Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp và đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tại i CTY DU LỊCH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 98 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

Trang 3


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp:
1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan
hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ
quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà nước
cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ
mô của mình.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi
thông qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư liệu
sản xuất, thị trường tài chính…và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt động của
doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người
mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ;
đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã


hội.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất
trong việc tạm ứng, thanh toán.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối
thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ
phần,…
Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ
doanh nghiệp, với Tổng công ty.
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt
Trang 4


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn
nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc
đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp – đây là vấn đề
có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc
nghiệt” theo cơ chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền
của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh
nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá
trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để
mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà

nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo
toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh
nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối
đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình
thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài
chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn
bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng
suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích
tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên
tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu
tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các
nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp
tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm:
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những
gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận
dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo
cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của

Trang 5


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG


GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người quản lý
doanh nghiệp đó.
2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình
tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp
thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích
hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản
lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn
vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng
tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

3. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:
3.1. Mục tiêu:
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong
tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối
tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ
cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:
Trang 6


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân
chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an
toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết
định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh
doanh.
Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của họ
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả

năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng
sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán
chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn
của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những
thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của
doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để
quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực
nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài
chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống
kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
3.2. Nội dung phân tích:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm
các nội dung sau:
-

Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích khả năng sinh lời.
Dự đoán nhu cầu tài chính.

Trang 7


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG


GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

4. Dự báo tài chính:
Dự báo tài chính là công việc tiếp tục theo logic của phân tích tài chính. Đó là giai
đoạn cuối cùng của công việc, là những tư duy về việc thực hiện các cân bằng tài chính, dự
đoán khả năng sinh lời và mức độ rủi ro. Dự báo tài chính có tầm quan trọng đặc biệt vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định tài chính của doanh nghiệp.
5. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp:
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ
yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là bảng cân
đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách trình
bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào đó. Người
ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình
hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại
giống như bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh
của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi
nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
5.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo
cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng
cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh

giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có
đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử
dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà
quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn
được hình thành từ những nguồn khác nhau.
Trang 8


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất
cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số
phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
6. Phương pháp phân tích:
6.1. Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một

khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về
lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài
chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh
giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản
mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y1 / Y0 * 100%
6.2. Phân tích xu hướng:
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá
các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp này
được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần thiết
cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
6.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung):
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ
kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Trang 9


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng
thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy
được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ
đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.

6.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu:
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là
các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
-

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.

6.5. Phương pháp liên hệ - cân đối:
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần
thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng hoàn
cảnh kinh tế không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và
không hữu ích.
7. Phương pháp dự báo:
7.1. Phân tích dựa vào mô hình hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất:
Đây là phương pháp toán học được vận dụng trong phân tích kinh tế. Việc sử dụng
phương pháp này sẽ giúp chúng ta biết được xu hướng biến động của các khoản mục, chỉ
số qua các năm, đồng thời nó còn phục vụ cho công tác dự báo các số liệu tương lai.
7.2. Phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu:
Một cách đơn giản để dự báo hoạt động tài chính của công ty là đặt trong mối quan hệ
giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán với doanh thu dự kiến trong tương lai. Các
hệ số của tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí khả biến và hầu hết đối với tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn đều chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự biến động của doanh thu. Tất
nhiên, không phải tất cả các khoản mục đều chịu ảnh hưởng này và chắc chắn là một vài
dự báo cần được tính toán một cách độc lập. Dù vậy phương pháp tỷ lệ phần trăm so với
doanh thu là một phương pháp đơn giản, cho phép dự báo hầu hết các biến số tài chính
quan trọng.

7.3. Phương pháp cảm tính:
Căn cứ vào những dự báo khách quan về sự thay đổi cuả thị trường trong tương lai và
bằng cảm tính chúng ta có thể ước đoán mức độ thay đổi cuả các khoản mục trong năm
tiếp theo.

Trang 10


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

Trang 11


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DU LỊCH AN
GIANG
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngành du lịch An Giang ra đời rất sớm so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
(ngày 12/06/1978), khi mới thành lập công ty chỉ có hơn 40 cán bộ-công nhân viên và một
nhà khách tiếp quản.
Qua quá trình phát triển đến cuối năm 1986 toàn công ty có hơn 350 cán bộ-công nhân
viên, cũng trong thời điểm này, theo hướng tập trung một số công ty ban ngành cấp Tỉnh,
UBND Tỉnh An Giang quyết định sáp nhập Công ty Du Lịch và Công ty Khách Sạn Ăn
Uống thành Công Ty Du Lịch An Giang. Hoạt động của công ty thời gian này còn mang
nặng tính kế hoạch hoá, bao cấp, trang thiết bị cũ kỹ…Kết quả hoạt động kinh doanh chưa

phản ánh một cách đầy đủ và chính xác.
Trước thực trạng trên, đầu năm 1989 Đảng Uỷ, Ban Giám Đốc công ty đã có nhiều đề
án nâng cấp hệ thống khách sạn-nhà hàng, thay đổi hệ thống trang thiết bị, sắp xếp lại nhân
sự, giảm bộ máy gián tiếp, giải tán một số đầu mối kinh doanh kém hiệu quả, tiếp tục sáp
nhập thêm một số cơ sở. Kết quả là công ty đã có nhiều thay đổi về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tổ chức bộ máy và cuối cùng là hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, chất lượng
phục vụ tốt.
Để phù hợp với điều kiện quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát huy thế mạnh
của Tỉnh ngày 15/01/1995 UBND Tỉnh An Giang quyết định sáp nhập Công ty Du Lịch
An Giang và Công ty Thương Mại & Phát Triển Miền Núi thành Công ty Du Lịch & Phát
Triển Miền Núi An Giang.
Công ty Du Lịch & Phát Triển Miền Núi An Giang là một Doanh Nghiệp Nhà Nước
được thành lập ngày 16/01/1996 theo quyết định số 26/QĐ-UB của UBND Tỉnh An Giang.
Sau hơn 4 năm hoạt động, đến ngày 18/04/2001 Công ty Du Lịch & Phát Triển Miền
Núi An Giang đổi tên mới là Công ty Du Lịch An Giang theo quyết định số 366/QĐ-UBTC ngày 22/03/2001 của Chủ Tịch UBND Tỉnh An Giang về việc đổi tên doanh nghiệp.
Tên tiếng Việt: Công Ty Du Lịch An Giang
Tên giao dịch: AG Tourimex Company
Tên giao dịch viết tắt: AG Tour Co.
Trụ sở chính: Số 17 _ Đường Nguyễn Văn Cưng _ TP.Long Xuyên _ Tỉnh An Giang
Điện thoại: 076.843752 – 076.841308

Fax: 076.841648

Chi nhánh văn phòng đại diện: Số 195 _ Đường Trần Phú _Quận 5_ TP.Hồ Chí Minh

Trang 12


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG


GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
2.1. Chức năng - Nhiệm vụ:
Góp phần phát triển Kinh tế - Xã hội của Tỉnh. Đầu tư sản xuất, chế biến và kinh doanh
lương thực, nông sản. Kinh doanh du lịch và các dịch vụ du lịch, phát triển cơ sở vật chất
phục vụ nhu cầu du lịch.
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Hình thức sở hữu vốn: Vốn nhà nước
Hình thức hoạt động: Xí nghiệp quốc doanh
Phạm vi hoạt động: Giao dịch thương mại và liên doanh với các doanh nghiệp trong
và ngoài nước nhằm đáp ứng: Nhu cầu du lịch, thực hiện điều hành du lịch lữ hành nội địa
và quốc tế, kinh doanh nhà hàng – khách sạn, các khu du lịch, vận chuyển hành khách;
Nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực. Có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh
doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà nước giao. Có quyền quản
lý sử dụng vốn và các quỹ phục vụ nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có
hoàn trả.
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Bộ máy tổ chức của công ty:
Mô hình cơ cấu tổ chức thuộc loại theo chức năng nhiệm vụ. Văn phòng công ty quản
lý và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Các đơn vị cơ sở trực thuộc quản lý của
công ty trực tiếp hoạt động kinh doanh với chế độ tài chính là hạch toán báo sổ.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất trong công ty, phụ trách chung, trực tiếp
chỉ đạo công tác tổ chức, hoạch định và quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc: Gồm hai người:
Phó giám đốc phụ trách mảng du lịch: Phụ trách khối ăn và nghỉ, khối dịch vụ vui chơi,
giải trí toàn công ty ( Khách sạn Đông Xuyên – Long Xuyên - Cửu Long, Khu du lịch Bến
Đá Núi Sam, khu du lịch Lâm Viên Núi Cấm, Khu du lịch Tức Dụp, nhà nghỉ An Hải
Sơn…). Phụ trách công tác tuyên truyền, quảng cáo, chiêu thị, công tác đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực, được giám đốc công ty ủy quyền giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
du lịch khi giám đốc vắng mặt.
Phó giám đốc phụ trách mảng thương mại: phụ trách công tác quản lý hệ thống các xí
nghiệp chế biến và xí nghiệp thu mua, phụ trách công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân
lực và được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực thương mại khi
giám đốc đi vắng.

Trang 13


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

Phòng tổ chức hành chánh: Nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức về nhân sự, tham
mưu cho giám đốc trong việc đào tạo tuyển dụng nhân viên, sắp xếp nhân sự công ty. Quản
lý chế độ lao động, tiền lương, văn thư lưu trữ, tạp vụ,…
Phòng Kế toán - Tài vụ: Thực hiện công tác kế toán tài chính của toàn công ty, điều
hành nguồn vốn đầu tư, vốn tín dụng, lập kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện trong kỳ
và năm về tài chính.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ:
- Tham mưu cho giám đốc công ty về định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và
nghiệp vụ phát triển du lịch, thực hiện kinh tế hợp tác xã.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, qui hoạch phát triển 5 năm, 10
năm của công ty.
- Thực hiện phương thức đầu tư vốn, tiêu thụ lương thực của nông dân và hợp tác xã
theo định hướng gắn kết giữa công ty và nông dân, hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã xay
xát, hợp tác xã dịch vụ,…
- Thống kê, tổng hợp, theo dõi báo cáo quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty.

- Đề xuất các giải pháp đổi mới về nội dung và chất lượng phục vụ tại nhà hàng,
khách sạn và khu du lịch,…
- Tiêu chuẩn hoá trang thiết bị, công cụ nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, nghiệp vụ
nhân viên theo đúng qui định của ngành.
- Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch.
Phòng xuất nhập khẩu:
- Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về thông tin giá cả, thị trường và kinh
doanh hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu theo định hướng của công
ty.
- Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu: lập hợp đồng kinh tế nội thương, ngoại
thương; Theo dõi thực hiện hợp đồng, giao nhận; Thanh lý hợp đồng nội thương và thanh
toán quốc tế.
- Thu nhận, phân tích và truy cập thông tin chính xác về giá cả thị trường trong nước
và quốc tế, kịp thời tham mưu cho giám đốc công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo qui định.
Phòng đầu tư xây dựng:
- Lập kế hoạch, qui hoạch về đầu tư xây dựng, phát triển du lịch, cơ sở hạ tầng phục
vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh theo định hướng của công ty.

Trang 14


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

- Thực hiện, theo dõi thực hiện, kiểm tra các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, sửa
chữa cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, trang thiết bị đúng trình tự, thủ tục theo qui định
của pháp luật và qui định về việc quản lý đầu tư và xây dựng của công ty.

- Thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, bảo hộ lao động và an toàn lao động
toàn công ty.
Chi nhánh thành phố Hố Chí Minh: Là văn phòng đại diện cho công ty giao dịch với
khách hàng trong và ngoài nước. Tham vấn cho giám đốc công ty về việc đàm phán và ký
kết hợp đồng đối nội và đối ngoại. Đảm nhận công việc tiếp thị và quảng cáo, khai thác các
chuyến du lịch lữ hành quốc nội và quốc ngoại.
Các khách sạn Đông Xuyên – Long Xuyên - Cửu Long: Kinh doanh dịch vụ lưu trú,
ăn uống và các dịch vụ bổ sung như: Xông hơi, massage, ca nhạc, hàng mỹ nghệ.
Khu du lịch Bến Đá Núi Sam: Kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, massage, karaoke,
discotheque, bãi xe, vệ sinh công cộng, sân tennis, đại lý bán vé máy bay – vé tàu cánh
ngầm, lữ hành nội địa, vận chuyển khách du lịch, dịch vụ giải trí.
Khu du lịch Lâm Viên Núi Cấm: Kinh doanh dịch vụ tham quan, vui chơi, giải trí, lưu
trú, ăn uống, discotheque, massage, karaoke.
Khu du lịch Tức Dụp: Kinh doanh dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí, lưu trú, ăn
uống, karaoke.
Trung tâm dịch vụ du lịch: Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế, dịch vụ vận chuyển
du lịch (xe, canô), đại lý bán vé máy bay, đại lý bán vé tàu hoả, đại lý bán vé tàu cánh
ngầm.
Hệ thống xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu: Thu mua, chế biến lương thực xuất
khẩu, cung ứng nội địa.

Trang 15


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

Trang 16



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

3.2. Bộ máy tài chính - kế tốn của cơng ty:
KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN

Kế toán tổng hợp

Kế toán
ngân hàng

Kế toán văn phòng công ty

Kế toán tại đơn vò trực thuộc

Tổ trưởng kế toán
(Kế toán tổng hợp)

Kế toán tiền mặt

Kế toán công nợ Công cụ, dụng cụ

Kế toán thu chi &
kế toán phần hành

Kế toán hàng hoá


Thủ quỹ
Kế toán thuế
Tài sản

Kế toán tổng hợp
mãng du lòch

Thủ quỹ

Kế tốn trưởng:
- Thực hiện các qui định của pháp luật về kế tốn tài chính trong tồn cơng ty.
- Tổ chức, điều hành bộ máy kế tốn tại cơng ty, các đơn vị trực thuộc.
- Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn, theo dõi đối tượng & nội dung cơng việc
theo chuẩn mực kế tốn hiện hành, phân tích thơng tin, số liệu kế tốn, tham mưu, đề
xuất với lãnh đạo các giải pháp phục vụ cho u cầu quản lý và ra quyết định kinh tế,
tài chính của đơn vị.
- Tổ chức, chứng kiến việc bàn giao cơng việc của cán bộ, nhân viên kế tốn, thủ
quỹ, thủ kho mỗi khi có sự thun chuyển, thay đổi cán bộ kế tốn, thủ quỹ, thủ kho.
- Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính
của cơng ty và tình hình chấp hành các định suất, định mức kinh tế, kỹ thuật, các dự
tốn chi phí.
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế tốn.

Trang 17


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy


Phó phòng kế toán:
Là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế toán trưởng uỷ quyền hoặc thực hiện
một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và kế toán
trưởng công ty về phần việc được phân công.
Công việc được phân công cụ thể như sau:
- Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc về chuyên môn khi kế toán trưởng
vắng.
- Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết
cho việc xử lý kết quả kiểm kê.
- Hướng dẫn và kiểm tra kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc việc ghi chép,
mở sổ sách kế toán theo đúng qui định nhà nước.
- Kiểm tra việc lưu trữ, bảo quản các tài liệu kế toán theo đúng thời gian qui định của
nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện các định suất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật liệu,
lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư trên cơ sở tình
hình diễn biến của thị trường.
Phòng kế toán công ty:
- Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
luật kế toán và thống kê.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh để thực hiện kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống các nguồn vốn cấp, vốn vay,
vốn huy động phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực
thuộc.
Tổ trưởng kế toán các đơn vị trực thuộc:
- Chịu trách nhiệm tổ chức, phân công nhân viên kế toán tại đơn vị, hướng dẫn
nghiệp vụ kế toán, mở sổ sách kế toán theo đúng mẫu biểu qui định, lập chứng từ liên
quan về các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế

toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện, ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thống kê thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ cho yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị.
- Thực hiện quyết toán tháng, quý, năm đúng thời hạn và tiến độ.

Trang 18


GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

- Xây dựng các định suất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lập kế hoạch tài chính,
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư trên cơ sở tình hình diễn biến của thị
trường và của khách hàng.
- Tổ chức, chứng kiến việc bàn giao, thuyên chuyển của nhân viên kế toán, thủ quỹ,
thủ kho tại đơn vị.
- Tổ chức lưu trữ tài liệu, chứng từ theo qui định của pháp luật.
Nhân viên kế toán:
- Chấp hành nhiệm vụ được phân công, mở sổ sách kế toán theo qui định của nhà
nước dưới sự hướng dẫn của người phụ trách kế toán.
- Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị, tổ trưởng kế toán và kế toán trưởng cấp
trên về phần việc được phân công.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ theo qui định của pháp luật.
4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
qua:
Đồ thị 1: Đồ thị lợi nhuận theo từng lĩnh vực hoạt động qua 4 năm gần nhất.

5.000

Triệu đồng

4.550

4.570

3.835

4.000
2.799

3.000

2.726

2.487

2.000
499
-

(3.000)

(1.111)

02
20


(659)

01
20

(2.000)

20

(1.000)

00

-

-

Năm

03

243

(1.348)

20

1.000

(1.824)


(2.226)
(2.967)

(4.000)

Tổng lợi nhuận

LN xuất khẩu gạo

LN du lịch

LN xuất khẩu điều

Hoạt động của Công ty Du Lịch An Giang gồm hai mảng thương mại và du lịch. Trước
năm 2002 kinh doanh thương mại bao gồm xuất khẩu gạo và xuất khẩu điều. Nhưng từ
năm 2002 đến nay mảng thương mại chỉ kinh doanh xuất khẩu gạo. Xuất khẩu điều kinh
doanh không hiệu quả, lợi nhuận mang lại luôn là con số âm vì giá nguyên liệu cao trong
khi đó giá bán đầu ra lại giảm mạnh do hạt điều Thái Lan và Myanma cạnh tranh, phá giá
nên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp bị thu hẹp, khó tiêu thụ. Chính vì thế nên đến
tháng 03/2001 công ty đã quyết định giải thể xí nghiệp hạt điều.
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu gạo luôn cao nhất trong các hoạt động của công ty.
Qua 4 năm từ 2000 – 2003 lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu gạo luôn cao hơn so với tổng

Trang 19


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy


lợi nhuận của công ty, nguyên nhân của vấn đề này là do công ty bù lỗ cho hoạt động xuất
khẩu điều kinh doanh không hiệu quả và bù lỗ cho hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch bị lỗ là do công ty đang trong giai đoạn đầu tư, nâng cấp và xây
dựng mới lại hệ thống nhà hàng - khách sạn, nên các khoản chi phí khấu hao, sửa chữa và
đầu tư trang thiết bị rất cao, bên cạnh đó các cơ sở mới mới đi vào hoạt động nên bước đầu
còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong các năm tới sẽ giúp công ty thu hút được nhiều khách
hàng hơn và lợi nhuận sẽ tăng lên.
Nhìn chung hoạt động của công ty tương đối khả quan, trong đó hoạt động thương mại
đạt kết quả khả quan hơn cả, đây là điều mà công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa để
nâng cao khả năng kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Các hệ thống nhà hàng, khách sạn qua
thời gian xây dựng đã dần đi vào hoạt động ổn định và trong các năm tới sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cho công ty, góp phần tạo công ăn, việc làm thường xuyên, nâng cao thu nhập
cho cán bộ - công nhân viên. Bên cạnh đó công tác quản lý và phân công bố trí nhân sự của
công ty ngày càng hợp lý giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời
cùng với tinh thần quyết tâm trong lao động sản xuất của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ,
công nhân viên đã góp phần đưa công ty vượt qua những khó khăn nhất định và không
ngừng phát triển trong những năm qua.
5. Các thông tin tài chính về công ty:
5.1. Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty:
Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty Du lịch An Giang được thực hiện theo những
qui định sau:
Niên độ kế toán: Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/01 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác: Bằng đồng Việt Nam
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
• Nguyên tắc đánh giá tài sản: Nguyên giá – Giá trị hao mòn
• Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt: Theo
qui định 166/1999/QĐ_BTC ngày 30/12/99 của bộ trưởng bộ tài chính

Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
• Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước, xuất trước
• Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Đầu kỳ + Nhập - Xuất
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

Trang 20


GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

5.2. Các thông tín tài chính của công ty:
Giới thiệu báo cáo tài chính của công ty trong 4 năm gần nhất: Từ 2000 – 2003

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU


SỐ

NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003

TÀI SẢN
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
I.Tiền
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho

V.Tài sản lưu động khác
VI.Chi sự nghiệp
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I.Tài sản cố định
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III.Chi phí XDCB dở dang
IV.Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn
V.Chi phí trả trước dài hạn

100
110
120
130
140
150
160
200
210
220
230
240

55.577
1.596
46.278
6.353
1.351
26.919
19.024
3.769

4.127
-

34.775
2.257
25.354
6.605
559
37.388
31.799
992
4.597
-

93.750
1.747
79.887
11.073
1.042
43.742
38.638
992
4.112
-

93.863
2.293
2.000
77.810
10.890

870
72.060
54.985
11.950
4.720
-

241

-

-

-

405

TỔNG TÀI SẢN

250

82.496

72.163

137.492

165.923

NGUỒN VỐN

A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
I.Nguồn vốn quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lợi nhuận chưa phân phối
7.Nguồn vốn đầu tư XDCB
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác

300
310
320
330
400
410
411
412
413
414
415
416
417

61.181

50.572
10.432
177
21.315
21.301
18.477
118
169
(2.698)
5.235

48.297
24.537
21.298
2.462
23.866
23.891
15.268
118
169
102
8.235

101.492
70.792
19.485
11.215
36.000
35.154
23.832

785
302
10.235

125.445
98.629
26.375
441
40.477
38.772
26.576
1.514
448
10.235

420

14

(25)

847

1.705

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

430

82.496


72.163

137.492

165.923

Nguồn tin: Phòng Kế toán-Tài vụ Công Ty Du Lịch An Giang

Trang 21


GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU


SỐ

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002 Năm 2003

Tổng doanh thu

Trong đó: Doanh thu xuất khẩu

01

262.865

300.813

271.058

387.311

02

167.802

263.154

229.047

333.953

Các khoản giảm trừ
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB

03


18

4.068

254

290

04

-

-

-

-

05

-

-

-

-

06


8

3.973

1

-

07

10

96

252

290

1. Dthu thuần
2. Giá vốn hàng bán

10

262.847

296.745

270.804

387.021


11

239.361

261.464

221.387

350.034

3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý

20

23.486

35.280

49.417

36.987

21

20.019

25.969


40.231

26.295

22

4.269

5.531

7.046

7.149

6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
7. Thu nhập HĐTC
8. Chi phí HĐTC
Trong đó: Chi phí lãi vay

30

(802)

3.780

2.139

3.543


31

1.997

2.318

1.261

4.708

32

6.213

6.384

5.253

6.322

33

6.213

6.384

5.253

6.322


9. Lợi nhuận HĐTC
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác

40

(4.215)

(4.065)

(3.992)

(1.614)

41

4.354

4.014

4.340

1.363

42

1.562

929


-

566

12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp

50

2.792

3.085

4.340

796

60

(2.226)

2.799

2.487

2.726

70


-

-

828

872

15. Lợi nhuận sau thuế

80

(2.226)

2.799

1.659

1.854

Nguồn tin: Phòng Kế toán-Tài vụ Công Ty Du Lịch An Giang

Trang 22


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

Trang 23



GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY DU LỊCH AN GIANG
1. Phân tích khái quát tình hình tài chính:
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát
tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích
này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của toàn doanh
nghiệp ta cần thực hiện các nội dung sau:
1.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn:
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2003
CHỈ TIÊU

TÀI SẢN
A.TSLĐ & ĐTNH
I.Tiền
II.Các khoản đầu tư ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V.Tài sản lưu động khác
VI.Chi sự nghiệp
B.TSCĐ & ĐTDH
I.Tài sản cố định
II.Các khoản đầu tư dài hạn
III.Chi phí XDCB dở dang

IV.Ký cược, ký quỹ dài hạn
V.Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I.Nguồn vốn quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lợi nhuận chưa phân phối
7.Nguồn vốn đầu tư XDCB
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN


SỐ

ĐẦU
NĂM

% Theo qui mô
chung
ĐẦU
CUỐI

NĂM
NĂM

CUỐI
NĂM

100

93.750

110
120

Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Tuyệt
đối

93.863

68,19%

56,57%

1.747

2.293

1,27%


-

2.000

-

130

79.887

77.810

140

11.073

150

1.042

Tương
đối

113

0,12%

1,38%

546


31,27%

1,21%

2.000



58,10%

46,90%

(2.077)

-2,60%

10.890

8,05%

6,56%

(184)

-1,66%

870

0,76%


0,52%

(173)

-16,56%

160

-

-

-

-

-



200

43.742

72.060

31,81%

43,43%


28.318

64,74%

210

38.638

54.985

28,10%

33,14%

16.347

42,31%

220

992

11.950

0,72%

7,20%

230


4.112

4.720

2,99%

2,84%

10.958 1104,56%
608

14,78%

240

-

-

-

-

-



241


-

405

-

0,24%

405



250

137.492

165.923 100,00%

100,00%

28.430

20,68%

300

101.492

125.445


75,60%

23.954

23,60%

73,82%

310

70.792

98.629

51,49%

59,44%

27.837

39,32%

320

19.485

26.375

14,17%


15,90%

6.890

35,36%

0,27% (10.773)

-96,07%

330

11.215

441

8,16%

400

36.000

40.477

26,18%

24,40%

4.477


12,44%

410

35.154

38.772

25,57%

23,37%

3.619

10,29%

411

23.832

26.576

17,33%

16,02%

2.744

11,51%


412

-

-

-

-

-



413

-

-

-

-

-



414


785

1.514

0,57%

0,91%

729

92,91%

415

302

448

0,22%

0,27%

146

48,28%

416

-


-

-

-

-



417

10.235

10.235

7,44%

6,17%

-

0,00%

420

847

1.705


0,62%

1,03%

858

101,40%

430

137.492

165.923 100,00%

100,00%

28.430

20,68%

Trang 24


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

1.1.1. Phân khái quát tình hình biến động tài sản:
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng so
với đầu năm là 28.430 triệu đồng, tức là tăng 20,68%. Trong đó:

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn có giá trị là 93.750 triệu đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn tăng lên là 93.863 triệu đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn đã tăng 113 triệu đồng, tức là tăng 0,12%. Nguyên nhân của sự biến động
này là do vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng 546 triệu đồng (tăng 31,27% so với đầu
năm), các khoản đầu tư ngắn hạn tăng 2.000 triệu đồng, ngoài ra còn do giảm giá trị các
khoản phải thu 2.077 triệu đồng, tương ứng là giảm 2,60%; giá trị hàng tồn kho cũng giảm
184 triệu đồng (giảm 1,66% so với đầu năm) và giảm các tài sản lưu động khác mà chủ yếu
là các khoản tạm ứng. Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản cuối năm đã giảm 11,62% (56,57% - 68,19%),
chủ yếu là do tỷ trọng các khoản phải thu giảm 11,21% (46,90% - 58,10%), kế đến là sự
giảm nhẹ trong tỷ trọng của hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác.
⇒ Qua toàn bộ quá trình phân tích đã thể hiện trong khi qui mô hoạt động sản xuất
kinh doanh tăng lên nhưng công ty vẫn giảm được mức tồn đọng tài sản lưu động bằng
cách đẩy nhanh quá trình thu hồi các khoản phải thu, giảm hàng tồn kho nhằm giảm bớt chi
phí. Ngoài ra việc gia tăng các khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền sẽ giúp cho
khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn; việc tăng đầu tư ngắn hạn chứng tỏ
doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động đầu tư, các khoản này sẽ tạo nguồn lợi tức trong
ngắn hạn cho doanh nghiệp. Như vậy đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu
động trong kỳ góp phần hạn chế những ứ đọng vốn, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác
chiếm dụng, tiết kiệm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn đầu năm tăng so
với cuối năm là 28.318 triệu đồng, tức là tăng 64,74%, xét về mặt tỷ trọng thì đã tăng
11,62% (43,43% - 31,81%). Trong đó tài sản cố định tăng 16.347 triệu đồng, tương ứng là
tăng 42,31% so với đầu năm; các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 10.958 triệu đồng,
chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 608 triệu đồng (tăng 14,78% so với đầu năm), ngoài
ra các khoản chi phí trả trước dài hạn cũng tăng 405 triệu đồng. Xét về mặt kết cấu thì tỷ
trọng của tất cả các khoản mục trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn đều tăng, trừ chi phí
xây dựng cơ bảng dở dang tỷ trọng giảm 0,15% (2,84% - 2,99%). Như vậy trong năm 2003
cơ sở vật chất của doanh nghiệp đã được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất đã được

mở rộng, đồng thời doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư tài chính dài hạn, chủ yếu là tăng
liên doanh, sự gia tăng này sẽ tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:

Trang 25


GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2003 vào cuối năm cũng tăng so với đầu năm
là 28.430 triệu đồng, tức là tăng 20,68%, trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn
vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 4.477 triệu đồng, tức là tăng 12,44% so với đầu
năm. Nguyên nhân là do nguồn vốn kinh doanh tăng 2.744 triệu đồng, chủ yếu là do ngân
sách cấp, quỹ đầu tư phát triển tăng 729 triệu đồng (tăng 92,91%), quỹ dự phòng tài chính
tăng 146 triệu đồng (tăng 48,28%), ngoài ra các quỹ khác tăng 858 triệu đồng, tương ứng
là tăng 101,40% so với đầu năm. Xét về tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên
tổng vốn vào cuối năm đã giảm 1,79% so với đầu năm, sự suy giảm này chủ yếu là do tỷ
trọng nguồn vốn kinh doanh giảm 1,32% và tỷ trọng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
giảm 1,28%.
⇒ Như vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang làm ăn có
hiệu quả được nhà nước tiếp tục cấp vốn để hoạt động, việc gia tăng các quỹ thể hiện tích
luỹ từ nội bộ doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn
giảm thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh ngày càng giảm.
Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được nguồn tài
trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận
được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 73,82 đồng. Đến thời điểm cuối năm cứ 100 đồng tài
sản thì nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 75,60 đồng. Như vậy về mặt kết cấu thì nợ phải

trả cuối năm đã tăng 1,78% so với đầu năm. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta
thấy về giá trị nợ phải trả cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 23.954 triệu đồng, tức là
tăng 25,60%. Nguyên nhân của sự biến động này là do:
Bảng 2: Bảng phân tích vốn tín dụng và ngồn vốn đi chiếm dụng năm 2003
CHỈ TIÊU

Đầu năm Cuối năm

Đơn vị tính: Triệu đồng

% Theo qui mô
chung
2002

Chênh lệch
Tuyệt
đối

2003

Tương
đối

Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ dài hạn

25.214

38.516


18,34%

23,21%

13.302

52,76%

-

-

-

-

-

-

19.485

26.375

14,17%

15,90%

6.890


35,36%

Nguồn vốn tín dụng
_Phải trả cho người bán
_Người mua trả tiền trước
_Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
_Phải trả công nhân viên
_Phải trả cho các đơn vị nội bộ
_Các khoản phải trả, phải nộp khác
Nợ khác

44.699

64.891

32,51%

39,11%

20.192

45,17%

448

-

0,33%


-

(448)

-100,00%

-

-

-

-

-

-

997

401

0,72%

0,24%

(596)

-59,80%


452

160

0,33%

0,10%

(292)

-64,61%

42.274

58.391

30,75%

35,19%

16.118

38,13%

1.408

1.161

1,02%


0,70%

(247)

-17,52%

11.215

441

8,16%

0,27% (10.773)

-96,07%

Nguồn vốn đi chiếm dụng

56.793

60.555

41,31%

36,50%

3.762

6,62%


165.923 100,00%

100,00%

28.430

20,68%

TỔNG NGUỒN VỐN

137.492

Trang 26


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTY DU LỊCH AN GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Duy

Nguồn vốn tín dụng cuối năm tăng 80.192 triệu đồng, tức là tăng 45,17% so với đầu
năm, nếu xét về kết cấu là tăng 6,60%(39,11% - 32,51%), trong đó chủ yếu là do doanh
nghiệp tăng các khoản vay: vay ngắn hạn tăng 52,76% và vay dài hạn tăng 35,36%. Như
vậy nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp tăng về giá trị và cả về tỷ trọng, đây là hiện
tượng hợp lý vì trong giai đoạn doanh nghiệp đang mở rộng qui mô hoạt động và lượng
vốn tự có lại không đủ trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ lượng
vốn phục vụ cho kinh doanh. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp vay quá nhiều thì rủi ro sẽ cao,
doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả.
Nguồn vốn đi chiếm dụng tăng 3.762 triệu đồng, tức là tăng 6,62% so với đầu năm,
nhưng xét về kết cấu thì giảm 4,81%(36,50% - 41,31%) trong tổng nguồn vốn, trong đó tất
các các khoản mục trong nguồn vốn đi chiếm dụng đều giảm, chỉ có các khoản phải trả cho

các đơn vị nội bộ là tăng. Điều này chứng tỏ trong năm 2003 doanh nghiệp chiếm dụng
vốn của các đơn vị nội bộ để bổ sung vốn kinh doanh, mặt khác thể hiện ở thời điểm cuối
năm doanh nghiệp chấp hành kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán, làm nghĩa vụ của mình
đối với ngân sách nhà nước tốt hơn so với đầu năm.
Tóm lại , qua quá trình phân tích trên ta thấy qui mô của doanh nghiệp ngày càng
tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại
tăng lên mà chủ yếu là lượng vốn tín dụng. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy
tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả, đây là dấu
hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh nghiệp nên
bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần
tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
1.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát
tình hình phân bổ, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem giữa nguồn vốn doanh
nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý
và hiệu quả hay không.
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ đảm
bảo trang trải cho các loại tài sản cho hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không cần
phải đi vay và chiếm dụng, tuy nhiên cân đối này chỉ mang tính lý thuyết. Để có thể hiểu rõ
tình hình thực tế tài doanh nghiệp ta xét các quan hệ cân đối sau:
1.2.1. Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa B.Nguồn vốn với (I + II + IV + (2,3)V +
VI)A.Tài sản + (I + II + III)B.Tài sản:

Trang 27



×