Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Hệ thống quản lý môi trường theo TC ISO 14001 tình hình áp dụng TC ISO 14000 ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.49 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌCMỎ ĐỊA CHẤT
KHOAMÔI TRƯỜNG

----------

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
Hệ thống quản lý Môi Trường theo TC ISO 14001.
Tình hình áp dụng TC ISO 14000 ở Việt Nam
GVHD :Nguyễn Thị Cúc

Hà Nội,11/2012
1


MỤC LỤC
Trang
Mở Đầu

4

I .GIỚI THIỆU VỀ ISO 14000

5

1.Khái niệm, nguyên tắc, mục đích của ISO 14000

6

1.1 Khái niệm



6

1.2 Nguyên tắc của ISO 14000

7

1.3 Mục đích của ISO 14000

7

2.Vai trò, lợi ích, phạm vi lĩnh vực áp dụng ISO 14000:

8

2.1 Vai trò, lợi ích của ISO 14000

8

2.2 Phạm vi lĩnh vực áp dụng

10

3. Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS)

11

4. ISO 14001

12


5. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001

14

5.1. Các yêu cầu của tiêu chuẩn

14

5.2. Quy trình, cách thức áp dụng

20

5.3. Triển khai xây dựng trong tổ chức/doanh nghiệp

22

2


II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 14000 Ở
VIỆT NAM

29

III. ĐÁNH GIÁ, GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN
ISO 14000 CỦA CÁC TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

36


1.Đánh giá

36

1.1 Kết quả đạt được

36

1.2 Thuận lợi, khó khăn

38

1.2.1 Thuận lợi

38

1.2.2 Khó khăn

40

2.Giải pháp

43

2.1 Về phía Nhà nước

43

2.2 Về phía doanh nghiệp


43

Kết Luận

46

Tài Liệu Tham Khảo

47

3


MỞ ĐẦU
Sự phát triển vượt bậc của nền khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự phát triển mạnh
mẽ của nền công nghiệp hiện đại nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của con người đã gây ra
nhiều thách thức to lớn cho môi trường toàn cầu: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi
trường và kết quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo
vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, là nhiệm vụ có tính xã hội
sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước cùng với cuộc đấu
tranh vì bền vững và tiến bộ xã hội. Bên cạnh những thành tựu kinh tế đáng kể đạt được,
con người cũng đã nhận thức được những tác động và hậu quả to lớn gây nên đối với môi
trường. Và những năm gần đây, vấn đề môi trường ngày càng được người tiên dùng toàn
cầu, Chính phủ các quốc gia và quốc tế quan tâm. Chính vì vậy, Tổchúc Tiêu chuẩn
quốc tế ISO đã cho ra đời Bộ tiêu chuần quốc tế ISO14000 - Bộ tiêu chuần quốc tế về
quản lý môi trường. Đây là công cụ quản lý giúp mọi tổ chức không phân biệt quy mô và
loại hình xây dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả , quản lý các hoạt động, sản
phẩm và dịch vụ của mình đối với môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đảm
bảo phù hợp với các nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Hòa nhập với tiến trình bảo vệ môi
trường trên thế giới, Việt Nam đã đạt được nhũng thành quả trong công tác kiểm soát và

ngăn ngừa ô nhiễm . Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp Việt Nam , ISO 14000 còn khá
mới mẻ và muốn áp dụng lại gặp phảinhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đề ra các giải
pháp chung cho các doanh nghiệp nhằm giúp họ thực hiện việc áp dụng hệ thống là rất
cần thiết phù hợp với xu hướng thời đại – phát triển bền vững

4


I.

GIỚI THIỆU VỀ ISO 14000
Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành

mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Hiện tượng suy giảm
tầng Ozone, sự tăng dần nhiệt độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão ngày
càng tăng, gây thiệt hại về người và của với con số ngày càng lớn, quá trình hoạt
động công nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi
trường và hiệu quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng.
Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong
những mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia.
Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng
6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập
đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế.

Với mục đích xây dựng và đưa
vào áp dụng một phương thức tiếp cận
chung về quản lý môi trường, tăng cường
khả năng đo được các kết quả hoạt động
của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức

tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai
xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi
trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục
đích tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo
sự phát triển bền vững trong từnh quốc gia, trong khu vực và quốc tế.

5


Đến tháng 9.1996 bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về Hệ thống quản lý môi
trường chính thức được ban hành. Đây là một đóng góp tích cực cho mục tiêu
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và bãi bỏ hàng rào thuế quan trong thương mại.

1.
1.1

Khái niệm, nguyên tắc, mục đích của ISO 14000
Khái niệm:

ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường
(Environmental Management System) do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế
(International Standard Organization) xây dựng và ban hành nhằm đưa ra các
chuẩn mực để xác định, kiểm soát và theo dõi những ảnh hưởng của tổ
chức/doanh nghiệp đến môi trường; từ đó giảm thiểu tác động gây tổn hại tới
môi trường cũng như đưa ra phương pháp quản lý và cải tiến hệ thống quản lý
môi trường cho bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp mong muốn áp dụng nó.

ISO14000 là một đa phức hợp các hệ thống tiêu chuẩn, theo tiêu chuẩn
được chia thành ba loại:
Loại I: tiêu chuẩn cơ bản - những tiêu chuẩn hạn.

6


Loại II: tiêu chuẩn cơ bản - hệ thống quản lý môi trường, tiêu chuẩn,
nguyên tắc, hướng dẫn ứng dụng.
Loại thứ III: hỗ trợ tiêu chuẩn lớp Công nghệ (công cụ), bao gồm:
- Môi trường kiểm toán;
- Ghi nhãn môi trường;
- Đánh giá về hành vi môi trường;
- cuộc sống chu trình đánh giá.
Khi tính năng tiêu chuẩn, có thể được chia thành hai loại:


Để đánh giá việc tổ chức
- Quản lý môi trường;
- Đánh giá về hành vi môi trường
- Môi trường kiểm toán



Đánh giá sản phẩm
- Đánh giá vòng đời;
- Ghi nhãn môi trường;
- Sản phẩm tiêu chuẩn trong các chỉ số môi trường.
1.2

Nguyên tắc của ISO 14000:




Kết quả trong quản lý môi trường tốt hơn .



Bao gồm các hệ thống quản lý môi trường và các khía cạnh môi trường của
sản phẩm.



Được áp dụng trong tất cả các quốc gia.



Thúc đẩy lợi ích rộng lớn hơn của công chúng cũng như người sử dụng các
tiêu chuẩn này.



Để có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau của bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp,
loại sản phẩm - dịch vụ… trên toàn thế giới.



Để được dựa trên khoa học



Trên tất cả là nhằm có tính thực tế, tính hữu ích và tính dụng.
7



1.3

Mục đích của ISO 14000:

 Hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm.
 Đảm bảo các hoạt động môi trường được đáp ứng và tuân thủ luật định.
 Hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh các ảnh hưởng môi trường.

2.
2.1

Vai trò, lợi ích, phạm vi lĩnh vực áp dụng ISO 14000:
Vai trò, lợi ích của ISO 14000:

Vai trò của ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và
cung cấp các công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức
và quản lý được tác động của mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và
liên tục có hành động cải thiện môi trường. Đây cũng là cơ sở để bên thứ ba
đánh giá hệ thống quản lý môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ.
Lợi ích từ ISO 14000
Việc thực hiện một hệ thống quản lý môi trường phù hợp với tiêu chuẩn
ISO 14000 sẽ đem lại những lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp,
cụ thể là:
1.

Quản lý hoạt động có hệ thống và kế hoạch.


2.

Giảm thiểu chất thải trong sản xuất.

3.

Sử dụng tiết kiệm và quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên.

4.

Giảm giá thành sản phẩm do sử dụng hợp lý nguồn lực, giảm tỷ lệ

tiêu hao nguyên liệu, giảm chi phí xử lý sản phẩm hỏng và xử lý chất thải, hạn chế
sự cố thiết bị, tai nạn nghề nghiệp và sự cố môi trường.

8


5.

Hạn chế rủi ro, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm

tra, chi phí bảo hành, làm lại, chi phí kiểm tra.
6.

Rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục cấp giấy phép.

7.

Giảm bớt các thủ tục báo cáo, giám sát, giấy tờ.


8.

Góp phần nâng cao năng xuất và hiệu quả kinh tế.

9.

Điều hòa lợi ích 3 bên.

10.

Thay đổi nếp nghĩ, nếp làm, nếp giao tiếp và truyền đạt thông tin của

tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ người lãnh đạo cao nhất đến người lao
động thấp nhất, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
11.

Nhấn mạnh việc cam kết bảo vệ môi trường đối với cơ quan chức

năng và trong quan hệ với khách hàng.
12.

Giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm một cách rộng rãi mà không

gặp bất kỳ trở ngại nào về môi trường (nhất là trên thị trường thế giới).
13.

Giúp cải tiến liên tục HTQLCL - môi trường, từ đó dẫn đến cải tiến

chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cảnh quan môi trường, giúp tăng năng suất, giảm giá

thành.
14.

Đem đến cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, là bằng chứng đảm

bảo với khách hàng là sản phẩm, dịch vụ của mình được kiểm soát chặt chẽ và phù
hợp với chất lượng đã cam kết trong chính sách và mục tiêu chất lượng.
15.

Hệ thống quản lý còn cung cấp những cơ sở dữ liệu sử dụng cho việc

xác định hiệu quả của các quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ từ đó để
tiếp tục cải tiến hệ thống, hiệu quả hoạt động nhằm thoả mãn khách hàng.
Ngoài ra chúng ta cần phải lưu ý việc làm ISO 14000 không đơn thuần là
thiết là phải đáp ứng đầy đủ ngay các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc pháp luật mới
làm được ISO 14000.Đặc biệt, cần xem xét đến hiện trạng cơ sở hạ tầng và
nguồn lực sẵn có hoặc sẽ được huy động trước khi cam kết dự án.
9


ISO 14000 được ví như là "giấy thông hành xanh" khi Tổ chức/doanh
nghiệp tham gia thị trường thế giới.

2.2

Phạm vi lĩnh vực áp dụng:

Phạm vi áp dụng ISO 14000:




Tất cả các tổ chức/doanh nghiệp, các lĩnh vực, khu vực trên thế giới...
Các khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập



khẩu, buôn bán, phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác.
Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp
quân sự...

Các yếu tố cấu thành:

Các tiêu chuẩn về tổ chức tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống quản
lý môi trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các cấp
quản lý đối với việc áp dụng và cải tiến chính sách môi trường, vào việc đo đạc các
tính năng môi trường cũng như tiến hành thanh tra môi trường tại các cơ sở mình.
10


Các tiêu chuẩn về sản phẩm tập trung vào việc thiết lập các nguyên lý và
cách tiếp cận thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có liên
quan đến môi trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho các công ty phải lưu
ý đến thuộc tính môi trường của sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, chọn nguyên vật
liệu cho đến khâu loại bỏ sản phẩm ra môi trường.
Bản chất của ISO 14000 là phương pháp Quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn Hệ thống quản lý.Ngoại trừ tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định thì
tất cả các tiêu chuẩn còn lại đều là tiêu chuẩn hướng dẫn. Chúng tôi sẽ tập trung
vào các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS) đặc biệt là ISO 14001 vì
đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 chính thức ra đời

năm 1996 có cấu trúc tương tự như bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000 bao gồm:
3.



Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS):

ISO 14001: Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
ISO 14004: Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ
thống và kỹ thuật hỗ trợ.
- Các tiêu chuẩn về đánh giá môi trường:
ISO 14010: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Nguyên tắc chung.
ISO 14011: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Thủ tục đánh giá - Đánh giá hệ
thống quản lý môi trường.
ISO 14012: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Chuẩn cứ trình độ đối với chuyên
gia đánh giá môi trường.

11


4.

ISO 14001

Đến nay các tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 đã ban hành phiên bản
năm 2004.
ISO 14001:2004 Hệ thống quản lý môi
trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng - là tiêu
chuẩn được biết đến và áp dụng rộng rãi nhất trên

toàn thế giới.ISO 14001 đưa ra một tập hợp các yêu
cầu chung làm khuôn khổ để các tổ chức có thể hình
thành nên một hệ thống quản lý môi trường của riêng
mình. Qua đó, nó giúp các tổ chức hướng tới việc xây dựng một cách tiếp cận có
hệ thống các phương pháp quản lý nhằm đạt được mục đích cân bằng giữa việc
duy trì lợi nhuận và giảm thiểu các tác động tới môi trường. Đây là tiêu chuẩn
dùng để xây dựng và chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo ISO
14000.Đến nay các tiêu chuẩn ISO 14001 đã ban hành phiên bản năm 2004.
Có ba yêu cầu về cam kết cơ bản trong chính sách môi trường, đáp ứng các
yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001, bao gồm:
- Phòng chống ô nhiễm.
- Tuân thủ pháp luật.
- Liên tục cải tiến của EMS.
Những cam kết giúp định hướng cải tiến trong hoạt động môi trường tổng
thể. ISO 14001 có thể được sử dụng như một công cụ, nó tập trung vào việc kiểm
12


soát các khía cạnh về môi trường của tổ chức hoặc cách thức mà các hoạt động sản
xuất sản phẩm và dịch vụ của bạn tương tác với môi trường.Ví dụ, lượng chất thải
vào không khí, đất, nước. Các tổ chức phải miêu tả những gì họ định làm, tuân
theo thủ tục của họ và ghi lại những nỗ lực của họ để chứng minh việc tuân thủ và
cải tiến. Tổ chức phải thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu và thực hiện một chương trình
nhằm cải thiện hiệu suất về môi trường của tổ chức có liên quan đến lợi ích tài
chính.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về môi trường. Vì
vậy, nó có thể áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng,
không phân biệt quy mô tổ chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung
cấp. Tuy nhiên, tiêu chuẩn nhấn mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các yêu cầu
pháp quy về môi trường có liên quan trong quá trình triển khai áp dụng. Do đó, ít

nhất tổ chức cũng cần có một kế hoạch khả thi nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý
về môi trường tại nơi tổ chức dự định xây dựng hệ thống quản lý.
Các tổ chức có thể tự xây dựng và công bố phù hợp với tiêu chuẩn
ISO14001 hoặc sử dụng nó như một tiêu chuẩn để được chứng nhận bởi một tổ
chức độc lập, như QUACERT.

13


Khảo sát chứng nhận ISO 14001 năm 2008
5. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
5.1.

Các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001:

- Chính sách môi trường:
Một hệ thống quản lý môi trường có cơ cấu chắc chắn hay không phụ thuộc
rất nhiều vào việc đưa ra chính sách môi trường của lãnh đạo cao nhất. Bất cứ ai
vốn đã làm việc trong một môi trường kinh doanh đều nhận thấy sự cam kết của
lãnh đạo có tầm quan trọng như thế nào. Thiếu nó, mọi kế hoạch dù có sự chuẩn bị
tốt đều gặp phải thất bại. Chính sách môi trường phải bao gồm các cam kết của
lãnh đạo cao nhất. Các cam kết đó là cam kết cải tiến liên tục, cam kết phòng ngừa
ô nhiễm và cam kết tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
- Khía cạnh môi trường:

14


Tiếp sau việc đưa ra chính sách môi trường là quá trình lập kế hoạch, bắt đầu
với việc xác định các khía cạnh môi trường và các khía cạnh môi trường có ý nghĩa

(các khía cạnh môi trường quan trọng). Thuật ngữ ̉khía cạnh môi trườngg theo tiêu
chuẩn được định nghĩa là các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của
tổ chức có thể có các tương tác với môi trường. ̉Khía cạnh môi trường có ý nghĩã là
các khía cạnh gây ra các tác động đáng kể tới môi trường, trong đó các tác động
môi trường là những thay đổi về môi trường một cách toàn bộ hay từng phần (cả có
hại và có lợi) gây bởi các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
- Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác:
Việc xác định các yêu cầu của pháp luật về môi trường và các yêu cầu khác
về môi trường có liên quan tới doanh nghiệp là một yếu tố bắt buộc của hệ thống
QLMT. Cùng với cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục, tiêu chuẩn ISO
14001 còn buộc doanh nghiệp phải thể hiện rõ cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi
trường của các bên liên quan trong chính sách môi trường của doanh nghiệp. Các
bên liên quan ngoài cơ quan nhà nước về quản lý môi trường (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, đại diện là Cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh /
thành) còn có thể là Ban quản lý khu công nghiệp, khách hàng (đặc biệt là khách
hàng Châu Âu hay Nhật bản...), ngân hàng cho vay, các nhà bảo hiểm hay cộng
đồng địa phương lân cận...
- Mục tiêu và chỉ tiêu:
Sau khi đã xác định được các khía cạnh môi trường và các tác động tới môi
trường liên quan, xác định được các quy định, tiêu chuẩn cần tuân thủ, doanh
nghiệp cần phải đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu để định hướng cho việc thực hiện và
làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hệ thống QLMT. Tuy nhiên từ một mục tiêu có
15


thể đề ra nhiều chỉ tiêu (và ngược lại) và được chia ra các giai đoạn thực hiện khác
nhau. Việc đề ra nhiều chỉ tiêu với các mức độ cao dần giúp cho việc đạt được
chúng trở nên khả thi hơn.
- Chương trình quản lý môi trường:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì

chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được
thiết lập. Chương trình quản lý môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu
và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố
con người, thời gian và biện pháp cần phải có để đạt được mục tiêu đề ra.
- Cơ cấu và trách nhiệm:
Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hiện và điều hành. Bởi vậy việc
phân công, chỉ định những nguồn lực cho việc thực hiện và kiểm soát hệ thống
QLMT là công việc rất quan trọng và cần thiết. Một vị trí quan trọng cần được bổ
nhiệm là người đại diện cho lãnh đạo về môi trường. Trách nhiệm của họ là thay
mặt lãnh đạo, giúp lãnh đạo điều hành hệ thống QLMT một cách có hiệu quả. Bởi
vậy phải là người có tiếng nói trong doanh nghiệp, có được sự tín nhiệm của mọi
người và là một người có khả năng quản lý.
- Đào tạo, nhận thức và năng lực:
Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục nhằm đảm bảo mọi nhân viên nhận
thức được hành động và vai trò của mình trong việc đảm bảo sự hoạt động của hệ
thống QLMT. Vì thế, doanh nghiệp phải có thủ tục để xác định nhu cầu về đào tạo
cho nhân viên của mình. Mọi nhân viên mà hoạt động có thể gây ra các tác động
môi trường đáng kể đều phải được đào tạo những kiến thức và kỹ năng nhất định.
16


Đó có thể là các kỹ năng về vận hành máy an toàn, các kiến thức cần thiết để ứng
phó khi xảy ra sự cố về môi trường do các hoạt động của mình. Ngoài ra mọi nhân
viên trong doanh nghiệp phải nắm được chính sách môi trường của công ty mình,
nắm được các yêu cầu của hệ thống QLMT.
- Thông tin liên lạc:
Thông tin liên lạc là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001,
trong đó đề cập tới cả thông tin liên lạc nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng
khác nhau của doanh nghiệp và thông tin bên ngoài giữa doanh nghiệp với các bên
liên quan khác.

- Tài liệu của hệ thống QLMT:
Hệ thống QLMT theo ISO 14001 được xác định dựa trên cơ sở cấp bậc của
tài liệu hệ thống QLMT. Những tài liệu này phải mô tả các yếu tố cốt lõi của hệ
thống QLMT và các mối quan hệ của nó. Những tài liệu chủ yếu của hệ thống
QLMT là Sổ tay môi trường và các thủ tục (quy trình) chung.
- Kiểm soát tài liệu:
Tài liệu của hệ thống QLMT trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú.
Chúng là Sổ tay môi trường, các qui trình, biểu mẫu, hướng dẫn công việc... bởi
vậy cần có cách thức quản lý khác nhau đối với mỗi loại tài liệu khác nhau. Các tài
liệu như biểu mẫu, quy trình, sổ tay và các tài liệu khác mô tả các hoạt động của hệ
thống. Một khi các yếu tố cơ bản của hệ thống QLMT đã được xác định, cùng với
các tài liệu liên quan với chúng thì những tài liệu đó cần phải được kiểm soát. Việc
kiểm soát tài liệu rất cần thiết để đảm bảo các tài liệu quan trọng được cập nhật và

17


có ngay khi cần. Đây là một bước quan trọng nhằm đảm bảo mọi người làm đúng
công việc của mình.
- Kiểm soát điều hành:
Kiểm soát điều hành là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001.
Với yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ phải xác định các thủ tục kiểm soát cần thiết để
đảm bảo rằng chính sách môi trường được theo sát và đạt được các mục tiêu đề ra.
Đây chính là khâu quan trọng và cần dành thời gian nhiều nhất để lập nên hệ thống
tài liệu của doanh nghiệp. Mục đích của kiểm soát điều hành là chỉ ra những tác
động đáng kể nhất dựa trên chính sách và các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc
thực hiện kiểm soát điều hành sẽ giúp cải thiện môi trường và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Sự sẵn sàng và đáp ứng các tình trạng khẩn cấp:
Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định khả năng

và ứng phó với các tai nạn và tình huống khẩn cấp xảy ra cũng như phòng ngừa và
giảm thiểu các tác động gây bởi chúng. Doanh nghiệp cũng phải thường xuyên
xem xét và điều chỉnh các thủ tục chuẩn bị ứng phó cho hợp lý, phải thường xuyên
diễn tập tình huống khẩn cấp.
- Giám sát và đo lường:
Muốn biết hệ thống QLMT của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không
hay còn vấn đề gì cần giải quyết thì phải có các thông số chỉ thị cho các hoạt động
đó. Để có kết quả của các thông số đó thì phải có quá trình đo đạc. Việc đo đạc sẽ
dựa trên các chỉ số và các số liệu này cần được ghi lại và lưu giữ. Yêu cầu này của
tiêu chuẩn nhằm giám sát, đo đạc tính hiệu quả của hệ thống xem hệ thống hoạt
18


động có hiệu quả không. Kết quả của quá trình này là bằng chứng cho sự hoạt động
của hệ thống, đồng thời chỉ ra điểm không phù hợp cần chú ý tập trung giải quyết.
Ngoài ra, tiêu chuẩn còn yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi, đánh giá định kỳ
mức độ tuân thủ các yêu cầu pháp luật có liên quan đến hoạt động của mình. Đồng
thời đối với các thiết bị được sử dụng trong quá trình giám sát và đo đạc cần phải
được đảm bảo là chúng được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ và đúng quy định.
- Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa:
Doanh nghiệp thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định trách nhiệm và
quyền hạn trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, đưa ra những hành động
nhằm giảm thiểu mọi tác động môi trường và đưa ra các hành động khắc phục,
phòng ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải có những thay đổi
các thủ tục nếu cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp, và đó cũng được coi là kết quả
của hành động khắc phục, phòng ngừa. Một yêu cầu quan trọng đối với doanh
nghiệp là phải thực hiện và ghi lại bất kỳ sự thay đổi nào do kết quả của hành động
khắc phục và phòng ngừa tạo ra vào trong các thủ tục đã được lập thành văn bản.
- Hồ sơ:
Tiêu chuẩn ISO 14001 phân định rõ việc quản lý cả tài liệu và hồ sơ. Việc

quản lý hồ sơ rất cần thiết cho tổ chức để chứng minh họ đã thực hiện hệ thống
QLMT như đã đề ra. Cũng giống như ở các phần khác, đối với việc quản lý hồ sơ,
tiêu chuẩn ISO 14001 cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để
xác định, duy trì và loại bỏ hồ sơ. Hồ sơ của hệ thống QLMT của doanh nghiệp
phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả của quá trình đánh giá hệ thống QLMT và
việc xem xét lại của lãnh đạo.
- Đánh giá hệ thống QLMT:
19


Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu việc đánh giá hệ thống QLMT nhằm xác
định xem liệu hệ thống có được thực hiện theo kế hoạch đề ra hay không, xem có
phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001, có được thực hiện và duy trì một cách thích
hợp hay không. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ
tục và chương trình cho việc đánh giá hệ thống QLMT. Việc định kỳ đánh giá Hệ
thống QLMT sẽ xem xét liệu tất cả các yêu cầu của hệ thống QLMT có được thực
hiện theo cách thức đã được chỉ ra hay không.
- Xem xét của lãnh đạo:
Yếu tố cuối cùng của tiêu chuẩn ISO 14001 là việc xem xét lại của lãnh đạo.
Điều này yêu cầu lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp phải xem xét lại hệ thống
QLMT nhằm đảm bảo tính phù hợp và tính hiệu quả của hệ thống. Quá trình xem
xét của lãnh đạo là chìa khoá cho cải tiến liên tục và bảo đảm hệ thống QLMT sẽ
tiếp tục thoả mãn được các nhu cầu của doanh nghiệp theo thời gian và tạo ra
những cơ hội tốt giúp hệ thống QLMT có hiệu suất và hiệu quả về chi phí.
5.2.

Quy trình, cách thức áp dụng:

Bước 1: Chuẩn bị và Lập kế hoạch tiến hành dự án
 Thành lập ban chỉ đạo dự án - Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về môi trường.


Trang bị cho Ban chỉ đạo này các kiến thức cơ bản về môi trường và quản lý môi
trường theo ISO 14000 (mục đích, lợi ích...)
 Thực hiện đánh giá ban đầu về môi trường.
 Lập kế hoạch hành động

20


 Xây dựng chính sách môi trường và cam kết của lãnh đạo, tuyên bố cam kết này

với toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty
 Phân tích và xem xét những khía cạnh môi trường và những ảnh hưởng của chúng,

so sánh với các điều khoản luật hiện hành và những yêu cầu khác có liên quan
 Ðặt ra những mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình quản lý môi trường

Bước 2: Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường
 Trang bị kiến thức chi tiết về các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000 cho nhóm thực

hiện dự án và các cán bộ lãnh đạo.
 Xây dựng chương trình quản lý môi trường.
 Lập kế hoach cụ thể và phân công cán bộ chuyên trách từng phần công việc cụ thể

cho việc xây dựng hệ thống.
 Tổ chức đào tạo về hệ thống tài liệu và kỹ năng viết văn bản.
 Xem xét và cung cấp đầu vào cho những qui trình bằng văn bản nhằm bao quát các

khía cạnh môi trường, các ảnh hưởng và các nhân tố của hệ thống quản lý môi
trường.

 Xây dựng Sổ tay quản lý môi trường.

Bước 3: Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường
 Ðảm bảo về nhận thức và thông tin liên lạc cho mọi thành viên trong tổ chức để

thực hiện hệ thống quản lý môi trường một cách hiệu quả.

21


 Sử dụng các kỹ thuật Năng suất xanh như các công cụ hỗ trợ nâng cao hiệu quả

hoạt động môi trường.
 Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường, thực hiện các

hành động cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, các
chương trình về môi trường, các qui trình và Sổ tay quản lý môi trường.
Bước 4: Đánh giá, xem xét và khắc phục
 Trang bị kiến thức về đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường cho lãnh đạo và

các cán bộ chủ chốt của Công ty.
 Thiết lập hệ thống đánh giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh đạo

Thực hiện chương trình đánh giá hệ thống quản lý môi trường nội bộ theo các yêu
cầu của tiêu chuẩn ISO 14000.
 Báo cáo kết quả của đợt đánh giá trên lên lãnh đạo để xem xét, thực hiện các hành

động khắc phục.
Bước 5: Hoàn chỉnh, đánh giá chính thức và chứng nhận hệ thống
 Tổ chức tiến hành đánh giá trước chứng nhận để đảm bảo chất lượng của hệ thống.

 Lựa chọn cơ quan chứng nhận phù hợp và xin đăngký chứng nhận

Chuẩn bị cho cơ quan chứng nhận tiến hành đánh giá hệ thống văn bản và đánh giá
thực trạng của tổ chức.
 Xem xét kết quả đánh giá ban đầu của cơ quan chứng nhận và thi hành các biện

pháp khắc phục đối với những điểm không phù hợp.
 Nhận chứng chỉ từ cơ quan chứng nhận.
22


Bước 6: Duy trì chứng chỉ
 Thực hiện đánh giá nội bộ.
 Thực hiện các hành động khắc phục.
 Thực hiện đánh giá giám sát.
 Tổ chức các kỳ họp xem xét của lãnh đạo.


Không ngừng cải tiến.
5.3.

Triển khai xây dựng trong tổ chức/doanh nghiệp:

Muốn xây dựng thành công hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000,
việc đầu tiên của các doanh nghiệp là phải có sự cam kết và đưa ra một chính sách
môi trường được toàn thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo nhất trí. Sự cam kết
và chính sách này phải được thể hiện bằng văn bản, ở đó phải đề ra được những
mục tiêu, mục đích, những qui trình, qui phạm cụ thể để giải quyết các vấn đề về
môi trường. Hệ thống quản lý môi trường muốn hoạt động tốt và có hiệu quả thì
phải được kiểm tra theo định kỳ để đánh giá đúng thực trạng của hệ thống, từ đó

đưa ra các biện pháp bổ trợ, phòng ngừa và cải tiến, có khả năng đáp ứng được với
những yêu cầu đặt ra trong chính sách môi trường của doanh nghiệp cũng như giải
quyết được những vấn đề khẩn cấp về môi trường có liên quan đến doanh nghiệp.

23


Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp lập luận là Chu trình Deming
(PDCA/Plan – Do – Check - Act)

Nội dung của các giai đoạn của vòng tròn này có thể tóm tắt như sau:


P (Plan): Lập kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu



D (Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện.



C (Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.



A (Act): Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều
chỉnh thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào
mới.
QUY TRÌNH ISO 14000


24


Bước 1: Enviromental Policy (Xây dựng chính sách môi trường):
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ
thống quản lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả
năng nâng cao kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách
cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu
của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải
tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để
xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét
thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.
Bước 2: Planning (Lập kế hoạch về quản lý môi trường):
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện
– Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu
quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và
tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết
quả môi trường do chính mình lập ra. Các công việc cần thực hiện trong giai
đoạn này gồm:


Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ
25


×