

4


Đơn thuốc có đóng tiền:

5


Đơn thuốc không đóng tiền:

Theo nhƣ 2 lƣu đồ trên, các công đoạn chiếm thời gian nhiều nhất chính là các công
đoạn chờ:
Lƣu đồ 1: Thời gian chờ chiếm 84, 02%
Lƣu đồ 2: Thời gian chờ chiếm 83,94%

6


Nhóm xác định các thời gian chờ quá nhiều đã dẫn đến ứ đọng đơn tạo ra các “điểm ứ
đọng” cũng nhƣ gây ra các lãng phí “không tạo ra giá trị” cho bệnh nhân cũng nhƣ
bệnh viện.

2. Tình hình ứ đọng
Hiện nay tại quầy thuốc xảy ra tình trạng tồn đọng đơn thuốc giữa các công đoạn khá
lớn.
a. Ứ đọng ở khu vự nhập đơn thuốc
Đơn thuốc nộp vào ô tiếp nhận đƣợc xử lý với số lƣợng bất kỳ tùy thuộc vào nhân viên
tiếp nhận. Thông thƣờng nhân viên tiếp nhận đơn chờ nhiều đơn để nhập lại xử lý 1
lần dao động từ 8 – 10 đơn.

-

 Nguyên nhân:
Do số lƣợng đơn của bệnh nhân đến nhiếu trong khi nhân viên chƣa nhập và in
xong số đơn trƣớc đó.
Nhân viên phòng máy tính phải giải thích các thắc mắc của bệnh nhân.
Xử lý các đơn thuốc bị lỗi (hết thuốc trong đơn).

b. Ứ đọng giữa khu vực nhập đơn và soạn thuốc
Tồn đơn giữa công đoạn nhập đơn thuốc và soạn thuốc: số đơn thuốc đã đƣợc nhập
xong nằm giữa hai công đoạn này dao động từ 15 – 35 đơn thuốc đã đƣợc nhập và in.
 Nguyên nhân:
- Do 4 khu vực soạn thuốc chƣa soạn xong các đơn thuốc trƣớc đó.
- Chƣa quy định cần số lƣợng đơn chuẩn để chuyển đi.
c. Ứ đọng giữa khu vực soạn thuốc và phát thuốc

Tồn đơn giữa công đoạn soạn thuốc và phát thuốc: số đơn đã đƣợc soạn thuốc xong
nằm giữa hai công đoạn này dao động từ 3- 5 đơn đã đƣợc soạn thuốc.
-

-

 Nguyên nhân:
Thời gian để phát một đơn thuốc có đóng tiền cho bệnh nhân chiếm tới 92.13
giây nhƣng thời gian một đơn thuốc đƣợc tạo ra từ 2 nhân viên soạn thuốc chỉ
cần khoảng 76.42 giây. Sự chênh lệch năng suất giữa hai quá trình gây ra tình
trạng ứ động đơn thuốc.
Nhân viên phát thuốc phải giải đáp thắc mắc cho bệnh nhân.
Hai nhân viên thuốc soạn thuốc bị thiếu thuốc nên ngƣời phát thuốc phải di
chuyển lấy thuốc bị thiếu đó.
Thuốc đã soạn xong nhƣng không có bệnh nhân tới lấy.
Đối với đơn thuốc có đóng tiền mà chƣa có bệnh nhân tới lấy thì nhân viên tài
chính chƣa ký xác nhận do không chắc chắn bệnh nhân có tới lấy hay không.
7


3. Phân tích nguyên nhân

IV.

CẢI TIẾN
1. Hƣớng cải tiến

Sau khi xác định đƣợc nguyên nhân gây ra các thời gian chờ quá dài của đơn thuốc
trong việc cấp phát thuốc BHYT ở khoa Dƣợc. Trong pha này, nhóm quyết định sử
dụng công cụ hỗ trợ Benchmarking để cải tiến, rút ngắn thời gian chờ, cũng nhƣ cải

tiến quy trình cấp phát thuốc ở Khoa Dƣợc.

2. Lợi ích của Benchmarking
-

Phân tích đƣợc quy trình hiện tại của bệnh viện.
Đánh giá đƣợc hiệu quả về công tác quản lý chất lƣợng tại bệnh viện A.
Học hỏi đƣợc kinh nghiệm từ các nơi khác để cải tiến, nâng cao hiệu suất làm
việc của phòng thuốc.
Thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.
Đƣa ra đƣợc các giải pháp hợp lý và khả thi hơn.
Giúp Bệnh viện sắp xếp, bố trí lại, giải quyết đƣợc vấn đề hiệu quả hơn.
Đẩy mạnh tính sáng tạo của các nhân viên.

Dựa vào đối tƣợng để lập chuẩn so sánh. Nhóm sử dụng 3 dạng Benchmarking sau:
-

Benchmarking đối với hiệu quả hoạt động
Benchmarking quá trình
Benchmarking chức năng
8


Lý do nhóm chọn đối tƣợng để lập chuẩn so sánh là phòng thuốc bệnh viện Y vì:
-

Quy trình cấp phát thuốc chuẩn hóa cao.
Thời gian cấp phát thuốc nhanh.
Có sự hỗ trợ từ phía bệnh viện Y.
Có hệ thống phát số cho bệnh nhân.

Có sử dụng hệ thống ERP.

3. Sau khi Benchmarking
So sánh quy trình phát thuốc của 2 bệnh viện

9


A

Y

10


 Sự giống nhau:
Có tổng cộng 4 cụm quy trình có sự tƣơng đƣơng với nhau ở cả 2 Bệnh viện.
 Sự khác nhau của 4 cụm:
Thời gian đƣợc tính bằng TGTB +2*ĐLC
SỰ KHÁC BIỆT
THỜI GIAN THỰC
HIỆN TẠI CỤM 1
KHÁC BIỆT GIỮA
CỤM 2
THỜI GIAN THỰC
HIỆN TẠI CỤM 3
THỜI GIAN THỰC
HIỆN TẠI CỤM 4

BV A


BV Y

69.46s

139.3s

Không có hệ
thống ERP

Có hệ thống ERP

1028s

77s

60.55s

36.39s

Giải thích
Cụm 1:
-

Tại Bệnh viện A việc kiểm tra thẻ BHYT đã dƣợc thực hiện từ trƣớc nên thời
gian nhanh hơn bên Bệnh viện Y.
Bệnh viện Y thu tiền trƣớc còn Bệnh viện A thu tiền sau khi soạn thuốc xong vì
thời gian nhận đƣợc thuốc của bệnh nhân quá lâu, không chắc bệnh nhân có
kiên nhẫn chờ nhận thuốc hay không. Và Bệnh viện Y có phòng tài chính tách
biệt với phòng dƣợc.


Cụm 2:
-

Do Bệnh viện Y có hệ thống ERP, rút gọn thời gian thực hiện thao tác.

Cụm 3:
-

Vì số lƣợng đơn thuốc ở Bệnh viện Y ít hơn so với Bệnh viện A.
Bệnh viện Y đã thực hiện 5S trong việc sắp xếp thuốc.
Thời gian chờ ở Bệnh viện A quá lâu do hiện tƣợng dồn đơn thuốc nhiều.
Ở Bệnh viện A nhân viên soạn thuốc tốn thời gian xếp thuốc lên kệ.
Mô hình soạn thuốc, các bố trí khu vực soạn thuốc của 2 Bệnh viện khác nhau.
Bệnh viện A phân ra 4 khu vực soạn thuốc riêng biệt, mỗi khu vực có 2 ngƣời.
Lƣợng thuốc phải chia ra cho cả 4 khu vực. Còn bên quận 2 có 1 khu vực soạn
thuốc, có 2 nhóm mội nhóm 2 ngƣời cùng sử dụng thuốc, không cần phải chia
lƣợng thuốc ra.

Cụm 4:
-

Sự chênh lệch về thời gian không nhiều.
11


 Các sự khác nhau khác:
Bệnh viện A có quá nhiều công đoạn chờ, sự tách biệt của phòng vi tính cũng nhƣ việc
đơn thuốc không đƣợc chuyển đi 1 cách đêu đặn, khoảng cách di chuyển của đơn
thuốc đến phòng vi tính khá xa. Còn Bệnh viện Y thì không.


12


MỘT SỐ PHƢƠNG ÁN DO NHÓM ĐỀ XUẤT

V.

1. PHƢƠNG ÁN 1
Mô tả:





Nhập phòng vi tính vào phòng thuốc.
Tạo 2 dây chuyền soạn thuốc.
Thực hiện việc phát số cho bệnh nhân.
Phòng vi tính có thể sử dụng làm kho thuốc cấp hoặc mở rộng thêm phòng
thuốc.

Sơ đồ:

Quy trình:
 Phát số: (1 ngƣời) In, phát số cho bệnh nhân. Ghim số vào trong đơn thuốc lấy
từ bệnh nhân. Sau đó chuyển sang nhập vi tính.
 Nhập vi tính: (1 ngƣời) Nhập đơn thuốc vào máy tính, in đơn thuốc, bấm chung
với đơn thuốc tay chuyển sang soạn thuốc (có thể đợi 5 đơn chuyển 1 lần)

13



 Soạn thuốc: (5 ngƣời) Các loại thuốc đƣợc đặt toàn bộ trên bàn , mỗi ngƣời
quản lý 1 nhóm thuốc. đơn thuốc sẽ đi qua từng ngƣời. sau đó rỗ thuốc đƣợc
chuyển sang phòng kế toán.
 Kế toán: (1 ngƣời) Báo số bệnh nhân, nếu không cần đóng thêm tiền thì nói
bệnh nhân chuyển sang phát thuốc, nếu cần đóng thì in biên lai, thu tiền và cũng
chuyển san phát thuốc.
 Phát thuốc: (1 ngƣời) Đóng gói và phát thuốc.
Dự kiến:

 Giảm thời gian của quy trình, bỏ đƣợc một số thời gian chờ.
 Số lƣợng ngƣời: 18 ngƣời
 Tránh hiện tƣợng bệnh nhân không biết đƣợc mình nhận thuốc ở đâu và hiện
tƣợng trùng tên của bệnh nhân có thể phát sinh sau này.
 Chuẩn hóa cho việc sắp xếp và sử dụng thuốc một cách dễ dàng hơn và thống
nhất giữa những ngƣời soạn thuốc.
Yêu cầu:





Thực hiện 5S tại phòng thuốc.
Chuyển phòng: nhập chung phòng vi tính và phòng thuốc.
Sắp xếp lại khu vực soạn thuốc.
Sử dụng thiết bị in số và báo số.

Chi phí dự kiến:
 Thiết bị in số (2 máy): 12,000,000 vnd

 Bảng điện tử (2 bảng): 5,000,000 vnd
14


Lợi ích sau cải tiến







Giảm thời gian làm việc: Từ 10 giờ/ngày => Xuống 7.7 giờ/ngày
Giảm thời gian phát thuốc: 50 phút => 30 phút (30%)
Không gian PHÒNG thuốc: Thoải mái, thông thoáng hơn
Quy trình làm việc: chuẩn hóa, đơn giản, hiệu quả hơn
Hạn chế sai sót trong quá trình phát thuốc
Tâm lý bệnh nhân: vui vẻ, hòa đồng.

15


2. PHƢƠNG ÁN 2
Mô tả:
 Nhập phòng vi tính vào phòng thuốc.
 Giữ nguyên 4 dây chuyền soạn thuốc.
 Phòng vi tính có thể sử dụng làm kho thuốc cấp. Hoặc bỏ phòng vi tính mở
rộng phòng thuốc.
 Nhập phát thuốc vào tài chính.
Sơ đồ:


Quy trình:
 Nhập vi tính: (1 ngƣời) Nhận đơn thuốc, nhập và in đơn thuốc, kẹp lại và
chuyển đơn thuốc sang soạn thuốc. (có thể đợi 5 đơn chuyển 1 lần)
 Soạn thuốc: (2 ngƣời) Thuốc có thể vẫn sắp xếp theo tùy ngƣời soạn thuốc.
 Tài chính + Phát thuốc: (1 ngƣời) đóng dấu, in biên lai, gọi bệnh nhân, thu tiền
nếu có, phát thuốc.
Dự kiến:

16


 Giảm thời gian của quy trình, bỏ đƣợc một số thời gian chờ.

 Số ngƣời: 16 ngƣời.
 Chuyển phòng nhập chung phòng vi tính và phòng thuốc.
 Sắp xếp lại khu vực soạn thuốc.
Yêu cầu:
 Chuyển phòng nhập chung phòng vi tính và phòng thuốc.
 Sắp xếp lại khu vực soạn thuốc.
Chi phí dự kiến
Lợi ích sau cải tiến






Giảm thời gian làm việc: Từ 10 giờ/ngày => Xuống 8.3 giờ/ngày
Giảm thời gian phát thuốc: 50 phút => 40 phút (20%)

Không gian phòng thuốc: Thoải mái, thông thoáng hơn
Hạn chế sự nhầm lẫn cho bệnh nhân khi lấy thuốc
Tâm lý bệnh nhân: vui vẻ, dễ chịu.

17


3. PHƢƠNG ÁN 3
Mô tả:
 Nhập phòng vi tính vào phòng thuốc.
 Giữ nguyên 4 dây chuyền soạn thuốc.
 Phòng vi tính có thể sử dụng làm kho thuốc cấp. Hoặc bỏ phòng vi tính mở
rộng phòng thuốc.
 Tài chính nhập với phát thuốc.
Sơ đồ:

Quy trình:
 Máy phát số: (1 ngƣời) Đứng nhận đơn thuốc và bấm số, phát cho bệnh nhân.
 Nhập vi tính: (1 ngƣời) Nhận số và đơn thuốc, nhập và in đơn thuốc, kẹp lại và
chuyển đơn thuốc sang soạn thuốc. (có thể kêu số kế tiếp mặc dù đơn thuốc đó
chƣa xong để nâng hiệu suất phát thuốc).
 Soạn thuốc: (2 ngƣời) Thuốc có thể vẫn sắp xếp theo tùy ngƣời soạn thuốc.
 Tài chính + Phát thuốc: (1 ngƣời) Gọi bệnh nhân, thu tiền nếu có, phát thuốc.
18


Dự kiến:

 Giảm thời gian của quy trình, bỏ đƣợc một số thời gian chờ.
 Số ngƣời: 17 ngƣời.

 Chuyển phòng nhập chung phòng vi tính và phòng thuốc.
 Sắp xếp lại khu vực soạn thuốc.
Yêu cầu:
 Chuyển phòng nhập chung phòng vi tính và phòng thuốc.
 Sắp xếp lại khu vực phát thuốc.
 Sử dụng thiết bị in số và báo số.
 Gắn bảng điện tử
Chi phí dự kiến:
 Thiết bị in số (1 máy): 6,000,000 vnd
 Bảng điện tử (4 bảng): 10,000,000 vnd
Lợi ích sau cải tiến






Giảm thời gian làm việc: Từ 10 giờ/ngày => Xuống 8.3 giờ/ngày
Giảm thời gian phát thuốc: 50 phút => 40 phút (20%)
Không gian phòng thuốc: Thoải mái, thông thoáng hơn
Hạn chế sự nhầm lẫn cho bệnh nhân khi lấy thuốc và nhân viên phát thuốc
Tâm lý bệnh nhân: vui vẻ, tích cực hơn.

19


4. PHƢƠNG ÁN 4 CÓ ERP
Mô tả
-


Tạo 2 dây chuyền soạn thuốc.
Thực hiện phát số, quét mã vạch, thu tiền trƣớc ngay tại phòng vi tính.
Chia ra số lẻ và số chẳn cho 2 dây chuyền soạn thuốc
Phát thuốc tập trung tại trung tâm phòng thuốc

Sơ đồ

Quy trình
-

-

Thu tiền: (1 ngƣời) thu tiền trƣớc;
Quét mã vạch, phát số (1 ngƣời)
Sau khi quét mã vạch đơn thuốc và bấm số cho bênh nhân. Nhân viên sẽ trả lại
cho bệnh nhân đơn thuốc và số.
Bệnh nhân cầm trên tay số nào (chẵn/lẽ) sẽ di chuyển đến phòng thuốc nộp đơn
thuốc vào đấy.
Tiếp nhận đơn: (2 ngƣời) bệnh nhân nộp đơn xong ra sảnh chờ ngồi chờ gọi số
và lấy thuốc.
Soạn thuốc: (8 ngƣời) Các loại thuốc đƣợc sắp xếp theo 5S, trên 2 kệ ở trung
tâm và các kệ xung quanh. Đảm bảo phân loại theo chức năng, kinh nghiệm dễ
dàng tìm thấy và soạn nhanh nhất.
Kiểm tra thuốc: (2 ngƣời) Kiểm tra thuốc lại lần cuối tránh sai sót về soạn nhầm
hoặc thiếu để bổ sung.
Phát thuốc: (2 ngƣời) phát cho 2 dây chuyền, gọi theo số thứ tự
20


Dự kiến

-

Giảm thời gian của quy trình, lƣợt bỏ thời gian chờ
Số lƣợng nhân sự: 12 ngƣời
Phát thuốc tập trung theo phân loại số, ngăn nắp, ổn định và tránh nhầm lẫn tại
khâu phát thuốc
Sắp xếp thuốc theo 5S và theo phân loại nhóm thuốc dễ dàng tìm thuốc và soạn
thuốc.

Yêu cầu
-

Thực hiện 5s tại phòng thuốc
Sắp xếp lại sơ đồ phòng thuốc hoàn toàn
Sử dụng bảng điện tử, máy quét mã vạch và thiết bị phát số

Lợi ích sau cải tiến
-

Giảm thời gian làm việc: Từ 10giờ/ngày => 6.25 giờ/ngày
Giảm thời gian phát thuốc: 50 phút => 20 phút
Phòng thuốc gọn gàng, ngăn nắp mang tính thẫm mĩ cao, tránh sai sót
Quy trình đơn giản, bệnh nhân dễ dàng thực hiện theo.

21


VI.

SO SÁNH CÁC PHƢƠNG ÁN VÀ BỆNH VIỆN Y


Các yếu tố
Mô tả

Dự án 1
-

Tạo 2 dây chuyền
soạn thuốc
Thực hiện phát số

Dự án 2
-

Giữ 4 dây
chuyền soạn
thuốc

Dự án 3
-

-

Giữ nguyên 4
dây chuyền
soạn thuốc
Phát số cấp
thuốc

Dự án 4

-

-

Thời gian
phát thuốc

35 phút

40 phút

40 phút

Lƣợng
bệnh
nhân/ngày

2000

2000

2000

Nhân lực
Yêu cầu

18 ngƣời

16 ngƣời
Sắp xếp lại

khu vực soạn
thuốc
Nhập phòng
thuốc và vi
tính

-

Thực hiện 5s phòng thuốc
Nhập phòng thuốc
và vi tính
Thiết bị in và báo
số

-

-

17 ngƣời
Sắp xếp lại
khu vực soạn
thuốc
Sử dụng thiết
bị in và báo số Gắn bảng điện
tử

22

Tạo 2 dây
chuyền soạn

thuốc
Thực hiện phát
số, quét mã vạch,
thu tiền trƣớc.
Chia số chẵn, lẻ
ở 2 dây chuyền
20 phút
2000

12 ngƣời
Thực hiện 5s tại phòng thuốc
Sắp xếp lại sơ đồ phòng thuốc
Sử dụng bảng
điện tử, máy quét mã vạch và thiết
bị phát số

BV Y
Tạo 2 dây chuyền soạn
thuốc (ƣu tiên và không
ƣu tiên)
Thực hiện phát số, thu
tiền trƣớc

10 phút
??????

13 ngƣời
Thực hiện 5s tại phòng
thuốc
2 dây chuyền soạn

thuốc tập trung tại trung
tâm phòng thuốc
Dữ liệu thông tin và
quản lý kho dƣợc đƣợc
chuẩn hóa


×