ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ OANH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHỦ NHIỆM LỚP 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUANG TRUNG - ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ OANH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHỦ NHIỆM LỚP 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUANG TRUNG - ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH HỒNG THÁI
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo Khoa
Quản lý giáo dục - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và HS trường
trung học phổ thông Quang Trung - Đống Đa, các bạn đồng nghiệp và gia
đình đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Đinh Hồng Thái, giảng
viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, người trực tiếp hướng dẫn cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Dù đã nỗ lực cố gắng và tâm huyết song luận văn chắc không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà
khoa học, thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Oanh
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
BGH
Ban giám hiệu
BGDĐT
Bộ Giáo dục đào tạo
BCHTW
Ban chấp hành Trung ương
CBGV, NV
Cán bộ giáo viên, nhân viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
GD-ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GVTH
Giáo viên trung học
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HĐGD
Hội đồng giáo dục
Nxb
Nhà xuất bản
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHS
Quản lý học sinh
QĐ
Quyết định
SL
Số lượng
STT
Số thứ tự
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TKB
Thời khóa biểu
UBND
Uỷ ban nhân dân
XD TTHS
Xây dựng tập thể học sinh
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................iii
Danh mục các bảng .........................................................................................vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ..........................................................................
vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...........6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..........................................................6
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................8
1.2.1. Quản lý .................................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................
12
1.2.3. Quản lý nhà trường ...............................................................................
16
1.2.4. Biện pháp quản lý..................................................................................
18
18
1.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp ..........................
1.3.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp .......................................................................
18
1.3.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp .................
19
1.3.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp .........................................................
27
1.4. Nội dung quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trƣờng Trung học
31
phổ thông .....................................................................................................................
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở
33
trƣờng Trung học phổ thông........................................................................
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................
33
1.5.2. Yếu tố khách quan .................................................................................
33
36
Tiểu kết chƣơng 1 ..........................................................................................
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ NHIỆM
LỚP 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUANG
37
TRUNG - ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................................
2.1. Khái quát tình hình phát triển giáo dục đào tạo của trƣờng
37
Trung học phổ thông Quang Trung - Đống Đa ..........................................
2.1.1. Vị trí địa lý của trường Trung học phổ thông Quang Trung ................
37
iii
2.1.2. Cơ sở vật chất nhà trường .....................................................................
37
2.1.3. Về chất lượng giáo dục - đào tạo (năm học 2014-2015) ......................
37
2.1.4. Tình hình đội ngũ của trường ................................................................
38
2.1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 10 của trường ............................................
39
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trƣờng
41
Trung học phổ thông Quang Trung - Đống Đa ..........................................
2.2.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................
41
2.2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................
41
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
41
2.2.4. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng ...................................................
42
2.2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở
trường Trung học phổ thông Quang Trung - Đống Đa ..................................
64
68
Tiểu kết chƣơng 2 ..........................................................................................
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHỦ
NHIỆM LỚP 10 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
69
QUANG TRUNG - ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................
69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở
70
trƣờng Trung học phổ thông Quang Trung - Đống Đa.............................
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm lớp 10 .............................................................................................
72
3.2.3. Thành lập khối giáo viên chủ nhiệm lớp 10. Tổ chức giao ban
rút kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp 10 từng tuần...............................
76
3.2.4. Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp 10 .........78
3.2.5. Xây dựng tiêu chí giáo viên chủ nhiệm lớp 10 giỏi gắn với công
tác thi đua khen thưởng. Tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp 10
giỏi cấp trường ................................................................................................
81
3.2.6. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp 10 liên kết với các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh ..............................
85
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp 10 ....................................................................................................
87
iv
89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của một số biện
pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trƣờng Trung học
90
Phổ thông Quang Trung - Đống Đa ............................................................
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..........................................................................
90
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..........................................................................
90
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm....................................................................
90
3.4.4. Đối tượng khảo nghiệm.........................................................................
90
3.4.5. Quy trình tiến hành................................................................................
90
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm ...........................................................................
91
98
Tiểu kết chƣơng 3 ..........................................................................................
99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .......................................................................................................
99
2. Khuyến nghị ................................................................................................
100
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
106
PHỤ LỤC .......................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên về vai trò của GVCN lớp 10....................................................................
43
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của
GVCN lớp 10 ..................................................................................................
44
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát nhận thức của phụ huynh học sinh về vai
trò của GVCN lớp 10 ......................................................................................
45
Bảng 2.4: Nội dung đánh giá về phẩm chất của GVCN lớp 10 .....................
46
Bảng 2.5: Nội dung đánh giá về năng lực của GVCN lớp 10.........................
48
Bảng 2.6: Đánh giá thực trạng nhận thức về nội dung công tác chủ
nhiệm lớp 10 ....................................................................................................
51
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của
GVCN lớp 10 ..................................................................................................
52
Bảng 2.8: Đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác chủ nhiệm lớp 10 ............
53
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN lớp
10 với học sinh và gia đình học sinh ...............................................................
54
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên về những
biện pháp lãnh đạo nhà trường đã thực hiện trong việc quản lý thực
hiện nội dung công tác chủ nhiệm lớp của đội ngũ GVCN lớp 10 .................
56
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát học sinh về những biện pháp lãnh đạo
nhà trường đã thực hiện trong việc quản lý thực hiện nội dung công
tác chủ nhiệm lớp của đội ngũ GVCN lớp 10 .................................................
57
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát cha mẹ học sinh về những biện pháp
lãnh đạo nhà trường đã thực hiện trong việc quản lý thực hiện nội
dung công tác chủ nhiệm lớp của đội ngũ GVCN lớp 10 ...............................
58
Bảng 2.13: Những biện pháp lãnh đạo của nhà trường đã thực hiện
trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 (qua ý kiến của CB, GV) ............
60
Bảng 2.14: Những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã thực hiện trong
quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 (qua ý kiến học sinh) ............................
62
Bảng 2.15: Những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã thực hiện trong
quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 (qua ý kiến của PHHS).........................
63
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của
một số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ..................................
91
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của một
số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10..........................................
93
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả tính khảo nghiệm về cần tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ..............................................
95
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ..............
12
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp ...................................................................................................
96
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nguồn lực con người và giáo dục có một vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành giáo
dục hiện nay đã được Đảng ta xác định trong Nghị quyết Trung ương 8 khoá
XI là tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, coi giáo dục - đào
tạo là quốc sách hàng đầu, học đi đôi với hành; giáo dục nhà trường gắn liến
với giáo dục gia đình và xã hội. Muốn đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo cần có sự chuyển biến mạnh mẽ nền giáo dục chủ yếu là truyền thụ
kiến thức một chiều sang giáo dục tương tác giữa người dạy và người học,
giữa nhà trường và xã hội nhằm hình thành nhân cách và phát triển năng lực
học sinh; chuyển từ nền giáo dục đóng, khép kín sang nền giáo dục mở, học
tập suốt đời gắn với xây dựng xã hội học tập.
Như vậy, phát triển giáo dục và đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến
lược của công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính
thời đại sâu sắc. Trong đó đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng
cách mạng quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp
phần phát triển đất nước. Hội nghị Trung ương 2 khóa 8 đã khẳng định “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”.
Luật giáo dục năm 2005 cũng nêu rõ “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. [28, tr.22]
Một trong những nhiệm vụ giải pháp đổi mới căn bản GD-ĐT được nêu
trong Nghị quyết số 29-NQ/TW là: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo
dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.” [4]
1.2. Ở trường THPT, GVCN luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách HS, nhất là đối với HS lứa
tuổi 14 - 15 đang rất cần có sự giúp đỡ và định hướng của người lớn. Nếu
1
không, với vốn kinh nghiệm sống ít ỏi của mình, các em sẽ khó tránh khỏi
những ảnh hưởng không lành mạnh, những mặt trái của nền kinh tế thị trường
như hiện nay ở nước ta. GVCN sẽ là người bạn đồng hành cùng các em trong
suốt hành trình một năm học với tư cách không chỉ là người dạy văn hóa mà
còn là người tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động giáo dục của lớp. Tác
giả Đặng Quốc Bảo - Học viện Quản lý Giáo dục khẳng định: “Giáo viên chủ
nhiệm trường phổ thông-người quản lý không có dấu đỏ trong nhà trường có
sứ mệnh hoàn thành phát triển nhân cách toàn vẹn của thế hệ trẻ”.[8, tr.16]
1.3. Những năm gần đây, trường THPT Quang Trung - Đống Đa đã có những
bước phát triển và đạt được kết quả khả quan về chất lượng giáo dục. Tuy
nhiên, chất lượng, hiệu quả GD-ĐT của nhà trường còn chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới. Hoạt động giáo dục còn thiếu sự gắn kết với trải nghiệm
thực tế; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng
thực hành. Đội ngũ GVCN và CBQL còn có những bất cập về chất lượng, số
lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển
giáo dục, thiếu tâm huyết và sự đầu tư cho hoạt động chủ nhiệm. Một bộ phận
GVCN lớp 10 còn thiếu hoặc không có những kỹ năng tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, không thu hút được HS tham gia hoạt động và tích cực
học tập. Các biện pháp quản lý của nhà trường đối với hoạt động chủ nhiệm
lớp chủ yếu vẫn là các biện pháp hành chính, ít sáng tạo nên chưa kích thích
được tính tích cực, lòng nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ GVCN lớp.
Trước tình hình có nhiều thay đổi của đất nước và thế giới hiện nay, để
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện thế hệ trẻ nhất là lứa tuổi 14- 15 còn
thiếu kĩ năng sống và dễ có suy nghĩ lệch lạc, đòi hỏi nhà trường cần có sự
quan tâm thỏa đáng đến chất lượng đội ngũ GVCN và quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp nói chung và lớp 10 nói riêng. Đây là một trong những hoạt động
quan trọng, góp phần trực tiếp đến việc giáo dục toàn diện HS và sự phát triển
bề vững của nhà trường. Đặc biệt, cầ n có những biê ̣n pháp quản lý cầ n thiế t
và khả thi giúp cho GVCN nâng cao hiệu quả giáo dục HS lớp 10.
2
Xuất phát từ những lý do kể trên, chúng tôi chọn thực hiện đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường THPT Quang
Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất mô ̣t số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường
THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao
chất lượng quản lý, chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Tại sao QL hoạt động chủ nhiệm lớp 10 là quan trọng ở trường THPT?
Cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động chủ
nhiệm lớp 10 ở trường THPT Quang Trung - Đống Đa trong tình hình mới?
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về biê ̣n pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp
10 ở trường THPT
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm
lớp 10 ở trường THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường
THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường THPT Quang
Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường THPT Quang
Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm
lớp 10 ở trường THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
3
6.2. Điạ bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác chủ nhiệm lớp 10 và biện pháp quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp 10 ở trường THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường
THPT một cách đồng bộ, khoa học, phù hợp với những yêu cầ u đổ i mới toàn
diê ̣n nề n giáo du ̣c và những điều kiện thực tế của nhà trường thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo ở trường THPT.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở
trường THPT, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp QL
hiệu quả hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường THPT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được hiện trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường
THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp 10 ở trường THPT.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí công tác chủ nhiệm của nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các
khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan
để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo dục
về công tác GVCN lớp.
4
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực
tiễn công tác chủ nhiệm lớp 10 và quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở
trường THPT Quang Trung - Đống Đa thành phố Hà Nội.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu
hỏi đóng/mở về công tác chủ nhiệm lớp 10 và quản lý hoạt động chủ nhiệm
lớp 10 ở trường THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đối tượng
khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản lí nhà trường từ bộ môn đến ban giám
hiệu, học sinh và phụ huynh học sinh.
- Phương pháp đàm thoại: Phương pháp này nhằm thu thập những
thông tin bổ sung về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng trao
đổi, trò chuyện sẽ hạn chế hơn và tập trung vào GV và CBQL.
9.3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng phương pháp toán thống kê sẽ xử lý và phân tích được các số
liệu của phiếu hỏi thu thập được.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về biê ̣n pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm
lớp10 ở trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở trường
THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Mô ̣t số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10 ở
trường THPT Quang Trung - Đống Đa, thành phố Hà Nội.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong nhiều thập niên của thế kỷ trước, trên thế giới cũng như Việt
Nam có không ít học giả, nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu cứu các vấn
đề ảnh hưởng mạnh mẽ tới kết quả giáo dục học sinh.
Hình thức tổ chức dạy học, GD theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI
do nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Cômenxki đề xướng. Mô hình lớp học được
duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Không
những vậy, mô hình lớp học được phát triển và mở rộng, tùy thuộc vào điều
kiện thực tế, song bao giờ một lớp học vẫn cần người quản lý. [14]
Nhà Giáo dục nổi tiếng thế giới A.S Mackarenkô - những nguyên lý
giáo dục của ông đã trở thành tài sản quý giá cho nhân loại trong sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ: giáo dục trong tập thể và bằng tập thể; giáo dục trong lao
động và bằng lao động.[30]
Nhà sư phạm Liên Xô (cũ) V.A.Xukhômlinxki - Với nghệ thuật giáo
dục tài tình có một không hai, ông đã có đóng góp rất lớn cho nền giáo dục
Liên bang Nga và thế giới. ông đặc biệt đề cao vai trò của nhà giáo, nghệ
thuật giáo dục trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách học sinh.[26]
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo
dục Matxcơva,1984), N.I.Bondưrep đã trình bày những phương pháp cơ bản
về cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT.[26]
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD
cho HS trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp. Những nội
dung GD học sinh như: GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng
nghiệp… UNESCO đã cho rằng GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa
6
chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường
chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Như vậy,
người GV cần tổ chức các hoạt động khác nhau để HS có thể tham gia được
dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó.[1]
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp và
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nói chung đã được một số tác giả
nghiên cứu dưới hình thức sách tham khảo, luận văn hay bài viết, báo cáo
khoa học…
Một số sách tham khảo đi sâu phân tích tâm lí lứa tuổi, đề xuất các nội
dung của công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông. Lựa chọn một số tình
huống sư phạm và đề xuất các biện pháp giải quyết như cuốn Công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của các tác giả Hà Nhật Thăng Nguyễn Dục Quang - Nguyễn Thị Kỷ (2006), NXBGD. Hay cuốn Phương
pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT, Hà Nhật Thăng
(chủ biên), NXB Đại học Quốc gia, 2004. Cuốn Tăng cường năng lực làm
công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông, dành cho
giáo viên trung học phổ thông, Nguyễn Việt Hùng, Hà Thế Truyền (2013),
NXB Giáo dục.
Tài liệu dịch từ thành tựu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về lĩnh
vực này có cuốn Giáo viên chủ nhiệm của tác giả Lê Khánh Bằng - Thư viện
Đại học Sư phạm Hà Nội.
Bài báo nghiên cứu khoa học Về các kinh nghiệm nghiên cứu học sinh
của giáo viên chủ nhiệm của tác giả Đặng Thúy Anh - Tạp chí NCGD số
2/1987.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết Công tác chủ nhiệm lớpNội dung quan trọng trong Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên các trường Đại học sư phạm- Hà Nội, tháng 1-2010. Bài viết đi sâu
7
vào lĩnh vực trang bị kiến thức cũng như các kĩ năng cần thiết cho sinh viên
các trường sư phạm về công tác chủ nhiệm.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở
trường hữu nghị T78- Lê Phú Thăng - Bài viết đăng trên Tạp chí Giáo dục số ra ngày 20/10/2010.
Vấn đề này cũng được nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục như:
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Hà với đề tài Một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai năm 2003.
Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi
quận Dương Kinh năm 2009.
Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn Biện pháp quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh
Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006.
Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hiền về biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp với đề tài Một số biện pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối
với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh năm 2005.
Tuy nhiên, về lí luận cũng như trên thực tiễn chưa có những nghiên cứu
cụ thể về quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp 10. Vì vậy, biện pháp quản lý hoạt
động chủ nhiệm lớp 10 là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu để tạo ra sự
định hướng thống nhất cho công tác chủ nhiệm lớp đầu cấp ở trường THPT.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát
triển của loài người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều
8
hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức QL khác nhau.
Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò
của QL trong sự ổn định và phát triển của xã hội. QL là một phạm trù khách
quan, là một tất yếu lịch sử. Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về QL
dưới góc độ khác nhau.
C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự
chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một
quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều đều cần đến một sự chỉ đạo điều hành những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu
vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”. [30, tr.23]
Khái niệm quản lý còn có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau.
Theo F. W. TayLor nhà lý luận quản lý Mỹ cho rằng: “Quản lý là biết
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [10, tr.43]
V.G. Afanaxev quan niệm về quản lý con người đầy đủ hơn: “Quản lý
con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành vi công việc và hoạt
động của anh ta đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, tập thể để những
cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội lẫn
cá nhân”. [1, tr.40]
Theo từ điển Tiếng Việt, Quản lý có 2 nghĩa: (1) Tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo theo những yêu cầu nhất định. (2) Trông coi và giữ gìn
theo những yêu cầu nhất định. [37, tr.800]
9
Trong giáo trình Khoa học quản lý (hệ cao cấp lý luận) của Học viện
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra”. [20, tr.40]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [11, tr.1]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”. [8, tr.19]
Theo Mai Hữu Khuê: “Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động đặc
biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên kết
bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thể thống nhất điều hòa phối hợp các
khâu và các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng, đưa đến hiệu
quả”. [25, tr.15]
Từ các định nghĩa được nhìn nhận ở nhiều góc độ chúng ta thấy tất cả
các tác giả đều thống nhất cơ bản về khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi:
Ai quản lý? (chủ thể quản lý); quản lý ai?(khách thể quản lý)? quản lý cái gì
(nội dung quản lý); quản lý như thế nào? (phương thức quản lý); Quản lý
bằng cái gì? (Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (mục tiêu quản lý).
Từ đó chúng ta có thể khái quát về quản lý như sau:
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
của các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
10
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí quản lý là hệ thống
gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức (organizing);
lãnh đạo/chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling).
Trong bốn chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của
quản lý. Bởi vì đó là việc xây dựng các định hướng và đưa ra quyết định tổ
chức thực hiện trong thời gian nhất định của tổ chức. Chức năng kế hoạch bao
gồm việc xác định sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập
thông tin về thực trạng của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính
toán các nguồn lực, các giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn
một đường lối hành động mà một tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải
tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Chức năng tổ chức là việc sắp xếp, tuyển chọn xác định một cơ cấu
định trước về các vai trò của từng con người đảm đương trong một cơ sở
thông qua việc phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ để lựa chọn người vào
việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực khác để xây dựng cơ chế làm việc
thích hợp. Như vậy, tổ chức là một công cụ của quản lý.
Để tổ chức cơ sở hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần thực hiện
chức năng lãnh đạo, chỉ đạo. Đây là quá trình tác động điều khiển con người làm
cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra, đánh giá là việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của
các bộ phận phối thuộc trong tổ chức. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc
thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế
để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Để công tác kiểm tra
đánh giá chính xác, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi cần xây dựng các
tiêu chí (chuẩn) để thực hiện kiểm tra đánh giá.
Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên có liên quan mật
thiết với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình
theo hướng phát triển. Trong đó, thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không
11
thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra
quyết định trong quản lý. Có thể sơ đồ hoá chu trình quản lý như sau:
Kế hoạch hoá
Kiểm tra
TT Quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở
thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt
động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có
nội dung, phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của xã hội loài người.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân
tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không
ngừng tiến lên.
Theo “Từ điển Giáo dục”- NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt
động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động
nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối
sống, bối dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích,
12
mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã
hội”[37, tr.105].
Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê: Nghĩa rộng: “Giáo dục là sự
hình thành có mục đích và tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của
con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho
con người, với nghĩa rộng nhất khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy
học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con
người đáp ứng các yêu cầu kinh tế- xã hội”[21, tr.33]. Nghĩa hẹp: “Giáo dục
bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan,
lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực của con người kể cả việc
phát triển nâng cao thể lực. Quá trình này xem như một bộ phận của giáo dục
tổng thể”[21, tr.33].
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục đã được các nhà lý luận
và quản lý thực tiễn đưa ra một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả M.I. Kôndakôp, “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính...)
nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [26, tr.93-94].
Tác giả Phạm Minh Hạc xác định: “Quản lý nhà trường phổ thông (có
thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần tới mục tiêu giáo dục” [17, tr.71].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng,
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
13
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [32, tr.35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo đã khái quát: “Quản lý giáo dục theo định
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội”[9, tr.31].
Trong thực tế cho thấy, QLGD gồm 3 lĩnh vực:
- Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực).
- Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con người và vật
chất).
- Quản lý sư phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, thành tích và qúa trình học tập).
Từ những quan niệm khác nhau về QLGD, ta có thể hiểu: QLGD là
những tác động có hệ thống, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm tổ chức điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục
tiêu giáo dục đề ra.
Hệ thống giáo dục là một bộ phận nằm trong hệ thống xã hội, quản lý
con người, tập thể người là yếu tố trọng tâm số một của QLGD. Trong việc
quản lý con người sự tác động lẫn nhau giữa hệ thống quản lý và hệ thống
được quản lý không thể theo qui định cứng nhắc mà mang tính linh hoạt mềm
dẻo. Do đó, quản lý giáo dục cần xác định rõ đặc điểm, nội dung và phương
pháp quản lý giáo dục.
* Đặc điểm của QLGD:
- Quản lý giáo dục gắn liền với việc quản lý con người, đặc biệt là lao
động sư phạm của người giáo viên. Đặc thù lao động của người giáo viên mà
đối tượng lao động sư phạm là người học với những đặc điểm về tâm sinh lý
14
lứa tuổi hết sức phức tạp. Người học vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục,
vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả giáo dục không chỉ phụ
thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của người học.
Đây chính là điểm khác biệt của lao động sư phạm so với lao động xã hội nói
chung. Mặt khác phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phương tiện
tinh thần bằng lời, bằng tấm gương, thái độ, bằng “điểm tựa”, bằng cảm hoá...
Thời gian lao động của người giáo viên cũng khác, nó không được tách bạch,
rạch ròi với thời gian không lao động sư phạm. Với bất kỳ lúc nào, ngay cả
khi nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia đình... người giáo viên có thể vẫn nghĩ
về công việc sư phạm của mình. Vì vậy, trong công tác quản lý giáo dục cần
tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho giáo viên, đặc biệt là tạo
điều kiện để nâng cao tiềm lực của họ để họ toàn tâm, toàn ý cống hiến cao
nhất cho sự nghiệp “trồng người”.
- Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù nên quản lý giáo dục phải chú
ý ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong công việc tạo ra sản phẩm, cũng
như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính
liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt và tính phát triển.
- Quản lý giáo dục và phát triển quan điểm quần chúng, kết hợp nhân tố
bên trong và bên ngoài, trong đó nhân tố bên trong có tính chất quyết định.
Nên cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lượng trong nhà trường,
gia đình và xã hội.
- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó thu hút
sự tham gia của rất đông các thành viên xã hội và có ảnh hưởng rất lớn đến
mọi mặt của đời sống xã hội.
- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính sáng tạo vì đối tượng của
hoạt động quản lý giáo giáo dục là con người với các mối quan hệ phức tạp
của nó.
15
- Quản lý giáo dục phải là hoạt động mang tính sáng tạo mới phát huy
được sự sáng tạo của con người.
- Quản lý giáo dục thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật,
vì đây là dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trường xã hội ở
nhiều phạm vi, mức độ, tầng bậc khác nhau.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo
dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ,
bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên
đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động
vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá
thể người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá
nhân cách của mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xã hội thông qua quá trình sư phạm hay nói cách khác, nhà trường là
thiết chế chủ yếu để thực hiện quá trình sư phạm.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ
chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức
năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Những
nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của
16