MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
5
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Chúng ta đã biết Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, và
đang trên con đường phát triển kinh tế theo xu hướng cơng nghiệp hóa hướng
vào xuất khẩu. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là một trong những ngành nghề
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam vì
vậy việc kết hợp phát triển sản xuất nơng nghiệp và xuất khẩu nơng sản đóng
góp một phần không nhỏ trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Thời gian qua, hoạt động xuất khẩu nơng sản của Việt Nam đã có những bước
tiến lớn như mở rộng thị trường ra khoảng 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đơng Âu, các nước ASEAN....
Trong đó, Hoa Kỳ là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức
đối với nước ta. Hoạt động xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ trong những năm
gần đây đã có những thành tựu nhất định như sự tăng trưởng về kim ngạch
xuất khẩu cũng như về chủng loại sản phẩm. Có được những thành tựu đó
một phần là nhờ tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
(Bilateral Trade Agreement, viết tắt là BTA) được ký giữa Chính phủ hai
nước vào ngày 13 tháng 7 năm 2000. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích
cực thì Hiệp định cũng có những rào cản nhất định đối với hoạt động xuất
khẩu hàng nơng sản. Do đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” để có thể đánh giá cụ thể hơn
các tác động tích cực và tiêu cực của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ và đưa ra những yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn đối với việc phát
triển sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung cũng như xuất
khẩu nơng sản sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng, từ đó đưa ra một số giải
6
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được nghiên cứu với mục đích giúp cho người đọc thấy
được tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) tới hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, từ đó
có thể rút ra những bài học kinh nghiệm và một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường thế giới nói
chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng. Đề tài cũng đưa ra một số các rào cản
của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu nơng sản có thể có sự chuẩn bị tốt hơn trước khi xuất
khẩu nông sản sang Hoa Kỳ.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bài viết dựa vào các cơ sở lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu thực tế,
phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với các kiến thức chung về kinh tế
học và kiến thức chuyên ngành về kinh tế quốc tế.
Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm 2 phần:
1. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và ảnh hưởng của nó tới
hoạt động xuất khẩu hàng nơng sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
2. Giải pháp tận dụng Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ để
thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ.
7
CHƯƠNG 1
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.1. Khái quát về thị trường nông sản Hoa Kỳ
1.1.1 Những đặc điểm cơ bản của thị trường nông sản Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có điều kiện để phát triển sản xuất các sản phẩm
nơng nghiệp như diện tích rộng lớn, khí hậu ơn hịa và khoa học kỹ thuật tiến
bộ, do đó Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về xuất khẩu các sản phẩm ngơ, đậu
nành, thịt bị...Tuy nhiên, Hoa Kỳ cũng là một trong những nước nhập khẩu
nông sản lớn nhất thế giới, trong đó Hoa Kỳ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng
như gạo, rau quả, cà phê, thịt gia súc, ngũ cốc,...
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đông dân nhất thế giới với thu
nhập GDP hàng năm thường đứng vị trí số một thế giới. Có thể nói Hoa Kỳ là
một thị trường tiềm năng đối với tất các các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Nhưng để thâm nhập được thị trường Hoa Kỳ không phải là đơn
giản bởi bên cạnh việc thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khổng lồ, có sức
mua lớn và có tính mở cửa khá cao thì thị trường Hoa Kỳ lại có các quy định
pháp luật chặt chẽ và yêu cầu về chất lượng, nhãn hiệu, kỹ thuật... khá khắt
khe do tính chất bảo hộ cho nền nơng nghiệp trong nước của chính sách
thương mại quốc tế. Hơn nữa, thị trường Hoa Kỳ lại có mơi trường pháp lý
hết sức phức tạp do Hoa Kỳ là một nước Liên bang nên pháp luật giữa các
Bang và Liên bang lại có sự khác biệt. Do đó muốn xuất khẩu hàng hóa nói
chung, hàng nơng sản nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ thì phải có sự chuẩn
8
bị kỹ lưỡng như nắm vững hệ thống các quy định, tiêu chuẩn của Hoa Kỳ,
nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng,...
Thêm một đặc điểm nữa là thị trường Hoa Kỳ về cơ bản được “phân
chia” bởi hệ thống các tập đoàn lớn xuất nhập khẩu, bán buôn và vô số công
ty nhỏ, cửa hàng bán lẻ. Đại đa số hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ thường được các
tập đoàn Hoa Kỳ đặt mẫu mã cho nước ngoài rồi nhập khẩu vào thị trường nội
địa. Bởi vậy, để có đối tác ở Hoa Kỳ, ngồi việc đi chợ trên mạng internet thì
doanh nghiệp các nước cịn phải tham gia các hội chợ về hàng nông sản tại
Hoa Kỳ, thử nghiệm sức cạnh tranh của mình ngay tại chỗ và qua đó tiếp xúc
trực tiếp đối tác để lập quan hệ.
1.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về nhập khẩu nơng sản
1.1.2.1. Quy định về thơng tin hàng hóa
Hoa Kỳ là một quốc gia có rất nhiều quy định nghiêm ngặt, tiêu chuẩn
khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là đối với các mặt hàng lương
thực, thực phẩm. Do đó, các sản phẩm nơng nghiệp nhập khẩu vào thị trường
Hoa Kỳ phải được kiểm tra chặt chẽ và tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về chất
lượng mà Hoa Kỳ đưa ra. Các nhà xuất khẩu nơng sản muốn đưa sản phẩm
của mình vào thị trường Hoa Kỳ cần đảm bảo cung cấp cho Cơ quan giám
định thực động vật Hoa Kỳ (Animal and Plant Health Inspection Service viết
tắt là APHIS) các thông tin như sau:
Tên khoa học: Ở các nước khác nhau thường sử dụng các tên gọi khác
nhau cho cùng một loại cây, do đó, APHIS cần phải dựa vào tên khoa học để
xác định nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm. Tên khoa học gồm có tên lồi,
chủng loại.
9
Mô tả các bộ phận của hàng sẽ giao: Để tránh việc lây lan sâu bệnh
do các phần khác nhau của cây có thể nhiễm các loại sâu bệnh khác nhau thì
nhà xuất khẩu cần nêu rõ các bộ phận của sản phẩm như gốc, thân, ống, quả,
hạt, lá, cuống...
Tên nước trồng, nước giao hàng loại sản phẩm nhập khẩu: Mỗi nước
có thể có những loại sâu bệnh khác nhau nên hàng hóa có thể bị nhiễm sâu
bệnh khi đi qua các nước khác nhau vì vậy cần cung cấp tên các nước trồng
sản phẩm và nước giao hàng để kiểm sốt được tình trạng sâu bệnh của sản
phẩm.
Địa phương canh tác: Sản phẩm sẽ được chấp nhận khi canh tác tại
khu vực khơng có sâu bệnh.
Tên, địa chỉ cơng ty, tổ chức trồng loại cây nhập khẩu: APHIS muốn
sơ bộ chấp nhận lơ hàng thơng qua sự tín nhiệm một tổ chức hơn là sự tín
nhiệm từng cá nhân.
Dự kiến tổng trọng lượng hàng sẽ giao, số lượng chuyến hàng sẽ giao
sang Hoa Kỳ
Dự kiến thời gian thu hoạch và giao hàng.
Dự kiến cảng nhập, khu vực phân phối, tiêu thụ tại Hoa Kỳ
Phương thức vận chuyển.
Mô tả các đóng gói, bao bì, loại container được sử dụng trong vận
chuyển hàng hóa sang Hoa Kỳ: Việc đóng gói phải đảm bảo dễ làm giấy giám
định, một số loại bao bì và container phải được khử trùng trước khi nhập khẩu
vào Hoa Kỳ.
Sau khi nhận được các thông tin trên và các thông tin về sâu bệnh gắn
với sản phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung
cấp, APHIS sẽ tiến hành xem xét sản phẩm. Nếu sản phẩm được APHIS chấp
10
nhận về mặt kỹ thuât, họ sẽ cho đăng ký sản phẩm liên bang (Federal Register
Proptal) và cấp giấy phép nhập khẩu.
1.1.2.2. Hàng rào thuế quan áp dụng cho hàng nông sản nhập khẩu
vào Hoa Kỳ
Một trong các đặc điểm nổi bật của chính sách thương mại quốc tế của
Hoa Kỳ là tính bảo hộ, trong đó thuế quan là một công cụ hết sức cần thiếu để
bảo hộ nền sản xuất nói chung và nền sản xuất nơng nghiệp nói riêng. Biểu
thuế điều hịa và mơ tả mã hóa hàng hóa HS (Harmony System) trong đó các
mặt hàng nơng sản bao gồm gần 300 dòng thuế. Tuy nhiên, một tỷ lệ khá lớn
số dòng thuế được Hoa Kỳ quy định dưới hình thức thuế đặc định và thuế kết
hợp trong khi việc việc quy định đối với những dòng thuế đặc định và thuế
kết hợp sang thuế theo giá tương đương là khơng dễ dàng, nhờ đó đã che dấu
được mức độ bảo hộ thuế quan của Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ cũng là
quốc gia tham gia tích cực vào q trình tự do hóa thương mại của thế giới
nên Hoa Kỳ có nhiều ưu đãi về thuế quan theo các thỏa thuận của hiệp định
kinh tế song phương và đa phương. Các thỏa thuận này đã nới lỏng hàng rào
thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu nói chung và có sự ưu đãi lớn đối với
hàng nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Cơ sở pháp lý để thực hiện công cụ
thuế quan của Hoa Kỳ là dựa trên cơ sở các đạo luật về thuế quan, luật chống
bán phá giá, luật về các biện pháp tự vệ trong thương mại, luật thuế đối
kháng. Hiện nay thì biểu thuế quan của Hoa Kỳ được trình bày theo hai cột:
Cột một là thuế quan tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation) được
áp dụng với hai nhóm nước là những nước đã có chế độ tối huệ quốc với Hoa
Kỳ và những nước được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt, bao gồm các nước
đang phát triển và chậm phát triển được hưởng ưu đãi thuế quan GSP và các
11
nước được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt trong quan hệ thương mại với Hoa
Kỳ như các nước thuộc vùng biển Caribbean, Israel và một số nước đồng
minh khác. Mức thuế MFN trung bình với hàng nơng sản là gần 10% cao hơn
hẳn so với mặt hàng phi công nghiệp chỉ là 5,7%, như vậy có thể thấy đối với
sản phẩm nơng nghiệp thì Hoa Kỳ có sự bảo hộ rất cao. Tuy nhiên, nếu so
sánh thì thuế MFN đã thấp hơn hẳn so với non-MFN bởi vậy việc Việt Nam
được hưởng thuế MFN sau khi ký kết Hiệp định thương mại song phương với
Hoa Kỳ đã tạo điều kiện cho hàng nông sản Việt Nam thâm nhập thị trường
Hoa Kỳ một cách dễ dàng hơn. Dưới đây là bảng thuế MFN đối với một số
sản phẩm nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ:
Bảng 1.1. Thuế suất MFN của Hoa Kỳ đối với một số nông sản nhập khẩu
STT
Mặt hàng
1
Gạo
2
Hạt ngũ cốc
3
Rau, quả, hạt
4
Hạt có dầu
5
Thịt gia súc
6
Dầu thực vật
7
Cà phê
8
Sợi có nguồn gốc thực vật
9
Điều
10
Lúa
11
Chè
12
Quế
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Hoa Kỳ)
Thuế suất MFN (%)
17
0,6
5,4
8,3
3,4
3,7
0
0,3
0
5,8
0
0
Cột hai là cột thuế quan không tối huệ quốc non-MFN: được áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước chưa có quan hệ thương mại bình
thường với Hoa Kỳ.
12
Ngồi ra, Hoa Kỳ cịn áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan đối với
hàng hóa nhập khẩu: Đây là biện pháp cho phép hàng hóa nhập khẩu vào Hoa
Kỳ trong hạn ngạch thì sẽ được hưởng một mức thuế giảm bớt trong một
khoảng thời gian nhất định, nếu lượng nhập khẩu vào Hoa Kỳ vượt quá hạn
ngạch cho phép thì lượng vượt quá sẽ phảo chịu mức thuế cao hơn. Hoa Kỳ
áp dụng biện pháp này cho thịt bò, các sản phẩm từ sữa, lạc, đường,.... Với
các hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ theo hạn ngạch thuế quan sẽ được hưởng
mức thuế khoảng 9,5% cịn các hàng hóa ngoài hạn ngạch sẽ chịu mức thuế
khoảng 55,8% cao hơn rất nhiều so với mức thuế trong hạn ngạch.. Tuy
nhiên, trên 90% mức thuế ngoài hạn ngạch và 28% mức thuế trong hạn ngạch
khơng tính theo phần trăm. Hơn nữa, mức hạn ngạch lại được áp dụng khác
nhau giữa các năm và tùy vào mặt hàng nhập khẩu. Tuy Hoa Kỳ phải thực
hiện các cam kết về tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường, hạn ngạch của
Hoa Kỳ tăng dần qua các năm nhưng công cụ bảo hộ chính của Hoa Kỳ hiện
nay vẫn là hạn ngạch thuế quan.
1.1.2.3. Hàng rào phi thuế quan áp đối với nông sản
Theo kết quả của vịng đàm phán Urugoay thì các nước cam kết phải
thuế hóa các biện pháp phi thuế khác. Vì thế chỉ cịn rất ít các mặt hàng nơng
sản chịu sự kiểm sốt về hạn ngạch khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Trong đó, hạn
ngạch tuyệt đối được áp dụng với các mặt hàng: Cồn ethyl; sữa và kem đặc và
khơ; các chất thay thế bơ (có trên 45% bơ); thức ăn động vật có sữa hoặc chất
dẫn xuất từ sữa; bơ tổng hợp có trên 5,5% nhưng không quá 45% thành phần
là bơ; các loại kẹo bọc sơcơla và các kẹo tương tự có trên 5,5% trọng lượng là
bơ; sữa khơ có tối đa 5,5% là bơ; lạc bóc hoặc chưa bóc, tẩy trắng hoặc đã
được gia công hay bảo quản (trừ bơ lạc); một số loại pho mát cứng; một số
loại đường trộn,...(Theo: Tạp chí Thương mại số 27/2005).
13
1.1.2.4. Những nông sản không được nhập khẩu vào Hoa Kỳ
Đối với các mặt hàng nông sản như cà chua, bưởi, tiêu, nho khô, cam,
hành, chà là, mận, táo, kiwi, dưa chuột,... nếu khơng đáp ứng các u cầu về
kích cỡ, chất lượng, cấp loại sẽ bị cấm nhập khẩu theo điều khoản 8e của Luât
điều chỉnh Nông nghiệp Hoa Kỳ. Các yêu cầu này dựa trên tiêu chuẩn sản
phẩm mà Hoa Kỳ sản xuất, đáp ứng theo nhu cầu tại Hoa Kỳ.
1.1.2.5. Các quy định của Hoa Kỳ về tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ đối với
hàng nông sản nhập khẩu
Các quy định này chịu sự kiểm soái của các Cơ quan: Cục thực phẩm
và dược phẩm (Food and Drug Administration viết tắt là FDA) và Cục vệ sinh
dịch tễ Hoa Kỳ thuộc Bộ Y tế và Dịch vụ nhân đạo Hoa Kỳ, Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ với các cơ quan: Cục dịch vụ nơng nghiệp nước ngồi quy định về vệ
sinh dịch tễ hàng nông sản, Cục quản lý kiểm định đóng gói và lưu kho hạt
ngũ cốc (Grain Inspection, Packers and Stockyards Administration, viết tắt là
GIPSA), Cục kiểm định hạt Liên bang (Federal Grain Inspection Service viết
tắt là FGIS), Cục tiếp thị nông sản (Agricultural Marketing Service viết tắt là
AMS), Cơ quan Bảo vệ môi trường (Environmental Protection Agency viết
tắt là EPA) chịu trách nhiệm đưa ra các quy đinh về tiêu chuẩn thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, diệt nấm. Cơ sở pháp lý của các quy định này là dựa trên Luật
Nông nghiệp của Hoa Kỳ và Luật thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm của
Hoa Kỳ.
Luật Nông nghiệp của Hoa Kỳ quy định trực tiếp đối với các sản phẩm
nông sản các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất, về chất lượng sản phẩm, về
nhãn mác để đảm bảo sự an toàn cho người sử dụng.
14
Luật thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm của Hoa Kỳ quy định cụ thể
các tiêu chuẩn đối với nhóm các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm và mỹ
phẩm tiêu thụ tại thị trường Hoa Kỳ.
1.1.2.6. Quy định về an toàn thực phẩm đối với rau, quả, củ, hạt đưa
vào thị trường Hoa Kỳ
Các sản phẩm Nông nghiệp như cà chua, cam, dâu, chanh, ớt, khoai
tây, dưa chuột,... phải đáp ứng các u cầu về kích cỡ, loại hình, độ chín của
cây và những sản phẩm này phải được Cục kiểm tra cấp giấy Chứng nhận
hàng hóa đã qua kiểm tra và tuân thủ các quy định về hàng nhập khẩu.
1.1.2.7. Quy định nhập khẩu các loại quả và hạt nhập khẩu và thị
trường Hoa Kỳ.
Các loại quả như cà chua, quả bơ, cam, nho, mận, ôliu,... và các loại hạt
như tiêu, điều, cà phê,...phải đảm bảo các yêu cầu về chủng loại, kích cỡ,
chất lượng và phải được Cục kiểm tra và an toàn thực phẩm (Food Safety
Inspectation Service) thuộc Bô Nông nghiệp Hoa Kỳ cấp giấy chứng nhận
giám định. Ngồi ra cịn có thể chịu sự kiểm sốt của Cơ quan giám định thực
động vật Hoa Kỳ (APHIS) theo Đạo luật kiểm dịch thực vật, theo Cục thực
phẩm và dược phẩm FDA.
Việc cấp giấy phép nhập khẩu cho các sản phẩm quả và hạt cũng phải
tuân theo các quy định nghiêm ngặt giống như các loại rau quả tươi.
1.1.2.8. Quy định về kiểm soát các loại thịt và sản phẩm từ thịt đưa vào
thị trường Hoa Kỳ
15
Thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ trước khi
được thơng quan thì phải chịu sự kiểm tra của APHIS và Cục kiểm tra và an
toàn thực phẩm Hoa Kỳ, đồng thời phải đáp ứng được các quy định của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ đối với sản phẩm nông sản nhập khẩu.
1.1.2.9. Quy định về kiểm soát các loại gia cầm và sản phẩm từ gia cầm
đưa vào Hoa Kỳ
Các loại gia cầm và trứng gia cầm (cịn sống, đã qua chế biến hoặc
đóng hộp) đều phải tuân thủ các quy định của APHIS và Cục kiểm tra và an
toàn thực phẩm Hoa Kỳ. Các sản phẩm phải được cấp giấy phép, có ký mã
hiệu và dán nhãn đặc biệt. Trong một số trường hợp phải có giấy chứng nhận
kiểm tra của nước ngồi.
1.1.2.10. Qui định dán nhãn xuất xứ đối với một số sản phẩm nông
nghiệp
Luật ghi nhãn xuất xứ (Country of Origin Labeling viết tắt là COOL)
được ban hành từ ngày 30/9/2008 bắt đầu được thực hiện từ ngày 16/3/2009.
Theo Cơ quan Dịch vụ kiểm tra và an toàn thực phẩm (Food Safety and
Inspection Service viết tắt là FSIS) thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, các sản
phẩm yêu cầu phải dán nhãn xuất xứ bao gồm: thịt bò (kể cả bê), cừu, gà, dê,
heo ở dạng cắt và xay, rau quả tươi và đông lạnh, các loại hạt được bán trong
các cửa hàng bán lẻ, quả hồ đào (pecan), sâm và lạc.
Ngoài ra các sản phẩm nhập khẩu vào Hoa Kỳ còn chịu sự kiểm soát
của các quy định như Hệ thống tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis
Critical Controls Points)- Phân tích mối nguy cơ xác nhận điểm kiểm soát
tới hạn thuộc Quy chế kiểm dịch động thực vật của FDA, là hệ thống kiểm
16
sốt chất lượng sản phẩm dựa trên phân tích và xác định các tiêu chuẩn
thực phẩm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng;
Quy định về thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practices viết tắt
là GMP) đưa ra các quy định về an toàn trong quá trình sản xuất sản phẩm,
chất lượng sản phẩm để đảm bảo an toàn với người sử dụng; Quy định về
trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc bảo vệ môi trường.
1.2. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
1.2.1. Quá trình hình thành Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Từ tháng 9 năm 1996, Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu đàm phán về
Hiệp định Thương mại. Sau 4 năm với 11 vòng đàm phán, ngày 13 tháng 7
năm 2000, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (viết tắt là BTA)
được ký kết tại Washington. Dưới đây là q trình của 11 vịng đám phán
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ :
Vòng 1: từ ngày 21 đến ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại Hà Nội
Vòng 2: từ ngày 9 đến ngày 11 tháng 12 năm 1996 tại Hà Nội
Vòng 3: từ ngày 10 đến ngày 17 tháng 4 năm 1997 tại Hà Nội. Phía
Hoa Kỳ giao cho Việt nam dự thảo Hiệp định
Vịng 4: từ ngày 6 đến ngày 11 tháng 10 năm 1997 tại Washington.
Vòng 5: từ ngày 16 đến ngày 22 tháng 5 năm 1998 tại Washington
Vòng 6: từ ngày 15 đến ngày 22 tháng 9 năm 1998 tại Hà Nội
Vòng 7: từ ngày 15 đến ngày 19 tháng 3 năm 1999 tại Hà Nội
Vòng 8 : từ ngày 14 đến ngày 18 tháng 6 năm 1999 tại Washington
Vòng 9: từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 7 năm 1999 tại Hà Nội
Vòng 10: từ ngày 28 tháng 8 đến ngày 2 tháng 9 năm 1999 tại
Washington
17
Vòng 11: từ ngày 3 đến ngày 13 tháng 7 năm 2000 tại Washington.
Hiệp định được ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2000.
1.2.2. Nội dung chính của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
1.2.2.1. Nội dung chính của Hiệp định
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ gồm 7 chương với 72 điều
và 9 phụ lục.
Chương 1. Thương mại hàng hóa: Gồm 9 điều khoản
Chương 2. Các quyền sở hữu trí tuệ: Gồm 18 điều khoản
Chương 3. Thương mại dịch vụ: Gồm 11 điều khoản
Chương 4. Phát triển các quan hệ đầu tư: Gồm 15 điều khoản
Chương 5: Tạo thuận lợi cho kinh doanh: Gồm 3 điều khoản
Chương 6: Các quy định liên quan tới tính minh bạch, cơng khai và
quyền khiếu kiện: Gồm 8 điều khoản
Chương 7: Những điều khoản chung: Gồm 8 điều khoản
1.2.2.2. Nội dung Hiệp định liên quan đến hàng nông sản
Phía Việt Nam cam kết đối với hàng nơng sản nhập khẩu từ Hoa Kỳ về
lịch trình hạn chế số lượng nhập khẩu từ 3 đến 10 năm (kể từ ngày 10 tháng
12 năm 2001) bao gồm 69 mặt hàng: 6 mặt hàng có lộ trình 3 năm, 44 mặt
hàng có lộ trình 4 năm, 14 mặt hàng có lộ trình 5 năm, 5 mặt hàng có lộ trình
10 năm. Và đối với hàng xuất khẩu, có 2 mặt hàng hạn chế số lượng xuất
khẩu được ghi trong hiệp định là gạo và tấm nhưng chưa đưa vào lộ trình cam
kết cắt giảm.
18
Việt Nam cịn cam kết lịch trình loại bỏ hạn chế về quyền kinh doanh
và quyền phân phối hàng nông sản như sau: Về quyền kinh doanh, bao gồm
41 mặt hàng, trong đó: 1 mặt hàng có lộ trình 4 năm, 14 mặt hàng có lộ trình
3 năm, 15 mặt hàng có lộ trình 5 năm, 1 mặt hàng có lộ trình 6 năm; Về
quyền phân phối: 1 mặt hàng có lộ trình 3 năm, 25 mặt hàng có lộ trình 5
năm, 16 mặt hàng loại bỏ.
Theo cam kết, tới năm 2005 mức thuế trung bình đối với hàng hóa nhập
khẩu từ Hoa Kỳ vào Việt Nam giảm xuống 10 đến 29% từ mức 30 đến 40%
trước Hiệp định. Đối với hàng nơng lâm thủy sản giảm 195 dịng thuế, từ mức
35,5% xuống cịn 25,7%. Ngồi ra, Việt Nam cịn cam kết mở cửa thị trường
đối với một số mặt hàng nơng sản mà Hoa Kỳ có thế mạnh như: bột mỳ, sữa
và các sản phẩm từ sữa, ngô, hoa quả tươi,...
Đối với hàng hóa Việt Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ, bên phía Hoa Kỳ
cam kết giảm thuế nhập khẩu từ 40 đến 70% xuống còn 3 đến 7% và phía
Hoa Kỳ phải thực hiện cắt giảm ngay theo quy định của Hiệp định song
phương. Riêng mặt hàng rau quả tươi được giảm thuế từ 10 đến 50% xuống
còn 3 đến 21%. Một số mặt hàng như cà phê, hạt điều, hạt tiêu,... là những
mặt hàng Việt Nam có thế mạnh vẫn giữ mức thuế bằng 0 hoặc có chênh lệch
không đáng kể về thuế giữa thuế MFN và non-MFN. Dưới đây là bảng thuế
MFN vào non-MFN đối với một sản phẩm nông sản và mức chênh lệch giữa
hai biểu thuế.
Bảng 1.2. Biểu thuế MFN và non-MFN của một số sản phẩm Nông sản và
mức chênh lệch giữa hai biểu thuế
19
Mặt hàng
Rau tươi (thân, lá, củ, rễ)
Rau quả chế biến
MFN
3% - 21%
0% - 25,7%
Non-MFN
10% - 50%
20% - 67%
Chênh lệch
7% - 39%
20% - 41,3%
Riêng đậu phộng chế biến
Nấm
Đào lộn hột
(Nguồn: Hải quan Hoa Kỳ)
135,7%
1,8%
3,2%
155%
45%
35%
19,3%
43,2%
31,8%
Ngoài ra, hai nước cùng cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn của WTO về
vệ sinh an toàn thực phẩm, về kỹ thuật, các thước đo về chất lượng, vệ sinh
được áp dụng trên cơ sở đối xử quốc gia và trong chừng mực cần thiết với
những mục đích chính đáng như bảo vệ con người, cuộc sống động thực vật.
Về việc cấp giấy phép nhập khẩu, phía Việt Nam cam kết loại bỏ các
thủ tục cấp giấy phép tùy ý, thực hiện theo quy định của WTO. Cịn phía Hoa
Kỳ cam kết cung cấp giấy phép cho các cơng ty Việt Nam khi có u cầu, phù
hợp với Luật thương mại Hoa Kỳ.
1.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ
1.3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng nơng sản của Việt Nam nói chung
Với nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên nhân lực cùng với truyền thống,
kinh nghiệm làm nông nghiệp, hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản của
Việt Nam đã có những bước phát triển lớn như mở rộng thị trường ra khoảng
50 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung
Quốc, Đông Âu, các nước ASEAN.... với mức tăng trưởng về kim ngạch cũng
như mặt hàng xuất khẩu ra thị thị trường thế giới. Trong tỷ trọng hàng hóa
xuất nhập khẩu của Việt Nam ra thị trường thế giới thì xuất khẩu hàng nông
sản vẫn chiếm một tỷ trọng lớn, thể hiện được tầm quan trọng của ngành sản
20
xuất và xuất khẩu nông sản đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy
nhiên, còn nhiều mặt hàng nơng sản của Việt Nam chưa thực sự có chỗ đứng
trên thị trường thế giới, chưa tạo được tác động chi phối tới thị trường thế giới
và còn gặp nhiều khó khăn khi xâm nhập các thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ,
Nhật Bản,... do cịn có nhiều hạn chế trong việc chế biến, bảo quản và khả
năng đáp ứng các yêu cầu, quy định của các quốc gia nhập khẩu. Bên cạnh
đó, hàng nơng sản của Việt Nam còn gặp phải những sự canh tranh gay gắt từ
các quốc gia khác như Thái Lan, Philippines, Brazil, Trung Quốc,...
1.3.1.1.Kim ngạch xuất khẩu
a. Giai đoạn từ năm 1996 tới năm 2000
Giai đoạn này, hàng nông sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam. Thời kỳ 1995
- 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng nơng sản bình qn chiếm khoảng 70% và
hàng thủy sản chiếm khoảng 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nơng,
lâm, thủy sản. Trong đó, xuất khẩu gạo chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng
23,8%), thứ hai là cà phê (13,5%), tiếp đến hạt điều (4,4%) và cao su
(3,2%), cịn rau quả thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ (chỉ từ 0,5 đến 1,4%), chưa
250
tương xứng với tiềm năng của ngành. Nhưng nếu xét về tốc độ gia tăng kim
204.56
ngạch xuất khẩu thì rau đứng thứ nhất, kim ngạch năm 1998 mới chỉ đạt
200
được 53,4 triệu USD thì năm 1999 đã là 104,9 triệu USD và năm 2000 là
Kim ngạch
150
204,5 triệu USD) tăng gần gấp 2 lần so với năm 1999.
(Triệu USD,
104.9
90.2
Biểu đồ 1.1. 100 ngạch xuất khẩu rau quả giai đoạn 1996 - 2000
Kim
71.2
53.4
Đơn vị: Triệu USD
50
0
1996
1997
1998
Năm
1999
2000
21
Đứng thứ hai là hạt tiêu với chỉ số tăng là 51%, tuy có sự suy giảm vào
năm 1998 so với năm 1997 là 67,23 triệu USD xuống 64,5 triệu USD nhưng
đến năm 1999 và 2000 thì lại có sự tăng mạnh về sản lượng cũng như giá trị
xuất khẩu với giá trị xuất khẩu năm 1999 là 137,26 triệu USD và năm 2000 là
145,93 triệu USD, rồi đến cà phê là 28% và cao su là 22%. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2000 là gạo, cà phê, hạt điều, đây
là những mặt hàng xuất khẩu với sản lượng lớn, thu về nhiều ngoại tệ.
Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 1996 - 2000
Đơn vị: Nghìn Tấn
Triệu USD
Gạo
Sản lượng
Giá trị
1996
3.234,5
854,63
1997
3.575
875,56
1998
3.748,8
1024
1999
4.508,2
1025,1
2000
3.476,7
667,35
22
Sản lượng
283,7
Giá trị
400,26
Sản lượng
20,8
Chè
Giá trị
29
Sản lượng
25,33
Hạt tiêu
Giá trị
46,75
Sản lượng
16,6
Hạt điều
Giá trị
75,6
Sản lượng 127,14
Lạc nhân
Giá trị
69,96
Rau quả
Giá trị
90,2
Sản lượng
194,5
Cao su
Giá trị
262,23
(Nguồn: Vụ Kế hoạch và Quy hoạch
Cà phê
391,6
381,8
482,46
493,71
593,8
585,3
32,9
33,21
36,44
48,81
50,5
45,15
24,7
15,1
34,78
67,23
64,5
137,26
33,3
25,2
18,39
133,33 116,95
109,75
86,4
86,8
55,54
46,3
42,1
32,75
71,2
53,4
104,9
194,2
191
265,33
90,85
127,5
146,84
- Bộ Phát triển Nông nghiệp
733,94
501,45
55,66
69,61
37
145,93
34,2
167,32
76,25
41,04
204,56
273,4
166,02
và Nông
thôn)
Trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu hàng nơng sản thì bên cạnh những
hạn chế về quy mơ sản xuất, chất lượng sản phẩm cịn thấp, sản lượng xuất
khẩu chưa ổn định, hàng hóa chưa có thị phần thì các sản phẩm nơng sản của
Việt Nam khi xuất khẩu còn gặp phải các trở ngại về giá. Trong giai đoạn
này, giá cả của thị trường thế giới luôn luôn biến động, gây bất lợi cho hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của nước ta. Khối lượng nông sản xuất khẩu
giai đoạn này tuy có tăng lên qua các năm nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu
lại không tăng lên tương xứng. Có những mặt hàng có sự gia tăng về sản
lượng xuất khẩu nhưng do giá bán thấp nên kim ngạch xuất khẩu lại giảm
xuống như cà phê năm 1998 có sản lượng xuất khẩu là 381,8 nghìn tấn, năm
1999 sản lượng tăng lên là 482,46 nghìn tấn và năm 2000 là 733,94 nghìn tấn
nhưng do giá giảm nên giá trị xuất khẩu lại giảm từ 593,8 triệu USD năm
1998 xuống còn 585,3 triệu USD năm 1999 và 501,45 triệu USD năm 2000;
năm 1999 gạo của ta xuất khẩu được 4,5 triệu tấn tức là tăng khoảng 20% so
với năm 1998, nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng lên khoảng 0,1%, từ 1024
triệu USD lên 1025,1 triệu USD. Đặc biệt trong năm 2000, giá cà phê và gạo
23
của thế giới giảm mạnh làm cho giá bán cà phê thấp hơn giá thành sản xuất,
giá bán lúa bằng với giá thành sản xuất. Có nhiều nguyên nhân khiến giá bán
nông sản Việt Nam thấp hơn so với các quốc gia khác như chất lượng chưa
đạt yêu cầu nên bị ép giá, các hạn chế về bảo quản, chế biến, chủng loại sản
phẩm. Ví dụ như giá gạo 5% tấm của Việt Nam theo giá FOB luôn thấp hơn
so với giá FOB quốc tế như năm năm 1996 giá FOB Bangkok là 362 USD/tấn
nhưng giá của Việt Nam chỉ là 342 USD/tấn, sang năm 1997 là 364 USD/tấn
và 345 USD/tấn (Nguồn: Bộ Thương mại và FAO Facsimile Tranmision
1999). Hay như giá cà phê của Việt Nam cũng luôn thấp hơn giá thị trường
quốc tế do loại cà phê Việt Nam sản xuất và xuất khẩu là loại Robusta, là loại
cà phê có giá thấp hơn so với Arabica là loại cà phê được thị trường thế giới
ưa chuộng.
b. Giai đoạn từ năm 2001 tới nay
Giai đoạn này Việt Nam được đánh giá là nhà xuất khẩu hàng đầu về
gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu… với sản lượng và giá trị của các mặt hàng
này đều có sự tăng trưởng so với thời kỳ trước. Đặc biêt, công nghiệp chế
biến nông sản của Việt Nam giai đoạn này đã có những bước phát triển
vượt bậc, nhiều nhà máy đã trang bị các dây chuyền công nghệ hiện đại
giúp tăng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường thế
giới. Như năm 2005, xuất khẩu cà phê và hạt tiêu của Việt Nam đã đứng
thứ nhất trên thị trường thế giới với sản lượng xuất khẩu của cà phê là
892,4 nghìn tấn, chiếm khoảng từ 9 đến 13% thị phần thế giới và hạt tiêu là
108,9 nghìn tấn, chiếm tới 50% thị phần thế giới. Đứng thứ hai là gạo và
hạt điều, với sản lượng xuất khẩu gạo khoảng 5 triệu tấn, chiếm 16% thị
phần thế giới và sản lượng hạt điều là 108,9 nghìn tấn, chiếm 28% thị phần
24
thế giới. Đến năm 2009 thì hạt điều của Việt Nam đã chiếm 37% thị phần
thế giới.
Bảng 1.4. Kim ngạch xuất khẩu nông sản trong giai đoạn 2001 - 2008
Đơn vị: Nghìn Tấn
Triệu USD
Sản
Gạo
lượng
Giá trị
Sản
Cà
phê
lượng
Giá trị
Sản
Chè
lượng
Giá trị
2001
3.72
2002
3.24
2003
3.81
2004
4.08
2005
5.25
2006
4.64
2007
4.55
9
624,
0
725,
3
720,
7
950,
1
1.40
3
1.27
8
1.91
7
931,
5
718,
5
749,
4
974,
7
892,
5
980,
1
1.22
2
391,
6
322,
2
504,
7
4
735,
9
1.21
9
1.91
3
68,2
3
74,8
8
99,3
5
87,9
7
105,
1
114,
2
78,4
1
82,5
59,8
5
95,5
2
96,9
6
110,
4
130,
0
2
5
5
3
4
8
2001
57,0
2002
76,6
2003
2004
111,
2005
108,
2006
116,
2007
2008
2
91,2
1
107,
7
154,
9
150,
7
190,
-
-
4
151,
2
208,
4
435,
5
501,
4
503,
271
311,2
653,
7
9
9
5
8
9
59,8
641
2008
4.742
2.894
1.059
2.111
104,5
146,9
Tiếp bảng 1.4.
Sản
Hạt
tiêu
Hạt
điều
lượng
Giá trị
Giá trị
74,12
104,9
284,5
911
25
Sản
Lạc
nhân
Rau
quả
Cao
su
78,1
105,
lượng
6
38,1
1
Giá trị
Giá trị
Sản
lượng
Giá trị
5
329,
50,8
201,
9
308,
2
448,
1
165,
6
267,
9
8
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
82,71
47,97
151,47
433,1
377,9
44,8
54,5
14,2
36,7
5
27,0
1
32,9
4
10,4
5
30,8
6
178,
3
235,
7
259,
4
305,
8
513,
5
587,
1
707,
6
714,
2
596,
1
804,
9
1.28
9
1.39
9
1
6
3
14,29
13,56
407
658,3
1.603
Ngoài ra, các sản phẩm nông sản khác như cao su, rau quả, chè,... cũng
có tốc độ tăng trưởng cao, mang về kim ngạch xuất khẩu lớn. Thời gian gần
đây các mặt hàng gạo, cà phê, chè, hạt điều, rau quả, hạt tiêu, cao su đã trở
thành các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong đó có các mặt
hàng đã đạt được kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD như gạo với kim ngạch
năm 2005 là 1,4 tỷ USD, năm 2008 đã là 2,8 tỷ USD; cà phê với kim ngạch
năm 2006 là 1,2 tỷ USD, sang năm 2008 là 2,1 tỷ USD và cao su có kim
ngạch năm 2008 là 1,6 tỷ USD.
Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay thì nền cơng
nghiệp chế biến nơng sản của Việt Nam vẫn cịn có nhiều hạn chế như các cơ
sở chế biến thường mang tính tự phát với quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, lao
động có trình độ thấp,... đã khiến cho tỷ lệ sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn
quốc tế chỉ chiếm khoảng 1% đến 5% tổng sản lượng. Điều đó cũng gây ảnh
hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh cũng như tiềm năng phát triển của hoạt
động xuất khẩu nông sản, ví dụ như gạo của Việt Nam, tuy đứng thứ hai thế
giới về sản lượng xuất khẩu, chỉ sau Thái Lan nhưng theo nghiên cứu của