Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

những khẳng định sau đây đúng hay sai, tại sao a bất kì người nào phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đều bị áp dụng biện pháp tạm giam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.54 KB, 4 trang )

Bài tập môn Luật tố tụng hình sự Việt Nam

Đề số 2
Những khẳng định sau đây đúng hay sai, tại sao

a.

Bất kì

người nào phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đều
bị áp dụng biện pháp tạm giam. b. Không chỉ Tòa án mới có quyền xử lý vật
chứng.

1


Bài tập môn Luật tố tụng hình sự Việt Nam

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
a. Bất kì người nào phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng đều bị áp dụng biện pháp tạm giam.
KHẲNG ĐỊNH TRÊN LÀ SAI. Vì :
Tạm giam là biện pháp nghiêm khắc nhất trong các biện pháp ngăn
chặn vì biện pháp này hạn chế tự do của người bị áp dụng trong thời gian dài.
Tạm giam không phải là biện pháp duy nhất để ngăn chặn, vì vậy không phải
mọi bị can, bị cáo đều bị tạm giam. Căn cứ tạm giam được quy định cụ thể tại
khoản 1 – Điều 88 – BLTTHS:
“1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường
hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm
trọng;


b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà
Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng
người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể
tiếp tục phạm tội.”
Tuy nhiên, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi; là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ
ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác trừ các trường
hợp được quy định tại khoản 2 – Điều 88 – BLTTHS:
“2. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi
sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng
thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường
hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;

1


Bài tập môn Luật tố tụng hình sự Việt Nam

b) Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp
tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét
xử;
c) Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ
cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc
gia.”
Căn cứ theo những quy định trên, thì không phải bất kì người nào phạm
tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đều bị áp dụng biện
pháp tạm giam. Nếu người phạm tội nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm
trọng mà là phụ nữ đang mang thai, đang nuôi con 36 tháng tuổi, là người
già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì áp dụng các biện pháp

ngăn chặn khác để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị áp dụng.
Quy định trên đã phần nào củng cố nguyên tắc “bảo đảm quyền bất
khả xâm phạm về than thể công dân” của pháp luật nước ta nói chung và luật
tố tụng hình sự nói riêng, được quy định tại Điều 71, 72 – Hiến pháp 1992 và
Điều 6 – BLTTHS.
b. Không chỉ Tòa án mới có quyền xử lý vật chứng.
KHẲNG ĐỊNH TRÊN LÀ ĐÚNG. Vì:
Khoản 1 – Điều 76 – BLTTHS có quy định về thẩm quyền xử lý vật
chứng như sau:
“1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án
được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án
được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định
ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được
ghi vào biên bản.”
Tùy theo tính chất của vật chứng và giai đoạn tố tụng mà vụ án được
đình chỉ, thẩm quyền xử lí vật chứng thuộc về cơ quan điều tra, viện kiểm sát

1


Bài tập môn Luật tố tụng hình sự Việt Nam

hoặc tòa án. Vì vậy mà ngoài Tòa án ra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Hội
đồng xét xử cũng có thẩm quyền trong việc xử lý vật chứng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nôi, Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2011.
2. Bộ luật tố tụng hình sự 2003.


1



×