Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Khảo sát tình hình xuất, nhập khẩu hàng nông sản việt nam – trung quốc qua cửa khẩu tân thanh, huyện văn lãng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 115 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng “núi liền núi, sông liền
sông”. Quan hệ ngoại giao, văn hóa, thương mại giữa hai nước đã hình thành từ lâu
đời, như một tất yếu khách quan. Đối với nhân dân hai nước, quan hệ láng giềng,
quan hệ giao lưu văn hóa, thương mại đã trở thành truyền thống. Do vậy, việc thúc
đẩy giao lưu thương mại giữa hai nước qua các cửa khẩu biên giới là điều tất yếu,
góp phần vào sự phát triển kinh tế của mỗi nước.
Lạng Sơn là một trong những tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam, có
đường biên giới giáp với Trung Quốc. Lạng Sơn có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế mậu biên, hàng hóa được xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu Lạng
Sơn rất phong phú, trong đó Tân Thanh là cửa khẩu có số lượng hàng hóa lưu thông
lớn nhất, với tất cả các loại từ hàng gia dụng, hàng điện tử, hàng nông sản, ô tô, xe
máy… Những năm gần đây, theo đánh giá của ngành thương mại tỉnh Lạng Sơn, tỷ
trọng hàng hoá xuất khẩu biên mậu sang Trung Quốc qua cửa khẩu Tân Thanh tăng
khá nhanh, với mức tăng bình quân khoảng 14-15%/năm. Đặc biệt, Tân Thanh là
cửa khẩu xuất nhập khẩu nông sản chính, có tới 90% hàng hóa qua đây là nông sản
của Việt Nam và Trung Quốc. Các mặt hàng nông sản chế biến như long nhãn, vải
khô, hồi, quế, rau quả, đồ gỗ… đều đi theo con đường này. Thị trường hơn 300 triệu
dân của các tỉnh Tây Nam Trung Quốc, trong đó có tỉnh Vân Nam nằm sát biên giới
nước ta là một thị trường đầy hứa hẹn tiêu thụ hàng nông sản của Việt Nam. Trong
khi đó, hàng nông sản Trung Quốc cũng tràn ngập thị trường Việt Nam với số
lượng lớn nhưng chất lượng nhiều sản phẩm chưa tốt, công tác kiểm dịch của Việt
Nam còn lỏng lẻo. Bên cạnh đó, theo ý kiến của nhiều doanh nghiệp, tư thương khó
khăn lớn nhất của các doanh nghiệp tham gia buôn bán nông sản qua biên mậu là sự
thiếu ổn định trong các quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá nông sản, các
doanh nghiệp xuất khẩu thiếu những thông tin, dự báo chuẩn xác về thị trường
Trung Quốc và thanh toán qua biên mậu của bạn. Những năm gần đây, chúng ta đã
có nhiều bài học đắt giá như năm 2002 đã diễn ra tình cảnh hàng trăm xe dưa hấu
xuất khẩu của Việt Nam tắc tại cửa khẩu Tân Thanh, gây thiệt hại lớn cho doanh
nghiệp, tư thương và người trồng. Những ngày cuối tháng 3 năm 2009 lượng hàng


1


hóa xuất khẩu tại Tân Thanh tăng đột biến, chủ yếu là dưa hấu tươi cũng đã gây ra
tình trạng ùn tắc cục bộ. Lúc cao điểm có tới hơn 300 xe tồn đọng, mắc kẹt ở khu
vực cửa khẩu này… Tình trạng hàng nông sản Việt Nam rơi vào tình thế "cho
không ai lấy" tại cửa khẩu, khiến cho cả nông dân và doanh nghiệp kinh doanh vận
tải nông sản phải lao đao. Đây chính là vấn đề đang được các cơ quan chức năng ở
các tỉnh biên giới quan tâm.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, với hy vọng góp phần nhất định
vào việc khảo sát tình hình xuất, nhập khẩu nông sản qua cửa khẩu Tân Thanh và đề
xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam –
Trung Quốc, chúng tôi chọn đề tài: “Khảo sát tình hình xuất, nhập khẩu hàng
nông sản Việt Nam – Trung Quốc qua cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Khảo sát tình hình XNK hàng nông sản giữa Việt Nam – Trung Quốc qua
cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn từ đó đề xuất một số kiến
nghị, biện pháp góp phần thúc đẩy quá trình trao đổi nông sản qua cửa khẩu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về XNK hàng hóa nói chung và
XNK hàng nông sản nói riêng.
- Khảo sát thực trạng XNK hàng nông sản giữa Việt Nam – Trung Quốc qua
cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua.
- Đề xuất một số kiến nghị, biện pháp góp phần thúc đẩy quá trình XNK
hàng nông sản giữa Việt Nam – Trung Quốc qua cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mặt hàng nông sản và tình hình XNK
hàng nông sản giữa Việt Nam – Trung Quốc qua cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

2


- Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại cửa khẩu Tân Thanh,
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
- Thời gian: Đề tài sử dụng các thông tin số liệu trong các năm từ 2007 –
2009, điều tra tình hình XNK đầu năm 2010.
- Nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu tình hình XNK hàng nông sản giữa Việt
Nam – Trung Quốc qua cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn thời
gian qua và đề xuất một số biện pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh XNK hàng nông
sản qua cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn trong năm 2011.

3


PHẦN II: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG MẠI MẬU BIÊN
2.1 Lý luận về thương mại mậu biên
2.1.1 Một số khái niệm về xuất, nhập khẩu
2.1.1.1 Xuất khẩu
* Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo
IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Theo điều 28, mục 1, chương 2, Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc

đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật”.
* Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa
và hiện đại hóa.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt
quả nhu cầu nội địa. Trong trường hợp, nền kinh tế còn lạc hậu và phát triển như
nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu thụ động chờ sự “thừa ra”
của sản xuất, thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm. Sản xuất và sự
thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng
để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để
tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
4


nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện
quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam,
nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên

thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị
trường.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
* Những yếu tố tác động đến xuất khẩu
Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước
không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ
giá hối đoái.
- Thu nhập của nước ngoài tăng (cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của
nước ngoài tăng tốc), thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên.
- Tỷ giá hối đoái tăng (tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ, thì
giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi.
- Chính sách của Nhà nước về thương mại quốc tế:
+ Thuế quan: Hiện nay các mặt hàng nông sản chủ yếu như gạo, cà phê, hồ
tiêu… là các mặt hàng nông sản được Nhà nước khuyến khích xuất khẩu nhằm giải
quyết các vấn đề xã hội nên được miễn thuế xuất khẩu.
+ Công cụ phi thuế quan:
Quota xuất khẩu (hạn ngạch xuất khẩu): Được áp dụng như một công cụ chủ
yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất
khẩu hàng hoá. Hạn ngạch được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng cao

5


nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu từ một thị trường

nội địa trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép.
Quota xuất khẩu là một trong những công cụ trước đây cũng đã áp dụng cho
hàng hoá nông sản (xuất đi phải xin giấy phép xuất khẩu) làm hạn chế khả năng
xuất khẩu. Từ năm 1997 đến nay, Nhà nước đã bỏ Quota xuất khẩu đối với các mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu. Riêng đối với gạo, việc xuất khẩu phải thông qua
hiệp hội xuất khẩu gạo để đảm bảo quyền lợi chung của hiệp hội và của các doanh
nghiệp xuất khẩu.
+ Chính sách đối với cán cân thanh toán cán cân thương mại: Trong hoạt
động kinh tế thương mại nói chung, giữ vững được cán cân thanh toán và cán cân
thương mại có ý nghĩa quan trọng góp phần quyết định vào sự củng cố nền độc lập
và tăng trưởng kinh tế nhanh. Đương nhiên biện pháp để giữ cân bằng không phải là
hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu hoặc vay vốn để giữ cho cán cân thanh toán
được cân bằng. Sự cân bằng theo kiểu đó là cân bằng tiêu cực.
Vấn đề đặt ra là phải có chính sách khuyến khích sản xuất hàng hoá xuất
khẩu. Song song với việc mở rộng quy mô xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng xuất
khẩu, trong đó chú trọng đến những mặt hàng chủ lực. Có như vậy, quốc gia mới có
thể giảm dần nhập khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu.
+ Những quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật (tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm, đo lường, bao bì đóng gói…)…
* Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu
- Mục tiêu chung của hoạt động xuất khẩu hiện nay là: “Đẩy mạnh xuất
khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, tạo
thêm các mặt hàng chủ lực; nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị
trường; giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu
và tinh trong hàng xuất khẩu”.
Ở những thời điểm nhất định mục tiêu xuất khẩu có khác nhau, nhưng mục tiêu
quan trọng chủ yếu nhất của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế quốc dân. Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo công ăn việc làm.
- Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu hướng vào thực hiện

các nhiệm vụ sau:
6


+ Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai,
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…).
+ Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu.
+ Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn
đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và
số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
* Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu
- Tín dụng xuất khẩu: Là biện pháp trong đó Nhà nước hoặc tư nhân dành
cho nước ngoài những khoản tín dụng để họ mua hàng hoá của nước mình.
Tín dụng xuất khẩu được thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Tín dụng do nhà xuất khẩu trực tiếp cấp cho nhà nhập khẩu nước ngoài
dưới hình thức bán chịu.
+ Tín dụng do cơ quan tín dụng cấp cho nhà nhập khẩu nước ngoài.
+ Tín dụng do Chính phủ cấp cho nước ngoài dưới hình thức cho vay, viện trợ.
Tác dụng:
+ Đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá do có sẵn thị trường tiêu thụ.
+ Có thể giúp giải quyết tình trạng dư thừa hàng hoá trong nước.
- Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu: Là biện pháp trong đó Nhà nước
đứng ra lập các quỹ bảo hiểm xuất khẩu nhằm đảm bảo gánh vác mọi rủi ro, tổn thất
mà xuất khẩu nước mình có thể gặp phải khi mua bán chịu hàng hoá cho nhà nhập
khẩu nước ngoài. Rủi ro có thể xảy ra là: Rủi ro kinh tế và rủi ro chính trị. Thông
thường mức đền bù khoảng 60 – 70% giá trị hàng hoá bán chịu.
Tác dụng:
+ Các nhà xuất khẩu yên tâm mở rộng xuất khẩu.
+ Tăng giá bán hàng xuất khẩu vì giá bán chịu thường cao hơn giá trả ngay.

- Trợ cấp xuất khẩu: Là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách Nhà
nước dành những ưu đãi về mặt tài chính cho các nhà xuất khẩu khi họ xuất
hàng hoá ra nước ngoài. Trợ cấp xuất khẩu được tiến hành dưới hai hình thức:
+ Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức Chính phủ bằng những ưu đãi về
mặt tài chính hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu giảm chi phí kinh doanh, nâng cao khả

7


năng cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Ví dụ: Tiền thưởng xuất khẩu, trợ
giá đầu vào và đầu ra cho hàng xuất khẩu, bù lỗ xuất khẩu, áp dụng tỷ giá khuyến
khích với ngoại tệ thu được từ xuất khẩu...
+ Trợ cấp xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức Nhà nước sử dụng các biện pháp
kinh tế vĩ mô kết hợp bảo hộ bằng các biện pháp quản lý hành chính để hỗ trợ xuất
khẩu.
Tác dụng:
+ Tăng thu nhập cho nhà xuất khẩu, giúp nhà xuất khẩu giảm chi phí sản
xuất hàng xuất khẩu.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới,
từ đó thúc đẩy việc xuất khẩu.
- Bán phá giá hàng hóa: Là việc nhà xuất khẩu bán hàng hoá với giá thấp
hơn giá cả sản xuất hoặc theo giá rẻ mạt nhằm gạt bỏ đối thủ cạnh tranh, độc chiếm
thị trường tiêu thụ, từ đó đẩy mạnh và cuối cùng là nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Điều
kiện tiến hành bán phá giá như sau:
+ Nhà xuất khẩu phải đủ tiềm lực, đủ mạnh về tài chính để trụ lại đến cùng
trong việc bán phá giá hàng hoá.
+ Nhà xuất khẩu phải lũng đoạn được thị trường trong nước để tránh nguồn
hàng nhập khẩu trở lại.
+ Thị trường nơi nhà xuất khẩu bán phá giá không áp dụng các biện pháp
chống bán phá giá.

Nguồn để bù lại những tổn thất do bán giá rẻ:
+ Trợ cấp xuất khẩu của Nhà nước nếu hàng hoá đó được Nhà nước khuyến
khích xuất khẩu.
+ Lợi nhuận thu được sau khi đã độc chiếm thị trường nước ngoài.
+ Lợi nhuận thu được sau khi bán được hàng hoá đó trong nước với giá cao.
- Bán phá giá hối đoái: Là việc nhà xuất khẩu bán hàng hoá với giá thấp hơn
giá của đối thủ cạnh tranh do được phụ thêm nhờ vào sự mất giá của đồng tiền,
trong đó mất giá đối ngoại của đồng tiền cao hơn mất giá đối nội của đồng tiền.
+ Sự mất giá đối ngoại của đồng tiền: Sự giảm giá trị (giảm sức mua) của
đồng tiền nội tệ so với đồng ngoại tệ.

8


+ Sự mất giá đối nội của đồng tiền: Sức mua của đồng nội tệ giảm so với
hàng hoá.
Điều kiện để thực hiện bán phá giá hối đoái:
+ Mất giá đối ngoại của đồng tiền phải cao hơn mất giá đối nội.
+ Các nước nhập khẩu hàng hoá của nước có đồng tiền mất giá không đồng
thời phá giá đồng tiền của mình hoặc có thể phá giá nhưng phá giá ở mức thấp hơn.
+ Các nước không áp dụng biện pháp chống bán phá giá hối đoái.
- Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu khác:
+ Miễn giảm thuế và hoàn lại thuế.
+ Dùng chính sách chiết khấu.
* Những giải pháp chủ yếu năng cao hiệu quả xuất khẩu ở nước ta trong thời gian
tới là:
- Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tham gia mạnh mẽ trong
phân công lao động quốc tế, tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, khu vực, nỗ lực
phát triển nguồn cung cho xuất khẩu (cả về mặt số lượng và nâng cao chất lượng)
sau khi đã gia nhập WTO nhằm tạo ra được một cấu trúc xuất khẩu mang tính cạnh

tranh và đạt hiệu quả cao.
- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện quyết liệt cải cách thể chế, cải cách hành
chính, thuận lợi hóa hoạt động xuất khẩu phù hợp với các cam kết của WTO và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Tích cực, chủ động thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế đầy đủ và sâu rộng
để tạo điều kiện tiếp cận thị trường rộng lớn cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu của
Việt Nam. Tăng cường củng cố các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc… và
khai phá mạnh các thị trường mới ở Trung Đông, châu Phi và Mỹ Latinh cho phát
triển xuất khẩu. Mở cửa sớm các thị trường dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tiên tiến, hiện
đại cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng
xuất khẩu.
- Nỗ lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nông
nghiệp tạo chuyển biến về chất trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.
- Tăng cưỡng đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xuất khẩu, đồng thời
khai thác đầy đủ hợp lý hệ thống hạ tầng hiện có phục vụ tốt nhất cho xuất khẩu của
đất nước. Phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong các
9


giao dịch thương mại.
- Đẩy mạnh các hoạt động thuận lợi hóa và hỗ trợ việc gia nhập thị trường
của khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước, khai thác hiệu quả các nguồn lực của
đất nước cho xuất khẩu, khuyến khích việc liên doanh, liên kết hợp nhất các doanh
nghiệp xuất khẩu để hình thành các tập đoàn xuất khẩu mạnh của Việt Nam.
- Tiếp tục khai thác tối đa làn sóng đầu tư mới từ hiệu ứng gia nhập WTO
vào các ngành hàng xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam, nhất là các ngành chế
biến, chế tạo và các ngành công nghiệp công nghệ cao có khả năng tăng trưởng xuất
khẩu mạnh như sản phẩm gỗ, cơ khí nhỏ, giày dép và cáp điện, sản phẩm nhựa, linh
kiện điện tử và vi tính, phần mềm.
- Cải tiến việc thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, phát

triển thị trường xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến thương
mại. Tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cơ quan ngoại giao và đại diện
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài trong việc cung cấp thông tin và hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận thị trường, kênh phân phối nước ngoài.
- Không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho xuất khẩu, chú trọng
đào tạo ứng dụng các kỹ năng nghiên cứu thị trường, marketing, kỹ năng đàm phán
quốc tế, nghiệp vụ kỹ thuật ngoại thương, nâng cao trình độ luật pháp quốc tế, trình
độ ngoại ngữ, ứng dụng tin học, nâng cao tay nghề. Việc đào tạo cần theo hai
hướng, trước mắt đối với người lao động cần thuần thục về kỹ năng và chuyên môn
hóa sâu. Mặt khác, phải chú trọng đặc biệt tới đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, có khả
năng ứng dụng và tích lũy khoa học công nghệ của nhân loại cho phát triển xuất
khẩu lâu dài của Việt Nam.
2.1.1.2 Nhập khẩu
* Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng
hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước
ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo
cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng
hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn
việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.

10


* Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Trong điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nhập khẩu có một vai trò rất quan trọng.
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Bổ sung kip thời những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển

kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức của nhân dân. Ở đây, nhập
khẩu vừa thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo
đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Điều này thể hiện ở chỗ
nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho
việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
* Những yếu tố tác động đến nhập khẩu
- Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào tỷ giá
hối đoái. Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu của hàng đối với
hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao.
- Tỷ giá hối đoái tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao
hơn; do đó, nhu cầu nhập khẩu giảm đi.
- Giá cả.
- Thị hiếu của người tiêu dùng ảnh hưởng rất nhiều đến số lượng và chủng
loại hàng nhập khẩu.
- Chi phí vận tải…
* Nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu
- Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao: Trong cơ
chế thị trường, việc mua bán với nước ngoài đều tính theo giá quốc tế và thanh toán
với nhau bằng ngoại tệ tự do, không còn khoản vay để nhập siêu, không còn rằng
buộc theo nghị định thư như trước đây. Vì vậy, các hợp đồng nhập khẩu đều phải
dựa trên lợi ích và hiệu quả để quyết định. Hơn nữa nhu cầu nhập khẩu để công
nghiệp hóa và hiện hóa rất lớn, vốn để nhập khẩu lại eo hẹp. Nhưng không phải vốn
ngoại tệ dành cho nhập khẩu ít mới đặt vấn đề tiêt kiệm. Tiêt kiệm và hiệu quả là

11


vấn đề rất cơ bản của mỗi quốc gia, cũng như của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện

nguyên tắc này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải:
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, khoa học kỹ thuật và điều kiện của đất nước.
+ Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật tư cho sản xuất và đời sống,
khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
+ Nghiên cứu thị trường để nhập được hàng hóa phù hợp với giá có lợi,
nhanh chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
- Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại: Việc nhập khẩu thiết bị máy
móc và vận chuyển giao công nghệ, kể cả thiết bị theo con đường đầu tư phải nắm
vững phương châm đón đầu, đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại. Nhập khẩu
phải hết sức chọn lọc, tránh nhập những loại công nghệ lạc hậu mà các nước đang
tìm cách thải ra. Đây là bài học rút ra qua những năm đổi mới ở nước ta.
- Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tăng nhanh xuất khẩu:
Trong điều kiện sản xuất hiện nay ở nước ta, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn,
chất lượng tốt hơn. Nhưnng nếu ỷ vào nhập khẩu sẽ không mở mang được sản xuất,
thậm chí làm cho sản xuất trong nước trì trệ. Vì vậy, cần tính toán và tranh thủ các
lợi thế của nước ta trong từng thời kỳ để mở mang sản xuất, vừa đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nội địa về số lượng và chất lượng, vừa tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, mở
rộng thị trường ngoài nước. Tuy nhiên, không nên bảo hộ sản xuất trong nước với
bất cứ giá nào.
* Những biện pháp hạn chế nhập khẩu
- Hình thức cấm hẳn nhập khẩu một số loại hàng hoá nào đó: Tuỳ vào chính
sách kinh tế của từng nước mà Chính phủ đưa ra danh mục hàng hoá cấm nhập
khẩu. Đây là hình thức bảo hộ mậu dịch tuyệt đối, loại hoàn toàn đối thủ cạnh tranh
trên thị trường nội địa.
- Hạn ngạch nhập khẩu (quota): " Là quy định của Nhà nước về số lượng
hay giá trị cao nhất của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được nhập khẩu tư
một thị trường nào đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm".
Tác dụng của hạn ngạch:


12


+ Ngăn chặn hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào, góp phần bảo hộ sản xuất
trong nước.
+ Sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ và hướng dẫn tiêu dùng trong nước.
+ Nhằm thực hiện cam kết giữa các Chính phủ.
So sánh hạn ngạch và thuế quan:
+ Hạn ngạch nhập khẩu là một công cụ của hàng rào phi thuế quan. Còn thuế
nhập khẩu là một công cụ của hàng rào thuế quan.
+ Thông qua hạn ngạch, Nhà nước có thể dự báo trước được số lượng hàng sẽ
nhập khẩu trong từng thời kì. Còn thông qua thuế quan thì khó dự báo được vì lúc này
khối lượng hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường
+ Thuế quan mang lại thu nhập cho Chính phủ (làm tăng ngân sách Nhà
nước), còn hạn ngạch không mang lại thu nhập cho Chính phủ mà mang lại thu
nhập cao cho doanh nghiệp xin được hạn ngạch.
+ Hạn ngạch tạo ra sự bất bình đẳng trong kinh doanh trong khi thuế quan
nhập khẩu không gây ra hiện tượng đó, tất cả các doanh nghiệp đều phải chịu thuế
nhập khẩu.
- Hạn ngạch thuế quan: Hạn ngạch thuế quan là việc áp dụng mức thuế suất
thấp cho một lượng nhập khẩu cụ thể của một hàng hoá xác định và áp dụng mức
thuế suất cao hơn cho lượng nhập khẩu vượt quá mức hạn ngạch cho phép.
- Giấy phép nhập khẩu: "Giấy phép nhập khẩu là một văn bản do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước cấp cho nhà nhập khẩu cho phép họ được nhập khẩu
hàng hoá tư nước ngoài".
Phân loại giấy phép nhập khẩu:
+ Giấy phép chung (General Open Licence) có những đặc điểm cơ bản sau:
• Được cấp công khai, rộng rãi.
• Doanh nghiệp muốn được cấp phải hội đủ những điều kiện nhất định (giấy
phép thành lập công ty, vốn, nhân sự...).

• Quy định ngành hàng kinh doanh.
• Không quy định số lượng và giá trị hàng nhập khẩu.
• Không quy định thời hạn sử dụng giấy phép.
13


Loại giấy phép này thường được áp dụng ở những nền kinh tế phi thị trường,
thông qua giấy phép Nhà nước thực hiện quản lý độc quyền ngoại thương. Loại
giấy phép này ngày nay càng ngày càng ít được áp dụng.
+ Giấy phép riêng muốn được cấp phải thoả mãn các điều kiện khác. Ví dụ
như phải có hạn ngạch.
• Được cấp kín đáo và mang tính chất bí mật.
• Giấy phép riêng được cấp từng lần, trên đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của doanh
nghiệp được cấp.
• Quy định rõ số lượng và giá trị hàng hoá được phép nhập khẩu.
• Ghi rõ chủ hàng và thị trường nhập khẩu.
• Ghi rõ thời hạn hiệu lực.
- Quản lí ngoại hối: Nhà nước kiểm soát và quản lí việc thu chi và sử dụng
ngoại hối trong quan hệ kinh tế với nước ngoài. Mục đích của quản lí ngoại hối:
+ Hạn chế việc sử dụng ngoại hối, từ đó hạn chế lượng hàng nhập khẩu.
+ Cân bằng cán cân thanh toán.
+ Ổn định tỷ giá hối đoái.
+ Bảo vệ nguồn dự trữ ngoại hối trong nước và ngăn chặn tư bản chạy ra
nước ngoài.
Có 2 hình thức chính:
+ Áp dụng những biện pháp mang tính thủ tục hành chính.
+ Thông qua nghiệp vụ ngân hàng: Ngân hàng áp dụng nhiều loại tỷ giá khi
bán ngoại hối cho nhà nhập khẩu.
- Nhà nước độc quyền ngoại thương: Nhà nước thông qua một số cơ quan
đứng ra trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu một số mặt hàng nhất định. Nó có tác

dụng là hạn chế nhập khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
- Ký quỹ nhập khẩu (đặt cọc nhập khẩu): Là biện pháp trong đó Nhà nước
quy định các doanh nghiệp muốn nhập khẩu phải ký quỹ, đặt cọc một khoản tiền
nhất định tại ngân hàng Ngoại thương trước khi được cấp giấy phép nhập khẩu.
Mức ký quỹ cao hoặc thấp phụ thuộc vào:
+ Giá trị của lô hàng nhập khẩu.
+ Mức bảo hộ của Nhà nước đối với mặt hàng đó.
+ Xuất xứ của hàng hoá.
14


- Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: Đây là những quy định về tiêu
chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu
chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với động và thực vật tươi sống,
tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái đối với các máy móc, thiết bị và dây
chuyền công nghệ (không có chất phế thải độc hại, tiếng ồn không quá mức cho
phép...).
- Các biện pháp hạn chế nhập khẩu khác
+ Nhà nước quy định dùng một tỷ lệ nhất định nguyên vật liệu trong nước để
sản xuất một số loại hàng.
+ Những hạn chế có liên quan đến việc tiêu thụ hàng nhập khẩu như bãi bỏ
thuế tiêu dùng đối với hàng sản xuất trong nước nhưng lại tăng thuế tiêu dùng đối
với hàng nhập khẩu…
2.1.1.3 Các hình thức xuất, nhập khẩu
- Xuất, nhập khẩu biên giới (xuất, nhập khẩu tiểu ngạch hay mậu dịch tiểu
ngạch hoặc thương mại tiểu ngạch) là một hình thức thương mại quốc tế hợp pháp
được tiến hành giữa nhân dân hai nước sinh sống ở các địa phương hai bên biên giới
mà kim ngạch của mỗi giao dịch hàng hóa hữu hình có giá trị nhỏ theo quy định của
pháp luật. Ví dụ, xuất, nhập khẩu biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc là các
hoạt động buôn bán giữa dân cư Việt Nam với dân cư Trung Quốc sống ở các xã,

phường sát đường biên giới có giá trị mỗi giao dịch không quá 2 triệu
đồng/người/ngày theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Xuất, nhập khẩu biên giới còn có những đặc trưng như thường (song không
nhất thiết) thanh toán bằng tiền mặt, không cần hợp đồng mua bán. Xuất, nhập biên
giới không phải là buôn lậu mà kinh doanh xuất nhập khẩu biên giới vẫn cần xin
phép. Việc xác định đâu là xuất, nhập khẩu biên giới không dựa vào hình thức vận
chuyển hàng hóa qua đường biên giới. Xuất, nhập khẩu biên giới vẫn phải chịu thuế
đánh vào giá trị giao dịch, gọi là thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch. Hàng hóa khi đi
qua biên giới vẫn phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan thuế quan, kiểm dịch, biên
phòng, xuất nhập cảnh…
Xuất, nhập khẩu biên giới được cho là có tính ổn định thấp. Do giá trị mỗi
giao dịch nhỏ, nên trong nhiều trường hợp mặt hàng được buôn bán là các loại hoa
quả. Điều này khiến cho kim ngạch xuất, nhập khẩu biên giới nói chung có thể thay

15


đổi theo mùa vụ, theo thời tiết, theo thay đổi chính sách kiểm dịch. Xuất, nhập khẩu
biên giới còn được cho là dễ bị lợi dụng để tránh thuế. Vì thuế xuất nhập tiểu ngạch
thường có thuế suất thấp hơn thuế xuất nhập khẩu chính ngạch, thủ tục liên quan
phải làm đơn giản hơn, nên một doanh nghiệp có thể thuê mướn nhiều người dân ở
vùng biên giới thực hiện việc mua bán để không phải nộp thuế nhiều.
- Xuất, nhập khẩu kinh doanh (xuất, nhập khẩu chính ngạch) là một hình
thức thương mại quốc tế hợp pháp được tiến hành giữa các doanh nghiệp, tư thương
hai nước hai bên biên giới mà kim ngạch của mỗi giao dịch hàng hóa hữu hình có
giá trị lớn theo quy định của pháp luật.
Xuất, nhập khẩu kinh doanh còn có những đặc trưng như thường thanh toán
thông qua ngân hàng do hai bên ký kết thỏa thuận và có hợp đồng thương mại.
Xuất, nhập khẩu kinh doanh phải chịu các mức thuế đánh vào giá trị giao dịch theo
quy định của Nhà nước, gọi là thuế xuất nhập khẩu chính ngạch. Hàng hóa khi đi

qua biên giới phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan thuế quan, kiểm dịch, biên
phòng, xuất nhập cảnh…
Xuất, nhập khẩu kinh doanh thường có tính ổn định tương đối cao. Do giá trị
mỗi giao dịch lớn nên thuế xuất nhập chính ngạch có thuế suất cao hơn thuế xuất
nhập khẩu tiểu ngạch, thủ tục liên quan phải làm phức tạp hơn.
2.1.1.4 Chính sách của Nhà nước Việt Nam về kinh tế mậu biên (biên mậu)
Ngay từ đầu năm 1996, Chính phủ Việt Nam bắt đầu tiến hành thí điểm xây
dựng khu kinh tế Móng Cái thông qua việc phê duyệt một số cơ chế ưu đãi cho khu
kinh tế này. Trên cơ sở Móng Cái, năm 1998, Chính phủ tiến hành thí điểm ở quy
mô rộng rãi hơn với việc phê duyệt chính sách ưu đãi cho khu kinh tế cửa khẩu Mộc
Bài và khu thương mại Lao Bảo. Đây là lần đầu tiên, tên gọi khu kinh tế cửa khẩu
được sử dụng một cách chính thức. Tuy nhiên, khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu
vẫn chưa được xác định.
Năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ra “Quyết định về chính sách đối với khu
kinh tế cửa khẩu biên giới” và Bộ Tài chính ra “Thông tư hướng dẫn thi hành chính
sách tài chính áp dụng cho các khu kinh tế cửa khẩu biên giới”. Cuối tháng 12 năm
2002, Chính phủ tổ chức hội nghị sơ kết tình hình thực hiện chính sách khu kinh tế
cửa khẩu biên giới. Sau hội nghị, Chính phủ đã khẳng định: “Về kinh tế đã có bước
phát triển làm sống động cuộc sống tại các khu vực cửa khẩu, góp phần chuyển dịch

16


cơ cấu kinh tế của tỉnh, có cửa khẩu của khu vực và cả nước, thúc đẩy một số ngành
sản xuất phát triển đồng thời góp phần tăng thu ngân sách, tạo kết cấu hạ tầng cho
khu kinh tế cửa khẩu và các vùng liên quan. Về xã hội đã tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động, từng bước nâng cao đời sống dân cư khu vực và tạo diện mạo
mới cho vùng biên cương trước đây là vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn trở
thành vùng sôi động, thúc đẩy quá trình “đô thị hoá” ở đó”.
Tháng 10 năm 2005, Chính phủ chính thức cho phép thành lập khu bảo thuế

trong khu kinh tế cửa khẩu, cam kết sẽ hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương
trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng của khu kinh tế cửa khẩu.
Đầu năm 2008, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt “Quy hoạch
phát triển các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020”. Theo đó, đến
năm 2020, Việt Nam sẽ có 30 khu kinh tế cửa khẩu. Các khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái, Lào Cai, Đồng Đăng – Lạng Sơn, Lao Bảo, Cầu Treo, Bờ Y, Mộc Bài,
An Giang và Đồng Tháp sẽ được quan tâm xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng,
mô hình tổ chức quản lý, cơ chế, chính sách.
* Chính sách tín dụng, đầu tư:
- Nguồn vốn đầu tư hạ tầng của ngân sách Nhà nước gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu
kinh tế cửa khẩu được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa
phương.
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội quan trọng. Điều kiện, nguyên tắc, loại công trình được hỗ
trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Việc quản lý, sử dụng, quyết toán vốn do ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
khác
- Vốn từ quỹ đất khu kinh tế: Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng các khoản
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích cần thiết

17


phục vụ chung trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc tạo nguồn vốn giải phóng mặt bằng
cho đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Vốn tín dụng nhà nước: Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được

hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định
số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006.
* Chính sách thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất và chính sách tài chính khác
- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Trường hợp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều
15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thì
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài hơn nhưng tổng thời gian áp dụng
thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài
thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời gian miễn, giảm thuế được tính
liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường
hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư.
- Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân:
+ Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu,
có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện chịu thuế thu nhập cá

18



nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân được giảm 50% số thuế phải
nộp.
+ Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo
quy định của pháp luật.
- Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng:
+ Hàng hoá, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu, hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu và hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu
và hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh
tế cửa khẩu đuợc áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Bộ Tài chính
ban hành danh mục hàng hoá kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng
đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản này trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.
+ Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa
vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào
tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật.
- Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ
trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc nhập khẩu từ nước ngoài
và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt theo quy định.
+ Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế

cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địa Việt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định.

19


- Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
+ Hàng hoá từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
+ Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong
khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ
ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiết nguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn
thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản
xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong
thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc xác định bán thành phẩm
trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo danh mục do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
+ Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không
sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật
tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu cấu thành trong hàng hoá đó. Việc xác
định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành
phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt

Nam thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nội địa đã có đăng ký với cơ
quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, vật tư,
linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi
nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số

20


lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán
thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá.
b) Trường hợp không xác định được số thuế nhập khẩu theo quy định tại
điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế
của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại
thời điểm mở tờ khai hải quan.
+ Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để sản
xuất còn thừa và còn giá trị thương mại thì được bán vào nội địa Việt Nam và phải
nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
+ Đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập
khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà
Tĩnh), khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), khu kinh tế cửa
khẩu An Giang (tỉnh An Giang), khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh),
khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng
Ninh) và khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp) khi thuê đất, thuê mặt

nước ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này còn được áp dụng
mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng tại
huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấp nhất trong địa bàn tỉnh theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhà đầu tư hết thời gian được hưởng ưu
đãi nêu tại khoản 1 điều này trở đi.
- Ưu đãi về thu tiền sử dụng đất:
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinh tế cửa khẩu làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị

21


định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Chính sách về phí, lệ phí:
+ Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu được uỷ quyền thu một số loại phí, lệ phí
liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của Ban quản lý theo quy định, gồm:
a) Phí thẩm định đầu tư và lệ phí cấp giấy đăng ký kinh doanh, phí cung cấp
thông tin về đăng ký kinh doanh đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
b) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép
thành lập văn phòng đại diện của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu
kinh tế cửa khẩu; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu
sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương.
c) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu
kinh tế cửa khẩu; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu

kinh tế cửa khẩu.
d) Phí, lệ phí liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác có liên quan trong khu kinh tế cửa khẩu.
e) Phí, lệ phí liên quan đến xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản
trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức có liên quan.
f) Phí, lệ phí liên quan đến thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong khu kinh tế cửa khẩu.
+ Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng các mức thu phí, lệ phí áp
dụng tại khu kinh tế cửa khẩu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định
của pháp luật phí, lệ phí.
+ Các khoản phí, lệ phí do Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu trực tiếp thu
được ngân sách nhà nước cấp lại một phần để bù đắp chi phí tổ chức thu và chi bổ
sung kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

22


- Chính sách khai thác, sử dụng công trình hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu:
+ Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế cửa
khẩu có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu phải trả
tiền sử dụng hạ tầng.
+ Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội thuộc
khu kinh tế cửa khẩu được tổ chức quản lý, khai thác và thu tiền sử dụng hạ tầng
của các nhà đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đối với các công trình do mình đầu tư
xây dựng, được tổ chức thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của
pháp luật.
+ Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội chung trong khu kinh tế

cửa khẩu không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 2 điều này, Ban quản lý
khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng
và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu để đầu tư cho việc duy tu,
bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng này và thực hiện
quản lý theo quy định của pháp luật.
2.1.1.5 Chính sách của Trung Quốc về kinh tế mậu biên
* Đối với các thành phần tham gia
Trung Quốc là một nước có đường biên giới dài và tiếp giáp với 15 nước
khác nhau. Đối với mỗi nước, Trung Quốc đều có chính sách riêng để qui định các
doanh nghiệp được quyền kinh doanh mậu dịch biên giới, nhìn chung những công
ty này được phân thành ba loại như sau:
- Loại 1: Các công ty hoặc xí nghiệp có quyền XNK, có thể trực tiếp kinh
doanh XNK biên giới.
- Loại 2: Công ty có quyền kinh doanh uỷ thác XNK biên giới, những công ty
này phải được sự phê chuẩn của cơ quan chủ quản cho phép làm thủ tục đại lý uỷ thác
dài hạn, được quyền kinh doanh XNK và phải trả một số tiền phí đại lý nhất định.
- Loại 3: Công ty không có quyền kinh doanh XNK, chỉ có quyền uỷ thác.
Loại công ty này phải ký hợp đồng đại lý mậu dịch biên giới uỷ thác cho 2 loại
công ty trên và phải trả một khoản phí đại lý nhất định. Sự khác biệt của 2 loại trước

23


là có quyền kinh doanh mậu dịch biên giới trực tiếp, còn loại sau chỉ có thể kinh
doanh gián tiếp, tức là được đại lý kinh doanh mậu dịch biên giới.
* Đối với hàng hoá XNK: Trung Quốc chia hàng hoá XNK làm 3 loại:
- Loại 1: Là các mặt hàng liên quan đến quốc kế dân sinh, như tài nguyên và
một số hàng hoá XNK đặc thù bao gồm than đá, lương thực, dầu thô.
- Loại 2: Là các mặt hàng có dung lượng thị trường hạn chế, có lương cung
ứng hạn chế và cạnh tranh quyết liệt, giá cả tương đối thấp.

- Loại 3: Các mặt hàng được nước ngoài cho phép XNK không nằm trong
loại 1 và loại 2, gồm mặt hàng chủ yếu sau: Máy móc, điện khí, công cụ, hàng công
nghiệp nhẹ, may mặc, điện gia dụng.
* Quản lý giấy chứng nhận hàng hoá XNK
Một số công ty mậu dịch địa phương biên giới nếu kinh doanh mậu dịch biên
giới các mặt hàng thuộc 3 loại kể trên thì phải đến cơ quan chủ quản liên quan làm
giấy chứng nhận XNK hàng hoá.
Chế độ cấp giấy phép cho xuất, nhập khẩu là một biện pháp bảo hộ thông
thường, tạm thời của các nước trên thế giới. Ở Trung Quốc cơ quan được Nhà nước
chỉ định mới được cấp giấy phép xuất, nhập khẩu.
Nội dung chủ yếu của giấy phép xuất, nhập khẩu gồm: Tên hàng, quy cách,
nước, số lượng, đơn vị, số kiện, đơn giá, phương thức vận chuyển, phương thức
mậu dịch, phương thức thanh toán.
* Quản lý chất lượng hàng hoá XNK và kiểm tra vệ sinh, kiểm dịch động, thực vật
hàng hoá XNK
Quản lý chất lượng hàng hoá XNK là vấn đề quan trọng, đảm bảo lợi ích của
Nhà nước và nhân dân, trực tiếp liên quan đến khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng trong nước.
Quản lý chất lượng hàng hoá liên quan đến các vấn đề mở rộng thị trường
tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh hàng hoá XNK.
Để quản lý tốt chất lượng hàng hoá XNK, Trung Quốc cho rằng cần phải làm
tốt công tác kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá.
Căn cứ vào quy định của luật kiểm nghiệm hàng hoá quốc tế mà thực hiện
biện pháp kiểm nghiệm mang tính cưỡng chế theo các hạng mục kiểm nghiệm hàng

24


hoá XNK, thực hiện Luật kiểm nghiệm vệ sinh, Luật kiểm dịch động, thực vật xuất
nhập khẩu, phòng trừ bệnh truyền nhiễm động, thực vật, bệnh ký sinh trùng đối với

động vật xuất, nhập khẩu và các sản phẩm khác.
* Quản lý ngoại hối
Trung Quốc quản lý ngoại hối theo phương châm "quản lý tập trung" thông qua
các chính sách, chế độ, biện pháp và chấp hành giám quản do Cục quản lý ngoại hối,
vốn ngoại hối của Nhà nước thống nhất quản lý và phân phối.
Tất cả các nghiệp vụ ngoại hối của ngân hàng đều do Cục quản lý ngoại hối
quốc gia phê chuẩn, gồm: Kinh doanh kết toán quốc tế, tổng hối quốc tế, vay ngoại
hối, mua bán ngoại hối.
* Quản lý thu thuế
Thu thuế là đòn bẩy điều tiết mậu dịch biên giới. Nó là công cụ chủ yếu thực
hiện chính sách mậu dịch biên giới của Nhà nước. Ngoài thu thuế XNK, còn thu
thuế doanh nghiệp, thuế sử dụng xe, thuyền, thuế doanh thu xí nghiệp quốc doanh,
thuế điều tiết, thuế xây dựng cơ bản giao thông trọng điểm quốc gia.
Căn cứ vào các chính sách ưu tiên cho thành phố, huyện thị biên giới mở cửa
mà thành phố Nam Ninh, Côn Minh, thị xã Bằng Tường, huyện Thuỵ Lệ, huyện Hà
Khẩu thuộc 2 tỉnh Vân Nam và khu tự trị dân tộc Choang - Quảng Tây được phân
cấp quản lý thu thuế biên mậu, toàn bộ số tiền thu được để lại cho địa phương đầu
tư cơ sở hạ tầng. Trung Quốc giao quyền cho Chính phủ địa phương tự định ra các
mức thuế suất phải thu theo nguyên tắc: Mức thuế mặt hàng cùng chủng loại cấp
tỉnh quy định phải thấp hơn mức thuế của Trung ương, cấp huyện, thị quy định phải
thấp hơn mức thuế của cấp tỉnh và chỉ được thu ở các cửa khẩu địa phương, còn các
cửa khẩu quốc tế do Hải quan thu và nộp về ngân sách Trung ương.
* Quản lý an ninh trật tự biên giới
Việc quản lý xuất nhập cảnh, quản lý trật tự an ninh biên giới của Trung
Quốc hiện đang thực hiện theo qui phạm pháp luật chủ yếu sau:
- "Luật quản lý công dân xuất nhập cảnh của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa".
- "Luật quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa"
- "Điều lệ kiểm tra biên phòng của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa"


25


×