Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tự học chữ hán Lưu Khôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.25 KB, 65 trang )

Tự Học Chữ Hán
Lưu Khôn
Phụ khảo Ðại Học Văn Khoa
Giảng Viên Ðại Học Sư Phạm
SAIGON

Thay lời tựa
Ðây là tập đầu tiên trong bộ sách Hán học mà chúng tôi xin cống hiến cho các bạn học sinh
và cho tất cả quí vị nào muốn có một số vốn căn bản về chữ Nho.
Phương pháp của chúng tôi – cũng là phương pháp được áp dụng trong bộ Tân Quốc Văn
mà chúng tôi dùng làm tài liệu ở đây – là phương pháp tiệm tiến, đi từ dễ đến khó, từ cụ
thể đến trừu tượng, từ những chữ đã biết đến những chữ chưa biết – cũng là phương pháp
ôn tập, nhằm luôn luôn nhắc đi nhắc lại những chữ đã học qua, giúp cho các bạn có dịp
trông đến luôn và như thế sẽ ghi sâu vào ký ức.
Và trên hết – đó là phương pháp phân tích, rất cần thiết đối với thế hệ mới đã từng thấm
nhuần tinh thần phân tích khoa học, luôn luôn khát khao tìm cái lý của sự vật. Dĩ nhiên, vì
đây là tập đầu tiên, nên chúng tôi cũng không dám quá đi sâu vào trong phần phân tích tự
dạng, vì e rằng như thế bài học sẽ trở nên rườm rà, tối tăm. Ðể bù lại, chúng tôi xin cố
gắng giúp bạn hiểu rõ được vị trí và nắm vững được cách dùng của từng chữ trong câu.
Trong tinh thần ấy, mỗi bài học được chia làm ba phần:
1. Học tiếng (gồm âm, bộ, nghĩa).
2. Ghép chữ, làm câu.
3. Nhận định về văn phạm.
Cũng trong tập sách này, ngoài phần văn xuôi, chúng tôi cũng có chọn thêm một số thi
phẩm – ngũ ngôn có, thất ngôn có, nhưng không dài lắm – để các bạn có dịp ngâm nga
thưởng thức, đồng thời kiểm lại những chữ đã học qua.
Chúng tôi ước mong rằng, với tập sách này và những tập sách khác sẽ lần lượt được xuất
bản, chúng tôi có thể giúp ích các bạn phần nào trong việc học nói trên.
Sài-gòn, ngày 22 tháng 3 năm 1965



1 - Bài thứ nhất
Khái niệm về chữ nho
1. Ðịnh nghĩa
Chữ Nho, hoặc chữ Hán, hoặc Hán tự là thứ chữ do người Trung Hoa sáng chế ra. Ðược
gọi là chữ Nho, vì đó là một công cụ để truyền bá Khổng Giáo tức Ðạo Nho. Ðối với
chúng ta, chữ Nho là chữ Hán đọc theo âm Việt. Và chữ Hán chính là chữ của Hán tộc, tức
giống dân Trung Hoa.
2. Nguồn gốc và sự tiến triển
A._ Những chữ cổ nhất còn truyền lại thấy khắc ở các đồ đồng thời nhà Hạ, nghĩa là cách
đây 4000 năm. Tuy nhiên, trước đó mấy thế kỷ, đã có chữ bát quái của Phục Hy, chữ kết
thằng (kết: thắt; thằng: dây; kết thằng: thắt nút lại để ghi việc lớn nhỏ) của Thần Nông và
chữ do sử quan Thương Hiệt đời Hoàng Ðế (2697 tr, TL) sáng chế theo hình dấu chân
chim thú.
B._ 1). Ðến đời Tần Thuỷ Hoàng (213 tr.TL) vì nhận thấy cuối đời Chu, sự học ngày càng
suy vi, các nhà chép sử càng ngày càng cẩu thả, chữ nào quên, họ tự tiện bày đặt ra chữ
mới (kỳ tự: chữ lạ), nên thừa tướng Lý Tư đã làm ra bộ Tam Thương, có 3.300 chữ, qui
định các lối viết nhằm thống nhất văn tự.
2). Sau Lý Tư, chữ viết được phổ cập trong dân chúng, được sáng chế thêm – dĩ nhiên là
một cách không được thận trọng cho lắm – hầu thoả mãn nhu cầu của quảng đại quần
chúng. Số chữ do đó tăng lên một cách nhanh chóng.
–Thời Lý Tư: 3300 chữ.
–200 năm sau: 7380 chữ.
–200 năm sau nữa : 10000 chữ
–Năm 1716, Khang Hi tự điển ra đời với trên 40000 chữ (gồm 4000 chữ thường dùng,
2000 tên họ và trên 30000 chữ không dùng vào đâu).
3) Và 1 lần nữa, để thống nhất lối viết, Hứa Thận soạn bộ tự điển Thuyết Văn Giải Tự gồm
10.516 chữ, vào đời Hậu Hán (120 sau TL).
4) Gần đây, sau khi tiếp xúc với Tây Phương, trước những đòi hỏi của thời thế, nhiều chữ
mới, nhất là về danh từ khoa học, được sáng chế. Ðồng thời cũng có một số chữ không ít đi
dần vào trong quên lãng, vì văn bạch thoại đã được thông dụng, thay thế cho cổ văn hoặc

văn ngôn, chỉ thấy trong sách xưa mà thôi, (để ý, ngoài hai thể văn ngôn và bạch thoại,
người Trung Hoa còn dùng để viết báo, thể “ngữ thể văn”, thể này tham bác cả hai thể văn
nói trên).
3. Hình thể
A._ Chữ nho vốn là một thứ chữ tượng hình, nghĩa là dựa theo hình của sự vật mà đặt ra.
Hai chữ “văn tự” cũng thường được định nghĩa:
– Bắt chước hình tượng các loài mà đặt ra chữ gọi là văn.
– Góp cả hình với tiếng gọi là tự.
B._ Vì hình thể của sự vật không nhất định nên hình của chữ cũng thay đổi dần dần, từ
hình tròn đến hình dẹp, hình vuông, hình dài, hình tam giác và gần đây, trở nên cố định với
hình vuông.
Ngoài ra, theo cuộc tiến hoá chung, lối viết cũng thay đổi. Ta có:
– Lối chữ khoa đẩu, loăn quăn như hình con nòng nọc của Thương Hiệt.
– Lối chữ triện, nét tròn, gồm đại triện và tiểu triện, viết bằng sơn trên gỗ tre.
– Lối chữ lệ, nét vuông, cũng viết bằng sơn, trên vải lụa.
– Lối chữ chân, khải, viết ngay ngắn bằng bút lông với mực đen giấy trắng.
– Lối chữ bát phân, gồm tám phần lệ, hai phần chân.
– Lối hành, tức bán thảo, bán chân.
– Lối thảo, viết nhanh như gió lướt trên cỏ.
– Lối giản thể, tức lối viết cho giản tiện, rút bớt đi số nét của chữ .
4. Cách cấu tạo
Dù hình thể có thay đổi ra sao, các chữ Nho đều được cấu tạo theo 6 phép gọi là “lục thư”


(Lục: 6, thư: tả đúng trạng thái của sự vật, chép vào tre, lụa).
A._ Tượng hình:
Thấy vật gì vẽ vật ấy. Tỉ dụ: θ 日 Nhựt: mặt trời.
B._ Chỉ sự (hay tượng sự, xử sự):
Trông mà biết được, xét mà rõ ý.
Tỉ dụ: 上, thượng: ở trên. 下, hạ: ở dưới – lấy nét ngang (一) làm mốc, phần đứng ở trên là

上, phần đứng ở dưới là 下.
C._ Hội ý (hay tượng ý):
Mỗi chữ có nhiều phần, mỗi phần có một nghĩa, hợp các nghĩa từng phần sẽ có nghĩa của
toàn chữ.
Tỉ dụ: 古 cổ: xưa – điều gì mà 10 (十 thập) miệng (口 khẩu) đã nói đến là cũ, xưa rồi.
D._ Hình thanh (hay tượng thanh, hài thanh):
Dùng một một chữ cũ mà âm thanh tương tự với âm thanh của chữ định đặt ra để định âm
thanh, rồi ghép vào một bộ để chỉ ý nghĩa của chữ mới.
Tỉ dụ: 江 giang: sông, gồm bộ 氵 thuỷ để chỉ vật gì có liên quan đến nước (ý) và chữ 工
công, chữ này tạo cho ta âm “giang”.
Lối tạo chữ này rất được thông dụng.
E._ Chuyển chú:
Dùng một chữ có sẵn, thay đổi hình dạng đi đôi chút, để đặt ra một chữ khác có nghĩa
tương tự.
Tỉ dụ: từ chữ 老 lão: già ta có 考 khảo: sống lâu.
F._ Giả tá:
Mượn sai.
1._ Hoặc lầm với chữ khác.
Tỉ dụ: 說 thuyết dùng lầm cho chữ 悅 duyệt trong Luận ngữ.
2._ Hoặc dùng chữ sẵn mà đọc khác thanh âm, để dùng vào nghĩa khác.
Tỉ dụ: 長 trường: dài, 長 trưởng: lớn.
3._ Hoặc giữ nguyên thanh âm của một chữ nào đó, rồi gán cho nó một nghĩa mới.
Tỉ dụ: 萬 vốn có nghĩa là con bò cạp (萬 tượng hình con vật ấy) nhưng lại dùng theo nghĩa
10000.

2 - Bài thứ hai
Cách học chữ Nho
I. Những khó khăn trong việc học chữ Nho
Ai cũng nhìn nhận rằng chữ Nho là một thứ chữ rất khó học. Ðiều này rất đúng, vì khi học
chữ Nho, ta thường vấp phải những khó khăn sau đây:

A._ Khó nhớ:
Số chữ quá nhiều: quyển Khang Hi tự điển có tất cả đến 47.021 chữ. Ngoài những chữ
đồng âm, còn có một số chữ đặt theo lối giả tá, khiến cho câu văn nhiều khi tối tăm khó
hiểu.
B._ Khó nhận mặt chữ:
Có những chữ gồm nhiều nét phiền phức. Tỉ dụ: chữ 氵 diễm 28 nét, chữ 鬱 uất 29 nét.
Có những chữ na ná giống nhau, rất dễ nhầm lẫn.
Tỉ dụ: các chữ:
己 kỷ, 已 dĩ, 巳 tị.


戊 mậu, 戍 thú, 戌 tuất, 戎 nhung.
C._ Khó viết.
Vì khó nhận được mặt chữ, nên lúc viết, ta hay bối rối hoặc bỏ sót nét, hoặc quên hẳn
không biết phải hạ bút ra sao. Trường hợp “đọc chữ làu làu, nghĩa nhớ vanh vách, nhưng
khi cầm bút thì không biết phải viết thế nào” là một trường hợp rất thông thường, không
riêng gì đối với người mới học.
II. Làm sao để khắc phụ những khó khăn ấy?
A._ Về điểm khó nhớ.
Ðây không phải là một khó khăn thực sự, vì với chí kiên nhẫn, với lòng ham học, với
phương pháp tiệm tiến đi lần từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tượng, ta có thể học được tất
cả. Huống chi, trong số mấy vạn chữ kia, chỉ cần vài ngàn chữ là ta đọc thông được sách
vở; ngay bộ Khang Hi tự điển, chỉ có lối 4000 chữ thường dùng mà thôi. Vấn đề đặt ra là
phải biết học thế nào để có thể nhớ được mặt chữ, đồng thời hiểu được cách sử dụng các
chữ ấy.
B._ Về điểm khó nhận mặt chữ.
Thực ra khó khăn này chỉ có đối với những ai chưa quen với chữ Nho, hay nói rõ hơn,
chưa nắm vững được 6 phép tạo chữ, tức lục thư. Thật vậy, khi ta hiểu được cách cấu tạo
của mỗi chữ, khi ta biết rằng mỗi chữ được xếp theo bộ tuỳ theo ý nghĩa của nó (tỉ dụ:
những chữ chỉ sông, biển thuộc bộ 水 (thuỷ: nước); những chữ chỉ đồ vật thuộc bộ 木

(mộc), bộ 皿 (mãnh), bộ 金 (kim)..., tuỳ theo nó được làm bằng gỗ, làm bằng đất nung, hay
bằng kim loại.), khi ta nhìn ra được thành phần của mỗi chữ, ta sẽ không còn cảm thấy khó
khăn trong việc nhận tự dạng nữa.
C._ Về điểm khó viết.
Ðến như việc cầm bút quên chữ, ta sẽ khắc phục được dễ dàng nếu ta chịu khó viết thường,
nhìn luôn, nghe mãi và không ngừng tìm cách sử dụng những chữ coi như dễ quên ấy. Ðức
Khổng Tử có dạy: Học nhi thời tập chi 學 而 時 習 之 (học rồi phải luyện lại luôn); việc
học chỉ có kết quả – nhất là đối với việc học chữ Nho – khi nào ta biết chịu khó làm công
việc ôn tập thường xuyên.
Tóm lại, với phương pháp tiệm tiến, ôn tập, phân tích, ta có thể khắc phục được mọi khó
khăn đã nêu trên.
III Cách viết chữ Nho
A._ Các loại nét.
1._ Nét ngang: hoành 一
2._ Nét sổ thẳng: trực 氵
3._ Nét phẩy: phiệt 氵
4._ Nét ấn, mác: phật 氵
5._ Nét móc: câu
6._ Gãy: chiết


7._ Xốc: khiêu 氵
8._ Chấm: điểm 氵
B._ Phép viết (thư pháp).
1._Cách cầm bút (chấp bút pháp)
Thường ta cầm bút theo lối song câu (song: hai, câu: móc), nghĩa là hai ngó trỏ và giữa
nằm ở phía trước cán bút.
Khi ta viết, cầm bút phải cho thẳng, cho chắc, nhưng ngón tay phải mềm mại uyển chuyển.
2._ Cách viết
a) Viết cho thuận

– Nét trên trước, dưới sau.
二五字
– Nét trái trước, phải sau.
川大仁
ngoại lệ: phải trước trái sau.
氵刀力
– Nét ngang trước, sổ sau.
十千羊
– Nét giữa trước, hai bên sau nếu cân xứng.
小山水
– Nét ngoài trước, trong sau.
月曰同
ngoại lệ: nếu phần bên ngoài là khẩu 口 hoặc vi 氵 thì nét thứ ba (gạch ngang đóng ở dưới
cùng 一) của chữ này viết sau cùng, sau khi đã viết xong phần bên trong. tỉ dụ: 日 因
nếu phần ngoài là 氵 xước hoặc dẫn 氵 thì phần trong viết trước
tỉ dụ: 道 廷
b) Viết cho đẹp.
– Nét ngang phải ngay.
– Nét sổ phải thẳng.
– Chữ viết phải đều.
– Các phần của chữ phải sắp xếp cho nghiêm mật, không để hở, trống, chỗ nối tiếp phải
gọn gàng.
VI Cách tra Tự Ðiển
A._ Các loại tự điển.
Tự điển có thể chia là ba loại:
1._ Loại tra bằng cách đếm nét chữ.
Tỉ dụ: Hán Việt tự điển của Ðào Duy Anh.
2._ Loại tra theo bộ.



Tỉ dụ: Khang Hi tự điển, Từ Nguyên, Từ Hải (cho ta âm của chữ bằng lối phiên thiết).
3._ Loại tra theo số tính bốn góc của chữ.
Tỉ dụ: Tự điển của Vương Vân Ngũ (phiên âm theo lối quan thoại tức Quốc Ngữ Tàu).
B._ Cách sử dụnng các loại tự điển.
1._ Loại tra bằng cách đếm nét chữ.
Muốn tìm một chữ nào đó, cần đếm số nét của nó rồi dựa theo bản kê khai các chữ theo thứ
tự số nét, tìm âm của chữ ấy. Bấy giờ mới theo âm mà tra, như khi ta tra một tự điển Anh,
Pháp vậy.
2._Loại tra theo bộ.
Ðây là loại tự điển phổ thông nhất. Muốn tra loại tự điển này, cần phải biết chữ ta muốn
tìm thuộc bộ nào. Tìm được số trang bộ ấy xong, ta phải đếm số nét chữ còn lại, để theo đó
mà tra ra chữ.
Tỉ dụ: Muốn tra chữ 打 tôi phải biết:
– Chữ 打 thuộc bộ 氵 thủ . Tôi tìm đến bộ 氵 trong tự điển.
– Số nét còn lại (丁: 2 nét). Trong phần bộ 氵 tôi tìm đến chữ có 2 nét.
Chú ý:
Ở đây việc nhận thức được các bộ của chữ rất là cần thiết. Ta không nên quên rằng lúc đầu,
trong bộ Thuyết Văn Giải Tự của Hứa Thận đời Hậu Hán có đến 540 bộ, nhưng về sau đến
đời Thanh, số bộ ấy trong Khang Hi Tự Ðiển chỉ còn 214 Bộ mà thôi. Phải biết rằng mỗi
chữ Nho đều thuộc một bộ và chỉ một bộ mà thôi. Ta có thể coi bộ là phần chỉ ý nghĩa của
chữ , và tuỳ theo ý nghĩa riêng, mỗi chữ được xếp vào một bộ khác nhau. Tuy nhiên, cùng
thường có những chữ mà sự liên hệ giữa ý nghĩa và bộ cơ hồ như không có.
Tỉ dụ: hai chữ 咫 (chỉ) 尺 (xích) tuy cùng chỉ những đơn vị về chiều dài (chỉ xích: gang
tấc), nhưng thuộc hai bộ khác nhau. 咫 thuộc bộ 口 (khẩu: miệng) còn 尺 thuộc bộ 尸(thi:
thây).
3._ Loại tra theo số tính ở bốn góc của chữ.
Ðây là loại tự điển mới nhất, có chua thêm phần phiên âm Quan Thoại.
Mỗi góc có 1 số riêng, tuỳ theo nét chữ: số tính từ 0 đến 9 gồm có:
氵0
一1

氵2
氵3
十4
氵5
口6
氵7
八8
小9
Mỗi chữ có 4 số, tính bắt đầu từ góc trái phía trên A, rồi qua góc mặt phía trên B, kế xuống
góc trái phía dưới C và sau cùng là góc mặt phía dưới D.
Tỉ dụ: chữ vị: 謂
A=氵=0
B=口=6
C=口=6
D=氵=2


Vậy muốn tra chữ 謂 ta phải tìm đến số 0662
Chữ hà: 何
A = 氵= 2
B=一=1
C=氵=2
D=氵=2
Chữ 何 thuộc số 2122

3 - Bài thứ ba

人手足刀尺
I._Học tiếng



âm: nhân (nhơn).
bộ: 人 (nhân).
Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
1. Ðặt ở phía trên của chữ: 人
Tỉ dụ: 今 âm: kim, nghĩa: nay
2. Ðặt ở bên trái của chữ: 說 tục gọi là nhân đứng
Tỉ dụ: 仁 âm: nhân, nghĩa: đạo nhân, đạo làm người.
3. Ðặt ở phía dưới của chữ ,說 tục gọi là nhân đi.
Tỉ dụ: 兄 âm: huynh, nghĩa: anh.
Chú ý: có một số chữ thuộc bộ 人 nhưng không theo đúng hình thức của bộ 人 đã nêu trên.
Tỉ dụ: 以 âm: dĩ, nghĩa: lấy; 來 âm: lai, nghĩa: lại, đến.
nghĩa: người, con người (nhân luân, nhân loại, nhân tính, nhân cách)
Chữ cần phân biệt khi viết:
人 nhân;
八 âm:bát, bộ: bát, nghĩa: tám;
入 âm: nhập, bộ: nhập, nghĩa: vô, vào.


âm: thủ
bộ: 手 (thủ)
Bộ này gồm có các hình thức dưới đây:
1. Ðặt ở phía dưới của chữ: 手
Tỉ dụ: 掌 âm: chưởng, nghĩa: lòng bàn tay
2. Ðặt ở bên trái của chữ: 氵
Tỉ dụ: 打 âm: đả, nghĩa: đánh


Chú ý: có một số chữ thuộc bộ 手 nhưng không theo đúng hình thức của bộ 手 nêu trên.
Tỉ dụ:

承 âm: thừa, nghĩa: nhận (thừa nhận, thừa tiếp)
拜 âm: bái, nghĩa: lạy
nghĩa: tay (thủ công, thủ đoạn, thủ tục, khai thủ, thuỷ thủ)
Chữ cần phân biệt khi viết.
手 thủ
毛 âm: mao, bộ: mao, nghĩa: lông thú.


âm: túc
bộ: 足 túc
Bộ này gồm có các hình thức dưới đây:
1. Ðặt ở phía dưới của chữ: 足
Tỉ dụ:
蹇 âm: kiễng, nghĩa: khiễng chân, đi tập tễnh.
(phát âm theo TÐ Thiều Chửu: 蹇: kiển)
2. Ðặt ở bên trái của chữ: 氵
Tỉ dụ: 路 âm: lộ, nghĩa: con đường.
nghĩa:
a) Cái chân (túc cầu, huynh đệ như thủ túc)
b) Ðủ, đầy đủ (mãn túc, phú túc, bất túc, hữu dư)
Chữ cần phân biệt khi viết:
足 túc
疋 âm: thất, bộ: 疋 thất, nghĩa: tấm, xấp (vải). Tiếng chỉ loại.


âm: đao
bộ: 刀 (đao)
Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
1. Ðặt ở phía dưới hoặc ở bên phải của chữ: 刀
Tỉ dụ:

分 âm: phân, nghĩa: chia ra;
切 âm: thiết, nghĩa: cắt (như thiết như tha, như trác như ma: như cắt như đánh bóng, như
giũa như mài- Kinh thi, Vệ Phong)
2. Ðặt ở bên phải của chữ: 氵
Tỉ dụ: 別 âm: biệt, nghĩa: chia tay.
nghĩa: đao (đao thủ, binh đao)
Chữ cần phân biệt khi viết:
刀 đao
力 âm: lực, bộ: lực, nghĩa: sức mạnh.


氵 âm: điêu, bộ: lực, nghĩa: a) điêu đấu: một vật đúc bằng kim loại to bằng cái đấu, quân
lính dùng cái ấy, ngày thì thổi cơm, đêm thì gõ cầm canh. b) điêu ngoan: khéo lừa dối, điêu
toa.


âm: xích
bộ: 尸 thi
nghĩa: thước, đơn vị đo chiều dài (chỉ xích thiên nhan: cách mặt trời -nhà vua- có gang tấc,
được gần vua; xích đạc)
Chú ý: hai chữ dưới đây thuộc về hai bộ khác nhau, tuy cả hai cùng chỉ thước tấc, đơn vị
chiều dài.
尺 xích: bộ 尸;
咫 chỉ: bộ 口 khẩu.
II._ Ghép chữ, làm câu
人 手 nhân thủ: tay của người.
人 足 nhân túc: chân của người.
人 之 手 足 nhân chi thủ túc: tay chân của người.
刀 手 đao thủ: tay đao, người cầm đao
III._ Nhận định về văn phạm

1._ Trong từ ngữ “tay của người 人 手” tay (手) là ý chính, người (人) là ý phụ. Ý phụ chỉ
định cho ý chính và đứng trước ý chính.
Qui tắc: Tiếng chỉ định đứng trước tiếng được chỉ định.
2._ Trong từ ngữ “tay chân của người 人 之 手 足” , chữ 之 chi là tiếng dùng để nối nghĩa
như chữ “của”, được đặt giữa 人 và 手 足 để giúp cho từ ngữ này được cân xứng, dễ nghe.
Cũng thế, vì 人 là ý phụ, tiếng chỉ định, còn 手 足 là ý chính, tiếng được chỉ định, cho nên
人 đứng trước 手 足.

4 - Bài thứ tư
山水田狗牛羊
I._ Học Tiếng

âm: sơn (san).
bộ: 山 (sơn).
nghĩa: núi (sơn hà, sơn xuyên, sơn thuỷ, sơn lâm, hoả diệm sơn, sơn cước).

âm: thuỷ.


bộ: 水 (thuỷ).
Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
1._ Ðặt ở phiá dưới hoặc phía trên của chữ: 水
Tỉ dụ: 泉 âm: tuyền, nghĩa: suối; 沓 âm: đạp, nghĩa: chồng chất.
2._ Ðặt ở bên trái của chữ: 氵(thường gọi là chấm thuỷ hay tam điểm thuỷ)
Tỉ dụ: 江 âm: giang, nghĩa: sông.
Chú ý: có một số chữ, tuy thuộc bộ 水 nhưng không theo đúng hình thức của bộ 水 đã nêu
trên:
Tỉ dụ: 求 âm: cầu, nghĩa: tìm; 泰 âm: thái, nghĩa: to lớn, hanh thông.
nghĩa: nước (sơn thuỷ, thuỷ lợi, dẫn thuỷ nhập điền, đại hồng thuỷ, lưu thuỷ hành vân).


âm: điền.
bộ: 田 điền.
nghĩa: ruộng(tá điền, điền địa, thương hải tang điền).
Chữ cần phân biệt khi viết.
田 điền.
由 âm: do, bộ: điền, nghĩa: do, bởi.
甲 âm: giáp, bộ: điền, nghĩa: tên của 1 trong 10 can.
申 âm: thân, bộ: điền, nghĩa: tên của 1 trong 12 chi.

âm: cẩu.
bộ: khuyển.
Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
1._Ðặt phía dưới hoặc bên phải của chữ: 犬 (chữ viết chính thức).
Tỉ dụ:
氵 âm: tưởng, nghĩa: khen ngợi (tưởng lệ, tưởng thưởng); 狀 âm: trạng, nghĩa: hình trạng.
2._ Ðặt bên trái của chữ: 氵
Tỉ dụ:
狐 âm: hồ, nghĩa: con cáo.
nghĩa: con chó (sô cẩu, tẩu cẩu, cẩu tặc, hải cẩu).
Chú ý:
1. Chữ 狗 thường được dùng trong văn bạch thoại, trái lại, chữ 犬 được dùng trong văn
ngôn.
2. Chữ 狗 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 氵 (khuyển) và âm 句 (câu hoặc cú: cái móc, 1
câu văn).

âm: ngưu.
bộ: ngưu.


nghĩa: trâu bò (nói chung).

Chú ý: Trâu gọi là 水 牛 thuỷ ngưu, vì tính thích nước. Bò gọi là 氵 牛 hoàng ngưu, vì da
màu vàng 氵.
Chữ cần phân biệt khi viết.
牛 ngưu; 午 âm: ngọ, bộ: thập, nghĩa: tên của một trong 12 chi.

âm: dương.
bộ: 羊 dương.
nghĩa: con dê (sơn dương, dương xa).*
II._ Ghép chữ làm câu
山 水 sơn thuỷ: núi và sông, non nước, tượng trưng cảnh thiên nhiên.
水 田 thuỷ điền: ruộng (có) nước.
田 水 điền thuỷ: nước (ở trong) ruộng.
山 狗 sơn cẩu: chó (ở trên) núi.
山 人 sơn nhân: người (ở trên) núi, tức là tiên 仙; cũng có nghĩa là người ở miền núi
羊 足 dương túc: cái chân con dê.
山 人 之 羊 足 sơn nhân chi dương túc: cái chân con dê của người miền núi.
III._ Nhận định về văn phạm
Trong đoạn 山 人 之 羊 足 sơn nhân chi dương túc, 山 人 và 羊 足 là hai từ ngữ, một phụ,
một chính. Cũng thế từ ngữ phụ (山 人) đứng trước từ ngữ chính (羊 足).
Qui tắc: từ ngữ chí định đứng trước từ ngữ được chỉ định.
______________________
*(phụ chú: Người Việt gọi dương là dê; còn người Hoa gọi con cừu là 羊 dương hoặc 綿
羊 miên dương, con dê là 山 羊 sơn dương ).

5 - Bài thứ năm
一身二手大山小石
I._ Học Tiếng.

âm: nhất (nhứt).
bộ: 一 (nhất).

nghĩa: một (duy nhất, thống nhất, nhất đán, nhất sĩ nhì nông, đệ nhất, nhất nhật bất kiến
như tam thu hề).

âm: thân.
bộ: 身 (thân).
nghĩa: thân mình, toàn thể (thân phận, thân thế, tu thân, bản thân, thân danh).



âm: nhị.
bộ: 二 (nhị).
nghĩa: hai (đệ nhị, nhị trùng âm).

手 thủ: tay xem bài 3.

âm: đại (ngày xưa đọc là thái).
bộ: 大 (đại).
nghĩa: to lớn (đại nhân, đại nghĩa, đại đa số, cực đại, quảng đại).
山 sơn: núi (xem bài bốn).

âm: tiểu.
bộ: 小 (tiểu).
nghĩa: nhỏ (tiểu tổ, tiểu nhi, tiểu nhân).

âm: thạch.
bộ: 石 (thạch).
nghĩa: đá (vọng phu thạch, thạch nhũ, thạch tín, kim thạch kỳ duyên).
Chữ cần phân biệt khi viết:
石 thạch;
右 âm: hữu, bộ: khẩu, nghĩa: bên mặt.

II._ Ghép Chữ, Làm Câu.
一 身 nhất thân: một thân mình.
二 手 nhị thủ: hai tay.
大 山 đại sơn: núi lớn.
小 石 tiểu thạch: đá nhỏ.
山 大 sơn đại: núi (thì) lớn (mệnh đề đã trọn nghĩa).
石 小 thạch tiểu: đá (thì) nhỏ (mệnh đề đã trọn nghĩa).
大 人 đại nhân: người lớn.
小 羊 tiểu dương: dê con.
大 人 之 小 羊 đại nhân chi tiểu dương: con dê nhỏ của người lớn.
人 大 nhân đại: người (thì) lớn (mệnh đề đã trọn nghĩa).
羊 小 con dê (thì) nhỏ (mệnh đề đã trọn nghĩa).
III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.


1._ Trong từ ngữ 大 山 (đại sơn), 小 石 (tiểu thạch), 大 (đại: tĩnh từ) đứng trước 山 (sơn:
danh từ) và 小 (tiểu: tĩnh từ) đứng trước 石 (thạch: danh từ).
Qui tắc: Trong một từ ngữ (tức là một phần của mệnh đề), tĩnh từ (vì đóng vai bổ túc, phụ)
đứng trước danh từ.
2._ Các câu 山 大 sơn đại 石 小 thạch tiểu 人 大 nhân đại 羊 小 dương tiểu, đều là những
mệnh đề đã trọn nghĩa, trong đó 山, 石, 人, 羊 là chủ từ đứng trước, còn 大 小 là thuộc từ
(hoặc túc từ) đứng sau. Ngoài ra các câu trên đều không có động từ “thì, là”.
Qui tắc: Trong một mệnh đề, các từ ngữ theo thứ tự: chủ từ, động từ, túc từ (hoặc thuộc
từ).
Khi đi với thuộc từ, động từ, “là, thì” thường khỏi dùng đến.

6 - Bài thứ sáu
天地日月父母男女
I._Học Tiếng



âm: thiên.
bộ: 大 (đại).
nghĩa:
1._ trời (thiên thanh, thiên diễn, thiên nga, thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất lậu, mưu sự tại
nhân thành sự tại thiên, nhân định thắng thiên).
2._ tiết trời.
Chữ cần phân biệt khi viết:
天 thiên; 夭 âm: yêu, bộ: 大 , nghĩa: nét mặt vui vẻ ôn tồn, (yêu yêu như dã: sắc mặt hoà
dịu (Luận Ngữ)); 夫 âm: phu, bộ: 大, nghĩa: chồng.
Chú ý:
1._ Trong văn bạch thoại, chữ thiên còn có nghĩa là “ngày”.
2._ Chữ thiên viết theo lối hội ý (天 có nghĩa 一 大 tức là lớn có một).


âm: địa.
bộ: 土 (thổ).
Chú ý:
1._ Cần phân biệt 2 bộ 土 thổ và 士 sĩ: trong chữ 土 thổ nét ngang trên ngắn hơn nét ngang
dưới, trái lại là 士 sĩ.
2._ Bộ 土 gồm các hình thức dưới đây:
a) Ðặt ở dưới của chữ: 土
tỉ dụ: 坐 âm: toạ, nghĩa: ngồi.
b) Ðặt bên trái của chữ: *
tỉ dụ: 地 địa.
nghĩa:
1._đất, mặt đất (địa lý, thổ địa, địa lợi).
2._sân nhà.



Chú ý:
1._Hai chữ 土 thổ và 地 đều có nghĩa là “đất” nhưng 土 chỉ chất đất; còn 地 chỉ mặt đất.
2._ Chữ 地 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 土 thổ và âm 也 dã: vậy.


âm: nhật (nhựt).
bộ: 日 (nhật).
nghĩa:
1._ Mặt trời, (nhật thực, nhật trình, nhật báo, trực nhật, cách nhật, nhật dụng, Nhật Bản).
2._ Ngày, 日 日 nhật nhật: ngày ngày, mỗi ngày.
Chữ cần phân biệt khi viết:
日 nhật; 曰 âm: viết, bộ: 曰 (viết), nghĩa: rằng, nói rằng (phát từ ngữ).


âm: nguyệt.
bộ: 月 (nguyệt).
Chú ý: cần phân biệt bộ 月 nguyệt với bộ 肉 nhục cũng viết dưới hình thức: 月.
nghĩa:
1._ mặt trăng (nguyệt thực, nguyệt cầu, nguyệt điện).
2._tháng (tam cá nguyệt, lục cá nguyệt, bán nguyệt san).


âm: phụ.
bộ: 父 (phụ).
nghĩa: cha (thân phụ, phụ tử tình thâm, phụ huynh, phụ lão, sư phụ, quốc phụ, phụ mẫu,
phụ hệ, phụ tập).
Cũng có âm là: phủ.
nghĩa:
1._ người già 田 父 điền phủ: ông già làm ruộng, 漁 父 ngư phủ: ông già đánh cá.
2._ tiếng gọi lịch sự của đàn ông. 尼 父 Ni phủ: để chỉ Ðức Khổng tử.



âm: mẫu.
bộ: 毋 (vô).
nghĩa: mẹ (mẫu hệ, mẫu giáo).
Chú ý:
1._ Hai chữ 母 và 毋 khác ở số nét bên trong.
2._ Chữ 母 mẫu còn có thể viết: * (tức là thế các nét bên trong bằng chữ 子 tử: con).


âm: nam
bộ: 田 điền.
nghĩa:
1._ con trai (nam nhi, nam tử).
2._ tiếng tự xưng của con trai đối với cha mẹ.


3._ 1 trong 5 tước (công, hầu, bá, tử, nam).
Chú ý:
Chữ 男 viết theo lối hội ý (男 tức con trai là người có sức khoẻ 力 lực để làm ruộng 田
điền).


âm: nữ.
bộ: 女 nữ.
bộ này gồm có các hình thức dưới đây:
1._ đặt bên dưới của chữ: 女
tỉ dụ: 妥 âm: thoả, nghĩa: yên,
2._ đặt bên phải của chữ: 氵
tỉ dụ: 如 âm: như, nghĩa: dùng để so sánh.

nghĩa: con gái (nữ lưu, nữ kiệt, nhi nữ).
II._ Ghép Chữ Làm Câu.
小 天 地 tiểu thiên địa: trời đất nhỏ (nghĩa bóng: khu vực riêng của ai).
月 大 月 小 nguyệt đại, nguyệt tiểu: tháng đủ, tháng thiếu. Trên các tờ lịch, về ngày âm
lịch, thường có ghi những chữ ngày 月 大 : 30 ngày, 月 小 : 29 ngày.
人 之 父 母 nhân chi phụ mẫu: cha mẹ của con người. Từ ngữ này khiến ta nhớ lại một từ
ngữ rất quen thuộc, thường được nhắc đến khi đề cập đến mối tương quan giữa quan và
dân. Ðó là từ ngữ:
民 之 父 母 dân chi phụ mẫu, nghĩa là cha mẹ của dân.
Câu “quan là cha mẹ của dân” có nghĩa: quan phải thương dân, phải lo cho dân, chẳng
khác nào cha mẹ lo cho con đỏ (con mới sanh).
Phải nói: 民 之 父 母 chứ không phải 父 母 之 民 vì 父 母 之 民 có nghĩa là: dân của cha
mẹ.
III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.
Xin nhắc lại: trong một từ ngữ, tiếng chỉ định (ý phụ, có thể là danh từ, tĩnh từ...) bao giờ
cũng đứng trước tiếng được chỉ định (ý chính).
Người ta đặt thêm chữ 之 chi giữ tiếng chỉ định và tiếng được chỉ định khi nào các tiếng
này có số chữ so le, hoặc có từ 2 chữ trở lên.
大 人 đại nhân: người lớn.
人 父 nhân phụ: cha (của) người.
人 之 父 母 nhân chi phụ mẫu: cha mẹ (của) người.
大 人 之 父 母 đại nhân chi phụ mẫu: cha mẹ (của) người lớn.
_______________________
*

bộ thổ đứng bên trái---mẫu viết với chữ tử


7 - Bài thứ bảy


氵天白日滿地紅
I._ Học Tiếng

âm: thanh.
bộ: 氵 (thanh).
nghĩa: xanh (xanh da trời, xanh cỏ).
天 thiên: trời (xem bài 6).

âm: bạch.
bộ: 白 (bạch).
nghĩa:
1._màu trắng.
2._sáng, rõ ràng (minh bạch).
3._trình bày (cáo bạch).
4._trạng từ: uổng công vô ích.
日 nhật: mặt trời (xem bài sáu).
滿
âm: mãn.
bộ: 氵(thuỷ).
nghĩa: đầy, đầy tràn, đầy đủ (tự mãn, mãn nguyện).
Chú ý:
Chữ 滿 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 氵 (thuỷ) và âm:

Phần âm này, ta còn thấy trong chữ:
瞞 âm: man, bộ: 目 (mục), nghĩa: lừa dối (khai man).
地 địa: mặt đất (xem bài 6).

âm: hồng.
bộ: 氵 (mịch).
nghĩa: mầu đỏ.

Chú ý: chữ 紅 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 氵 (mịch) và âm 工 (công: khéo tay, thợ).
II Ghép Chữ Làm Câu:
氵 天 thanh thiên: trời xanh, bầu trời xanh, nền trời xanh.


白 日 bạch nhật: mặt trời trắng.
氵 天 白 日 thanh thiên bạch nhật: giữa ban ngày, một cách công khai, không có ý che
giấu mờ ám.
滿 地 mãn địa: khắp trên mặt đất.
氵 天 白 日 滿 地 紅 thanh thiên bạch nhật mãn địa hồng: trời xanh, mặt trời trắng, khắp
mặt đất (thì) đỏ. Ðó là màu cờ của Trung Hoa Dân Quốc. Thật ra, lúc mới lập Dân Quốc,
nước Trung Hoa có 5 màu cờ như sau: đỏ, vàng, xanh, trắng và đen (hồng, hoàng, lam,
bạch, hắc) tượng trưng cho năm giống dân Hán, Hồi, Mãn, Mông, Tạng hợp lại làm một
trên đất Trung Hoa.
氵 山 thanh sơn: núi xanh.
氵 男 氵 女 thanh nam thanh nữ: thanh niên nam nữ.
白 水 bạch thuỷ: nước lã.
Thu Ðà:
未必人情皆白水
vị tất nhân tình giai bạch thuỷ.
忍將心事付寒淵
nhẫn tương tâm sự phó hàn uyên.
Tình đời đâu phải là nước lã hết.
Nỡ nào giao phó nỗi lòng của mình cho vực lạnh?
白 手 bạch thủ: 1._tay trắng; 2._ tay không.
滿 身 mãn thân: cùng mình, khắp mình.
滿 足 mãn túc: 1._đầy chân, khắp chân; 2._đầy đủ.
水 滿 田 thuỷ mãn điền: nước đầy ruộng (mệnh đề đã trọn nghĩa).
滿 田 之 水 ...mãn điền chi thuỷ...: nước (đang) phủ khắp ruộng...
羊 滿 山 dương mãn sơn: dê đầy núi (mệnh đề đã trọn nghĩa).

滿 山 之 羊 ...mãn sơn chi dương...: những con dê (ở) đầy trong núi...
III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm
Qui Tắc: Phần bổ túc luôn luôn đứng trước ý chính trong một từ ngữ. Trong các từ ngữ:
滿 田 之 水 mãn điền chi thuỷ, 滿 山 之 羊 mãn sơn chi dương, 水 thuỷ và 羊 dương là ý
chính, còn 滿 田 mãn điền và 滿 山 mãn sơn là ý phụ, dùng để bổ túc và do đó đứng trước
ý chính.
Qui Tắc: Trong một từ ngữ, phần bổ túc (có thể gồm nhiều chữ, có khi cả mệnh đề nữa)
luôn luôn đứng trước ý chính.

8 - Bài thứ tám

小氵三隻四隻
I._Học Tiếng


小 tiểu: nhỏ (xem bài 3).

âm: miêu.
bộ: 氵 (trỉ).
nghĩa: con mèo.
Chú ý: Chữ 氵 viết theo lối hài thanh gồm bộ 氵 (trỉ) và âm 氵 (miêu: mạ, cỏ mới mọc).


âm: tam.
bộ: 一 (nhất).
nghĩa: 3 (ba).


âm: chích.
bộ: 氵 (truy).

Chú ý:
Chữ cần phân biệt khi viết.
氵 truy; 佳 âm: giai, bộ: 人 (nhân), nghĩa: đẹp (giai nhân).
nghĩa:
1._tiếng chỉ loại (con).
2._cho ta chữ “chiếc”, có nghĩa là 1 (chiếc bóng, cô thân chích ảnh).
Ghép 2 chữ 隻 chích, ta sẽ có chữ:
雙 âm: song, bộ: 氵 (truy), nghĩa: một đôi, 2 (hai).
Chú ý: Chữ 隻 gồm bộ 氵 (truy) và chữ 又 (hựu: lại).


âm: tứ,
bộ: 氵 (vi).
nghĩa: 4 (bốn).
Chú ý:
氵 vi khác với 口 (khẩu: miệng).
氵 vi viết to hơn 口 khẩu. 氵 vi chỉ là bộ mà thôi; 口 khẩu vừa là bộ, vừa là chữ. 氵 vi viết
thành chữ như sau: 圍
II._Ghép Chữ Làm Câu
小 氵 tiểu miêu: mèo nhỏ.
三 隻 tam chích: 3 con.
四 隻 tứ chích: 4 con.
小氵三隻四隻


tiểu miêu tam chích, tứ chích: mèo nhỏ 3 con, 4 con, hoặc ba bốn con mèo nhỏ.
小 氵 一 隻 tiểu miêu nhất chích: một con mèo nhỏ.
一 隻 小 氵 nhất chích tiểu miêu: một con mèo nhỏ.
一 小 氵 nhất tiểu miêu: một con mèo nhỏ.
III._Nhận Ðịnh Về Văn Phạm.

Trong các từ ngữ 氵 一 隻 (miêu nhất chích) 一 隻 氵 (nhất chích miêu), 隻 chích là tiếng
chỉ loại và có thể đặt ở sau hoặc trước danh từ.
Qui tắc: Tiếng chỉ loại đứng trước hoặc đứng sau danh từ mà nó được dùng để chỉ loại. Dù
ở vị trí nào, nó cũng luôn luôn đi liền với tiếng chỉ số.

9 - Bài thứ chín

白布五匹六匹
I._ Học Tiếng

白 bạch: trắng (xem bài 7).

âm: bố.
bộ: 巾 (cân).
nghĩa: vải.


âm: ngũ.
bộ: 二 (nhị).
nghĩa:năm.


âm:thất.
bộ:氵 (hệ).
Chú ý: bộ 氵 hệ và bộ 氵 phương là hai bộ khác nhau.
nghĩa:
1._tấm, 1 cây (vải), tiếng chỉ loại. Cũng được dùng để chỉ loại cho thú như ngựa: 馬 âm:
mã, bộ: 馬 (mã).
2._tầm thường (quốc gia hưng vong thất phu hữu trách).
Chú ý: Hiểu theo nghĩa một tấm, 1 cây (vải) chữ 匹 thất cũng còn viết 疋 .



âm: lục.
bộ: 八 (bát).


nghĩa: 6.
II._Ghép Chữ Làm Câu
白 布 bạch bố: vải trắng.
五 匹 ngũ thất: 5 tấm, 5 cây.
六 匹 lục thất: 6 tấm, 6 cây.
白 布 五 匹 六 匹 bạch bố ngũ thất lục thất: vải trắng 5 cây(tấm), 6 cây (tấm) hoặc 5, 6
tấm vải trắng.
布 一 匹 bố nhất thất: 1 tấm vải.
一 匹 布 nhất thất bố: 1 tấm vải.
III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm
匹 là một tiếng chỉ loại. Do đó, nó cũng theo chung một qui tắc với các tiếng chỉ loại khác
(như 隻) tức là:
Tiếng chỉ loại đứng trước hoặc đứng sau danh từ mà nó được dùng để chỉ loại. Dù ở vị trí
nào, nó cũng luôn luôn đi liền với tiếng chỉ số.

10 - Bài thứ mười

氵氵椅氵桶盆
I._Học Tiếng


âm:kỷ.
bộ:氵 (kỷ).
nghĩa:bàn nhỏ (trường kỷ).

Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết. 氵 kỷ, 氵 (bộ 人 nhân đi); 兀 âm: ngột, bộ: 氵 (nhân
đi), nghĩa: cao; 凡 âm: phàm, bộ: 氵 (kỷ), nghĩa: 1) gồm, 2) hèn, thấp (phàm nhân, phàm
trần).


âm: trác.
bộ: 木 (mộc).
nghĩa: án thư, bàn vuông.


âm: ỷ.
bộ: mộc (mộc).
nghĩa: ghế dựa.
Chú ý: Chữ 椅 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 木 mộc và âm 奇 kỳ: lạ lùng.



âm: uyển. *
bộ: 皿 (mãnh).
nghĩa: cái chén.
Chú ý: chữ 氵 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 (mãnh) và âm
. Phần âm này ta còn thấy trong chữ 怨 âm: oán, bộ: 心 (tâm), nghĩa: oán giận. 宛
âm: uyển, bộ: 氵(miên), nghĩa: rõ ràng.


âm:dũng.
bộ: 木 (mộc).
nghĩa: cái thùng.
Chú ý: Chữ 桶 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 木 mộc và âm 甬 dũng: lối giữa dành cho
quan đi ngày xưa.



âm:bồn.
bộ: 皿 (mãnh).
nghĩa: cái chậu (Trang tử cổ bồn).
Chú ý: Chữ 盆 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 皿 mãnh và âm 分 phân: chia ra.
II._ Ghép Chữ Làm Câu
上 âm: thượng, bộ: 一 (nhất), nghĩa: ở trên.
氵 上 kỷ thượng: ở trên chiếc bàn con.
氵 上 trác thượng: ở trên chiếc án thư.
椅 上 ỷ thượng: ở trên chiếc ghế dựa.
中 âm: trung, bộ: 氵 (cổn), nghĩa: ở trong.
氵 中 uyển trung: ở trong chén.
桶 中 dũng trung: ở trong thùng.
盆 中 bồn trung: ở trong chậu.
氵 上 之 大 氵 trác thượng chi đại uyển: cái chén lớn trên bàn (đây là một từ ngữ, chưa
phải là một mệnh đề đã trọn nghĩa).
氵 中 之 白 水 uyển trung chi bạch thuỷ: nước lã trong chén ((đây là một từ ngữ, chưa phải
là một mệnh đề đã trọn nghĩa).
山 中 之 牛 羊 sơn trung chi ngưu dương: những con bò con dê trong núi.
III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm
Trong các từ ngữ 氵 上 kỷ thượng, 氵 中 uyển trung các liên từ 上 thượng, 中 trung đều
đứng sau danh từ.


Qui tắc: Các liên từ chỉ nơi chốn 上, 中 luôn luôn đứng sau danh từ.
_____________________
* Tự Ðiển Thiều Chửu, Hoa Việt Tân Tự Ðiển của Lý Văn Hùng và Tự Ðiển Hoa Việt
Hiện Ðại của Khổng Ðức - Long Cương đều phiên âm là oản, giống như tiếng Việt: cái
oản đơm xôi, giữ chùa thờ Phật thì ăn oản.

Bài thứ mười một
鳥蟲魚我氵他
I._Học Tiếng

âm: điểu.
bộ: 鳥 (điểu).
nghĩa: con chim (điểu cầm, bách điểu qui sào).
Chú ý: Chữ cần phân biệt khi viết:
鳥 điểu; 烏 âm: ô, bộ: 氵 (hoả), nghĩa: con quạ, màu đen (ô hợp, kim ô, ô thước).

âm: trùng.
bộ: 氵 (trùng).
nghĩa:
1._sâu bọ (côn trùng).
2._ngày xưa, dùng để chỉ tất cả các loài động vật.
羽 蟲 vũ trùng: loài chim, 羽 vũ: lông chim.
毛 蟲 mao trùng: loài thú, 毛 mao: lông thú.
Trong bài “Gánh gạo đưa chồng” cụ Nguyễn Công Trứ có viết:
鷺 亦 羽 蟲 中 之 一 lộ diệc vũ trùng trung chi nhất: con cò cũng là một trong các loài
chim.

âm: ngư.
bộ: 魚 (ngư).
nghĩa: con cá.
Chú ý: cần phân biệt 魚 ngư: cá, bộ 魚 ngư với 漁 ngư: đánh cá, bộ 氵thuỷ.
魚 水 ngư thuỷ: cá nước (duyên cá nước); cũng có nghĩa là: nước mắm.
漁 父 ngư phủ: ông lão đánh cá. Trong bài “Uống rượu tiêu sầu”, Cao Bá Quát có câu:
世事升氵君莫問
烟波深處有漁舟
Thế sự thăng trầm quân mạc vấn,

Yên ba thâm xứ hữu ngư châu.
Việc đời lên xuống thế nào anh đừng hỏi đến, (Chỉ cần biết) Nơi chốn xa xôi sâu thẳm có
khói, có sóng (kia), có chiếc thuyền đánh cá.


Ngoài ra còn có câu tục ngữ: 蚌 鷸 相 持, 漁 翁 得 利 bạng duật tương trì ngư ông đắc lợi
(con trai, con cò cùng níu kéo mổ nhau, ông lão đánh cá được lợi).

âm: ngã.
bộ: 戈 (qua).
nghĩa:
1._ta, tôi.
2._của ta, của tôi (ngã chấp).
Chú ý: Bạch thoại thường dùng 我 ngã để chỉ tôi hoặc ta (ngôi thứ 1 số ít). Trái lại, trong
văn ngôn, chữ 吾 ngô thông dụng hơn.
吾 âm: ngô, bộ: 口 khẩu, nghĩa: ta, tôi.
Ngoài ra đồng nghĩa với 我 còn có:
余 âm: dư, bộ: 人 (nhân), 予 âm: dư, bộ: 氵(quyết).

âm: nễ, nhĩ.
bộ: 氵(nhân đứng).
nghĩa:
1._mày.
2._ của mày (đồng nghĩa với 乃) 乃 âm: nãi, bộ: 氵(phiệt).
Chú ý:
1._Chữ 氵 cũng còn viết 氵
2._Chữ 氵 thường được dùng trong văn bạch thoại để chỉ ngôi thứ 2 số ít. Cũng để chỉ ngôi
thứ hai số ít nhưng với ý tôn kính, người ta thêm chữ 心 tâm vào chữ 氵; đó là chữ 氵 nấm:
ông.
3._Trong văn ngôn, những chữ sau đây được dùng để chỉ ngôi thứ hai số ít.

爾 âm: nhĩ, bộ: 爻 (hào); 汝 âm: nhữ, bộ: 氵(thuỷ); 君 âm: quân, bộ: 口 (khẩu).
4._Chữ 氵 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 氵(nhân đứng) và âm 尒 (nhĩ: 爾 mày).

âm: tha.
bộ: 氵(nhân đứng).
nghĩa: 1._nó; 2._ kia, khác.
Chú ý:
1._Trong văn bạch thoại, 他 có nghĩa là nó, ngôi thứ ba số ít, nam giới; 氵 ngôi thứ ba số
ít, nữ giới, bộ 女;氵 chỉ động vật (bộ 牛 ngưu); 氵 chỉ đồ vật (bộ 氵 miên).
Trong văn ngôn để chỉ “nó”, người ta dùng:
彼 âm: bỉ, bộ: 氵 (sách). (Chủ từ)
之 âm: chi, bộ: 氵(phiệt). (Túc từ)
Cũng trong văn ngôn, để chỉ “của nó”, người ta dùng chữ: 其 âm: kỳ, bộ: 八 (bát).
2._ Trong văn ngôn. 他 có nghĩa khác, kia.
他 人 tha nhân: người khác.


他 日 tha nhật: ngày khác.
他 往 tha vãng: đi nơi khác.
他 尒 tha hương: quê người.
3._ Chữ 他 được viết theo lối hài thanh, gồm bộ 氵 (nhân) và âm 也 dã: vậy.
II._Ghép Chữ Làm Câu
山 中 之 白 鳥 sơn trung chi bạch điểu: con chim trắng trong núi.
我 父 ngã phụ: cha (của) tôi.
我 之 父 母 ngã chi phụ mẫu: cha mẹ của tôi.
我 父 母 之 田 地 ngã phụ mẫu chi điền địa: ruộng đất của cha mẹ tôi.
見 âm: kiến, bộ: 見 (kiến), nghĩa: trông thấy.
我 見 氵 ngã kiến nhĩ: tôi trông thấy anh.
氵 見 我 nhĩ kiến ngã: anh trông thấy tôi.
彼 見 其 父 bỉ kiến kỳ phụ: nó trông thấy cha của nó.

彼 見 之 bỉ kiến chi: nó trông thấy người ấy.
III._ Nhận Ðịnh Về Văn Phạm
我 氵 彼 nhân vật đại danh từ chủ từ.
我 氵 之 nhân vật đại danh từ túc từ.
我 氵 其 chủ hữu tĩnh từ.

12 - Bài thứ mười hai

早起月落日出
I._Học Tiếng


âm: tảo.
bộ: 日 (nhật).
nghĩa:
1._ buổi sáng.
2._ sớm.
Chú ý: Chữ 早 gồm bộ 日 nhật và chữ 十 thập: 10.


âm: khởi
bộ: 走 (tẩu).
nghĩa:
1._ dậy, thức dậy.


2._ nổi lên (khởi bịnh), mới bắt đầu (khởi sự).
3._ đi đứng (y, thực, khởi, cư).
Chú ý: chữ khởi gồm bộ 走 tẩu và âm 己 kỷ: mình.


月 nguyệt: mặt trăng (xem bài 6).

âm: lạc.
bộ: 氵 (thảo).
nghĩa:
1._ hoa lá rụng.
2._ rơi xuống(lưu lạc), thi rớt, thi hỏng (lạc đệ).
3._ mặt trời, mặt trăng lặn (nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên).
4._ mới làm nhà xong ăn mừng (lạc thành).
5._ chỗ ở (tọa lạc).
Chú ý: chữ 落 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 氵 và âm 洛 (Lạc: tên một con sông ở Thiểm
tây bên Tàu).

日 nhật: mặt trời (xem bài 6).

âm: xuất.
bộ: 氵 (khảm).
nghĩa:
1._ ra (xuất hành).
2._ mặt trời, mặt trăng mọc.
3._ mở ra (xuất khẩu thành chương).
4._ hơn (xuất quần bạt chúng).
5._ đuổi, bỏ (xuất thê).
Chú ý:
1._ Chữ 出 viết theo lối hội ý, gồm hai chữ 氵 khảm chẳng khác nào như 2 cái vực sâu và
chữ 氵 cổn gợi ý nhô ra.
2._ Chữ 出 không phải do 2 chữ 山 sơn tạo thành.
II._ Ghép Chữ Làm Câu
早 起 tảo khởi: 1._buổi sáng thức dậy. 2._ dậy sớm.
月 落 nguyệt lạc: trăng lặn.

日 出 nhật xuất: mặt trời mọc.
早 起 月 落 日 出 tảo khởi nguyệt lạc nhật xuất: buổi sáng (khi) thức dậy, mặt trăng lặn,
mặt trời mọc.
月 出 nguyệt xuất: trăng mọc.
日 落 nhật lạc: mặt trời lặn.
我 日 日 早 起 ngã nhật nhật tảo khởi: mỗi ngày tôi dậy sớm.


×