Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo BÀI TẬP LỚN THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN : HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM TRONG TRƯỜNG ĐHCNHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.73 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-------------------------------------------

BÀI TẬP LỚN
THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ

LIỆU PHÂN TÁN

ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG

QUẢN LÝ ĐIỂM TRONG
TRƯỜNG ĐHCNHN
--------------------

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Lớp: ĐH-HTTT1- K8

Hà Nội 2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-------------------------------------------

1


BÀI TẬP LỚN
THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN
ĐỀ TÀI: Thiết kế và cài đặt CSDLPT bằng HQTCSDL SQL Server cho hệ


thống quản lý điểm tại trường Đhcn Hà nội theo phân mảnh ngang trên 3
nhóm khoa: trạm 1(CSDL CỦA SV ngành: khmt, ktpm, httt, cơ khí, điện,
điện tử, ngoại ngữ), trạm 2(CSDL của sv ngành: may, kế toán, QTKD,
QTKD du lịch-khách sạn, Hóa), trạm 3(CSDL của sinh viên các ngành còn
lại)
-------------------Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Lớp: ĐH-HTTT1- K8
Thành viên trong nhóm:
1.
2.
3.
4.

Phan Mạnh Cường
Phạm Văn Nhất
Nguyễn Văn Quyền
Vũ Trọng Trung

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay công nghệ thông tin đã được ứng dụng rất rộng rãi và phổ biến
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hầu như tất cả các cơ quan đơn vị từ

2


lớn đến nhỏ đều cố gắng đưa công nghệ thông tin vào hỗ trợ trong công việc của
mình. Trong bối cảnh công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin ngày càng phát
triển như vũ bão, thay đổi trong khoảng thời gian rất ngắn thì ở nước ta càng cần
phải đẩy nhanh tốc độ của việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực của

cuộc sống. Công nghệ thông tin cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá sự
phát triển của một xã hội. Qua đó ta cũng thấy được tầm quan trọng trong chiến
lược công nghệ thông tin ở nước ta.
Trong những năm gần đây, các chương trình quản lý không còn xa lạ với các
cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp …Quản lý đã xâm nhập vào lĩnh
vực đời sống xã hội như: Quản lý nhân sự , quản lý lương … trong các cơ quan,
quản lý chương trình đào tạo, quản lý điểm học sinh sinh viên , quản lý thư viện
trong các trường đại học cao đẳng và trung học phổ thông…
Đặc biệt trong giáo dục & đào tạo, công tác quản lý điểm sinh viên trong quá
trình học tập là rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao. Đảm bảo khi mỗi sinh
viên tốt nghiệp cũng như sinh viên đang học tập thì điểm học tập các môn học
phản ánh cả một quá trình phấn đấu rèn luyện. Trong suốt quá trình học tập điểm
học tập của các môn học và điểm thi là cơ sở để xếp loại đánh giá chất lượng sinh
viên. Do đó công tác quản lý điểm sinh viên đòi hỏi phải có sự thống nhất và tuyệt
đối chính xác giúp cho các cơ quan quản lý có điều chỉnh hợp lý, kịp thời về
phương pháp quản lý và kế hoạch đào tạo.
Hệ thống quản lý điểm sinh viên này sẽ giúp công tác quản lý điểm sinh viên
ở các trường đại học nói chung và Đại học Công Nghiệp Hà nội nói riêng giải
quyết được những khó khăn nêu trên và tăng tính hiệu quả của công tác quản lý.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo Th.s. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã
hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như làm bài tập lớn môn học.

3


Chương 1: Thiết kế CSDL phân tán cho hệ thống quản lý điểm trường ĐHCNHN
1. Khảo sát nghiệp vụ
1.1. Thông tin chung
Tên đơn vị: Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Trụ sở chính: Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Niêm, Hà Nội.

Cơ sở 2: Phường Tây Tựu, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Cơ sở 3: Phường Lê Hồng Phong và xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Điện thoại: 84.4.37655121
Email:
Website:
1.2. Hoạt động của hệ thống quản lý điểm
Theo dõi toàn bộ quá trình học tập của sinh viên trong suốt quá trình học ở trong
trường từ khi nhập học cho đến khi ra trường, đảm bảo không xảy ra sai sót trong
quá trình nhập điểm và in điểm. Hệ thống này giúp cho phòng đào tạo theo dõi,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách nhanh nhất và chính xác nhât. Nó
sẽ làm giảm đáng kể công sức, giấy tờ, sổ sách lưu trữ.
Ngoài việc cập nhật điểm của từng sinh viên, hệ thống cũng có thể tra cứu
một số thông tin cần thiêt về sinh viên như ngày sinh, quê quán, chỗ ở hiện tại…
Hệ thống lưu trữ, xử lý kết quả học tập của sinh viên theo quy chế của học
viện. Kiểm soát thống kê việc khen thưởng, xét học bổng, xét lưu ban, thi lại, học
lại của sinh viên một cách nhanh chóng và chính xác. Thông qua công tác quản lý
mà có thể có hồ sơ cụ thể vể kết quả học tập rèn luyên của sinh viên khi ra trường

4


1.3. Cơ cấu tổ chức


Cơ cấu tổ chức của trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

5


1.4. Cách tiến hành

Phòng quản lí chất lượng quản lí quá trình đào tạo trên hệ thống máy tính, sử dụng
các phần mềm tin học phổ dụng, đã xây dựng được một cách hệ thống chuyên sâu
phục vụ cho quá trình quản lý điểm.Tuy nhiên việc quản lí điểm của sinh viên vẫn
còn gặp nhiều khó khăn. Việc cập nhật sự thay đổi về các vấn đề liên quan đến
quản lí điểm của sinh viên còn chậm, phải làm mới hoàn toàn mỗi khi bổ sung
hoặc sửa đổi điểm số của sinh viên lỗi xảy ra (do nhập nhầm điểm hay có lỗi ở hệ
thống)làm mất nhiều thời gian, nhiều khi dẫn tới lỗi trong dữ liệu lưu trữ.
Trong hệ thống đào tạo tại trường ĐH Công nghiệp Hà Nội, Sinh viên không
học theo kiển niên chế mà học theo học phần tín chỉ, có hai loại học phần: học
phần bắt buộc và học phần tự chọn.

Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính
yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần
thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá
hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho
mỗi chương trình.
Hệ thống các môn học được quy đổi ra tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng
học tập của SV. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học.Mỗi môn học được
quy ra nhiều tín chỉ.Từng môn học khác nhau sẽ có số tín chỉ khác nhau và số
tiết học mỗi tuần cũng khác nhau.
Học theo tín chỉ, sinh viên sẽ hoàn toàn tự do lựa chọn học nhiều hay ít, học
môn này, không học môn kia tùy thuộc và sự đăng kí của các bạn vào đầu mỗi
kì.Tuy nhiên mỗi kì học sinh viên phải đăng kí tối thiểu 15 tín chỉ để tham gia
học.Sinh viên hoàn toàn có thể ra trường sớm nếu tích lũy đủ số tín chỉ theo
chương trình đào tạo.
Cách tính điểm tín chỉtheo thang điểm 4, tính theo hệ A,B,C,D,F.
Chức năng nghiệp vụ
6




Quản lý sinh viên(theo khóa, theo lớp & theo loại hình đào tạo): mỗi năm
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội tiếp nhận nhiều sinh viên đến trường nhập học và
trong quá trình học tập nhà trường sẽ quản lý thông tin và các kết quả học tập của từng
sinh viên. Trong trường có nhiều khoa, nhiều ngành khác nhau. Mỗi khoa có một
phòng giáo vụ là nơi cập nhập thông tin của sinh viên, lớp, môn học…

Mỗi khoa có thể có nhiều ngành, mỗi ngành có một hay nhiều lớp học, thông
tin lớp học gồm tên lớp, khóa học, năm bắt đầu, năm kết thúc và có duy nhất một mã
lớp. Mỗi lớp có khoảng 20-100 sinh viên, mỗi sinh viên khi nhập học sẽ cung cấp về
họ tên, ngày sinh, nơi sinh, phái, địa chỉ và được cấp cho một mã sinh viên.

Quản lý điểm: Trong quá trình đào tạo tại trường, sinh viên phải học các
môn học mà khoa phân cho các ngành, thông tin về môn học gồm tên môn học, mã
môn học, số tín chỉ. Trong quá trình học sinh viên phải có các đủ các loại điểm (điểm
kiểm tra, điểm thi giữa kỳ, điểm cuối kỳ) dùng tính điểm tổng kết cuối kỳ để xếp loại
học lực môn học đó.

Báo cáo- thống kê:hệ thống cho phép tạo các báo cáo từ kết quả học tập của
sinh viên nhằm phục vụ công tác điều hành huấn luyện như: Tổng kết kết quả học tập
theo kỳ, theo năm, theo khóa, in danh sách thi lại, in bảng điểm học kỳ, in bảng điểm
cá nhân…hệ thống này còn cần thêm một số chức năng khác như: cập nhật các loại
danh mục dữ liệu (danh mục lớp, danh mục loại hình đào tạo, danh mục ngành học…),
các chức năng sao lưu và phục hồi dữ liệu, các chức năng trợ giúp…
Quá trình quản lý điểm được thực hiện như sau:


Quy chế học và thi theo tín chỉ của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội:

+ Sau khi thi và có điểm của các môn thi. Điểm của các môn thi được chuyển
tới phòng giáo vụ khoa, nhiệm vụ của phòng là nhập điểm của từng môn học đó
vào cơ sở dữ liệu.
+ Thang điểm tối đa của mỗi môn học là thang điểm 10 và sau đó quy đổi ra
thang điểm chữA, B+, B, C+, C, D+, D và Fvới:
A = 4.0; B+ = 3.5; B = 3.0; C+ = 2.5; C = 2.0;D+ = 1.5;D = 1.0; F = 0
Sau mỗi kì học thì giáo vụ khoa sẽ tiến hành sắp xếp phân loại sinh viên.Đối
với sinh viên khá giỏi thì tiến hành xét khen thưởng.Tổ chức thi lại đối với
những sinh viên được điểm dưới 4.0.Nếu trong lần thi lại sinh viên vẫn bị điểm
7


dưới 4 thì tổ chức học lại cho sinh viên.Nếu sau khi học lại mà điểm của sinh
viên đó vẫn dưới 4.0 thì xét sinh viên đó học lại.Sinh viên có học phần bắt buộc
bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo
cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F
phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương
đương khác.Ngoài ra, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang
học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình
chung tích lũy.
- Đối với những học phần thi lý thuyết trên quản lí chất lượng, điểm học phần
tính như sau:
Đ.HP = 60%Đ.KTHP + 20%Đ.GHP + 20%Đ.TBKTTK
Trong đó:
Đ.HP:

Điểm tổng kết học phần.

Đ.KTHP:


Điểm thi kết thúc học phần

Đ.GHP:

Điểm thi giữa học phần.

Đ.TBKTTK: Điểm trung bình kết thúc thường kì.
- Đối với những học phần có làmBTL áp dụng hình thức đánh giá như sau:
Đ.HP = 20%.Đ.GK + 30%Đ.TL + 50%Đ.KTMH
Trong đó:
Đ.HP:

Điểm tổng kết học phần

Đ.GK:

Điểm giữa kì môn học

Đ.BTL:

Điểm bài tập lớn

Đ.KTMH: Điểm thi kết thúc môn học
Các loại điểm đánh giá môn học.
Điểm trung bình chung học kỳ (TBCHK) là trung bình có trọng số của điểm các
học phần mà sinh viên đã học trong học kỳ (HK) (kể cả các học phần bị điểm F
và học phần điều kiện), với trọng số là số tín chỉ (TC) của các học phần đó. Điểm

8



TBCHK là cơ sở để đánh giá kết quả học tập, xét học bổng, khen thưởng, cảnh
cáo học vụ sau mỗi HK.
Điểm trung bình chung năm học (TBCNH) là trung bình có trọng số của điểm
các học phầnmà sinh viên đã học trong 2 HK chính trong năm (kể cả các học
phần bị điểm F và học phần điều kiện).
Điểm trung bình chung tích lũy(TBCTL): là trung bình có trọng số của điểm các
học phần đã tích lũy tính đến thời điểm xét (không bao gồm các học phần điều
kiện, và các học phần bị điểm F). Điểm TBCTL là cơ sở để đánh giá kết quả học
tập trong suốt thời gian học, xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp, xét học
chương trình thứ hai và cảnh báo học vụ sau mỗi HK.
Cách tính điểm TBCHK điểm TBCNH, điểm TBCTLtheo hệ đào tạo.
Hệ đại học, cao đẳng.



Để tính điểm TBCHK điểm TBCNH, điểm TBCTL, mức điểm chữ của mỗi học
phần phải được quy đổi qua điểm chữ theo tính theo thang điểm 4.
Điểm TBCHK, điểm TBCCN và điểm TBCTL được tính theo công thức sau và
được làm tròn đến 2 chữ số thập phân.

Trong đó:
A là điểm TBCHK, TBCCN hoặc TBCTL
ai:

là điểm của học phần thứ i (điểm đã quy đổi sang thang điểm 4).

ni:

là số tín chỉ của học phần thứ i


n: là tổng số học phần đã đăng ký (đối với tính điểm TBCHK, TBCCN) hoặc
số học phần đạt điểm A, B+, B, C+, C, D+, D (đối với tính điểm TBCTL).
Khi tínhđiểm TBCHK, TBCCN, n bao gồm tất cả các học phần được đánh giá
đạt và không đạt trong học kỳ (có mức điểm chữ là A, B+, B, C+, C, D+, D và F).

9


Khi tính điểmTBCTL, n chỉ bao gồm các học phần được đánh giá đạt đến thời
điểm xét (có mức điểm chữ là A, B+, B, C+, C, D+, D).
Kết quả các học phần giáo dục quốc phòng – an ninh, giáo dục thể chất không
tính vào điểm TBCHK, TBCCN và điểm TBCTL.


Đối với trung cấp chuyên nghiệp
Cách tính điểm TBCHK, TBCNH và điểm TBCTL cũng giống như đối với hệ
đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, việc tính điểm là theo thang điểm 10 và các điểm
TBCHK, TBCNH và TBCTL được làm tròn đến 1 chữ số thập phân.
Kết quả các học phần giáo dục quốc phòng – an ninh, giáo dục thể chất được
tính vào điểm TBCHK, TBCCN và điểm TBCTL.
Các thang điểm được sử dụng trong hệ thống quản lí điểm


Thang điểm 10: Gồm các số từ 0 đến 10 (với một số lẻ thập phân) được sử
dụng để đánh giá và ghi điểm chuyên cần, điểm đánh giá quá trình (kiểm tra giữa
kỳ,...), điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần, để tính điểm trung bình chung
học kỳ, trung bình chung học tập, để đánh giá kết quả học tập của sinh viên sau mỗi
học kỳ, giai đoạn và xếp loại tốt nghiệp cho hệ trung cấp chuyên nghiệp.


Thang điểm chữ: Gồm các chữ cái từ F đến A dùng để đánh giá điểm học
phần theo một cách khác tương ứng với điểm học phần trong thang 10.

Thang điểm 4: Ddùng để tính điểm trung bình chung học kỳ, trung bình
chung tích lũy, để đánh giá kết quả học tập của sinh viên sau mỗi học kỳ, giai đoạn và
xếp loại tốt nghiệp đối với bậc đại học, cao đẳng.


Quy tắc quy đổi giữa các thang điểm
Xếp loại
ĐH CĐ

TCC
N

Đạt

Đạt

Thang điểm
10

Thang điểm
chữ

Thang
điểm 4

8.5 – 10


A

4.0

8.0 – 8.4

B+

3.5

7.0 – 7.9

B

3.0

10


Không
đạt



Khôn
g đạt

6.5 – 6.9

C+


2.5

5.5 – 6.4

C

2.0

5.0 – 5.4

D+

1.5

4.0 – 4.9

D

1.0

Dưới 4

F

0

Xếp loại học lực học kỳ, năm học
Xếp loại


Điểm TBCHK hoặc Điểm
TBCNH

Xuất sắc

3,60 – 4,00

Giỏi

3,20 – 3,59

Khá

2,50 – 3,19

Trung bình

2,00 – 2,49

Trung
yếu

bình

1,00 – 1,99

Kém

< 1,00



Xếp hạng năm đào tạo: căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên
được xếp hạng năm đào tạo như sau:
Năm thứ 1: nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 35 TC.
Năm thứ 2: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 35 đến dưới 71 TC.
Năm thứ 3: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 71 đến dưới 100 TC.
Năm thứ 4: nếu khối lượng kiến thức tích lũy bằng, lớn hơn 100 TC.

11


Việc xếp hạng năm đào tạo đối với sinh viên sau mỗi học kỳ được căn cứ vào
số TC mà sinh viên tích lũy được (bất kể sinh viên đó đang học ở học kỳ nào
trong tổng thời gian được phép học tối đa theo quy định đối với từng CTĐT).

Xếp hạng học lực: căn cứ vào điểm TBCTL, sinh viên được xếp hạng về học
lực như sau:
Hạng bình thường: có điểm TBCTL đạt từ 2,00 trở lên.
Hạng yếu: có điểm TBCTL đạt dưới 2,00; nhưng chưa rơi vào trường hợp bị
buộc thôi học.
Kết quả học tập trong học kỳ hè được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ
chính ngay trước đó để xếp hạng sinh viên về học lực.
Xếp loại tốt nghiệp

Đầu học kỳ cuối khóa, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp, hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:
+ Làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng cho sinh viên có điểm TBC đối với
khối kinh tế có đạt điểm 7,5 trở lên, khối kỹ thuật đạt điểm 7,0 trở lên. Đồ án
khóa luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 7 tín chỉ cho trình độ
đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng.

+ Sinh viên không được giao làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp: phải đăng ký học
thêm 7 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng ở những
học phần chuyên môn, để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
Sinh viên được tạo điều kiện làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp kết hợp với thời
gian thực tập chuyên môn cuối khóa.
Sinh viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được làm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp.


Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
+ Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
+ Tích lũy đủ số học phần theo quy định cho chương trình đào tạo: với khối
lượng là 150-180 tín chỉ cho trình độ đại học 4 năm và 100-110 tín chỉ cho trình
độ cao đẳng 3 năm.
12


+ Điểm trung bình tích lũy của tàn khóa học đạt từ 2.00 trở lên Cấp bằng tốt
nghiệp.

Được công nhận tốt nghiệp: Bằng tốt nghiệp đại học, cao dẳng được cấp
theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác
định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học như sau:
+ Loại xuất sắc đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3.60 đến 4.0
+ Loại giỏi đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3.20 đến 3.59
+ Loại khá đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2.50 đến 3.19
+ Loại trung bình đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2.00 đến 2.49

2. Bài toán


Thiết kế phân mảnh:Xác định cách thức phân chia những quan hệ toàn bộ
thành những đoạn dữ liệu theo chiều ngang.

Thiết kế cấp phân mảnh dữ liệu: Xác định cách thức mảnh dữ liệu tham
khảo đến ảnh hưởng vật lý nàovà cũng xác định các bản sao của đoạn dữ liệu. Thiết kế
phân mảnh mớiđược nghiên cứu gần đây, tuy nhiên công việc phân mảnh trở thành
đặctrưng của cơ sở dữ liệu phân tán. Bên cạnh đó vấn đề cấp phát cũng đượcnghiên
cứu khi phát triển hệ thống file phân tán vì trong cơ sở dữ liệu tậptrung có thiết bị lưu
trữ phúc tạp. Cách phân biệt hai vấn đề này rõ ràng, vấnđề thứ nhất động lực của việc
phân mảnh quan hệ giải quyết của dữ liệu ởnhững vị trí khác nhau. Tuy nhiên phải rất
cẩn thận khi phân biệt theo cáchnày vì không thể xác định cách phân đoạn tốt nhất và
công việc cấp phátbằng cách giải quyết hai vấn đề độc lập vì rằng hai vấn đề liên quan
nhau.Công việc thiết kế chương trình ứng dụng được thực hiện sau khi thiết kế sơđồ
và có kiến thức về yêu cầu của chương trình ứng dụng. Thiết kế sơ đồ đểcó khả năng
cung cấp hiệu quả các chương trình ứng dụng. Vì vậy trong thiếtkế cơ sở dữ liệu phân
tán, hiểu biết rõ ràng và đầy đủ về yêu cầu của chươngtrình ứng dụng là cần thiết.
Những công việc thiết kế được thực hiện thườngxuyên để đạt được sự đúng đắn

13


3. Thiết kế cơ sở dữ liệu tập trung cho hệ thống
3.1. Phân tích thực thể
Sau khi phân tích thông tin về hệ thống quản lý nhân sự của công ty ta tổ chức
xây dựng các thực thể và chuẩn hóa chúng được các thực thể như sau:

Thực thể KETQUA dùng để lưu trữ thông tin về điểm:
Thực thể
masv

mamon
mahk
diem
magv
maloaidiem
ghichu

Mô tả
Mã sinh viên
Mã môn
Mã học kỳ
Điểm thi
Mã giáo viên
Mã loại điểm
Ghi chú

Thực thể SINHVIEN dùng để lưu trữ thông tin về sinh viên:
Thực thể
masv
tensv
gioitinh
ngaysinh
quequan
malh
ghichu

Mô tả
Mã sinh viên
Tên sinh viên
Giới tính

Ngày sinh
Quê quán
Mã lớp học
Ghi chú

Thực thể HOCKY dùng để lưu trữ thông tin về kỳ học:
Thực thể Mô tả
makh
Mã kỳ học
tenkh
Tên kỳ học

14


Thực thể NGANH dùng để lưu trữ thông tin về khoa:
Thực thể
manganh
tennganh
mahe

Mô tả
Mã ngành
Tên ngành
Mã hệ đào tạo

Thực thể LOPHOC dùng để lưu trữ thông tin về lớp học:
Thực thể
malh
tenlh

manganh

Mô tả
Mã lớp học
Tên lớp học
Mã ngành

Thực thể MONHOC dùng để lưu trữ thông tin về môn học:
Thực thể
mamon
tenmon
sotinchi

Mô tả
Mã môn
Tên môn
Số tín chỉ

Thực thể HEDAOTAO dùng để lưu trữ thông tin về hệ đào tạo:
Thực
thể
mahe
tenhe

Mô tả
Mã hệ đào
tạo
Tên hệ đào
tạo


Thực thể GIAOVIEN dùng để lưu trữ thông tin về khoa:
Thực thể Mô tả
magv
Mã giáo viên
tengv
Tên giáo viên

15


Thực thể LOAIDIEM dùng để xác định thông tin điểm của sinh viên xếp loại :
Thực thể
Mô tả
maloaidiem Mã loại điểm
tennloaidiem Tên loại điểm
3.2

Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung

4 Thiết kế cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống
Trong hệ thống quản lý điể tại trường đại học Công Nghiệp hà Nội, ta sẽ phân
mảnh ngang nguyên thủy để chia CSDL thành 3 trạm dựa trên quản lý điểm tại các
ngành
-

Trạm 1: Ngành1(sinh viên ngành httt. khmt, cơ điện tử….)
Trạm 2: Rút tiền(sinh viên ngành may, kế toán, quản trị kinh doanh…)
Trạm 3: Chuyển tiền(sinh viên các ngành còn lại)
Trạm 4: Trung tâm dữ liệu


4.1 Phân mảnh dữ liệu

16




Phân mảnh ngang quan hệ ngành:
- Tập các vị từ đơn giản:
P1 : tennganh = ‘nganh1’
P2 : tennganh = ‘nganh2’
P3 : tennganh = ‘nganh3’
Pr = { P1, P2, P3}
Pr’ = Ø, F = Ø;
- Xét P1 thỏa mãn quy tắc 1:
Pr’ = {P1}
- Xét P2 thỏa mãn quy tắc 1:
Pr’ = {P1, P2}
- Xét P3 thỏa mãn quy tắc 1:
Pr’ = {P1, P2, P3}
- Tập các vị từ đầy đủ và cực tiểu:
Pr’ = {P1, P2, P3 }
- Hội các vị từ sơ cấp
m1: P1˄ P2 (Loại)
m2: P1˄ ┐P3 = P1˄ (P3 V P1) = (P1˄ P3) V(P1 ˄ P1) (Loại)
m3: P1˄ P3 (Loại)
m4: P1˄ ┐P3 = P1˄ (P2 V P1) = (P1˄ P2) V(P1 ˄ P1) (Loại)
m5: P2 ˄ P3 (Loại)
m6: P2 ˄ ┐P3 = P2 ˄ (P2 V P1) = (P1˄ P2) V(P2 ˄ P2) (Loại)


17


m7: P2 ˄ ┐P1 = P2 ˄ (P2 V P3) = (P2 ˄ P2) V(P2 ˄ P3) (Loại)
m8: P3 ˄ ┐P1 = P3 ˄ (P2 V P3) = (P3 ˄ P3) V(P2 ˄ P3) (Loại)
m9: P3 ˄ ┐P2 = P3 ˄ (P3 V P1) = (P3 ˄ P3) V(P3 ˄ P1) (Loại)
m10: P1 ˄ ┐(P2 ˄ P3) = P1
m11: P2 ˄ ┐(P1 ˄ P3) = P2
m12: P3 ˄ ┐(P2 ˄ P1) = P3
Phân mảnh ngang nguyên thủy trên quan hệ: nganh(Tram trung tam) thành 3
mảnh ngang như sau : nganh (nganh1), (nganh2), (nganh3):
- Nganh1 = σ tennganh= ‘nganh1’ (nganh)
- Nganh2 = σ tennganh= ‘nganh2’ (nganh)
- Nganh3 = σ tennganh= ‘nganh3’ (nganh)
Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ HeDaotao(Tram trung tam) thành 3
mảnh ngang như sau HeDaoTao(HeDaoTao1), HeDaoTao(HeDaoTao2),
HeDaoTao(HeDaoTao3), với:
- HeDaoTao1 = HeDaoTao
- HeDaoTao2 = HeDaoTao
- HeDaoTao3 = HeDaoTao

Nganh1
Nganh2
Nganh3

Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ HeDaotao(Tram trung tam) thành 3
mảnh ngang như sau LopHoc(LopHoc1), LopHoc(LopHoc3), LopHoc(LopHoc3)
với:
- LopHoc1 = LopHoc
- LopHoc2 = LopHoc

- LopHoc3 = LopHoc

Nganh1
Nganh2
Nganh3

Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ SinhVien(Tram trung tam) thành 3
mảnh ngang như sau SinhVien1(SinhVien 1), SinhVien 2(SinhVien2), SinhVien
3(SinhVien 3) với:

18


- SinhVien 1 = SinhVien
- SinhVien 2 = SinhVien
- SinhVien 3 = SinhVien

LopHoc1
LopHoc2
LopHoc3

19


4.2 Mô tả về sử dụng ở mỗi trạm
Do đó cấu trúc CSDL tại các trạm sẽ giống trạm trung tâm. Tuy nhiên dữ
liệu được lưu trữ và sử dụng tại các trạm lại khác nhau. Với Trạm 1 chỉ lưu và sử
dụng thông tin về ngành có tên là “ngành 1”, Trạm 2 chỉ lưu và sử dụng thông
tin về ngành có tên là “ngành 2” và Trạm 3 chỉ lưu và sử dụng các thông tin về
ngành có tên là “ngành 3”.

- Server
- Chức năng các chức năng hệ thống: quản lý sinh viên, quản lý ngành,
quản lý lớp, quản lý khóa học, quản lý hệ đào tạo…


Mô hình các trạm.

Quản lý CSDL theo kiến trúc đa client-1 sever. 3 máy client quản lý điểm cho
từng ngành đào tạo trạm 1(CSDL CỦA SV ngành: khmt, ktpm, httt, cơ khí, điện,
điện tử, ngoại ngữ), trạm 2(CSDL của sv ngành: may, kế toán, QTKD, QTKD du
lịch-khách sạn, Hóa), trạm 3(CSDL của sinh viên các ngành còn lại)
• Các phần tử dữ liệu sử dụng từ hệ thống
Quản lý sinh viên, quản lý khoa, quản lý khóa học, quản lý lớp, quản lý
hệ đào tạo, quản lý môn học: thông tin được lưu trữ tại máy sever. Khi
cần thiết máy trạm sử dụng thông tin sinh viên từ sever
• Các phần tử dữ liệu cập nhật:
Quản lý điểm: mỗi học kỳ điểm của sinh viên từng hệ đào tạo sẽ được
cấp nhật từ các máy trạm về máy chủ. .

20




Mô tả quá trình nghiệp vụ cho mỗi trạm.
• Máy sever
• Chức năng các chức năng hệ thống: quản lý sinh viên, quản lý khoa, quản lý
lớp, quản lý khóa học, quản lý hệ đào tạo, quản lý môn học
• Mô tả



Các CSDL được lưu trữ trên máy sever bằng một phần mềm ứng dụng

thuận tiện cho viện truy xuất thông tin đến các client


Phần mềm ứng dụng tại Server được kết nối đến CSDL tại server với

chức năng xem dữ liệu của các hệ đào tạo: thêm,sửa xóa dữ liệu. Phần mềm
tại server cũng giúp cho việc quản lý thông tin dễ dàng hơn, việc tìm điểm
của sinh viên sẽ chuẩn xác và hiệu quả hơn
• Máy client
• Chức năng: quản lý điểm theo hệ đào tạo của sinh viên
• Mô tả


Mỗi máy trạm sẽ có một phần mềm ứng dụng riêng cho từng trạm, có

cơ sở dữ liên riêng chỉ liên kết với máy chủ


Máy trạm cho phép cập nhật điểm của sinh viên theo hệ đào tào riêng.

CSDL này được lưu trữ và được gửi lại về máy chủ quản lý


Khi người dùng muốn truy xuất dữ liệu ở máy trạm mọi yêu cầu sẽ

được gửi về máy chủ để máy chủ thực hiện phân tán CSDL cần thiết theo
yêu cầu người dung


21


Chương 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu phân tán trong hệ quản trị CSDL
SQL(ORACLE)
1. Cấu trúc các bảng dữ liệu
Bảng sinh viên:
STT

Tên thuộc
tính

PK/FK

Kiểu dữ liệu

Ràng
buộc

Mô tả

PK

nvarchar(10
)

Not null



viên

sinh
sinh

1

MaSV

2

TenSV

nvarchar(50
)

Not null

Tên
viên

3

GioiTinh

nvarchar(10
)

Not null


Giới tính

4

NgaySinh

date

Not null

Ngày sinh

5

QueQuan

nvarchar(50
)

Not null

Quê quán

6

MaLop

nvarchar(10
)


Not null

Mã lớp

7

GhiChu

nvarchar(50
)

Not null

Ghi chú

FK

22


23


Bảng kết quả:
STT

Tên
tính

1


thuộc

PK/FK

Kiểu dữ liệu

Ràng
buộc

Mô tả

MaSV

PK

nvarchar(10
)

Not null


viên

2

MaMon

FK


nvarchar(10
)

Not null

Mã môn

3

MaHK

FK

nvarchar(10
)

Not null

Mã học kỳ

4

Diem

int

Not null

Điểm


5

MaGV

FK

nvarchar(10
)

Not null


viên

giáo

6

MaLoaiDiem

FK

nvarchar(10
)

Not null


điểm


loại

7

GhiChu

nvarchar(50
)

Not null

Ghi chú

24

sinh


Bảng học kỳ:
STT

Tên
tính

1

MaHK

2


TenHK

thuộc

PK/FK

Kiểu dữ liệu

Ràng
buộc

Mô tả

PK

nvarchar(10
)

Not null

Mã học kỳ

nvarchar(50
)

Not null

Tên
kỳ


học

Bảng ngành:
STT

Tên
tính

thuộc

1

MaNganh

2

TenNganh

3

MaHe

PK/FK

Kiểu dữ liệu

Ràng
buộc

Mô tả


PK

nvarchar(10
)

Not null

Mã ngành

nvarchar(50
)

Not null

Tên ngành

FK

nvarchar(10
)

25

Mã hệ đào
tạo


×