Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư hồng bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.82 KB, 60 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày này trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp, việc tìm được vị thế, chỗ đứng trên thị trường là vô cùng quan
trọng. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn chủ động,
sáng tạo nắm bắt, nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng để có thể
đưa ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động có vai trò vô cùng quan trọng trong tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp. Kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh
nghiệp đạt được lợi nhuận cao, bù đắp được các chi phí bỏ ra từ đó góp phần
duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo sự phát triển bền vững trong
tương lai. Do đó, bên cạnh việc xây dựng hợp lý các biện pháp quản lý chung,
công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cũng cần
được quan tâm để giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, đưa ra
được những quyết định và kế hoạch kinh doanh phù hợp, đúng đắn.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh cùng với việc vận dụng lý thuyết học được và
thời gian thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư Hồng Bảng, em đã chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần đầu tư Hồng Bàng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Phát hiện được những ưu điểm, khuyết điểm để từ đó có biện pháp khắc
phục kịp thời những mặt tiêu cực đồng thời phát huy những mặt tích cực sẵn có.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất
lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3


1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư Hồng Bàng trong
năm 2015-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu thực tế tại công ty
- Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những người có liên quan
- Quan sát thực tế tại công ty
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào bảng chứng từ kế
toán và sử dụng các chứng từ đó cho công tác kế toán và công tác quản lý.
4.2.2. Phương pháp kiểm kê
Là phương pháp xác định số lượng của tài sản hiện có nhằm phản ánh
đúng thực trạng tình hình kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
4.2.3. Phương pháp tài khoản
Là phương pháp nhằm hệ thống hóa và phân loại các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các tài khoản kế toán.
4.2.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối
Là phương pháp nhằm khái quát tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài sản của doanh nghiệp trong từng kỳ thông qua các báo cáo tài chính tổng
hợp.

5. Nội dung, kết cấu của đề tài
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng

Lớp: QKT53-ĐH3

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư Hồng Bàng
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư Hồng Bàng

Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho
người mua, người mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán cho người bán.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình chuyển hóa hình thái của hàng hóa từ hình
thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
1.2. Khái niệm xác định kết quả bán hàng

Xác định kết quả bán hàng việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra với thu nhập
đã thu về trong kỳ của quá trình kinh doanh. Việc xác định kết quả kinh doanh
thường được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh (cuối tháng, cuối kỳ hoặc cuối
năm) tùy theo đặc điểm và loại hình doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra
quyết định cho việc có tiếp tục kinh doanh sản phẩm, hàng hóa đó nữa hay
không. Vì vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
1.4. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vị trí đặc biệt quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân.
Nó góp phần tạo ra doanh thu, lợi nhuận từ đó có thể bù đắp được những chi phí
bỏ ra, tạo điều kiện phát triển kinh doanh ,nâng cao đời sống của người lao
động, tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Kết quả bán hàng được xác định
chính xác, kịp thời là cơ sở quan trọng để xác định một cách đúng đắn hiệu quả
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
hoạt động cuả các doanh nghiệp đối vối nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí,
lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định được tính hợp lý trong cơ cấu chi phí bỏ
ra và việc sử dụng có hiệu quả số lợi nhuận thu được nhằm giải quyết hài hoà
giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.5. Các phương thức bán hàng
1.5.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp

Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà người mua nhận hàng
trực tiếp tại kho. Số hàng giao cho khách được coi là tiêu thụ và hạch toán ngay
vào doanh thu.
1.5.2. Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi)
Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi) là phương thức mà doanh nghiệp
(chủ hàng) chuyển hàng cho bên nhận đại lý (ký gửi) để tiêu thụ. Bên nhận đại
lý sẽ nhận được khoản thù lao dưới hình thức tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giá
bán.
1.5.3. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức mà người mua sẽ
thanh toán cho số hàng hóa đã được tiêu thụ ngay lần đầu tại thời điểm mua, số
tiền còn lại sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo với một tỷ lệ lãi nhất định gọi là lãi trả
chậm.
1.5.4. Phương thức bán hàng trao đổi hàng
Phương thức bán hàng trao đổi hàng là phương thức mà doanh nghiệp sẽ
nhận được lượng sản phẩm, hàng hóa tương đương với lượng hàng bán cho
khách hàng.
1.5.5. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Phương thức tiêu thụ nội bộ là phương thức trao đổi, mua bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau trong cùng một tổng công ty
hay tập đoàn. Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các sản phẩm, hàng hóa
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
dùng với mục đích biếu, tặng, trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.

1.6. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.1. Doanh thu bán hàng
1.6.1.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được từ việc cung
cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
1.6.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

6



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.6.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.2.1. Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
1.6.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: là khoản giảm giá niêm yết của doanh nghiệp
cho khách hàng mua với số lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua khi mua phải hàng
hóa với phẩm chất kém hoặc sai quy cách.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại do hàng bị kém phẩm chất, sai quy cách hoặc vi phạm hợp đồng cam
kết
1.7. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
1.7.1. Phương pháp nhập trước – xuất trước
Là phương pháp dựa trên cơ sở giả định hàng hóa nhập trước thì sẽ xuất
ra tiêu thụ trước. Do vậy, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập
kho lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần kế tiếp. Như vậy giá trị hàng hóa
tồn kho sẽ được tính theo giá trị thực tế của lần nhập kho mới nhất.
1.7.2. Phương pháp nhập sau – xuất trước
Là phương pháp dựa trên cơ sở giả định hàng hóa nào nhập sau thì sẽ xuất
ra tiêu thụ trước. Vì thế nên giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá
nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho của lần kế tiếp sau đó. Như
vậy giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được tính theo giá trị thực tế của lần tồn kho cũ
nhất.
1.7.3. Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp để xác định giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa dựa trên
giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hóa nhập trong kỳ. Sau khi tính
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3


7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
được đơn giá bình quân, lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá đó sẽ
xác định được trị giá hàng hóa xuất kho.
1.7.4. Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa thuộc lô hàng nào thì sẽ được tính theo
giá trị thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của
kế toán, giá trị hàng tồn kho cũng được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của
nó.
Tuy nhiên phương pháp này chỉ được áp dụng với những doanh nghiệp
có mặt hàng ổn định hoặc số lượng mặt hàng ít.
2. Kế toán bán hàng
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng kê bán hàng
- Một số chứng từ có liên quan
2.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ Nhật ký bán hàng
- Sổ cái TK 511
- Sổ Nhật ký chung ( Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ…)
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

* Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
* Nội dung, kết cấu của TK 511:
Bên Nợ:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có:
Doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thực hiện
trong kỳ kế toán.
* Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118: Doanh thu khác
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu
- Các chứng từ có liên quan khác
2.2.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái TK 632
- Sổ Nhật ký chung ( Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ…)
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
* Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ; giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bán trong kỳ
* Nội dung kết cấu của TK 632:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bổi
thường
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phần hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ
- Trị giá hàng bán trả lại nhập kho
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi
hàng mua đã tiêu thụ
- Các khoản thuế được hoàn lại đã tính vào trị giá hàng mua

* Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Giấy báo nợ
- Một số chứng từ liên quan
2.3.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái TK 521
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Sổ Nhật ký chung ( Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ…)
2.3.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
* Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh
giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
* Nội dung, kết cấu của TK 521:
Bên Nợ:
- Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho người mua
- Khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng
- Doanh thu hàng bán bị trả lại đã trả lại cho khách hàng hoặc trừ vào số
phải thu của khách hàng
Bên Có:
Kết chuyển số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả

lại sang TK 511
* Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
3.1. Kế toán chi phí bán hàng
3.1.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Một số chứng từ có liên quan
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái TK 641
- Sổ Nhật ký chung (Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ…)
3.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
* Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong
kỳ kế toán.
* Nội dung, kết cấu của TK 641:
Bên Nợ:

Các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ
* Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Giấy báo nợ
- Phiếu chi
- Hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài
3.2.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái TK 642
- Sổ Nhật ký chung (Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ…)

3.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung
trong doanh nghiệp
* Nội dung, kết cấu TK 642:
Bên Nợ:
- Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
- Khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425: Thuế, phí, lệ phí
- Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác
3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng

3.3.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu kế toán để xác định kết quả bán hàng
3.3.2. Sổ kế toán sử dụng
Sổ Cái TK 911, TK 421, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642
3.3.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 –Xác định kết quả kinh doanh
* Tác dụng: Tài khoản này dùng để xác định phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
* Nội dung, kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
- Giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ
- Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí khác
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Doanh thu tài chính, thu nhập khác
- Kết chuyển lỗ
* Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
* Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh sau khi đã
trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hay xử lý lãi
lỗ của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

14



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
- Cổ tức, lợi nhuận chia cho các chủ sở hữu
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Có:
- Lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lỗ cấp trên bù cho cấp dưới
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
* Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.

Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4. Tổ chức sổ sách trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
4.1. Hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.1: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ
kế toán
Sổ NK chung
Sổ NK đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

4.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.2: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3


17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đối chiếu, kiểm tra
4.4. Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Sơ đồ 1.4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ-CHỨNG TỪ
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ

CHỨNG TỪ

Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI


Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

CHÍNH

20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

4.5. Hình thức kế toán máy
Sơ đồ 1.5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN MÁY
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

-Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Sổ kế toán
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
MÁY TÍNH


Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
HỒNG BÀNG
1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần đầu tư Hồng Bàng
1.1. Giới thiệu chung
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công ty Cổ phần đầu tư Hồng Bàng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần số 0200841698 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 05/11/2008 và thay đổi lần thứ
4 ngày 26/8/2013
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư Hồng Bàng

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HONG BANG INVESTMENT
JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: HONGBANG JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 22, lô 6, khu tập thể PG, xã An Đồng, huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng
Điện thoại: 031.8825266
Fax: 031.8825269
Email:
Website: www.dautuhongbang.com
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư Hồng Bàng là đơn vị thành viên của Công ty cổ
phần Him Lam - một tập đoàn kinh tế lớn đóng vai trò quan trọng trên thị
trường bất động sản Việt Nam. Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 05 tháng 11 năm 2008 với nhiệm vụ chính là thực hiện các dự án
phát triển bất động sản tại Hải Phòng
Trải qua 8 năm phấn đấu và trưởng thành đến nay Công ty Cổ phần Đầu
tư Hồng Bàng không chỉ là doanh nghiệp có kinh nghiệm và uy tín trong việc
cung cấp vật tư cho các công trình xây dựng, mà đã dần lớn lên, vững mạnh
từng bước phát triển. Cùng với quá trình hoạt động và mở rộng quy mô kinh
doanh, công ty đã xây dựng được đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản, có kinh
nghiệm gắn kết với sự phát triển của công ty, đặc biệt là các cán bộ quản lý cao
cấp rất giàu kinh nghiệm lãnh đạo trong ngành bất động sản.
Công ty Cổ phần Đầu tư Hồng Bàng luôn phấn đấu trở thành một trong ba
doanh nghiệp hàng đầu về phát triển Bất động sản Hải Phòng với slogan “Trung
thực – Hợp tác – Phát triển”

Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

23



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1- Trung thực là giá trị cao nhất luôn đặt lên hàng đầu, nền tảng cho sự
phát triển lâu dài của công ty và luôn nỗ lực mang đến những sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
2- Hợp tác là cùng nhau xây dựng hướng đến mục tiêu chung, cùng nhau
mang lại lợi ích tốt nhất cho cả hai bên
3- Phát triển là hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đảm bảo lợi ích
của công ty và khách hàng
Để đạt được mục tiêu đề ra khi thành lập, hiện công ty đang thực hiện dự
án đầu tư xây dựng Khu nhà ở xã hội và thương mại Him Lam Hùng Vương tại
phường Hùng Vương – quận Hồng Bàng – TP Hải Phòng với diện tích 12,3 ha.
1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng: xi măng, gạch
xây, ngói, đá, cát, sỏi, sơn, tre, nứa, gỗ cây, gỗ chế biến, vécni, bentonit
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng công trình công ích
- Phá dỡ
- Chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước,lò sưởi và điều hòa không khí
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại: sắt, thép, nhôm
- Vận tải hành khách đường sắt
- Vận tải hàng hóa đường sắt
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử

dụng hoặc đi thuê
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan: xăng dầu,
khí đốt và các sản phẩm liên quan, khí dầu hóa lỏng
- Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy khác: máy móc, thiết bị điện,
vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong
mạch điện)
- Đại lý, môi giới, đấu giá: môi giới bất động sản
1.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4.1. Tài sản hiện có của công ty
Với đặc thù là công ty xây dựng, tài sản của công ty Cổ phần Đầu tư
Hồng Bàng chủ yếu là các máy móc, thiết bị, dụng cụ thi công công trình. Các
tài sản này đa số đều còn khá mới, tình trạng kỹ thuật tương đối tốt với mức độ
kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến.

Bảng 3.1. Một số máy móc thiết bị chính của công ty
STT

Máy móc thiết bị

Số

Nơi sản xuất


Năm sản xuất

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Máy đầm nền
Máy gia công đá
Ô tô IFA ben
Máy bơm nước
Máy trộn bê tông
Máy đầm bê tông
Ô tô vận tải tự đổ
Máy xúc
Máy cắt gạch đá

lượng
04
02
05
08
08
10
05

10
07

Mỹ
Thụy Sỹ
Anh
Nhật
Đài Loan
Pháp
Nhật
Hàn Quốc
Mỹ

2014
2010
2010
2011
2012
2012
2013
2011
2012

10

Sà lan chở đất

04

Nhật


2013

1.4.2. Tình hình lao động
Với phương châm “Con người là yếu tố quyết định sự thành công của
doanh nghiệp”. Công ty đã xây dựng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Xây dựng các nội quy, quy chế và các quy trình hoạt động. Bước đầu đánh giá
năng lực của cán bộ nhân viên. Tập trung vào các chế độ chính sách, giải pháp
để xây dựng các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Đến nay công ty có thể tự hào
là một tập thể đoàn kết, năng động cùng vì một mục tiêu chung của công ty.
Công ty hiện có 39 lao động. Công ty chủ trương lựa chọn các lao động
có chuyên môn giỏi, hiệu suất làm việc cao để nâng cao hiệu quả công việc.
Sinh viên: Lê Thị Minh Hằng
Lớp: QKT53-ĐH3

25


×