Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Hiện trạng, kinh nghiệm và định huớng ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin- truyền thông thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.86 KB, 9 trang )

Hiện trạng, kinh nghiệm và định huớng
ứng dụng và phát triển CNTT-TT Thanh hoá 2006-2010

Đỗ Thanh
Phó Trưởng ban thường trực BCĐ CNTT tỉnh
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông Thanh Hoá
Thanh Hoá là một tỉnh lớn với diện tích 11.168km2 và dân số trên 3,7
triệu người; với 27 huyện, thị xã, thành phố và gần đây đang xây dựng Khu kinh
tế tổng hợp Nghi sơn. Trong những năm qua, phát huy những tiềm năng lợi thế
của mình, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
của tỉnh đạt bình quân 9,6% hàng năm, GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt
435 USD, trong đó tốc độ tăng GDP các ngành dịch vụ là 8,2%. Cơ cấu kinh tế
đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và thúc đẩy
phát triển các ngành dịch vụ, thương nghiệp, kinh doanh bất động sản, thông tin
liên lạc...An ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, góp phần cho ổn
định chính trị-xã hội, phục vụ sự phát triển kinh tế-xã hội và tăng cường tiềm lực
quốc phòng-an ninh của tỉnh.
Quán triệt tinh thần Chỉ thị 58-CT/TW, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban
hành Thông báo kết luận số 169 TB/TU ngày 26 tháng 12 năm 2001 về triển
khai nội dung của Chỉ thị 58 đối với lãnh đạo các cấp uỷ đảng, các ban ngành,
đoàn thể chính trị cấp tỉnh; UBND tỉnh Thanh Hoá đã ra Quyết định số
1425/2002/QĐ-UB, ngày 10 tháng 05 năm 2002 phê duyệt Đề án thực hiện Chỉ
thị 58 -CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ
thông tin phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước giai đoạn 2002-2005
tại Thanh Hoá; Tỉnh đã xây dựng và triển khai thực hiện một số dự án trọng
điểm về ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn toàn tỉnh giai
đoạn 2002-2005. Được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, UND tỉnh trong nhiều năm
qua, CNTT-TT Thanh Hoá đã có nhiều bước phát triển nhanh chóng trên tất cả
các mặt.
Thanh Hoá đang có nhiều cơ hội phát triển nhanh, thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá với việc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh


tế-xã hội và QP-AN khu vực miền Tây Thanh Hoá giai đoạn 2006-2010; thành
lập Khu kinh tế tổng hợp Nghi sơn là khu kinh tế động lực trong tỉnh, gắn kết
khu kinh tế trọng điểm Bắc bộ với khu vực Bắc Trung bộ và cả nước, với khu
vực Nam Lào và Thái lan. Khu kinh tế Nghi sơn sẽ tạo động lực mạnh để thúc
đẩy phát triển nhanh kinh tế-xã hội củaThanh hoá và tác động tạo cơ hội phát
triển CNTT-TT, tạo sự thu hút các nhà đầu tư xây dựng mạng lưới cung cấp dịch
vụ trên thị trường CNTT-TTcủa tỉnh.
Nghị quyết ĐH đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVI đã đánh giá cao
những thành tích của BCVT&CNTT của tỉnh trong nhiệm kỳ qua và nhấn mạnh
vai trò của lĩnh vực này trong nhiệm kỳ 2006-2010:
Tập trung đầu tư phát triển
Tập trung đầu tư phát triển


mạnh các ngành kinh tế dịch vụ có nhiều tiềm năng, phấn đấu giá trị sản xuất
mạnh các ngành kinh tế dịch vụ có nhiều tiềm năng, phấn đấu giá trị sản xuất


các ngành dịch vụ tăng hàng năm 13,2%. Phủ sóng điện thoại di động đến hầu
các ngành dịch vụ tăng hàng năm 13,2%. Phủ sóng điện thoại di động đến hầu


hết các khu vực đồng bằng, trung du, khu vực trọng điểm kinh tế và thị trấn, thị
hết các khu vực đồng bằng, trung du, khu vực trọng điểm kinh tế và thị trấn, thị


A8
1
tứ các huyện miền núi. Phấn đấu đạt mật độ 20 máy/100 dân vào năm 2010.
tứ các huyện miền núi. Phấn đấu đạt mật độ 20 máy/100 dân vào năm 2010.



Ứng dụng và phát triển nhanh CNTT trong hoạt động của các ngành các cấp;
Ứng dụng và phát triển nhanh CNTT trong hoạt động của các ngành các cấp;


Đưa nhanh Tin học vào giảng dạy ở các trường và công tác quản lý giáo dục;
Đưa nhanh Tin học vào giảng dạy ở các trường và công tác quản lý giáo dục;


Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết


10/NQ-TU về phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
10/NQ-TU về phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
1. Đánh giá hiện trạng CNTT-TT Thanh Hoá
+ Hạ tầng Viễn thông :

Các doanh nghiệp Viễn thông như BĐ tỉnh Thanh Hoá,Viettel, EVN
Telecom..đã tập trung đầu tư xây dựng mạng điện thoại cố định, mạng điện thoại
di động trên tất cả các vùng miền. Việc tham gia của nhiều DN Viễn thông đã
tạo nên sự cạnh tranh sôi động trong phát triển mạng lưới và cung cấp dịch vụ.
Đến 06/12/2005, 100% các xã có máy điện thoại. Đến tháng 6/2006,
27/27
huyện thị xã, thành phố và phần lớn các thị tứ, khu công nghiệp, khu kinh
huyện thị xã, thành phố và phần lớn các thị tứ, khu công nghiệp, khu kinh


tế đã có các mạng điện thoại di động. Mật độ điện thoại đạt

tế đã có các mạng điện thoại di động. Mật độ điện thoại đạt 8,73 máy/ 100 dân
( cố định 4,74 máy/ 100 dân; di động 3,99 máy )
.
.
Các công nghệ mới như NGN, thông tin di động CDMA, mạng riêng ảo
Các công nghệ mới như NGN, thông tin di động CDMA, mạng riêng ảo


VPN... đã được đưa vào sử dụng, mở ra nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao và
VPN... đã được đưa vào sử dụng, mở ra nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao và


giá ngày càng phù hợp với người dùng trong tỉnh.
giá ngày càng phù hợp với người dùng trong tỉnh.


+Hạ tầng Internet
+Hạ tầng Internet
:
:
Hạ tầng Internet của các DN: BĐT Thanh Hoá, Viettel, EVN Telecom…đã
Hạ tầng Internet của các DN: BĐT Thanh Hoá, Viettel, EVN Telecom…đã


liên tục được mở rộng dung lượng kết nối của các POP Internet, phát triển
liên tục được mở rộng dung lượng kết nối của các POP Internet, phát triển


đường truy nhập ADSL
đường truy nhập ADSL

,
,
truy nhập không dây qua E-Com…Tất cả các huyện
truy nhập không dây qua E-Com…Tất cả các huyện


đều có điểm truy cập Internet tốc độ cao, đ
đều có điểm truy cập Internet tốc độ cao, đến tháng 6/2006 toàn tỉnh đã có 1.110
thuê bao ADSL,
tạo điều kiện cho kết nối các mạng máy tính của các tổ chức,
tạo điều kiện cho kết nối các mạng máy tính của các tổ chức,


các cơ quan, phát triển và ứng dụng CNTT-TT.
các cơ quan, phát triển và ứng dụng CNTT-TT.
Đặc biệt là BĐ tỉnh Thanh hoá đã triển khai các điểm VSAT công nghệ
Đặc biệt là BĐ tỉnh Thanh hoá đã triển khai các điểm VSAT công nghệ


IPStar có khả năng truy nhập Internet băng rộng cho các xã vùng sâu vùng xa
IPStar có khả năng truy nhập Internet băng rộng cho các xã vùng sâu vùng xa


của tỉnh. Triển khai Internet đến 56 điểm BĐ-VH xã, đưa CNTT-TT đến với
của tỉnh. Triển khai Internet đến 56 điểm BĐ-VH xã, đưa CNTT-TT đến với


được tất cả các vùng miền của tỉnh .
được tất cả các vùng miền của tỉnh .
Trên 200 trường ĐH, CĐ, THCN, THPT, THCS trọng điểm được kết nối

Trên 200 trường ĐH, CĐ, THCN, THPT, THCS trọng điểm được kết nối


Internet, trong đó có nhiều đường kết nối băng rộng ADSL theo chương trình
Internet, trong đó có nhiều đường kết nối băng rộng ADSL theo chương trình


phối hợp của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Giáo dục-Đào tạo.
phối hợp của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Giáo dục-Đào tạo.
+Hạ tầng CNTT-TT trong khối các cơ quan đảng và nhà nước
+Hạ tầng CNTT-TT trong khối các cơ quan đảng và nhà nước
:
:
- Mạng CNTT thuộc đề án 47 của Tỉnh ủy: có 28 mạng LAN gồm 01 mạng
- Mạng CNTT thuộc đề án 47 của Tỉnh ủy: có 28 mạng LAN gồm 01 mạng


LAN của cơ quan Tỉnh ủy có 6 máy chủ và 145 máy trạm và
LAN của cơ quan Tỉnh ủy có 6 máy chủ và 145 máy trạm và


27 mạng LAN của
27 mạng LAN của


27 huyện,
27 huyện,


mỗi mạng LAN có 3 máy chủ và từ 12 đến 15 máy trạm. Đã triển khai

mỗi mạng LAN có 3 máy chủ và từ 12 đến 15 máy trạm. Đã triển khai


hoàn thành kiến trúc mạng theo công nghệ IP và hoàn thành các phần mềm
hoàn thành kiến trúc mạng theo công nghệ IP và hoàn thành các phần mềm


tường lửa, an ninh mạng cho toàn hệ thống mạng diện rộng của Tỉnh ủy Thanh
tường lửa, an ninh mạng cho toàn hệ thống mạng diện rộng của Tỉnh ủy Thanh


Hóa.
Hóa.


- Mạng CNTT theo đề án 112 của tỉnh: có 1 trung tâm tích hợp dữ liệu tại
- Mạng CNTT theo đề án 112 của tỉnh: có 1 trung tâm tích hợp dữ liệu tại


Văn phòng UBND tỉnh; 01mạng LAN tại VP UBND tỉnh, 54 mạng LAN tại 27
Văn phòng UBND tỉnh; 01mạng LAN tại VP UBND tỉnh, 54 mạng LAN tại 27


UBND huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, Ngành, với quy mô 84 máy chủ,
UBND huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, Ngành, với quy mô 84 máy chủ,


A8
2
gần 1300 máy trạm. Chuyển đổi kết nối từ Dial-up sang đường truyền tốc độ cao

gần 1300 máy trạm. Chuyển đổi kết nối từ Dial-up sang đường truyền tốc độ cao


công nghệ ADSL cho phần lớn các đơn vị.
công nghệ ADSL cho phần lớn các đơn vị.
- Các ngành, các doanh nghiệp như Kho bạc, Ngân hàng, Bưu điện…có Hạ
- Các ngành, các doanh nghiệp như Kho bạc, Ngân hàng, Bưu điện…có Hạ


tầng mạng mạng máy tính diện rộng kết nối với các chi nhánh, đơn vị trong
tầng mạng mạng máy tính diện rộng kết nối với các chi nhánh, đơn vị trong


toàn tỉnh
toàn tỉnh. Các doanh nghiệp và tư nhân đầu tư mạng máy tỉnh kinh doanh trên
600 đại lý Internet trên toàn tỉnh.
+.Các hiệp hội CNTT và DN trong tỉnh : Hội Tin học Thanh Hoá được thành
lập từ năm 1996, hoạt động tốt, đến nay có trên 300 thành viên là tổ chức cá
nhân tham gia sinh hoạt. Có trên 40 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
CNTT-TT bao gồm cung cấp trang thiết bị, tư vấn giải pháp, đào tạo CNTT..
+ Ứng dụng CNTT-TT
- Đề án 47 của các cơ quan đảng:
Đã triển khai xây dựng và thường xuyên
cập nhật các
cập nhật các CSDL văn kiện, tài
liệu điện tử,
CSDL quản lý cán bộ đảng viên
CSDL quản lý cán bộ đảng viên của VP Tỉnh ủy, 27 huyện, thị,
thành ủy
và 12 đảng ủy trực thuộc

và 12 đảng ủy trực thuộc.
Các phần mềm phục vụ điều hành tác nghiệp
Các phần mềm phục vụ điều hành tác nghiệp


của các cơ quan đảng như: Thư điện tử, gửi nhận văn bản, xứ lý công văn, xử lý
của các cơ quan đảng như: Thư điện tử, gửi nhận văn bản, xứ lý công văn, xử lý


đơn thư, thông tin báo chí, thông tin phục vụ lãnh đạo, Websites Tỉnh ủy, quản
đơn thư, thông tin báo chí, thông tin phục vụ lãnh đạo, Websites Tỉnh ủy, quản


lý cán bộ đảng viên.. đã được triển khai trên toàn mạng diện rộng từ Tỉnh đến
lý cán bộ đảng viên.. đã được triển khai trên toàn mạng diện rộng từ Tỉnh đến


huyện của các cơ quan đảng trực thuộc Tỉnh ủy. Phần lớn các văn bản đi đến,
huyện của các cơ quan đảng trực thuộc Tỉnh ủy. Phần lớn các văn bản đi đến,


thông tin ngày, tin tuần gửi nhận giữa các cơ quan đảng trực thuộc Tỉnh ủy đã
thông tin ngày, tin tuần gửi nhận giữa các cơ quan đảng trực thuộc Tỉnh ủy đã


được thực hiện bằng mạng máy tính.
được thực hiện bằng mạng máy tính.


- Đề án 112 của các cơ quan quản lý nhà nước:

Đã triển khai cài đặt dịch vụ cơ
Đã triển khai cài đặt dịch vụ cơ


bản và 3 PMDC cho tất cả các đơn vị theo kế hoạch của Ban đề án 112 tỉnh. Các
bản và 3 PMDC cho tất cả các đơn vị theo kế hoạch của Ban đề án 112 tỉnh. Các


PMDC bước đầu phát huy hiệu quả, cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo
PMDC bước đầu phát huy hiệu quả, cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo


điều hành của lãnh đạo, hỗ trợ công tác nghiệp vụ chuyên môn của các phòng
điều hành của lãnh đạo, hỗ trợ công tác nghiệp vụ chuyên môn của các phòng


ban và chuyên viên tại các đơn vị. Đã xây dựng các CSDL Công báo, văn bản
ban và chuyên viên tại các đơn vị. Đã xây dựng các CSDL Công báo, văn bản


QPPL và một số phần mềm ứng dụng tại các ngành. Thực hiện chương trình đào
QPPL và một số phần mềm ứng dụng tại các ngành. Thực hiện chương trình đào


tạo tin học ứng dụng theo chương trình chuẩn của Ban đề án 112 CP cho 43%
tạo tin học ứng dụng theo chương trình chuẩn của Ban đề án 112 CP cho 43%


đội ngũ CBCC có nhu cầu sử dụng máy tính.
đội ngũ CBCC có nhu cầu sử dụng máy tính.



- Trong các ngành lĩnh vực:
Các ngành trên cơ sở hạ tầng CNTT được trang bị đã triển khai nhiều ứng
dụng CNTT-TT như: giáo án điện tử trong giảng dạy và các chương trình quản
lý, khai thác hệ thống Internet đến trường học của ngành GD-ĐT; hệ thống quản
lý Medisoft của ngành Y tế; trang thông tin điện tử và CSDL về khuyến nông
khuyến lâm của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; hệ thống CSDL
quản lý đất đai của sở Tài nguyên môi trường; ứng dụng CNTT trong quản lý
các họat động khoa học và công nghệ, hoạt động của Kho bạc nhà nước…
Trong các doanh nghiệp lớn như Bưu điện tỉnh Thanh Hoá,
Điện lực Thanh
Điện lực Thanh


Hoá,
Hoá, các nhà máy
Xi măng Nghi sơn, Bỉm sơn; h
Xi măng Nghi sơn, Bỉm sơn; hệ thống ngân hàng thương mại:
Công thương, NH Nông nghiệp, ĐTPT…đã triển khai mạng máy tính diện rộng
và khai thác có hiệu quả trong các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, qua khảo sát
A8
3
bước đầu cho thấy, đối với các DNV&N của tỉnh mới được hình thành, quy mô
còn nhỏ vì vậy mức độ ứng dụng CNTT-TT còn rất hạn chế.
Việc cung cấp thông tin và khai thác Internet trong giới thiệu thông tin về
tỉnh, kêu gọi cơ hội đầu tư, xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch qua hệ thống
các trang WEB của tỉnh, trang thông tin Thương mại của Sở Thương mại, báo
Thanh Hoá điện tử đã được triển khai từ nhiều năm. Nhưng số lượng các ngành
và DN tham gia trên các trang này chưa nhiều.

Hệ thống Internet tại điểm BĐVH xã mới được đầu tư ở một phần nhỏ
trong số gần 600 điểm, nhưng đã cho thấy được tác dụng to lớn trong việc đem
lại ứng dụng CNTT, phố cập kiến thức CNTT cho vùng nông thôn. Điển hình là
các điểm BĐ-VH xã Hoàng ngọc(Hoàng Hoá), BĐ-VH xã Xuân vinh (Thọ
Xuân)…Trên 600 đại lý Internet và đặc biệt là các điểm truy nhập Internet trên
các huyện vùng cao: Quan sơn, Mường lát đã góp phần tăng nhanh số thuê bao
Internet quy đổi đạt trên 77.000 và số người sử dụng Internet đạt 2.1/100 dân.
+Đào tạo nhân lực:
Trường Đại học Hồng Đức đào tạo 3 khoá được trên 50 sinh viên CNTT
chất lượng cao làm nhân lực nghiên cứu sản xuất phần mềm tại Trung tâm Tin
học tỉnh và cung cấp cho các cơ quan đơn vị. Hàng năm Trường Đại học Hồng
Đức được giao đào tạo 1- 2 lớp Đại học CNTT. Ngành Giáo dục - Đào tạo liên
kết với các trường Đại học đào tạo mỗi năm hàng trăm cán bộ Đại học tin học
chính quy bằng 2 và Đại học, cao đẳng tin học tại chức để xây dựng nguồn nhân
lực Công nghệ thông tin .
Tỉnh đã phê duyệt Đề án xây dựng Khu Đào tạo, phát triển phần mềm và
chuyển giao các ứng dụng Công nghệ thông tin giai đoạn 2003-2010. Đào tạo
tin học cơ bản và sử dụng mạng máy tính theo đề án 47 của Tỉnh và đề án 112
được gần 2.400 lượt cán bộ, công chức trong các cơ quan đảng, các sở ngành,
một số đoàn thể cấp tỉnh và tại cấp huyện. Liên kết đào tạo lập trình viên
APTECH tại Trung tâm Tin học và đào tạo chứng chỉ tin học tại nhiều cơ sở đào
tạo.
+ Công nghiệp CNTT-TT
Tỉnh đã cấp giấy phép và tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án
Nhà máy lắp ráp máy tính tại Khu CN Lễ môn Thanh hoá. Dự án đang trong quá
trình triển khai xây dựng.
Tại Trung tâm Tin học Văn phòng UBND tỉnh đã triển khai bước đầu việc
tổ chức viết và nhận gia công một số phần mềm ứng dụng. Đã có nhiều đơn đặt
hàng trong các năm qua. Các Cty PM còn nhỏ chưa có khả năng tham gia trên
thị trường.

+ Quản lý nhà nước về CNTT:
Trước năm 2005, lĩnh vực CNTT được sở KHCN thực hiện. Sau khi có Sở
Trước năm 2005, lĩnh vực CNTT được sở KHCN thực hiện. Sau khi có Sở


Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh được thành lập,
Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh được thành lập,


các hoạt động về CNTT đã đựoc chuyển giao về sở. Trên cơ sở tham mưu của
các hoạt động về CNTT đã đựoc chuyển giao về sở. Trên cơ sở tham mưu của


sở BCVT, đã kiện toàn tổ chức của BCĐ CNTT tỉnh, phân công và phối hợp các
sở BCVT, đã kiện toàn tổ chức của BCĐ CNTT tỉnh, phân công và phối hợp các


đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ QLNN về CNTT. đến nay các hoạt
đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ QLNN về CNTT. đến nay các hoạt


động từ tỉnh đến các huyện , thị xã ,thành phố đã được ổn định và từng bước đi
động từ tỉnh đến các huyện , thị xã ,thành phố đã được ổn định và từng bước đi


A8
4
vào hoạt động. Đã tham mưu cho UBND tỉnh việc xây dựng Quy hoạch CNTT
vào hoạt động. Đã tham mưu cho UBND tỉnh việc xây dựng Quy hoạch CNTT



giai đoạn 2006-2010, kế hoạch CNTT hàng năm, cùng với các Ban điều hành đề
giai đoạn 2006-2010, kế hoạch CNTT hàng năm, cùng với các Ban điều hành đề


án 47, đề án 112 triển khai việc sử dụng các nguồn vốn, thẩm định các dự án
án 47, đề án 112 triển khai việc sử dụng các nguồn vốn, thẩm định các dự án


CNTT và thanh tra kiểm tra các hoạt động về Internet. Tổ chức nhiều cuộc Hội
CNTT và thanh tra kiểm tra các hoạt động về Internet. Tổ chức nhiều cuộc Hội


thảo, Hội thi chuyên đề ứng dụng CNTT-TT trong các ngành. Tuy nhiên lực
thảo, Hội thi chuyên đề ứng dụng CNTT-TT trong các ngành. Tuy nhiên lực


lượng cũng như các nội dung QLNN về CNTT, đặc biệt ở cấp huyện còn đang ở
lượng cũng như các nội dung QLNN về CNTT, đặc biệt ở cấp huyện còn đang ở


bước đầu.
bước đầu.
+Một số bài học kinh nghiệm: Tổng hợp qua các cơ quan, tổ chức doanh
nghiệp triển khai ứng dụng hiệu quả CNTT-TT cho thấy một số bài học kinh
nghiệm:
*. Có được nhận thức đúng đắn của lãnh đạo các ngành, các đơn vị về vai
trò của CNTT-TT; tổ chức tốt hạ tầng mạng và triển khai ứng dụng CNTT phục
vụ các mục tiêu được lựa chọn phù hợp với nhu cầu đặt ra. Đồng thời bản thân
lãnh đạo phải đi đầu trong việc sử dụng mạng máy tính để xử lý thông tin, điều

hành công việc và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công tác chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ chuyên viên, nhân viên bằng mạng máy tính.
*. Trong điều kiện đầu tư cho CNTT-TT còn khó khăn như hiện nay thì đầu
tư trang thiết bị đến đâu triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm ứng dụng
và ban hành quy trình, quy định sử dụng đến đó; đầu tư có trọng điểm không
dàn trải, có ưu tiên khuyến khích đầu tư cho các đơn vị và các ứng dụng có hiệu
quả
*. Gắn đào tạo với triển khai xây dựng mạng và triển khai ứng dụng bằng
cách kết hợp nhiều hình thức đào tạo. Gửi đi đào tạo tập trung nâng cao trình độ
chuyên sau cho các cán bộ quản trị dự án CNTT, các nhân viên trung tâm tin
học. Bổ túc kiến thức về công nghệ thông tin cho các đối tượng lãnh đạo,
chuyên viên sử dụng phần mềm chuyên ngành, quản trị mạng....Và khuyến
khích việc tự học tập nâng cao trình độ cũng như tích cực sử dụng CNTT trong
công việc của toàn thể các cá nhân trong tổ chức và của cả cộng đồng.
*. Triển khai ứng dụng và phát triển CNTT phải có giải pháp, bước đi vững
chắc sao cho đảm bảo sự phù hợp về các nội dung cần ứng dụng với hạ tầng kỹ
thuật và nguồn nhân lực trong từng giai đoạn cụ thể.
2. Định hướng CNTT-TT Thanh Hoá giai đoạn 2006-2010
+. Một số thuận lợi và khó khăn đối với CNTT-TT:
Thuận lợi:
- Sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh thể hiện trong Nghị quyết ĐH Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVI và NQ HĐND tỉnh khoá XV về phát triển KT-XH giai đoạn 2006-
2010, các chương trình hành động, các đề án phát triển KT-XH của tỉnh đều
đánh giá cao và chỉ rõ các mục tiêu nhiệm vụ phát triển BCVT& CNTT.
-Tỉnh Thanh Hoá đang có những cơ hội phát triển nhanh KT-XH trên các
vùng miền, là điều kiện thuận lợi cho CNTT-TT
- Có các Chiến lược, Chương trình quốc gia về ứng dụng và phát triển CNTT-
TT, đặc biệt Luật CNTT đã được ban hành là đạo luật quan trọng cho ứng dụng
và phát triển CNTT-TT
A8

5

×