Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh chăn nuôi lợn tại địa bàn xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.44 KB, 75 trang )

HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƢƠNG VĂN CƢƠNG
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN TẠI
ĐỊA BÀN XÃ DƢƠNG QUỲ - VĂN BÀN - LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


LƢƠNG VĂN CƢƠNG
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN TẠI
ĐỊA BÀN XÃ DƢƠNG QUỲ - VĂN BÀN - LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Lớp

: K43 - KTNN

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Dƣơng Xuân Lâm

Thái Nguyên - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu
nhập và kết quả phân tích trong đề tài là hoàn toàn trung thực. Đề tài không
trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Thái nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lƣơng Văn Cƣơng


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trƣớc lúc ra trƣờng. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức, lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng nhƣ vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng đƣợc những nhu cầu khắt
khe của nhà tuyển dụng sau khi tốt nghiệp ra trƣờng. Đƣợc sự nhất trí của nhà
trƣờng và ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tôi tiến hành
thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất
kinh doanh chăn nuôi lợn tại địa bàn xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai”.

Hoàn thành bài khóa luận này, trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo ThS.Dƣơng Xuân Lâm, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và

giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong và
ngoài khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân xã Dƣơng Quỳ,
ngƣời dân địa phƣơng đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã hết sức cố gắng nhƣng do
thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng nhƣ trình độ của bản thân còn hạn
chế. Vì vậy bản khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo
và toàn thể các bạn để bản khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện


iii

Lƣơng Văn Cƣơng
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1

Sản xuất thịt trên thế giới qua 3 năm (2011 - 2013)..................... 7

Bảng 1.2.

Số lƣợng lợn của cả nƣớc và các vùng chính ............................. 11

Bảng 1.3

Số lƣợng và sản lƣợng thịt lợn của tỉnh Lào Cai qua 3 năm

(2011 - 2013) .............................................................................. 12

Bảng 1.4

Tình hình chăn nuôi lợn của huyện Văn Bàn qua 3 năm (2012 2014) ........................................................................................... 13

Bảng 2.1

Số hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn ................................................ 16

Bảng 3.1.

Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2012 - 2014) . 25

Bảng 3.2.

Biến động diện tích đất đai của xã qua 3 năm (2012 - 2014)..... 28

Bảng 3.3.

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã qua 3 năm (20122014) ........................................................................................... 31

Bảng 3.4.

Nhân khẩu và lao động của các hộ chăn nuôi lơn điều tra năm
2014 ............................................................................................ 34

Bảng 3.5.

Quy mô và cơ cấu đất đai của các hộ nuôi lợn điều tra năm

2014 ............................................................................................ 35

Bảng 3.6.

Tình hình về vốn và trang bị kĩ thuật của các nông hộ nuôi lợn.36

Bảng 3.7.

Quy mô đàn lợn và lợn giống của các nông hộ điều tra năm
2014 ............................................................................................ 38

Bảng 3.8.

Sản lƣợng lợn xuất chuồng trong năm của các nông hộ điều tra
năm 2014 .................................................................................... 39

Bảng 3.9.

Chi phí giống của các hộ điều tra năm 2014 .............................. 40

Bảng 3.10. Chi phí thức ăn của các nông hộ điều tra năm 2014 .................. 41
Bảng 3.11. Chi phí thuốc thú y của các nông hộ điều tra năm 2014 ............ 42
Bảng 3.12

Chi phí lao động của các hộ điều tra năm 2014 ......................... 42


iv

Bảng 3.13. Chi phí sản xuất lợn thịt của các hộ điều tra năm 2014 ............. 43

Bảng 3.14. Kết quả chăn nuôi lợn của các hộ điều tra.................................. 44
Bảng 3.15. Hiệu quả chăn nuôi lợn của các hộ điều tra ............................... 45
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của quy mô đàn lợn đến kết quả và hiệu quả chăn
nuôi của các hộ điều tra năm 2014 ............................................. 46
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của loại hình chăn nuôi đến kết quả và hiệu quả
chăn nuôi của hộ điều tra năm 2014 ........................................... 47


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQC

: Bình quân chung

GO

: Tổng giá trị sản xuất

IC

: Chi phí trung gian

MI

: Thu nhập hỗn hợp

Pr

: Lợi nhuận kinh tế


TNBQ

: Thu nhập bình quân

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng


vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ...................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 1
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu : ..................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 2
4.1. Ý nghĩa trong học tập: ................................................................................ 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn: ....................................................................................... 2

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 3
1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ..... Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Cơ sở lí luận ............................................................................................. 3
1.1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 6
PHẦN 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U
......................................................................................................................... 15
2.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 15
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 15
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 15
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 15
2.3.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................... 15
2.3.2 Phƣơng pháp thu nhập số liệu ................................................................ 17
2.3.3 . Phƣơng pháp chuyên gia ,chuyên khảo................................................ 17
2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 18
PHẦN 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 21
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 21


vii

3.1.1 Vị trí địa lý của xã Dƣơng Quỳ .............................................................. 21
3.1.2 Điều kiện tự nhiên của xã Dƣơng Quỳ .................................................. 21
3.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội xã Dƣơng Quỳ .............................................. 24
3.2.4 Đánh giá chung tình hình cơ bản ........................................................... 32
3.2 Thực trạng chăn nuôi lợn của các hộ nông dân xã Dƣơng Quỳ điều tra
năm 2014 ......................................................................................................... 33
3.2.1 Nguồn lực sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt điều tra năm 2014 ... 33
3.2.2 Tình hình chăn nuôi lợn của các nông hộ điều tra tại xã Dƣơng Quỳ năm
2014 ................................................................................................................. 37

3.2.3 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn của các nông hộ .............................. 43
3.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn của hộ điều tra
năm 2014 ......................................................................................................... 46
3.3.1 Ảnh hƣởng của quy mô đàn lợn đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi ..... 46
3.3.2 Ảnh hƣởng của loại hình chăn nuôi tới hiệu quả và kết quả chăn nuôi . 46
3.4 Đánh giá chung về ngành chăn nuôi lợn. .................................................. 48
3.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 48
3.4.2 Những tồn tại cần khắc phục .................................................................. 49
3.5 định hƣớng và giải pháp ............................................................................ 50
3.5.1 Định hƣớng chung .................................................................................. 50
3.5.2 Giải pháp cụ thể phát triển chăn nuôi lợn .............................................. 50
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 55
Kết luận ........................................................................................................... 55
Kiến nghị ......................................................................................................... 56
Về phía chính quyền địa phƣơng: ................................................................... 56
Về phía ngƣời nông dân: ................................................................................. 57


1

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với trồng trọt, chăn nuôi đã và đang đóng vai trò đáng kể trong kinh tế
hộ gia đình. Trong những năm gần đây, chăn nuôi ngày càng đƣợc chú trọng, đặc
biệt là chăn nuôi lợn. Nhằm tăng hiệu quả trong chăn nuôi lợn và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trƣờng về chất lƣợng thịt, đòi hỏi công tác giống và thức ăn
trong chăn nuôi cần đƣợc coi trọng. Hiện nay nhằm tăng tỷ lệ thịt nạc, các giống lợn
lai siêu nạc đã và đang đƣợc thử nghiệm và đƣa vào sản xuất ở nhiều địa phƣơng
trong cả nƣớc.
Mặc dù đã có những chủ trƣơng và chính sách khuyến khích phát triển trong

chăn nuôi, nhƣng trong điều kiện sản xuất nông hộ ở Việt Nam nói chung và ở Lào
Cai nói riêng cần thiết phải có những nghiên cứu để hƣớng dẫn kỹ thuật chăn nuôi
hợp lý cho ngƣời nông dân. Một số giống lợn siêu nạc có những ƣu điểm về chất
lƣợng thịt cao hơn các giống lợn địa phƣơng và các giống lợn lai F1, nhƣng trong
điều kiện dinh dƣỡng và chăm sóc nhất định, các giống lợn này có thể không phát
huy đƣợc ƣu điểm của giống, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện
nay. Gần đây, các giống lợn thuần nhập ngoại, lợn 3/4 máu ngoại đang đƣợc thử
nghiệm ở nhiều địa phƣơng và ở nhiều nơi các giống lợn này đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn so với các giống lợn nuôi truyền thống. Từ những kết quả đó, ngành
nông nghiệp ở tỉnh Lào Cai đang có kế hoạch phát triển đàn lợn lai, lợn ngoại nhằm
đẩy mạnh chất lƣợng thịt lợn trong chăn nuôi hiện nay của địa phƣơng.
Xuất phát từ thực tế đó, qua quá trình thực tập tại địa phƣơng, em quyết định
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh chăn nuôi
lợn tại địa bàn xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ” làm đề tài khóa
luận của mình.
1. 2 Mục đích của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung


2

Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn ở xã Dƣơng Quỳ, huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cài. Từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách và đề xuất
các giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn xã một cách có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn của các nông hộ và phân tích
yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn ở xã Dƣơng Quỳ, huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá những cơ hội lớn và các thách thức cơ bản của chăn nuôi lợn ở địa phƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn và phát huy

những lợi thế của vùng nhằm phát triển chăn nuôi lợn đạt hiệu quả tốt hơn trên địa
bàn xã trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài cần trả lời các
câu hỏi sau:
- Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Dƣơng Quỳ hiện nay nhƣ thế nào?
- Cách chăn nuôi lợn của các hộ nhƣ thế nào? Thu nhập của họ ra sao?
- Các khó khăn cản trở trong chăn nuôi lợn là gì?
- Các giải pháp để phát triển ngành chăn nuôi lợn cho các hộ ở địa phƣơng?
1.4.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm thục tế
phục vụ cho công tác sau này .
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lí thông tin của sinh viên trong
quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và
làm quen dần với công việc thực tế.
Bƣớc đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá sát thực
hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn, qua đó giúp cho ngƣời dân có cơ sở để có
thể tiếp tục phát triển mở rộng sản xuất và đƣa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả


3

kinh tế ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn xã. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo

địa phƣơng có căn cứ để xây dựng chính sách phát triển ngành chăn nuôi lợn Xã
Dƣơng Quỳ nói riêng và trên địa bàn huyện Văn Bàn nói chung.
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Vai trò và vị trí của chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm tỷ
lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn nói riêng là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tƣơi sống,
chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời sống nhân dân và xuất khẩu
ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Nói chung chăn nuôi lợn có một số vai trò nổi bật nhƣ sau:
- Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao cho con ngƣời. GS. Harris
cho biết cứ 100g thịt lợn nạc có 367 Kcal, 22g protein (Nguyễn Hiền 1979) [2].
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn là
nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói, thịt hộp, thịt lợn
xay, các món ăn truyền thống cuả ngƣời Việt Nam nhƣ giò nạc, giò mỡ…[2]
- Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong những nguồn phân
hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
Một con lợn trong một ngày đêm có thể thải 2.5 – 4 kg phân, ngoài ra còn có lƣợng
nƣớc tiểu chứa hàm lƣợng Nitơ và Phốtpho cao.[2]
- Góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con ngƣời
Trong các nghiên cứu về môi trƣờng nông nghiệp, lợn là vật nuôi quan trọng và là
một thành phần không thể thiếu đƣợc của hệ sinh thái nông nghiệp. Chăn nuôi lợn
có thể tạo ra các giống lợn nuôi ở các vƣờn cây cảnh hay các giống lợn nuôi cả
trong nhà góp phần tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên.[2]


4

- Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ

sinh học y học, lợn đã đƣợc nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nâng cao sức
khỏe cho con ngƣời.
- Chăn nuôi lợn làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân tăng khả
năng chi tiêu trong gia đình. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn, ngƣời nông dân có
thể an tâm đầu tƣ cho con cái học hành và các chi tiêu khác nhƣ cúng giỗ, cƣới hỏi,
ma chay.
- Lợn là vật nuôi có thể coi nhƣ biểu tƣợng may mắn cho ngƣời Á Đông
trong các hoạt động tín ngƣỡng, hay ở Trung Quốc có quan niệm lợn là biểu tƣợng
của sự may mắn đầu năm mới.
- Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nƣớc ta. Sự hình
thành sớm nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nƣớc đã cho chúng ta khẳng định nghề
nuôi lợn có vị trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong các bữa ăn
hàng ngày của con ngƣời rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn đƣợc coi là một loại thực
phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả các đối tƣợng. Nói cách khác, thịt lợn đƣợc
coi là “ nhẹ mùi ” và không gây ra hiện tƣợng dị ứng do thực phẩm, đây là ƣu điểm
nổi bật của thịt lợn. Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức
khỏe cho con ngƣời điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và nuôi dƣỡng
chăm sóc, đàn lợn phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các
chất dinh dƣỡng tích lũy vào thịt có chất lƣợng tốt và có giá trị sinh học.[15]
2.1.2. Đặc tính kỹ thuật của chăn nuôi lợn
Sự thành bại của ngành chăn nuôi lợn không chỉ có vấn đề kỹ thuật mà vấn
đề đầu ra cũng đang là một yêu cầu bức thiết. Sản phẩm làm ra đòi hỏi phải có giá
thành hạ, chất lƣợng cao, phù hợp với yêu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng là điều
rất quan trọng. Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế, đòi hỏi những nhà chăn nuôi
cần có sự lựa chọn các giống lợn thích hợp, những giống lợn có tỷ lệ nạc cao, khả
năng tăng trọng nhanh, trọng lƣợng xuất chuồng lớn, tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng
trọng thấp là những giống lợn đang đƣợc ƣa chuộng hiện nay.


5


Hiện nay cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã tạo ra các giống lợn mới
nhƣ: Lợn lai kinh tế F1(kết quả giữa lợn đực Landras, Yookshire ngoại lai với lợn
nái Móng cái của Việt Nam), lợn lai F2 có tỷ lệ máu ngoại cao (kết quả lai giữa F1
với đực ngoại), lợn ngoại thuần. Đây là những giống lợn có tỷ lệ nạc tƣơng đối cao
từ 50- 60% thịt thân xẻ.
Ngoài giống lợn là yếu tố quyết định đến phẩm chất thịt, khâu kỹ thuật chăm
sóc cũng đóng vai trò không kém quan trọng có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng,
tỷ lệ nạc và hiệu quả kinh tế sau này. Vì vậy để chăn nuôi lợn thành công trong điều
kiện khí hậu nhiệt đới ẩm nhƣ ở Việt Nam, ngƣời chăn nuôi cần nắm đƣợc những
hiểu biết cơ bản về: Giống, sinh lý, đặc điếm sinh trƣởng phát dục và kĩ thuật chăn
nuôi lợn trong gia đình.
Lợn là động vật phàm ăn, có khả năng chịu đựng kham khổ cao. Lợn có bộ máy
tiêu hóa tốt, có khả năng tiêu hóa thức ăn cao, do đó lợn có thể sử dụng nhiều loại thức
ăn khác nhau nhƣ tinh bột, thô xanh, rau bèo, củ quả. Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn rất
phong phú, có thể tận dụng các phụ phế phẩm của ngành trồng trọt, của ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm. Khả năng tiêu hóa thức ăn của lợn cao nên tiêu tốn ít thức
ăn cho 1kg tăng trọng. Do vậy, lợn rất phù hợp cho chăn nuôi hộ gia đình.
Lợn có khả năng sinh sản cao, tái sản xuất đàn nhanh nên lợn hơn hẳn các
gia súc khác về mặt sản xuất. Lợn là loại động vật đa thai, bình quân lợn đẻ 1.5 –
2.5 lứa/năm, 8 -12 con/lứa.
Lợn dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết thất thƣờng, thiên tai
bão lụt, hạn hán ảnh hƣởng đến khả năng sản xuất của lợn. Mặt khác giá cả đầu vào,
đầu ra luôn biến động do cạnh tranh và cung cầu thị trƣờng.
Sản xuất hàng hóa theo lối công nghiệp đòi hỏi lƣợng thức ăn cao, nguồn
vốn lớn, đặc biệt là vốn cố định để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, Vốn ở đầu mỗi
chu kỳ sản xuất là rất cần thiết. Khi sản xuất thâm canh, chu kỳ sản xuất ngắn nên
thu hồi vốn nhanh, hiệu quả vốn cao hơn so với các gia súc khác.
Nhiều loại giống nhập ngoại giá thành cao, khó chủ động trong việc đáp ứng
nhu cầu sản xuất.



6

Với lợn thịt, chuồng trại cần thoáng mát, có mật độ nuôi thích hợp, lợn phải
đƣợc tiêm phòng đầy đủ trƣớc khi đƣa vào nuôi thịt, nếu không phải tiêm bổ sung
để bảo vệ đàn lợn an toàn dịch bệnh. Lợn thịt có sự thay đổi khá nhanh về trọng
lƣợng cho nên nhu cầu dinh dƣỡng, thức ăn phù hợp, cân đối từng giai đoạn. Cũng
nhƣ các sản phẩm nông nghiệp khác lợn thịt còn khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản
phẩm đầu ra. Muốn phát triển ngành nghề nuôi lợn cần phát triển đồng bộ hệ thống
thu mua, bảo quản, chế biến xuất khẩu…[2]
2.1.3. Đặc điểm chính của nghề chăn nuôi lợn ở nước ta
Nuôi lợn là một trong những ngành nghề truyền thống của nƣớc ta, ở tất cả
những vùng nông thôn đều có nuôi lợn và đƣợc xem nhƣ là một hình thức tiết kiệm,
tăng thu nhập của hộ gia đình. Dần dần các trại chăn nuôi với quy mô lớn ngày càng
xuất hiện nhiều và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn đƣợc quan tâm hơn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nắng ấm, sản xuất cây lƣơng thực, có nhiều
loại ngũ cốc tạo ra nguồn thức ăn phong phú phù hợp với chăn nuôi đàn lợn.
Công nghiệp thức ăn gia súc phát triển nhanh chóng trong những năm gần
đây, kết hợp với những giống lợn cao sản đã mở ra hƣớng phát triển thuân lợi cho
nghề nuôi lợn.
Tuy nhiên, do sản lƣợng thịt lợn tăng nhanh trong khi lƣợng xuất khẩu hạn
chế và mức tiêu dùng trong nƣớc còn yếu, nên giá bán trên thị trƣờng trong nƣớc
cũng bấp bênh, không ổn định. Thông thƣờng định kỳ khoảng 2-3 năm ngƣời nuôi
lợn phải chịu cảnh rớt giá và thời gian rớt giá dài hay ngắn cũng biến đổi thất
thƣờng, giá thành sản xuất thịt lợn còn rất cao, nhất là ở các hộ chăn nuôi nhỏ. Vì
vậy, muốn nghề chăn nuôi phát triển bền vững và ổn định đòi hỏi các nhà chăn nuôi
phải có những cải tiến các khâu trong quá trình chăn nuôi. Nhằm hạ giá thành, tăng
chất lƣợng sản phẩm thịt để tồn tại trong quá trình hội nhập thƣơng mại trong khu
vực cũng nhƣ kích thích thị trƣờng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.[9]

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
Trong những năm trở lại đây, chăn nuôi lợn trên thế giới phát triển mạnh,
tăng nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Theo số liệu thống kê của tổ chức Nông
lƣơng thế giới (FAO), ngành chăn nuôi lợn thế giới tăng trƣởng ổn định trong


7

những năm qua và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Theo kết quả điều
tra sơ bộ tại thời điểm 1/4/2014 của Tổng cục Thống kê, cả nƣớc có 26,39 triệu con
lợn, tăng nhẹ (0,3%) so với cùng kỳ. Hiện tại chăn nuôi lợn khá thuận lợi do giá lợn
hơi tăng và dịch lợn tai xanh không xảy ra đã kích thích ngƣời chăn nuôi đầu tƣ tái
đàn. Sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm ƣớc tính đạt 1963,3 nghìn
tấn, tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trƣớc.[6]
Theo Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) năm 2014 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn
của Việt Nam vào khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2013. Sản lƣợng
thịt lợn của Việt Nam năm 2014 dự kiến ở mức 2,26 triệu USD, đảm bảo cho Việt
Nam xuất khẩu khoảng 15 nghìn tấn thịt lợn.[15]
Thịt là nguồn cung cấp quan trọng nhất về đạm, vitamin, khoáng chất… cho
con ngƣời. Chất dinh dƣỡng từ động vật có chất lƣợng cao hơn, dễ hấp thu hơn là từ
rau quả. Trong khi mức tiêu thụ thịt bình quân đầu ngƣời ở các nƣớc công nghiệp
rất cao thì tại nhiều nƣớc đang phát triển, bình quân dƣới 10 kg, gây nên hiện tƣợng
thiếu và suy dinh dƣỡng. Ƣớc tính, có hơn 2 tỷ ngƣời trên thế giới, chủ yếu ở các
nƣớc chậm phát triển và nghèo bị thiếu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin
A, iodine, sắt và kẽm, do họ không đƣợc tiếp cận với các loại thực phẩm giàu dinh
dƣỡng nhƣ thịt, cá, trái cây và rau quả.[15]
Bảng 2.1. Sản xuất thịt trên thế giới qua 3 năm (2012 - 2014)
ĐVT: triệu tấn
Chỉ tiêu


2012

2013

2014

Sản xuất (triệu tấn)

271,5

274,7

Thịt bò

65,7

Thịt gia cầm

2014/2012
+/-

%

280,9

9,4

103,4


67,2

68,0

2,3

103,5

85,4

89,5

92,9

7,5

108,8

Thịt lợn

101,7

98,8

100,6

-1,1

98,9


Thịt dê cừu

13,3

13,7

14,0

0,7

105,3

Nguồn: FAO World Food Outlook, 2014.


8

Nhìn vào bảng ta thấy thịt lợn là một nhu cầu tất yếu đƣợc thị trƣờng tiêu
thụ mạnh và có hƣớng phát triển ngày càng đƣợc mở rộng về số lƣợng, nâng cao
chất lƣợng.
Năm 2014, sản lƣợng thịt lợn đã giảm 1,1 % so với năm 2012, và chỉ đạt
100,6 triệu tấn. Do dịch bệnh năm qua diễn biến phức tạp. Cũng năm này, dịch bệnh
về đƣờng hô hấp đã làm giảm ít nhất 1 triệu con ở Trung Quốc. Tuy vậy, nƣớc này
vẫn tiếp tục dẫn đầu thế giới về sản xuất thịt lợn, cho dù ngành chăn nuôi lợn đang
đƣợc mở rộng ở Nam Mỹ: Argentina, Brazil, và Chile… nhờ vào lợi thế có thức ăn
dồi dào, giá rẻ.
Nhập khẩu thịt lợn tập trung vào 5 nƣớc chính là: Nhật, Liên Bang Nga, Mỹ,
Mexico, Cannada tổng khối lƣợng nhập khẩu trên 100 ngàn tấn.
Trên thế giới nhiều nƣớc, khu vực vừa tham gia xuất khẩu vừa nhập khẩu thịt
lợn. Ngoại trừ việc trao đổi nội bộ trong khối EU thì các nƣớc Mỹ, Canada, Trung

Quốc, Mêxico, Hàn Quốc và Austraylia đều là nƣớc vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu
thịt lợn với khối lƣợng lớn.
Về nguồn giống có rất nhiều giống lợn bản địa đang tồn tại, chúng thích nghi
tốt với các điều kiện địa phƣơng. Lợn thƣơng phẩm bao gồm các giống chủ yếu:
Landraces (Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Ý…), các giống Đại bạch ở châu Âu, đƣợc lai
với giống Pietrain của Bỉ. Ở châu Á, có các giống lợn đen Bắc Kinh, Meissan, của
Trung Quốc và Móng Cái của Việt Nam rất phổ biến.
Chăn nuôi lợn trên thế giới đang từng bƣớc chuyển dịch từ các nƣớc đã phát
triển sang các nƣớc đang phát triển. Các nƣớc đã phát triển xây dựng kế hoạch chiến
lƣợc phát triển ngành chăn nuôi duy trì ở mức ổn định, nâng cao quá trình thâm canh,
các biện pháp an toàn sinh học, chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Các nƣớc
đang phát triển ở châu Á và châu Nam Mỹ đƣợc nhận định sẽ trở thành khu vực chăn
nuôi chính và cũng đồng thời là khu vực tiêu thụ nhiều các sản phẩm chăn nuôi. Các
nƣớc đã phát triển chỉ duy trì ổn định sản lƣợng chăn nuôi của họ để đảm bảo an toàn
thực phẩm, phần thiếu hụt sẽ đƣợc nhập khẩu từ các nƣớc xuất khẩu vƣợt qua đƣợc


9

hàng rào kỹ thuật về chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm của họ. Đây là cách tiếp cận
khôn ngoan để giảm thiểu rủi ro về dịch bệnh ở động vật.
Nhìn chung, các sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn đƣợc sử dụng rộng rãi
khắp nơi trên thế giới (trừ ở các nƣớc theo tín ngƣỡng Hồi Giáo). Giá trị dinh dƣỡng
cao của thịt lợn là nguồn thực phẩm tốt cho con ngƣời, không những thế ngành chăn
nuôi lợn đã đem lại lợi nhuận cao cho nền kinh tế của các nƣớc.[13]
2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của nƣớc ta có bƣớc phát triển đáng
kể, mặc dù có nhiều dịch bệnh xảy ra số lƣợng lợn giảm. Qua số liệu ở bảng 2 ta
thấy, số lƣợng lợn giảm từ 26.494 ngàn con (năm 2012) tới 26.261,4 ngàn con (năm
2013), tăng 562 ngàn con, tƣơng ứng 0,77%. Theo Cục Chăn nuôi, tổng đàn lợn


của cả nƣớc (năm 2014) hiện có gần 30 triệu con, với tốc độ tăng trƣởng bình
quân 1,8%/năm. Bên cạnh chăn nuôi hộ gia đình với quy mô nhỏ, chăn nuôi
lợn theo hình thức trang trại, công nghiệp đang phát triển ở hầu khắp các địa
phƣơng. Theo thống kê của Tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO), sản
lƣợng thịt lợn của Việt Nam đứng thứ nhất Đông Nam Á (chiếm 42,2%),
đứng thứ hai Châu Á sau Trung Quốc…
Tuy tốc độ phát triển đàn lợn chƣa cao nhƣng cùng với tiến bộ khoa học kỹ
thuật về giống, thức ăn, thú y và các phƣơng pháp chăn nuôi mới, chăn nuôi thâm
canh công nghiệp…dần dần đƣợc áp dụng rộng rãi vào sản xuất đã góp phần nâng
cao năng suất chất lƣợng đàn vật nuôi và tạo ra khối lƣợng thịt lợn hơi đáng kể 2,9
triệu tấn (năm 2011).
Chăn nuôi lợn ở nƣớc ta phát triển mạnh ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung, Đồng Bằng Sông Hồng.Đối với vùng TD và MN phía Bắc, đồng bằng sông
Cửu Long có sự giảm mạnh về số lƣợng lợn tƣơng ứng giảm 0,29%, 3,42%.
Mặc dù năng suất đƣợc cải thiện nhƣng so với các nƣớc trong khu vực và thế
giới thì chất lƣợng giống lợn của nƣớc ta vẫn còn thấp. Giá thành thịt lợn sản xuất
trong nƣớc vẫn còn cao. Quản lý giống lợn vẫn còn nhiều bất cập do thiệu sự đồng
bộ về hệ thống tổ chức, quản lý nhà nƣớc về giống vật nuôi.


10

Sản xuất chƣa gắn chặt với chế biến, giết mổ, chế biến còn cũ kỹ lạc hậu
chƣa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Chất lƣợng con giống, công
nghệ chăm sóc chƣa đƣợc đồng bộ nên năng suất, sản lƣợng chăn nuôi còn thấp.
Tình hình dịch bệnh xãy ra trong chăn nuôi còn rất phức tạp (bệnh tai xanh, bệnh lỡ
mồm long móng) làm cho năng suất kém hiệu quả.[9]



11

Bảng 2.2. Số lƣợng lợn của cả nƣớc và các vùng chính

Năm

2011
Số lƣợng

Vùng
* Cả nƣớc

(1000con)

2012
%

Số lƣợng
(1000con)
26.494,0

2013
%

27.056,0

100

1, Đb sông Hồng


7.092,2

26,21

6.855,2

25,87

2,TD và MN phía Bắc

6.424,9

23,74

6.346,9

3, BTB và DHMT

5.253,3

19,41

4, Đb sông Cửu Long

3.772,5

13,94

100


Số lƣợng
(1000con)
26.261,4

2012/2011
%

+/(1000con)

%

2013/2012
+/(1000con)

%

100

-562

97,92

-202,6

99,23

6.759,6

25,73


-237

96,65

-18,2

101,19

23,95

6.328,7

24,09

-78

98,78

-18,2

99,71

5.084,9

19,19

5.090,1

19,38


-169

96,78

424,2

100,83

3.722,9

14,05

3.595,6

13,69

-50

98,67

-127,3

96,58

Nguồn : Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2014


12

2.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn ở tỉnh Lào Cai

Cũng giống nhƣ các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, chăn nuôi lợn ở Lào Cai
bƣớc đầu đã chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Nhiều trang trại, nông hộ
chăn nuôi với số lƣợng lớn ra đời và hàng năm sản xuất ra sản lƣợng thịt lợn hơi lớn
cung cấp cho thị trƣờng.
Bảng 2.3. Số lƣợng và sản lƣợng thịt lợn của tỉnh Lào Cai
qua 3 năm (2012 - 2014)
Chỉ tiêu

ĐVT

2012

2013

2014

Số lƣợng lợn

Ngàn con

422,5

413,3

Sản lƣợng thịt lợn

Ngàn tấn

2505


2663

2014/2013
+/-

%

419,3

6

1,01

2771

266

1,04

(Nguồn : Tổng cục Thống kê)
Trong 3 năm qua số lƣợng lợn liên tục tăng nhẹ từ 413,3 ngàn con năm 2013
lên 419,3 ngàn con năm 2014, tăng 6 ngàn con, tăng 0,01%. Do ảnh hƣởng của dich
bệnh nên số lƣợng lợn năm 2013 giảm so với năm 2012. Nhƣng tăng nhẹ và liên
tục ở các năm tiếp theo.
Chăn nuôi lợn tiếp tục chuyển biến tích cực, chất lƣợng đàn lợn đƣợc cải
thiện, cơ bản đã chủ động đƣợc giống lợn ngoại cung ứng cho các hộ dân nuôi lợn
nái, nuôi lợn thịt. Chăn nuôi theo hƣớng tập trung, trang trại, công nghiệp đã đạt
đƣợc kết quả rõ nét cả về số lƣợng và quy mô. Sản phẩm chăn nuôi đã đƣợc một số
thị trƣờng ngoài tỉnh chấp nhận, bƣớc đầu đã xây dụng đƣợc một số cơ sở an toàn
dịch bệnh, cơ sở diết mổ tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản

phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng. Các loại dịch bệnh
nguy hiểm nhất là dịch lỡ mồm long móng, bệnh tai xanh đƣợc ngăn chặn kịp
thời.[8]
2.2.4. Tình hình chăn nuôi lợn ở huyện Văn Bàn
Tái cơ cấu ngành chăn nuôi, huyện Văn Bàn nhằm nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên lợi thế, tiềm năng của từng vùng, hình
thành các vùng chăn nuôi tập trung tạo sản phẩm cạnh tranh, chất lƣợng vệ sinh an


13

toàn thực phẩm, bảo vệ môi trƣờng sinh thái góp phần nâng cao thu nhập của ngƣời
dân gắn với xây dựng nông thôn mới.
Phát triển chăn nuôi lợn: Đẩy mạnh chuyển đổi từ phƣơng thức chăn nuôi
nông hộ sang phƣơng thức chăn nuôi gia trại, trang trại công nghiệp và bán công
nghiệp có kiểm soát, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, an toàn sinh học, giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng, sử dụng giống lợn lai có năng xuất và chất lƣợng cao tập trung
tại các xã Làng Giàng, Khánh Yên Thƣợng, Khánh Yên Hạ, Văn Sơn, Võ Lao,
Khánh Yên Trung, Tân Thƣợng,Dƣơng Quỳ, Hòa Mạc. Năm 2015 hoàn thành 01
trang trại chăn nuôi lợn thịt tại xã Khánh Yên Hạ (nâng cấp 01). Đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi lợn đen bản địa tại các xã khu vực vùng cao tập trung tại các xã Dần
Thàng, Làng Giàng, Chiềng Ken, Nậm Tha, Liêm Phú, Thẩm Dƣơng. Nâng tổng số
đàn lợn trên địa bàn huyện năm 2015 là 58.930 con, sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng
đạt 4.300 tấn. Tổ chức liên kết tốt chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất đến thị trƣờng
trong đó có doanh nghiệp tham gia liên kết, quảng bá xúc tiến thƣơng mại đối với
các sản phẩm chăn nuôi bản địa.
Chăn nuôi lợn đang dịch chuyển theo hƣớng sản xuất hàng hóa, các cơ sở
chăn nuôi có quy mô 150 lợn thịt/lứa xuất hiện ngày càng nhiều. Các hộ chăn nuôi
không chỉ quan tâm đến phát triển qui mô mà còn chú trọng đến chất lƣợng con
giống. Do vậy số lƣợng lợn thịt ngoại ngày càng tăng, các trang trại chăn nuôi đang

chuyển giống nái nội sang nái ngoại.
Bảng 2.4. Tình hình chăn nuôi lợn của huyện Văn Bàn
qua 3 năm (2012 - 2014)
Năm

Số lƣợng (con)

2012

49.644

Sản lƣợng thịt
hơi xuất
chuồng(tấn/năm)
3.475

Tỷ trọng giá trị
chăn nuôi trong
nông nghiệp(%)
38,24

2013

48.520

3.406

40,41

2014


53.920

3.774

42,50

( Nguồn:Báo cáo tổng kết Đề án phát triển chăn nuôi giai đoạn 2012-2014)


14

Hiện toàn huyện có 32 trang trại chăn nuôi, trong đó có 5 trang trại chăn nuôi
lợn, 25 trang trại chăn nuôi tổng hợp. UBND huyện đã cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại cho 12 trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí. Những trang trại chăn nuôi với
quy mô 150 lợn/năm xuất hiện ngày càng nhiều, ngành chăn nuôi đang dần sản xuất
theo hƣớng hàng hóa, chất lƣợng. Trong 3 năm từ năm 2012-2014 sản lƣợng thịt
lợn hơi xuất chuồng tăng dần từ 3.475 tấn (năm 2012) lên 3.774 tấn (năm 2014). Tỉ
trọng giá trị chăn nuôi trong nông nghiệp qua 3 năm tăng từ 38,24% (năm 2012) lên
42,50% (năm 2014), điều này cho thấy ngành chăn nuôi phát triển mạnh tại địa
phƣơng. Hiện tại huyện Văn Bàn đang quan tâm và chú trọng đến ngành chăn nuôi,
xây dựng những đề án nhằm phát triển ngành này thành một ngành trọng điểm tại
địa phƣơng. Quan tâm và đầu tƣ khoa học công nghệ áp dụng cho ngành chăn nuôi
lợn. Tạo điều kiện tốt nhất cho các chủ trang trại trên địa bàn nhằm mở rộng quy mô
ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. [8]


15

PHẦN 3

ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U
3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng của các nông hộ trên địa bàn xã trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các đặc
điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nhƣ: Tài nguyên đất, nƣớc… Và tình
hình dân số lao động trong vùng, cơ sở hạ tầng, thị trƣờng tiêu thụ, cơ chế chính
sách đối với các hộ chăn nuôi lợn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành
chăn nuôi lợn của các hộ gia đình thuộc xã Dƣơng Quỳ.
Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu trong địa giới hành chính xã
Dƣơng Quỳ và tại 50 hộ chăn nuôi lợn tại 6 thôn, Gồm các Thôn 3,4,7,8,9 và thôn
18 Xã Dƣơng Quỳ
Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu để phân tích qua 4 năm (2011-2014),
đặc biệt là số liệu điều tra cụ thể 50 hộ năm 2014.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu đặc điểm địa bàn nghiên cứu
-Thực trạng chăn nuôi lợn trong các hộ trên địa bàn xã Dƣơng Qùy - Văn
Bàn - Lào Cai
- Những giải pháp cụ thể phát triển chăn nuôi lợn tại xã Dƣơng Qùy - Văn
Bàn - Lào Cai
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Lựa chọn điểm nghiên cứu có tính chất ảnh hƣởng quyết định đến hiệu quả
của việc nghiên cứu sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng nông thôn . Khi
chọn địa điêm nghiên cứu , tiêu chí phải lựa chọn phải mang tính đại diện cao ,
đồng nhất về thời gian và không gian là một điểm rất quan trọng .



16

Để đảm bảo tính khoa học , đáp ứng nhu cầu nghiên cứu thực tiễn trong chăn
nuôi lợn ,cung cấp các thông tin có tính chất tổng quan thời sự , mang tính đại diện
cao , công tác chọn điểm nghiên cứu đƣợc căn cứ vào các yêu cầu sau :
+ Chọn địa bàn có diện tích ,sản lƣợng chăn nuôi lợn lớn.
+ Về sản xuất : chọn địa bàn điều tra có điều kiện kinh tế , có số liệu phong
phú trong quá trình nghiên cứu .
Căn cứ vào các đặc điểm tự nhiên , kinh tế , xã hội của xã Dƣơng Qùy dựa
vào căn cứ trên cùng với sự tham khảo ý kiến của lạnh đạo địa phƣơng và ngƣời
dân , tôi chọn địa bàn 6 thôn để nghiên cứu .
Gồm các thôn 3,4,7,8,9 và thôn 18 Xã Dƣơng Quỳ. chọn ngẫu nhiên những
hộ ở những địa điểm trên đƣợc tiến hành điều tra.
Cách chọn mẫu
Căn cứ vào nội dung đề tại và đối tƣợng điều tra, tiến hành chọn mẫu ngầu
nhiên có điều kiện nhƣ sau :
Các hộ sản xuất chăn nuôi lợn trên địa bàn nghiên cứu có kinh nghiêm nuôi
lợn lâu năm.
Từ đó tiến hành chọn 6 thôn ngẫu nhiên là thôn 3,4,7,8 thôn 9 và thôn 18 .
Đây là các thôn tiêu biểu phát triển chăn nuôi lợn.
Trong địa bàn nghiên cứu chọn 6 thôn có diện tích và sản lƣợng chăn nuôi
lợn , mỗi thôn chọn ngẫu nhiên ra các hộ nông dân đại diện để tiến hành phỏng vấn
theo phiếu điều tra . Tổng số hộ điều tra là 50 hộ.
Bảng 3.1. Số hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn
Thôn , xã
Thôn 3
Thôn 4
Thôn 7
Thôn 8
Thôn 9

Thôn 18
Tổng

Hộ CN lợn
Cơ cấu (%)
8
16
8
16
8
16
9
18
8
16
9
18
50
100
( Nguồn : số liệu điều tra 2014)


×