Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Án lệ Thương mại hàng hóa Dịch Vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.27 KB, 99 trang )

Mục lục
Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất yêu cầu hủy hợp đồng mua bán xe ôtô và buộc
Công ty TNHH Đông Đô Thành phải hoàn trả lại tiền, bồi thường thiệt hại (09:27 19/05/2008)
Khởi kiện do vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng thuỷ sản
(09:52 - 19/05/2008)
Công ty thương mại và du lịch Tỉnh Đắc Nông (gọi tắt là Công ty Đắk Nông) và
Công ty Thực phẩm Miền Bắc (Trung tâm kinh doanh XNK Cà Phê) tranh chấp
hợp đồng mua bán cà phê (09:21 - 21/04/2008)
Công ty CP truyền thông Tam Giác Vàng khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH SX
truyền thông ý tưởng Việt Nam phải thanh toán số nợ và phạt vi phạm hợp đồng
(09:08 - 23/04/2008)
Công ty TNHH Quảng Cáo Việt Mai kiện Công ty TNHH Thực phẩm và nước giải
khát A&B, Sơ thẩm, TAND TPHCM, 2006 (10:43 - 24/09/2007)
Công ty TNHH Trực Tiếp kiện Công ty TNHH Rồng Thái Bình Dương, Sơ thẩm
TAND TPHCM, 2006 (10:43 - 24/09/2007)
Công ty Saigon Ve Wong, LTD yêu cầu bà Trần Tú Liên – Chủ DNTN Liên
Thành thanh toán nợ về việc làm đại lý tiêu thụ sản phẩm hiệu A-one (09:47 12/02/2008)
Chủ hộ kinh doanh cá thể – Nhà phân phối Phước Hiệp khởi kiện Công ty TNHH
TM-SX Khiêm Tín về hợp đồng phân phối các sản phẩm thương hiệu Hugobui
(08:09 - 13/05/2008)
Doanh nghiệp tư nhân Thái Mai kiện Công ty TNHH Xăng dầu 222 (11:32 29/11/2007)
Công ty điện máy, xe đạp, xe máy khởpi kiện Công ty TNHH Thùy Anh yêu cầu
thanh toán tiền thuê nhà và thanh lý hợp đồng thuê nhà xưởng (11:20 - 15/07/2008)
Công ty Kho bãi thuộc Tổng công ty địa ốc Sài Gòn yêu cầu Công ty XNK Thủy
Sản TPHCM thanh toán tiền thuê mặt bằng và trả lại tài sản thuê (09:43 18/04/2008)


Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) kien Công ty TNHH giày thời
trang P.L.T (17:40 - 10/02/2008)
Chủ DNTN Trường Minh Nghĩa kiện Công ty TNHH Đenta Sàigòn về hợp đồng
thuê tài sản là máy cẩu hiệu Kota (11:03 - 14/02/2008)


Tranh chấp hợp đồng tư vấn và lập dự án đầu tư thiết kế quy hoạch khu nhà ở
(16:19 - 21/04/2008)

Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất yêu cầu hủy hợp đồng mua bán xe ôtô và buộc


Công ty TNHH Đông Đô Thành phải hoàn trả lại tiền, bồi thường thiệt hại
(09:27 - 19/05/2008)
Hội đồng xét xử nhận định Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất đã khiếu nại Công ty
TNHH Đông Đô Thành về việc giao hàng không đúng với quy định về quy cách
quy định tại Hợp đồng 009/HDMB/DDT ngày 2/8/2006 là có căn cứ.
Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất yêu cầu hủy hợp đồng mua bán xe ôtô và buộc
Công ty TNHH Đông Đô Thành phải hoàn trả 210.559.000 đồng tương đương
13.000 USD; buộc Công ty TNHH Đông Đô Thành bồi thường thiệt hại do không
thực hiện nghĩa vụ hòan trả tiền đã nhận cho Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất là
18.088.000 đồng, tổng cộng là 228.639.000 đồng, là có căn cứ pháp luật và
được chấp nhận.
Bản án số: 1743/2007/KDTM-ST Ngày: 20/9/2007
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá
Ngày 20 tháng 9 năm 2007, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
theo “ Quyết định đưa vụ án ra xét xử” số 39/QĐXX, ngày 6 tháng 9 năm 2007, mở
phiên toà công khai xét xử sơ thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán”, giữa :
Nguyên đơn: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ SÓI ĐẤT
Địa chỉ: 21B Lê Văn Chí, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, Tp. HC M;
Do Bà Nguyễn Thị Minh Huyền, đại diên theo Giấy ủy quyền của giám đốc Công
ty số 19/UQ, ngày 6/6/2007.
Bị đơn: CÔNG TY TNHH ĐÔNG ĐÔ THÀNH
Địa chỉ: 655 Xa lộ Hà Nội, phường Thảo Điền, quận 2, Tp. HCM
Do ông Nguyễn Tấn Trung đại diện theo Giấy ủy quyền của Chủ tịch HĐQT Công
ty, số 07/UQ.ĐĐT/07, ngày 11/6/2007.

NHẬN THẤY
Nguyên đơn – Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất trình bày yêu cầu và cung cấp các


chứng cứ sau:
Ngày 2/8/2006, Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất ký hợp đồng mua bán số
009/HDMB/DDT với Công ty TNHH Đông Đô Thành mua 1 chiếc xe ôtô lọai
Matiz Se Color 5 chỗ, mới 100%, đựợc lắp ráp tại Việt Nam năm 2006; màu bạc;
giá 13.250 USD; thời gian giao xe ngày 4/8/2006.
Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất thanh tóan cho Công ty TNHH Đông Đô Thành là
13.000 USD vào ngày 2.8 và ngày 3.8 năm 2006; và Ủy quyền cho Công ty TNHH
Đông Đô Thành thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành khi chưa nhận, kiểm tra xe.
Đến ngày 8/8/2006, Công ty TNHH Đông Đô Thành thực hiện giao xe cho Công ty
TNHH Cơ khí Sói Đất . Nhưng xe giao không đúng với quy cách, quy định trong
hợp đồng. Cụ thể là: xe ôtô Công ty TNHH Đông Đô Thành giao là xe ôtô được lắp
ráp tại Việt Nam năm 2005. Năm lắp ráp là 2005, đã được nhà sản xuất công ty
Daewoo Việt Nam xác nhận. Và chất lựơng xe cũng không tốt, như có nhiều vết
han rỉ, sơn bị phồng rộp nhiều chỗ. Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất từ chối nhận xe
và có khiếu nại yêu cầu Công ty TNHH Đông Đô Thành giao xe theo đúng hợp
đồng là lọai được lắp ráp tại Việt Nam năm 2006. Nhưng Công ty TNHH Đông Đô
Thành không giải quyết khiếu nại trên của Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất . Ngày
8/9/2006, Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất có văn bản số 139/CV-AA gởi Công ty
TNHH Đông Đô Thành thông báo hủy bỏ Hợp đồng, yêu cầu Công ty TNHH Đông
Đô Thành trả lại số tiền 13.000 USD nhưng Công ty TNHH Đông Đô Thành không
đáp ứng yêu cầu của Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất .
Ngày 16/4/2007, Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất khởi kiện Công ty TNHH Đông
Đô Thành và điều chỉnh tại phiên tòa yêu cầu:
1. Hủy bỏ hợp đồng mua bán số 009/HDMB/DDT, ngày 2/8/2006 giữa Công ty
TNHH Đông Đô Thành với Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất ;
2. Buộc Công ty TNHH Đông Đô Thành trả 210.551.000 đồng tương đương 13.000

USD ( theo tỷ giá ngày 20/9/2007 là 16.195đ/usd);
3. Buộc Công ty TNHH Đông Đô Thành bồi thường thiệt hại, do không thực hiện
nghĩa vụ hòan trả số tiền đã nhận cho Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất tính từ ngày
8/9/2006 tới ngày 20/9/2007 là 18.088.000 đồng (tính theo mức lãi suất Ngân hàng
Nhà nước công bố là 8,25% / năm).


Tổng cộng hai khỏan là: 228.639.000 đồng.
Ngòai ra Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất không còn yêu cầu gì khác.
Bị đơn – Công ty TNHH Đông Đô Thành trình bày yêu cầu và cung cấp các chứng
cứ sau:
Không chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất;
Xác nhận cùng Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất ký hợp đồng mua bán xe 1 xe ôtô có
nội dung như trên; và đã nhận đủ 13.000USD (bằng tiền đồng VN tương đương).
Ngày 8/8/2006, đã giao xe cho Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất, nhưng Công ty
TNHH Cơ khí Sói Đất không nhận. Công ty TNHH Đông Đô Thành giao chậm xe
là do Nhà sản xuất và được Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất đồng ý. Công ty TNHH
Cơ khí Sói Đất đã kiểm tra xe trước khi ủy quyền cho Công ty TNHH Đông Đô
Thành hòan tất các thủ tục đăng ký lưu hành. Nhưng khi giao xe, Công ty TNHH
Cơ khí Sói Đất không nhận làm thiệt hại cho Công ty TNHH Đông Đô Thành.
Nay Công ty TNHH Đông Đô Thành có yêu cầu phản tố sau:
- Buộc Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất nhận chiếc xe trên;
- Trả tiền mua xe còn thiếu là 250 USD;
- Trả tiền phí trước bạ là 10.609.275 đồng;
- Trả tiền phí đăng ký tại Công an là 2.000.000 đồng;
- Trả phí đăng kiểm là 140.000 đồng;
- Trả Bảo hiểm dân sự là 270.000 đồng;
- Phí dịch vụ là 1.000.000 đồng.
- Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất phải trả Công ty TNHH Đông Đô Thành phí lưu
giữ và bảo dưỡng 350.000 đồng/tháng, tính đến ngày 20/9/2007 là 4.200.000 đồng;

và không còn yêu cầu gì khác.
Tổng cộng các khỏan là: 22.222.000 đồng.


-Sau khi thẩm tra các yêu cầu của đương sự và xem xét chứng cứ tại phiên tòa;
-Sau khi HĐXX thảo luận và nghị án
XÉT THẤY
Xét hình thức Hợp đồng mua bán số 009/HDMB/DDT ngày 2/8/2006, giữa Công ty
TNHH Cơ khí Sói Đất với Công ty TNHH Đông Đô Thành là hai Doanh nghiệp có
đăng ký kinh doanh; và do Phó giám đốc Công ty Đông Đô Thành ký, nhưng đến
nay các bên đã tiến hành thực hiện hợp đồng, không yêu cầu vô hiệu hợp đồng,
cùng thừa nhận là hợp đồng hợp pháp.
Xét nội dung là hợp đồng mua bán xe ôtô, và thanh tóan bằng tiền VNĐ là không vi
phạm quy định của pháp luật. Nên Hợp đồng mua bán số 009/HDMB/DDT ngày
2/8/2006, giữa Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất với Công ty TNHH Đông Đô Thành
là hợp đồng Thương mại hợp lệ được quy định tại các Điều, khỏan, Mục II về
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa của Luật Thương
mại 2005.
Xét yêu cầu và chứng cứ do Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất nộp:
Theo văn bản không số ngày 25/8/2006 của VIDAMCO, và các bên ký kết hợp
đồng đều thừa nhận Công ty TNHH Đông Đô Thành giao xe ôtô theo hợp đồng trên
cho Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất là ôtô Matiz Color, màu ghi, số khung
VVAMMH08055, số máy F8CV375201KA2, là xe mới, sản xuất lắp ráp tại xưởng
ngày 9/12/2005. Đây cũng là mẫu xe mới nhất trên thị trường Việt Nam.
Như vậy Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất đã khiếu nại, và khởi kiện Công ty TNHH
Đông Đô Thành giao hàng không đúng với quy định về quy cách quy định tại Hợp
đồng 009/HDMB/DDT ngày 2/8/2006 là có căn cứ.
Công ty TNHH Đông Đô Thành giải thích xe ôtô trên vẫn là sản xuất theo kiểu
dáng, chất lượng của lọai xe sản xuất năm 2006, để từ chối yêu cầu khiếu nại, khởi
kiện của Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất là không đúng với nội dung Điều 1 của

hợp đồng về qui cách hàng hóa là “ Lắp ráp tại Việt Nam năm 2006”.
Công ty TNHH Đông Đô Thành giải thích do Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất đã ký
ủy quyền cho Công ty TNHH Đông Đô Thành làm thủ tục lưu hành, đăng ký là đã
chấp nhận xe ôtô trên là không có căn cứ vì: Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất dù đã
ký ủy quyền cho Công ty TNHH Đông Đô Thành làm thủ tục lưu hành, đăng ký,


nhưng chưa nhận xe, chưa có biên bản bàn giao, và theo quy định của Pháp luật
ngay cả sau khi nhận xe, trong thời hạn khiếu nại Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất
vẫn còn quyền khiếu nại việc hàng hóa giao không đúng chất lượng quy định của
hợp đồng. Công ty TNHH Đông Đô Thành nếu đã giao hàng không đúng vẫn phải
có trách nhiệm (khỏan 3 Điều 40 LTM- 2005).
Như vậy, là Công ty TNHH Đông Đô Thành đã vi phạm khỏan 1 Điều 34, khỏan 1
Điều 39 của LTM- 2005, Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất đã có khiếu nại và không
nhận hàng nên lỗi vi phạm hòan tòan do Công ty TNHH Đông Đô Thành. Công ty
TNHH Đông Đô Thành đã không giải quyết khiếu nại của Công ty TNHH Cơ khí
Sói Đất, và khắc phục sai sót của Công ty theo Điều 41 của LTM-2005. Công ty
TNHH Đông Đô Thành phải chịu mọi thiệt hại do việc giao hàng không đúng với
hợp đồng ( Điều 303 LTM 2005).
Ngay sau khi kiểm tra xe ôtô do Công ty TNHH Đông Đô Thành giao, Công ty
TNHH Cơ khí Sói Đất đã có khiếu nại về quy cách hàng hóa không đúng, yêu cầu
Công ty TNHH Đông Đô Thành thực hiện giao xe theo đúng hợp đồng là đúng với
khỏan 1 Điều 292 LTM-2005, và hủy bỏ hợp đồng mua bán theo khỏan 6 Điều 292,
điểm b khỏan 4 Điều 312 LTM-2005. Nên ngày 8/9/2006 Công ty TNHH Cơ khí
Sói Đất có văn bản số 139/CV-AA gởi Công ty TNHH Đông Đô Thành thông báo
hủy bỏ Hợp đồng, yêu cầu Công ty TNHH Đông Đô Thành trả lại số tiền 13.000
USD. Nhưng Công ty TNHH Đông Đô Thành không đáp ứng yêu cầu trả lại tiền
của Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất là lỗi của Công ty TNHH Đông Đô Thành. Nên
theo quy định tại Điều 306, điểm b khỏan 4 Điều 312, khỏan 2, khoản 3 Điều 314
LTM-2005 Công ty TNHH Đông Đô Thành phải hòan trả và bồi thường thiệt hại

cho Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất do chậm trả lại số tiền đã nhận của Công ty
TNHH Cơ khí Sói Đất, theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Vì vậy yêu cầu khiếu nại, khởi kiện của Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất là: Hủy hợp
đồng mua bán xe ôtô 009/HDMB/DDt nói trên; và buộc Công ty TNHH Đông Đô
Thành trả 210.559.000 đồng tương đương 13.000 USD; buộc Công ty TNHH Đông
Đô Thành bồi thường thiệt hại do không thực hiện nghĩa vụ hòan trả tiền đã nhận
cho Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất là 18.088.000 đồng.
Tổng cộng hai khỏan là: 228.639.000 đồng.
Là có căn cứ pháp luật và được HĐXX chấp nhận.
Xét các yêu cầu phản tố của Công ty TNHH Đông Đô Thành là :


- Buộc Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất nhận chiếc xe ôtô trên;
- Trả tiền mua xe còn thiếu là 250 USD;
- Trả tiền phí trước bạ là 10.609.275 đồng;
- Trả tiền phí đăng ký tại Công an là 2.000.000 đồng;
- Trả phí đăng kiểm là 140.000 đồng;
- Trả Bảo hiểm dân sự là 270.000 đồng;
- Phí dịch vụ là 1.000.000 đồng.
Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất phải trả Công ty TNHH Đông Đô Thành phí lưu giữ
và bảo dưỡng 350.000đ/ tháng, tính đến ngày 20/9/2007 là 4.200.000 đồng.
Tổng cộng là 22.222.000 đồng.
Như đã phân tích trên, do việc Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất không nhận ôtô do
Công ty TNHH Đông Đô Thành giao theo Hợp đồng mua bán 009/HDMB/DDT
nói trên; Và Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất không nhận ôtô do Công ty TNHH
Đông Đô Thành giao theo Hợp đồng mua bán 009/HDMB/DDT nói trên là hòan
tòan do lỗi giao hàng không đúng hợp đồng của Công ty TNHH Đông Đô Thành.
Nên theo Điều 303, khỏan 1 Điều 314 LTM 2005 Công ty TNHH Đông Đô Thành
phải hòan tòan chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc hủy bỏ hợp đồng này.
Vì vậy, yêu cầu phản tố của Công ty TNHH Đông Đô Thành là không có cơ sở

chấp nhận.
Án phí dân sự sơ thẩm:
HĐXX chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất, nên Công ty TNHH
Cơ khí Sói Đất không phải nộp án phí, Công ty TNHH Đông Đô Thành phải nộp là:
9triệu đồng + 3% x 28.639.000 đồng = 9.780.000 đồng;
HĐXX không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty TNHH Đông Đô Thành nên
phải đóng án phí sơ thẩm là: 5% x 22.222.000 đồng = 1.111.000 đồng;
Như vậy, Công ty TNHH Đông Đô Thành phải đóng án phí dân sự sơ thẩm tổng


cộng là: 11.791.000 đồng.
- Căn cứ nhận định trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng Điều 238, Điều 243 Bộ Luật tố tụng dân sự - năm 2004;
- Áp dụng khoản 1,2,3 Điều 314, Điều 319 Luật Thương mại - năm 2005;
- Áp dụng khỏan 2 Điều 15, Điều 19 - Nghị Định số: 70/CP, ngày 12/6/1997 của
Chính Phủ qui định về lệ phí, án phí tòa án
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất;
Hủy hợp đồng mua bán Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất với Công ty TNHH Đông
Đô Thành số 009/HDMB/DDT ngày 2/8/2006;
Công ty TNHH Đông Đô Thành phải trả lại cho Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất số
tiền là 210.551.000 đồng tương đương 13.000 USD và bồi thường thiệt hại chậm
trả là là 18.088.000 đồng, tổng cộng hai khỏan là: 228.639.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH Đông Đô Thành yêu cầu Công ty
TNHH Cơ khí Sói Đất phải trả và bồi thường thiệt hại tổng số tiền 22.222.000
đồng.
Kể từ khi Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất có đơn yêu cầu thi hành án, Công ty
TNHH Đông Đô Thành chưa trả các khỏan tiền trên cho Công ty TNHH Cơ khí Sói
Đất, thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm thi hành án, tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

Công ty TNHH Đông Đô Thành được đến các cơ quan quản lý Nhà nước để làm
thủ tục điều chỉnh lại giấy chứng nhận sở hữu đối với chiếc xe ôtô Matiz Color 5
chỗ, màu ghi, số khung VVAMMH08055, số máy F8CV375201KA2.
Án phí KDTM sơ thẩm: Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất không phải nộp. Hòan lại
tiền tạm ứng án phí cho Công ty TNHH Cơ khí Sói Đất đã nộp tại Thi hành án dân
sự thành phố Hồ Chí Minh là 4.827.593 đồng, theo biên lai thu số 004921, ngày
11/5/2007.


Công ty TNHH Đông Đô Thành phải nộp tiền án phí sơ thẩm là 11.791.000 đồng,
được trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.058.000 đồng tại Thi hành án dân sự
Thành phố Hồ Chí Minh, theo biên lai thu số 002848, ngày 20/8/2007, còn phải
nộp là 10.703.000 đồng.
Án xử sơ thẩm, các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ
ngày tuyên án.


Khởi kiện do vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng mua bán
hàng thuỷ sản (09:52 - 19/05/2008)
Công ty TNHH kinh doanh chế biến thuỷ sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt đã giao
đủ hàng cho Công ty Paprimex theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng và Cty
Paprimex phải thanh tóan đủ số tiền sau 7 ngày. Đến nay Cty Paprimex chưa thanh
tóan 114.173.307 đồng tiền hàng cho Cty Quốc Việt là đã vi phạm nghĩa vụ thanh
tóan quy định tại khỏan 2 Điều 71, Điều 73 LTM-1997.
Bản án số 141/2008/ST-KDTM ngày 25/01/2008
Về việc tranh chấp hợp đồng mua bán
Ngày 25 tháng 01 năm 2008, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
theo “ Quyết định đưa vụ án ra xét xử” số 559 ngày 10 tháng 1 năm 2008, mở phiên
toà công khai xét xử sơ thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán”, giữa :
Nguyên đơn : CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ

XNK QUỐC VIỆT (Cty Quốc Việt)
Địa chỉ : 444 Lý Thường Kiệt, phường 6, Tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Đại diện: Do ông Huỳnh Tùng Chung, theo Giấy ủy quyền ngày 22/11/2007
Bị đơn : CÔNG TY CP IN BAO BÌ VÀ XNK TỔNG HỢP (PAPRIMEX)
Địa chỉ: 1bis Hòang Diệu, quận 4, Tp.HCM
Đại diện: Do bà Huỳnh Thị Thanh Hương, theo giấy ủy quyền số 2 ngày
23/11/2007;
NHẬN THẤY
Nguyên đơn – CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ
XNK QUỐC VIỆT (sau đây gọi tắt là Cty Quốc Việt) trình bày yêu cầu và giao nộp
các tài liệu chứng cứ sau:


Ngày 10/5/2005, Cty Quốc Việt ký hợp đồng số 16/IBBXNKTH và
18/IBBXNKTH với CÔNG TY IN BAO BÌ XNK TỔNG HỢP (gọi tắt là công ty
Paprimex), bán hàng thủy sản đông lạnh, trị giá toàn bộ hai hợp đồng là:
164.173.307 đồng. Công ty Quốc Việt giao đủ hàng. Công ty Paprimex đã trả được
50.000.000 đồng, còn nợ lại là 114.173.307 đồng. Ngày 6/4/2007, hai bên có lập
“Bản đối chiếu công nợ” xác nhận số tiền còn nợ là 114.173.307 đồng. Nay Công
ty Quốc Việt khởi kiện Paprimex tại Tòa án yêu cầu:
Công ty Paprimex phải trả 148.288.291 đồng gồm:
- Nợ gốc là: 114.173.307 đồng;
- Lãi phát sinh do chậm trả tạm tính từ 1/8/2005 đến 1/8/2007 là:
114.173.307 đồng x 0,83% x 150% x 24 tháng = 34.114.984 đồng.
Thời hạn trả ngay khi bản án có hiệu lực
Bị đơn – Cty Paprimex trình bày: Xác nhận nội dung hợp đồng số 16/IBBXNKTH
và 18/IBBXNKTH và việc thực hiện hợp đồng với Cty Quốc Việt đúng như Cty
Quốc Việt trình bày. Đến nay, Cty Paprimex còn nợ Cty Quốc Việt tiền hàng là
114.173.307 đồng. Do Cty Paprimex hiện còn nhiều khó khăn, nên đề nghị Cty
Quốc Việt giảm nợ 15.000.000 đồng và không đồng ý trả lãi, thời hạn trả từ

5/12/2007 đến 30/1/2008. Nay tại phiên tòa, công ty Paprimex đề nghị được trả vốn
là 114.173.307 đồng, không phải trả lãi, trả chậm nhiều đợt từ khi án có hiệu lực,
mỗi tháng trả 10.000.000 đồng.
Công ty Quốc Việt không đồng ý đề nghị của công ty Paprimex.
-Sau khi thẩm tra các yêu cầu của đương sự và xem xét chứng cứ tại phiên tòa;
-Sau khi HĐXX thảo luận và nghị án;
XÉT THẤY
Công ty Quốc Việt khởi kiện Công ty Paprimex có địa chỉ tại Thành phố HCM, vi
phạm nghĩa vụ thanh tóan hai hợp đồng số 16/IBBXNKTH và 18/IBBXNKTH, là
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại giữa hai doanh nghiệp có mục đích lợi


nhuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND TP.HCM.
Xét hình thức và nội dung hai Hợp đồng kinh tế số 16/IBBXNK và số
18/IBBXNKTH cùng lập ngày 10/5/2005 là hợp đồng mua bán hợp pháp. Cty
Paprimex, Cty Quốc Việt đều phải có nghĩa vụ thực hiện.
Cty Quốc Việt đã giao đủ hàng cho Cty Paprimex theo hai hóa đơn số 40799 ngày
17/5/2005 và số 45367 ngày 24/5/2005, theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng Cty
Paprimex phải thanh tóan đủ số tiền trên sau 7 ngày. Đến nay Cty Paprimex chưa
thanh tóan 114.173.307 đồng tiền hàng cho Cty Quốc Việt là đã vi phạm nghĩa vụ
thanh tóan quy định tại khỏan 2 Điều 71, Điều 73 LTM-1997.
Cụ thể, Cty Paprimex phải trả ngay cho Cty Quốc Việt gồm:
- Tiền hàng chưa thanh tóan là: 114.173.307 đồng;
- Và theo Điều 233 Luật TM-1997, là còn phải trả tiền lãi do chậm thanh tóan theo
mức lãi suất quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm thanh tóan
tương ứng với thời gian chậm trả.
Xét Cty Quốc Việt yêu cầu Cty Paprimex phải trả tiền lãi phát sinh do chậm trả tạm
tính từ 1/8/2005 đến 1/8/2007 là:
114.173.307 đồng x 0,83% x 150% x 24 tháng = 34.114.984 đồng.
Là phù hợp với quy định viện dẫn của pháp luật, HĐXX chấp nhận.

Tổng cộng hai khỏan là: 148.288.291 đồng.
Xét trình bày của Cty Paprimex, do khó khăn trong hoạt động kinh doanh để yêu
cầu được trả vốn là 114.173.307 đồng, không phải trả lãi, trả chậm nhiều đợt từ khi
án có hiệu lực, mỗi tháng trả 10.000.000 đồng là không có căn cứ pháp luật để
HĐXX chấp nhận.
Án phí dân sự sơ thẩm (KDTM), theo khỏan 2 Điều 15, Điều 19 Nghị định 70/CP
của Chính phủ, Cty Paprimex phải nộp là:
5.000.000 đ + 4% x 48.288.000 đ = 6.931.000 đồng.
- Căn cứ nhận định trên;


QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng Điều 29, Điều 243, 245 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004;
- Áp dụng Điều 233 Luật TM 1997; Điều 305 Luật dân sự 2005
- Áp dụng khỏan 2 Điều 15, Điều 19 - Nghị Định số 70/CP, ngày 12/6/1997 của
Chính Phủ qui định về lệ phí, án phí tòa án
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN VÀ XNK QUỐC VIỆT;
Buộc CÔNG TY CP IN BAO BÌ XNK TỔNG HỢP phải trả ngay cho CÔNG TY
TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XNK QUỐC VIỆT số tiền là
148.288.291 đồng.
Kể từ khi án có hiệu lực pháp luật, CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN VÀ XNK QUỐC VIỆT có đơn yêu cầu thi hành án CÔNG TY CP IN
BAO BÌ XNK TỔNG HỢP chưa trả xong khỏan tiền trên, thì còn phải trả lãi đối
với số tiền chậm trả theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh tóan.
Án phí dân sự sơ thẩm CÔNG TY CP IN BAO BÌ XNK TỔNG HỢP phải nộp là
6.931.000 đồng;
CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XNK QUỐC
VIỆT không phải nộp; hòan lại tiền tạm ứng án phí cho Công ty TNHH KD CB TS

và XNK Quốc Việt đã nộp theo biên lai thu số 003212 ngày 1/10/2007 là 3.464.000
đồng.
Án xử sơ thẩm, các đượng sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.


Công ty thương mại và du lịch Tỉnh Đắc Nông (gọi tắt là Công ty Đắk Nông)
và Công ty Thực phẩm Miền Bắc (Trung tâm kinh doanh XNK Cà Phê) tranh
chấp hợp đồng mua bán cà phê (09:21 - 21/04/2008)
Hội đồng xét xử có một số nhận định: Các hợp đồng chỉ qui định giá tạm tính làm
cơ sở cho việc tạm ứng tiền. Trong từng phụ kiện qui định cách tính và thời gian
tính giá. Sau khi hai bên ký phụ kiện thì các bên vẫn còn tiếp tục trao đổi để tiến tới
việc xác định giá thể hiện qua các công văn và phụ kiện (mới chỉ có một bên ký).
Bị đơn cho rằng những người ký công văn không được ủy quyền song cũng lại xác
định chỉ những người có trách nhiệm mới được phép sử dụng con dấu. Lời khai của
người đại diện cho bị đơn không thống nhất khi thì khai các hợp đồng và phụ lục
đều do bị đơn soạn thảo và fax cho nguyên đơn ; khi thì khai không nhớ rõ bên nào
soạn thảo. Có thể thấy bị đơn đã tuỳ tiện khi giao dịch với khách hàng để khi có
tranh chấp phát sinh thì chỉ xác nhận những giao dịch có lợi cho mình.
Theo các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và trình bày của các đương sự thì có đủ cơ
sở để xác định Công ty TM và Du Lịch Tỉnh Đắc Nông đã vi phạm thời hạn giao
hàng đã thỏa thuận. Tuy nhiên, nội dung các bên thỏa thuận tại điều IV của hợp
đồng : Nếu giao hàng chậm hoặc chuyển tiền chậm so với thời gian qui định sẽ phạt
0,15%/ ngày là không phù hợp qui định pháp luật. Luật thương mại có hiệu lực từ
ngày 1-1-1998 thì chỉ có Điều 233 qui định quyền được đòi tiền lãi do chậm thanh
toán theo mức lãi suất nợ quá hạn. Mức lãi suất 0,95%/tháng mà hai bên thỏa thuận
HĐXX nhận thấy là phù hợp nên chỉ chấp nhận một phần yêu cầu này của bị đơn
buộc nguyên đơn phải chịu thêm mức lãi phạt
Bản án số: 510/2007KDTM-ST Ngày: 30-3-2007
Về việc : Tranh chấp hợp đồng mua bán cà phê

Ngày 20, 27 và 30 tháng 3 năm 2007, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 631/2006/TLDS/KDTM
ngày 13-9-2006 về tranh chấp về hợp đồng mua bán cà phê theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 473/2007/QĐST-KDTM ngày 12-3-2007, giữa:


Nguyên đơn Công ty Thương mại và du lịch tỉnh Đắk Nông.
Địa chỉ : 80 Bà Triệu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Dak Nông.
Đại diện : Ông NGUYỄN MAI HIỆP
Giấy ủy quyền số 133/CV- Cty ngày 04/9/2006 (có mặt)
Bị đơn Công ty thực phẩm miền Bắc
Địa chỉ ĐKKD 210 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
Địa chỉ trụ sở 122 Định Công, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Đại diện : 1- Bà NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT- Phó giám đốc
Giấy ủy quyền số 786/TPMB-KHTH ngày 03-11/2006(có mặt)
2- Ông NGUYỄN HÒA BÌNH – Cán bộ công ty
Giấy ủy quyền số 190/TPMB-2007 ngày 26-3-20007(có mặt)
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn : Luật sư Nguyễn Xuân
Chiến thuộc Văn phòng luật sư Nguyễn Xuân Chiến(có mặt).
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn : Luật sư Nguyễn Thị Vân
Hằng thuộc Văn phòng luật sư Lương Tuấn Tú (có mặt).
NHẬN THẤY:
Trình bày của Nguyên đơn:
Ký kết hợp đồng:
Công ty thương mại và du lịch Tỉnh Đắc Nông (gọi tắt là Công ty Đắk Nông) và
Công ty Thực phẩm Miền Bắc (Trung tâm kinh doanh XNK Cà Phê) ký kết các hợp
đồng mua bán cà phê với những điều khoản cơ bản như sau:
- Hợp đồng kinh tế số 521-04/TL ngày 21/12/2004



Số lượng: 105 tấn
Giá tạm tính : 10.398.300 đồng/tấn
Thời gian giao hàng : 24-1-2005
Số tiền tạm ứng : 873.457.200 đồng, chậm nhất ngày 5-1-2005
- Hợp đồng kinh tế số 06-05/TL ngày 06/1/2005
Số lượng 115,2 tấn
Giá tạm tính : 10.461.320đồng/tấn
Thời gian giao hàng : 01-2-2005
Số tiền tạm ứng : 964.115.251 đồng, chậm nhất ngày 12-1-2005
- Hợp đồng kinh tế số 33-05/TL ngày 18-1-2005
Số lượng 126 tấn
Giá tạm tính : 10.161.975đồng/tấn
Thời gian giao hàng : 04-2-2005
Số tiền tạm ứng : 1.024.327.080 đồng, chậm nhất ngày 24-1-2005
- Hợp đồng kinh tế số 130-05/TL ngày 15/3/2005
Số lượng 115,2 tấn
Giá tạm tính : 13.502.035đồng/tấn
Thời gian giao hàng : 15-4-2005
Số tiền tạm ứng : 1.244.347.545 đồng, chậm nhất ngày 31-3-2005
Thực hiện hợp đồng:
- Tổng số tiền tạm ứng trên cơ sở giá tạm tính đã được thực hiện theo đúng thỏa


thuận trong hợp đồng là : 4.106.247.076 đồng.
Để hạ mức stoploss, Công ty Đắk Nông đã chuyển cho Công ty Thực phẩm Miền
Bắc 123.000.000 đồng, cụ thể :
Ngày 20-9-2005 chuyển : 113.000.000 đồng
Ngày 30-9-2005 chuyển : 10.000.000 đồng
Như vậy số tiền tạm ứng còn lại là : 3.973.247.076 đồng
- Tổng số lượng hàng đã giao là 406.683 kg cà phê nhân các loại theo đúng thỏa

thuận trong hợp đồng , cụ thể :
Hợp đồng số 521-04/TL ngày 21/12/2004, giao 50.767kg
Hợp đồng số 06-05/TL ngày 06/1/2005, giao114.931kg
Hợp đồng số 33-05/TL ngày 18-1-2005, giao125.845kg
Hợp đồng kinh tế số 130-05/TL ngày 15/3/2005, giao115.140kg
- Sau khi ký các hợp đồng và thực hiện, từ tháng 5-2005 các bên tiến hành ký các
phụ kiện về việc chuyển kỳ hạn chốt giá.
Phụ kiện cuối cùng của các hợp đồng được ký vào ngày 1-7-2006 và đều ấn định
thời hạn chốt giá là 30-8-2006.
Tất cả các hợp đồng và phụ kiện đều do Công ty thực phẩm Miền Bắc soạn thảo và
fax cho Công ty Đắk Nông thông qua Trung tâm kinh doanh XNK Cà Phê trực
thuộc Công ty Thực phẩm Miền Bắc. Tuy nhiên, một số phụ kiện được ký ngày 23-2006, ngày 28-4-2005, ngày 1-7-2006 Công ty thực phẩm Miền Bắc chưa gởi lại
cho Công ty Đắk Nông mà báo là khi hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng thì giao
luôn.
- Sau khi thống nhất qua điện thoại, Công ty Đắk Nông đã có văn bản đề nghị chốt
giá đề ngày 02-3-2006 và ngày 3-3-2006
Ngày 11-8-2006, hai bên đã có cuộc họp tại trụ sở của Công ty thực phẩm Miền
Bắc trao đổi về các vấn đề vướng mắc đối với các hợp đồng, các bên đã thống nhất
giá là 1.405 USD/tấn nhưng không lập được biên bản vì bị đơn ra điều kiện ông


Nguyễn Thanh Bình – giám đốc Công ty Đắk Nông phải chịu trách nhiệm đối với
khoản nợ giữa Công ty TNHH TM An Bình và Công ty TP Miền Bắc nhưng ông
Bình không đồng ý vì ông Bình chỉ là người giới thiệu tạo điều kiện cho hai công ty
giao dịch với nhau, không có thỏa thuận nào xác định ông Bình phải chịu trách
nhiệm cho những khoản nợ của Công ty An Bình.
Do giá cà phê tiếp tiếp tục tăng nên ngày 29-8-2006 Công ty Đắk Nông tiếp tục có
văn bản đề nghị chốt giá. Ngày 30-8-2006, Công ty Thực phẩm Miền Bắc có văn
bản xác định chỉ chấp nhận giá đề nghị trong văn bản đề ngày 2-8-2006 và ngày 38-2006, không chấp nhận giá đề nghị trong văn bản đề ngày 29-8-2006. Người ký
văn bản là ông Hồ Minh Hậu- phó giám đốc Trung tâm kinh doanh XNK cà phê

trực thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc.
- Do hai bên đã không thống nhất được giá nên đề nghị Tòa án xem xét cho nguyên
đơn được nhận lại 406.683kg cà phê hoặc bằng tiền theo giá cà phê tại TPHCM tại
thời điểm xét xử theo từng loại hàng mà nguyên đơn tham khảo tại dịch vụ tổng đài
1080 và Công ty CP cà phê Petec, cụ thể :
Hợp đồng số 521-04/TL ngày 21/12/2004, số lượng đã nhận là 50.767kg, gía
22.900 đồng/kg, thành tiền là 1.162.564.300 đồng (1)
Hợp đồng số 06-05/TL ngày 06/1/2005 và số 33-05/TL ngày 12/1/2005, tổng số đã
nhận là 230.071 kg, giá 23.700đồng/kg, thành tiền là 5.452.682.700 đồng (2)
Hợp đồng số 130-05/TL ngày 12/1/2005, số lượng đã nhận là 125,845 tấn, đơn giá
23.500 đ/kg, thành tiền là 2.957.357.500đồng (3)
Như vậy, tổng trị giá cà phê Công ty Thực phẩm Miền Bắc đã nhận là :
(1) + (2) + (3) = 9.572.604.500 đồng
Trừ đi số tiền mà Công ty Đắk Nông đã ứng trước là 3.973.076.000 đồng thì Công
ty Thực phẩm Miền Bắc còn phải trả cho Công ty TM và Du Lịch Tỉnh Đắc Nông
số tiền là 5.589.357.424 đồng.
Trình bày của bị đơn:
Trung tâm kinh doanh XNK cà phê được Công ty thực phẩm Miền Bắc giao chức
năng mua bán hàng hóa với các đơn vị khác theo từng vụ việc và từng năm. Thực
hiện nhiệm vụ, Trung tâm đã ký kết với Công ty thương mại và du lịch tỉnh Đắk


Nông các hợp đồng kinh tế sau:
Hợp đồng kinh tế số 521-04/TL ngày 21/12/2005
Hợp đồng kinh tế số 06-05/TL ngày 06/01/2005
Hợp đồng kinh tế số 33-05/TL ngày 18/01/2005
Hợp đồng kinh tế số 130-05/TL ngày 15/03/2005
Các hợp đồng này do ông Đinh Gia Hậu – phó giám đốc Trung tâm kinh doanh
XNK cà phê (trực thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc) ký.
Các phụ kiện của những hợp đồng nêu trên do ông Đinh Gia Hậu, ông Lê Văn

Bằng, bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt, ông Vũ Trí Tuệ ký. Các bên đã ký nhiều phụ
kiện, phụ kiện cuối cùng vào ngày 20-12-2005, ấn định thời hạn chốt giá là ngày
28-2-2006.
Oâng Lê Văn Bằng là giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc kiêm giám đốc
Trung tâm kinh doanh XNK cà phê. Ông Đinh Gia Hậu, bà Nguyễn Thị Minh
Nguyệt, ông Vũ Trí Tuệ là phó giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc kiêm phó
giám đốc Trung tâm kinh doanh XNK cà phê.
Các hợp đồng và những phụ kiện do Phó giám đốc Trung tâm kinh doanh XNK cà
phê ký mặc dù không có văn bản ủy quyền song Giám đốc biết và không phản đối
nên có giá trị thực hiện.
Thực hiện hợp đồng, bên mua đã tạm ứng tiền với tổng số là 4.106.247.076 đồng,
tổng số lượng hàng đã giao nhận là 406.683 kg. Toàn bộ số hàng này Công ty Thực
phẩm Miền Bắc đã bán cho khách hàng nước ngoài.
Ngày 11-8-2006 hai bên có buổi làm việc, nguyên đơn có đề nghị giá là 1.405
USD/tấn. Tuy nhiên, phía bị đơn không có người đại diện được ủy quyền (bà
Nguyễn Thị Minh Nguyệt là người được ủy quyền đã đi công tác xa), tham gia có
một số cán bộ và chỉ ghi nhận đề nghị của nguyên đơn để báo cáo lãnh đạo, không
có quyền quyết định.
Văn bản ngày 8-6-2006 do ông Phạm Công Tỵ và văn bản ngày 30-8-2006 do ông
Hồ Minh Hậu là các cán bộ của Trung tâm kinh doanh XNK cà phê ký không có


giá trị vì không được giám đốc công ty ủy quyền thống nhất giá với nguyên đơn.
Căn cứ vào phụ kiện được ký cuối cùng của các hợp đồng về việc chuyển kỳ hạn
chốt giá. Ngày 28/2 Công ty Thực phẩm Miền Bắc đã chốt giá theo giá thị trường
London Liffee.
Cho đến nay nguyên đơn vẫn chưa thực hiện xong nghĩa vụ giao 54,233 tấn cà phê
còn thiếu của hợp đồng số 521-04/TL ngày 21/12/2004.
Do trong quá trình thực hiện hợp đồng Công ty Dak Nông chưa giao đủ hàng, chưa
xuất hóa đơn nên chưa có cơ sở chuyển tiền. Vì vậy, các hợp đồng cho đến nay vẫn

chưa được thanh lý.
Công ty Thực phẩm Miền Bắc không chấp nhận giá mà nguyên đơn đề nghị vì theo
hợp đồng và phụ kiện thì giá đã được chốt ngày 28-2-2006.
Yêu cầu phản tố của bị đơn :
1- Công ty Đắk Nông tiếp tục giao số lượng hàng còn thiếu của Hợp đồng kinh tế
số 521-04/TL ngày 21/12/2004 là : 54.233 kg cà phê (giá 1208 USD/tấn, mức trừ
lùi theo phụ lục của hợp đồng ( giá sau khi trừ lùi : 874 USD/tấn) thành tiền là :
754.317.952 đồng.
2- Công ty Đắk Nông phải chịu phạt vi phạm 8% phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm đối với Hợp đồng kinh tế số 521-04/TL ngày 21/12/2004, cụ thể:
Trị giá hàng chưa giao:
54,233 tấn x 874 USD x 15.914 đồng/USD = 754.317.902 đồng
Số tiền phải chịu phạt là:
754.317.902 đồng x 8% = 60.345.432 đồng
3- Công ty Đắk Nông phải chịu lãi phát sinh từ ngày ứng tiền cho đến ngày giao
hàng và lãi phạt do giao hàng chậm so với hợp đồng:
- Lãi vay của 3 hợp đồng : 267.976.423 đồng
- Lãi phạt do giao hàng chậm : 1.210.772.303 đồng


4- Công ty Đắk Nông phải xuất hóa đơn tài chính với giá trừ lùi theo thỏa thuận của
các hợp đồng căn cứ giá chốt ngày 28/02/2006 là : 1208 USD/tấn đối với số lượng
hàng đã giao của các hợp đồng sau :
Hợp đồng số 06-05/TL ngày 06/1/2005, số tiền là 1.774.507.378 đồng
Hợp đồng số 33-05/TL ngày 18-1-2005, số tiền là 1.949.325.446 đồng
Hợp đồng số 130-05/TL ngày 15/3/2005, số tiền là 1.887.399.594 đồng
Hợp đồng số 521-04/TL ngày 21/12/2004, số tiền là 741.415.371 đồng
Sau khi cấn trừ nghĩa vụ mà Công ty Đắk Nông phải thực hiện thì Công ty thực
phẩm Miền Bắc sẽ trả cho Công ty Đắk Nông số tiền còn lại.
Trình bày của nguyên đơn :

Đối với các yêu cầu của Công ty Thực phẩm Miền Bắc, Công ty TM và Du Lịch
Tỉnh Đắc Nông chỉ chấp nhận khoản tiền lãi phát sinh đã được hai bên thỏa thuận
trong các hợp đồng, mức 0,95%/tháng trên số tiền tạm ứng được tính từ khi ứng
tiền cho đến khi giao hàng xong, tổng cộng là 97.607.036 đồng.
Không chấp nhận việc phạt 0,15%/ngày vì không phù hợp qui định của pháp luật
Không chấp nhận phạt vi phạm hợp đồng vì tuy không lập thành văn bản song thực
tế hai bên đã thỏa thuận không tiếp tục thực hiện hợp đồng này. Mặt khác việc giao
hàng còn phụ thuộc vào chỉ định địa điểm giao hàng của bên mua, nếu bên mua
không có thông báo về địa điểm giao hàng thì bên bán biết giao đến đâu.
Trình bày của luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn :
Sau khi trình bày quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, luật sư nhấn mạnh các
hợp đồng cũng như một số phụ kiện người đại diện ký không có văn bản ủy quyền
song đại diện bị đơn xác định là có giá trị và cũng xác định toàn bộ số cá phê được
giao nhận giữa hai bên đã được bán cho khách hàng nước ngoài, do đó các hợp
đồng và phụ kiện có giá trị thực hiện. Toàn bộ hợp đồng và phụ kiện đều do bị đơn
soạn thảo và gởi cho nguyên đơn ký rồi gởi trả lại cho nên không hợp lý khi bị đơn
cho rằng có một số phụ kiện mà nguyên đơn cung cấp cho Tòa án không có giá trị
vì không có chữ ký và được đóng dấu của phía bị đơn. Chứng tỏ sau ngày 28-22006 hai bên vẫn còn tiếp tục thương lượng xác định giá. Đề nghị Hội đồng xét xử


chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
Nguyên đơn không chấp nhận một số yêu cầu phản tố của bị đơn, cụ thể :
Hợp đồng kinh tế số 521-04/TL ngày 21/12/2004 được ký đầu tiên nhưng do có
vướng mắc về vấn đề ứng tiền chậm nên mới dẫn đến việc giao hàng chậm. Sau khi
giao đợt hàng cuối cùng vào tháng 7-2005, do giá tăng vọt nên hai bên đã thảo luận
về việc sẽ ứng tiếp tiền để tiến hành việc tiếp tục giao hàng nhưng sau đó hai bên
cũng đã thống nhất trách nhiệm của các bên trên số lượng hàng đã nhận và số tìen
đã ứng trước. Do đó, nguyên đơn không chấp nhận tiếp tục giao hàng nên cũng
không chấp chấp nhận việc phạt vi phạm 8% phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Thỏa thuận mức phạt 0,15%/ ngày trong hợp đồng là không phù hợp pháp luật,

Điều 266 Luật thương mại qui định mức phạt cao nhất là 8% giá trị hợp đồng nên
nguyên đơn cũng không chấp nhận mức phạt này.
Trình bày của luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn :
Không hiểu nguyên đơn đã dựa trên cơ sở nào để yêu cầu bị đơn phải trả lại hàng
hoặc trả lại tiền vì yêu cầu này đồng nghĩa với hợp đồng bị vô hiệu. Yêu cầu của
nguyên đơn không nhất quán trong quá trình trình bày tại phiên tòa mà liên tục thay
đổi.
Nguyên đơn đã cố tình né tránh việc thực hiện hợp đồng do giá đột biến tăng nên
đã có thể xác định được lỗi của nguyên đơn, lý do chưa thống nhất được giá là
không hợp lý. Nguyên đơn cũng đã xác định hợp đồng có giá trị thực hiện nên yêu
cầu tiếp tục giao hàng căn cứ điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
Do nguyên đơn vi phạm nghĩa vụ và thời gian giao hàng nên căn cứ thỏa thuận
trong hợp đồng phải chịu phạt vi phạm 8% phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm,
chịu phạt lãi phát sinh và lãi phạt là có cơ sở.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bị đơn
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:


1- Về quan hệ đang tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ kiện:
Nội dung tranh chấp giữa Công ty TM và Du Lịch Tỉnh Đắc Nông và Công ty thực
phẩm Miền Bắc (Trung tâm kinh doanh XNK cà phê) là tranh chấp các hợp đồng
mua bán cà phê. Đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại. Mặc dù các đương
sự đều không có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng thỏa thuận việc giao
hàng tại kho của bên mua tại Thành phố Hồ Chí Minh (Điều II trong các hợp đồng).
Mặt khác, tại Điều V của các hợp đồng và quá trình làm việc tại Tòa án, các đương
sự đều xác định : Nếu có tranh chấp hai bên không thỏa thuận được thì nhờ Tòa
kinh tế- Thành phố Hồ Chí Minh xét xử. Căn cứ vào điểm a, khoản 1 Điều 29 ;
điểm g, khoản 1 Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí

Minh thụ lý và giải quyết là phù hợp quy định của pháp luật về thẩm quyền.
2-Về thẩm quyền ký kết hợp đồng :
Mặc dù những người đại diện của Công ty thực phẩm Miền Bắc (Trung tâm kinh
doanh XNK cà phê) ký các hợp đồng và phụ kiện đều không có giấy ủy quyền song
giám đốc công ty biết và chấp nhận, không phản đối nên những hợp đồng và phụ
kiện này có giá trị thực hiện.
3. Về yêu cầu của nguyên đơn
Về yêu cầu của Công ty TM và Du Lịch Tỉnh Đắc Nông, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
Tổng số lượng cà phê đã giao theo đúng qui cách đã thỏa thuận trong các hợp đồng
là 406.683kg đã được các bên thừa nhận.
Tổng số tiền đã tạm ứng là 4.106.247.076 đồng cũng đã được các bên thừa nhận
Các hợp đồng chỉ qui định giá tạm tính làm cơ sở cho việc tạm ứng tiền. Trong
từng phụ kiện qui định cách tính và thời gian tính giá. Sau khi hai bên ký phụ kiện
ngày 20-12-2005 thì các bên vẫn còn tiếp tục trao đổi để tiến tới việc xác định giá
thể hiện qua các công văn và phụ kiện (mới chỉ có một bên ký). Bị đơn cho rằng
những người ký công văn ngày 8-6-2006 và ngày 30-8-2006 (ông Tỵ và ông Hậu
được bị đơn xác định trong các biên bản hòa giải là phó giám đốc trung tâm) không
được ủy quyền song cũng lại xác định chỉ những người có trách nhiệm mới được
phép sử dụng con dấu . Tương tự đối với các phụ kiện của 04 hợp đồng đề ngày 23-2006 ; 28-4-2006 ; 01-7-2006, lời khai của người đại diện cho bị đơn không
thống nhất khi thì khai các hợp đồng và phụ lục đều do bị đơn soạn thảo và fax cho


nguyên đơn ; khi thì khai không nhớ rõ bên nào soạn thảo. Có thể thấy bị đơn đã
tuỳ tiện khi giao dịch với khách hàng để khi có tranh chấp phát sinh thì chỉ xác
nhận những giao dịch có lợi cho mình.
Việc bị đơn cho rằng thông thường thì mỗi hợp đồng chỉ ký hai phụ kiện về việc
chuyển kỳ hạn chốt giá và chỉ được ký khi có sự chấp thuận của khách hàng nước
ngoài, nên sau ngày 20-12-2005 không thể tiếp tục ký phụ kiện là không phù hợp
chứng cứ vì hai bên đã cùng ký từ năm đến sáu phụ kiện cho mỗi hợp đồng. Mặt

khác, toàn bộ số hàng mà bị đơn nhận đã được giao cho khách hàng nước ngoài
theo bị đơn trình bày đợt giao cuối cùng là tháng 7-2005 và cũng không có tài liệu
chứng cứ nào thể hiện tất cả các phụ kiện mà hai bên đã ký là có sự chấp thuận của
khách hàng nước ngoài.
Điều kiện của Công ty Thực phẩm Miền Bắc buộc Công ty TM và Du Lịch Tỉnh
Đắc Nông phải có trách nhiệm đối với khoản nợ giữa Công ty Thực phẩm Miền
Bắc và Công ty An Bình thì mới chấp nhận chốt giá là không thỏa đáng dẫn đến
việc hai bên không thống nhất được giá, buộc Công ty TM và Du Lịch Tỉnh Đắc
Nông phải khởi kiện.
Mặc dù trong hợp đồng và phụ kiện các bên lấy giá thị trường London làm cơ sở
chốt giá sau đó trừ đi các khoản phí nhưng do không thống nhất được phí này nên
HĐXX cho rằng căn cứ giá mua bán tại thị trường Việt nam vào thời điểm xét xử
(ngày 27-3-2007) với điều kiện giao hàng tại kho để buộc trách nhiệm trả nợ đối
với bị đơn là thỏa đáng.
So sánh giá cà phê do nguyên đơn đề nghị với những thông tin do một số cơ quan
trong lĩnh vực kinh doanh này cung cấp cho Tòa án, Hội đồng xét xử nhận thấy giá
do Công ty cổ phần cà phê Petec cung cấp là có cơ sở để xem xét.
Do đó, trị giá số lượng cà phê đã giao nhận cụ thể như sau:
- Hợp đồng số 521-04/TL ngày 21/12/2004, số lượng đã nhận là 50.767 kg ; Hợp
đồng số 06-05/TL ngày 06/1/2005, số lượng đã nhận là 114.931 kg ; Hợp đồng số
130-05/TL ngày 15/3/2005, số lượng đã nhận là 115.140 kg, tổng cộng là 280.838
kg, đơn giá 23.100 đồng /kg, thành tiền là 6.487.357.800 đồng.
- Hợp đồng số 33-05/TL ngày 18/1/2005, số lượng đã nhận là 125,845 tấn, đơn giá
23.700.000 đ/tấn, thành tiền là 2.982.526.500 đồng.


×