Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THIẾT lập CHUỖI DỊCH vụ LOGISTICS HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER tại CÔNG TY HANOTRANS hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.1 KB, 45 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ HÌNH
BẢNG 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Hanotrans 2 năm gần đây

22


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, các thông tin đều do tôi
viết theo ý hiểu và lời văn của tôi, không sao chép bất kì bài viết nào của người
khác. Các số liệu, kết quả đều được thực hiện tại công ty Hanotrans Hải Phòng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

33


LỜI CẢM ƠN
Suốt bốn năm học tại trường đại học Hàng Hải Việt Nam em đã nhận
được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong trường cũng như sự giúp đỡ nhiệt
tình của các bạn. Giờ đây, là sinh viên năm cuối nhà trường lại tiếp tục tạo cho
em cơ hội để tìm hiểu kĩ hơn và trau dồi các kiến thức thực tế về chuyên ngành
logistics bằng cách giúp đỡ em được thực tập tại công ty Hanotrans Hải Phòng
và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Văn Bạo và các
thầy cô trong bộ môn logistics đã hướng dẫn em một cách tận tình đê em có thể
hoàn thành bài luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn!


44


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều chú trọng đến phát triển ngoại thương và Việt Nam cũng
không ngoại lệ. Ngoại thương phát triển đồng nghĩa với hoạt động xuất nhập
khẩu cũng ngày càng phát triển.
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu là hai bộ phận quan trọng của hoạt đông
kinh tế đối ngoại, là cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu mà một quốc gia có thể phát huy được
những thế mạnh và khắc phục những điểm bất lợi của nền sản xuất trong nước
giúp nâng cao hiệu quả nền kinh tế, phát triển đất nước. Chính vì vai trò to lớn
của xuất nhập khẩu mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng vào hoạt
động xuất nhập khẩu. Điều này đòi hỏi các quốc gia phải tập trung nâng cao
hiệu quả của xuất nhập khẩu, phải phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hơn nữa,
và dịch vụ logistics đã ra đời để có thể thực hiện được điều đó. Dịch vụ logistics
phát triển và hiện đại sẽ kéo theo nền kinh tế của một quốc gia phát triển theo,
hơn nữa việc kinh doanh dịch vụ logistics không cần vốn quá lớn mà vẫn thu
được lợi nhuận đáng kể.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhập khẩu đối với nền kinh tế của
mỗi quốc gia cũng như sự cần thiết của chuỗi dịch vụ logistics với nhập khẩu và
lợi nhuận đạt được khi kinh doanh dịch vụ logistics mà đã có rất nhiều doanh
nghiệp tại Việt Nam lựa chọn lĩnh vực kinh doanh này, trong đó có công ty
Hanotrans Hải Phòng. Tuy cũng đạt được một số thành công, nhưng việc cung
cấp chuỗi dịch vụ logistics hàng nhập khẩu bằng container của công ty còn một
sai sót. Do đó tôi đã chọn đề tài “THIẾT LẬP CHUỖI DỊCH VỤ LOGISTICS
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER TẠI CÔNG TY HANOTRANS
HẢI PHÒNG” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Để có thể đóng góp phần nhỏ

trong việc cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

55


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là “hoạt động cung cấp chuỗi dịch vụ hàng nhập
khẩu bằng container’. Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên phạm vi nghiên cứu
chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động cung cấp chuỗi dịch vụ hàng nhập khẩu
theo hình thức FCL.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu hoạt động cung cấp chuỗi dịch vụ logistics hàng nhập khẩu theo
hình thức FCL tại công ty Hanotrans Hải Phòng từ đó đánh giá được hoạt động
của công ty, tìm ra được các điểm thiếu sót còn tồn tại trong chuỗi dịch vụ
logistics của công ty và thiết lập một chuỗi dịch vụ logistics khác tốt hơn, hiệu
quả hơn, khắc phục được những thiếu sót trên.
Phương pháp nghiên cứu
Trong bài luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp: điều tra,
khảo sát thực tế; phân tích tổng hợp, so sánh; tư duy logic…
Nội dung nghiên cứu
Bài luận văn gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI DỊCH VỤ LOGISTICS
CHƯƠNG 2: THÔNG TIN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CUNG CẤP
CHUỖI DỊCH VỤ LOGISTICS HÀNG NHẬP KHẨU THEO HÌNH THỨC
FCL CỦA CÔNG TY HANOTRANS HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP CHUỖI DỊCH VỤ LOGISTICS TRÊN CƠ
SỞ THỰC TIỄN

66



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI DỊCH VỤ
LOGISTICS
1.1.
1.1.1.

Tổng quan về logistics
Logistics
Khái niệm
Logistics là một trong những thuật ngữ khó dịch nhất, do đó có rất nhiều
khái niệm logistics khác nhau được đưa ra, ví dụ như:
“Logistics là việc tổ chức các hoạt động thực tiễn cần thiết nhằm để thực
hiện một kế hoạch phức hợp thành công khi mà kế hoạch đó liên quan đến nhiều
người và trang thiết bị” [Donal J.Browersox, David J.Closs, 1996, “Logistics
managerment”, Mcgraw-hill Company].
Theo quan điểm bảy đúng thì “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản
phẩm với đúng số lượng và đúng điều kiện tới đúng địa điểm vào đúng thời gian
cho đúng khách hàng với đúng giá cả.” [Paul M.Swamidass, 2000,
“Encyclopedia of production and manufacturing management”, Kluwer
Academic Publisher]
“Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát có hiệu quả,
tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho,
thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ nhằm
mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.” [Council of Logistics
Management].
“Logistics là một nghệ thuật và một khoa học trong việc quản lý và kiểm
soát các luồng hàng hóa, năng lượng, thông tin và các nguồn lực khác như sản
phẩm, dịch vụ và con người, từ đầu vào của quá trình sản xuất tới khi hàng hóa
ra tới thị trường.” [Theo Logistics in engineering].
Từ những định nghĩa trên, ta có thể rút ra được cách hiểu chung về

logistics như sau:
Logistics là khoa học và nghệ thuật.
77


Logistics tồn tại ở hai cấp độ là: hoạch định và tổ chức.
Logistics là một quá trình.
Logistics đề cập tới các nguồn lực được lưu chuyển, dự trữ trong hệ
thống.
Các giai đoạn phát triển của Logistics:
Theo Uỷ ban kinh tế Xã hội Châu Á- Thái Bình Dương (Economic and
Social Commision for Asia and the Pacific) quá trình phát triển của logistics
gồm 3 gia đoạn:
-

Giai đoạn 1960- 1970: Phân phối vật chất

Trong những năm 50 của thế ky 20, logistics được xem như các hoạt động chức
năng riêng lẻ, không hề có sự tính toán trước hay lập kế hoạch đối với hệ thống
phân phối, không có sự liên kết chặt chẽ giữa các bên tham gia hoạt động phân
phối như: khách hàng, nhà sản xuất, người bán lẻ…
Nhưng khi bước sang những năm 60, việc liên kết các hoạt động có liên quan
với nhau như quản trị tồn kho, vận tải, đóng gói, xử lý nguyên vật liệu , dán
nhãn, phân loại…đã bắt đầu được chú ý tới. Việc kết nối như vậy nhằm mục
đích để quản lý một cách hiệu quả hơn, có hệ thống hơn.
-

Giai đoạn 1980- 1990: Chuỗi logistics/ Hệ thống logistics

Trước kia, người ta cho rằng áp dụng logistics sẽ tạo ra gánh nặng về chi phí

nhưng trong những năm 80, nhận thức này đã thay đổi. Trong giai đoạn này,
nhận thức về logistics là một lĩnh vực có thể cải thiện hoạt động quản lý, tăng
cường hiệu quả hoạt động. Từ đó, vấn đề kết nối các hoạt động cung ứng đàu
vào với phân phối đầu ra đã được các doạnh nghiệp chú trọng, để giảm chi phí
và tăng mức dịch vụ khách hàng hệ thống logistics đã được hình thành. Các nhà
cung cấp cũng có mối quan hệ mật thiết hơn, gắn kết hơn, tăng cường hoạt động
quản lý nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm được nâng cao, tạo ra lợi
thế cạnh tranh về giá.
Hơn nữa, các hệ thống lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, Just-in-time,
Kanban phát triển góp phần giảm chi phí sản xuất thông qua việc giảm tồn kho.
-

Giai đoạn 2000- nay: Quản trị chuỗi cung ứng
88


Trong giai đoạn này, chuỗi logistics được quản lý từ nhà cung cấp tới nhà sản
xuất tới người tiêu dùng. Tức là, chuỗi logistics trong giai đoạn này không chỉ
bao gồm hoạt động cung ứng đầu vào, phân phối đầu ra mà còn gồm cả các hoạt
động khác như: lập các chứng từ liên quan, hệ thống theo dõi, kiểm tra sản
phẩm…và mối quan hệ giữa các bên liên quan khác như người cung cấp công
nghệ thông tin, vận tải, kho bãi, người giao nhận cũng được mở rộng và phát
triên.
Logistics ngày cang phát triển như vậy đã kéo theo sự ra đời của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.
Vai trò
a.
-

Đối với nền kinh tế

“Logistics thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển: logistics góp phần
lớn vào việc đưa hàng hóa, dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng một
cách nhanh chóng, hiệu quả, đáp ứng đúng sản phẩm theo nhu cầu của
khách hàng với đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng giá
cả. Nhờ thế, mà luồng hàng được lưu chuyển một cách liên tục, không tắc

-

nghẽn, thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa.” [1]
“Logistics nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế: Logistics
là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu
thông và phân phối. Điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia là chi phí logistics giảm, từ đó tăng
khả năng hội nhập với các quốc gi trên thế giới. Hiện nay, trình độ phát
triển và chi phí logistics của mỗi quốc gia là hai tiêu chí để đánh giá khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế. Vì vậy, logistics có vai trò vô cùng quan

b.
-

trọng.” [1]
Đối với doanh nghiệp
“Logistics giúp giải quyết đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp 1 cách hiệu
quả nhờ tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch
vụ. Về đầu vào, nhờ việc áp dụng logistics doanh nghiệp có thể kiểm soát
được số lượng, chất lượng các nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất, luôn cung cấp đúng số lượng, đúng thời gian cũng như địa điểm,
99



đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. Về đầu ra, logistics giúp doanh
nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng, liên
-

tục, hiệu quả.” [1]
“Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí, tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Logistics tạo ra một hệ thống
cung ứng thống nhất giúp cho hoạt động quản lý có hệ thống và hiệu quả
hơn. Hệ thống Just-in-time giúp giảm lượng tồn kho, từ đó giảm chi phí

-

logistics cũng như tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.” [1]
“Logistics hộ trỡ đắc lực cho hoạt động marketing: logistics giúp cho
marketing mix phát triển, từ đó gia tăng sự hài lòng của khách hàng, giảm

1.1.2.

chi phí, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.” [1]
Dịch vụ logistics
Khái niệm
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” (Theo luật
thương mại Việt Nam 2005).
Có thể hiểu một cách đơn giản: dịch vụ logistics bao gồm các dịch vụ liên
quan đến hàng hóa, giúp hàng hóa được vận chuyển tới khách hàng một cách
nhanh chóng, tiết kiệm và hiệu quả.

Vai trò
Dịch vụ logistics có vai trò hay nói cách khác là có tác dụng vô cùng lớn:

-

Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng cường
sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Viện nghiên cứu logistics của Mỹ đã đưa ra
thống kê như sau: Tại các nước phát triển chi phí cho hoạt động logistics chiếm
khoảng 10-13% GDP và tại các nước đang phát triển thì chiếm 15-20% GDP.
Điều này cho thấy chi phí cho dịch vụ logistics là rất lớn. Do đó, dịch vụ
logistics phát triển sẽ giúp giảm chi phí dịch vụ logistics và giúp tinh giản quá
trình sản xuất, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
1010


-

Dịch vụ logistics còn có tác dụng tiết kiệm chi phí trong quá trình lưu thông
phân phối. Giá cả của hàng hóa được tính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với
chi phí lưu thông. Mà phí vận tải là phí chủ yếu trong chi phí lưu thông hàng
hóa, hơn nữa vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics. Chính vì
thế, dịch vụ logistics ngày càng được hoàn thiện và phát triển thì sẽ giúp giảm

-

được chi phí vận tải, từ đó chi phí lưu thông cũng sẽ giảm đáng kể.
Góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận chính là các dich
vụ vận tải giao nhận, hay nói cách khác các doanh nghiệp vật tải giao nhận cung
cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa cho khách hàng và

được nhận thù lao. Vì thế, khi dịch vụ logistics phát triển thì các dịch vụ mà các
doanh nghiệp này cung cấp cũng sẽ phát triển, đa dạng, phong phú hơn, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Từ đó làm tăng giá trị kinh doanh của các doanh

-

nghiệp này.
Dịch vụ logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong thương mại quốc
tế. Thị trường luôn là một vấn đề quan trọng và nhận được sự quan tâm của tất
cả các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp này muốn mở rộng
và chiếm lĩnh thị trường thì cần phải có sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ
logistics là cầu nối cho việc vận chuyển hàng hóa đến các thị trường tiêu thụ

-

khác nhau, từ đó thị trường trong thương mại quốc tế sẽ được mở rộng.
Góp phần làm giảm chi phí, hoàn thiện, tiêu chuẩn hóa chứng từ trong thương
mại quốc tế. Trong thực tế, trong buôn bán quốc tế một giao dịch thường phải
tiêu tốn nhiều loại giấy tờ, chứng từ. Chi phí cho các loại giấy tờ, chứng từ này
không phải là nhỏ. Do đó, khi logistics phát triển đã cung cấp các dịch vụ đa
dạng trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ
trong buôn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh
dịch vụ logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục,
nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng
trong lưu thông hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Phân loại
1111


Theo điều 4 Nghị định số 140/2007/ NĐ-CP thì dịch vụ logistics được

phân loại như sau:
“Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
-Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
-Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh
kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
-Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
-Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lôgi-stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho,
hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và
thuê mua container.”
“Các dịch vụ 1ogistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
-Dịch vụ vận tải hàng hải;
-Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
-Dịch vụ vận tải hàng không;
-Dịch vụ vận tải đường sắt;
- Dịch vụ vận tải đường bộ.
-Dịch vụ vận tải đường ống.”
“Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác, bao gồm:
-Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
-Dịch vụ bưu chính;
-Dịch vụ thương mại bán buôn;
-Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
-Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.”
1.2. Chuỗi dịch vụ logistics hàng nhập khẩu theo hình thức FCL (Full
Container Load)
1212



1.2.1. Khái niệm Giao nhận hàng nguyên container (Full Container
Load)
“FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng
chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng
có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều
container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.” [Định nghĩa của
các hãng tàu chợ]
1.2.2. Chuỗi dịch vụ logistics hàng nhập khẩu theo hình thức FCL
Chuỗi dịch vụ logistics cơ bản được cung cấp khi nhập khẩu hàng hóa
theo hình thức FCL
a.

Lấy lệnh trên hãng tàu

Sau khi nhận được bộ chứng từ từ người ủy thác và nhận được giấy thông
báo hàng đến (Arrival notice) nhân viên chứng từ của công ty dịch vụ logistics
sẽ chuẩn bị giấy tờ để lên hãng tàu lấy lệnh.
Nhân viên giao nhận của công ty sẽ tiếp nhận bộ chứng từ và lên hãng tàu
quy định nộp bộ chứng từ cần thiết gồm:
- Vận đơn đường biển (House Bill/ Master Bill) photo hoặc gốc (tùy yêu cầu của
từng hãng tàu).
- Giấy thông báo hàng đến (arrival notice)
- Chứng minh thư của nhân viên giao nhận (photo)
- Giấy giới thiệu của doanh nghiệp.
- Giấy ủy quyền (nếu có)
Nộp các phí cần đóng và lấy lệnh giao hàng (Delivery order).
b.

Khai hải quan và làm thủ tục hải quan


Để có thể làm thủ tục hải quan thì trước tiên công ty phải tiến hành khai hải qua
thông qua hải quan điện tử. Việc khai hải quan được thực hiện theo mẫu tờ khai
do Bộ tài chính quy định.
Khi khai hải quan đã xong, người giao nhận tiến hành làm thủ tục hải quan. Để
làm thủ tục hải quan người giao nhận phải nộp cho nhân viên của chi cục hải
quan bộ hồ sơ hải quan gồm:
1313


-

Tờ khai phân luồng

-

Giấy giới thiệu.

-

Giấy ủy quyền (nếu có)

-

Bill hãng tàu phát (có dấu hãng tàu và có dấu của doanh nghiệp)

-

Hóa đơn thương mại (Commerical Invoice)

-


Giấy chứng nhận phân tích, chứng nhận chất lượng, chứng nhận xuất xứ

(nếu có).
Cán bộ của cục Hải quan nhận bộ hồ sơ và làm việc, nếu không có gì sai sót thì
lô hàng sẽ được thông quan.
c.

đổi lệnh dưới cảng

Sau khi tờ khai hải quan đã được thông quan, người giao nhận cầm tờ khai và
một số chứng từ khác xuống dưới cảng đổi phiếu giao nhận container.
Trước tiên, cần phải xuống hải quan cổng cảng giám sát nộp các chứng từ cần
thiết gồm:
- 2 lệnh giao hàng do hãng tàu cấp (1 gốc và 1 photo)
- 1 tờ mã vạch do hải quan cấp
- 1 tờ mã vạch photo 1 mặt
Hải quan cổng cảng sẽ kiểm tra các chứng từ và tiến hành ký xác nhận.
Tiếp theo, nhân viên sẽ xuống phòng đổi lệnh dưới cảng để đổi lấy phiếu giao
nhận container. Các chứng từ cần nộp để đổi lệnh gồm:
- Giấy giới thiệu của công ty
- CMND photo
- Lệnh giao hàng cho hãng tàu cấp (1 gốc và 1 photo)
- Giấy cược vỏ cont
- Tờ kí mã vạch đã có dấu hải quan
Nhân viên chứng từ đóng phí nâng hạ và nhận phiếu giao nhận container (phiếu
E).
d.

Nhận hàng và vận chuyển cho người ủy thác


1414


Khi lấy được phiếu E, nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với bộ phận vận tải để
chuyển giao phiếu E. Lái xe cầm phiếu E xuống cảng lấy cont và chở cont hàng
đến kho, giao cho người ủy thác.

1515


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG ỨNG CHUỖI DỊCH
VỤ LOGISTICS HÀNG NHẬP KHẨU THEO HÌNH THỨC FCL
TẠI CÔNG TY HANOTRANS HẢI PHÒNG
2.1. Thông tin chung về công ty Hanotrans Hải Phòng
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
- Hanotrans Hải Phòng là tên gọi tắt của Chi nhánh Công ty TNHH Giao
Nhận Vận Tải Hà Thành và là công ty con 100% vốn thuộc Công Ty CP Giao
Nhận Kho Vận Ngoại Thương - VNT Logistics.
- Công ty được thành lập vào năm 2002, sau hơn 13 năm hoạt động, công
ty Hanotrans Hải Phòng đã có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ logistics, hơn nữa công ty cũng đã tạo được chỗ đứng của mình trên thị
trường cũng như tạo được sự tin tưởng của nhiều khách hàng. Và hiện nay, công
ty Hanotrans Hải Phòng đã vượt qua nhiều công ty kinh doanh cùng lĩnh vực để
trở thành một trong những công ty hàng đầu cung cấp dịch vụ logistics tại Hải
Phòng.
- Địa chỉ: Số 208 Chùa Vẽ, P. Đông Hải, Q. Hải An, Tp. Hải Phòng
- Điện thoại: (031) 3603177.
- Fax: (031) 3979809.
- Website:

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính
Ngành nghề chính của cong ty Hanotrans Hải Phòng là: cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải ven biển và viễn dương.
2.1.2.2. Các dịch vụ cung cấp
Hanotrans chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ:
• Dịch vụ xuất nhập khẩu.
• Dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.
• Dịch vụ gom hàng lẻ - LCL consol box.
• Dịch vụ vận tải nội địa.
• Dịch vụ kho bãi: kho ngoại quan, kho CFS.
• Dịch vụ vận chuyển hàng rời.
1616


• Cung cấp chuỗi dịch vụ giao nhận vận chuyển Door to Door.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty Hanotrans Hải Phòng: tính đến thời điểm năm
2016, người giữ chức vụ giám đốc, có quyền hành và trách nhiệm lớn nhất đối
với công ty Hanotrans Hải Phòng là ông Nguyễn Thanh Bình. Người có quyền
hành chỉ sau giám đốc đó là phó giám đốc, phó giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ
giám đốc trong việc quản lý công ty và điều hành hoạt động của các phòng ban
trong công ty. Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng, trách nhiệm của
các trưởng phòng là tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động, công việc của
các nhân viên, cấp dưới của mình.
Cơ cấu tổ chức của Hanotrans Hải Phòng được thể hiện trong sơ đồ dưới
đây:

HÌNH 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Hanotrans
(Nguồn tự tổng hợp)


1717


2.1.4. Nguồn nhân lực
Các bộ phận chính
Công ty gồm 2 bộ phận chính là bộ phận logistics và bộ phận sales, trong
mỗi bộ phận đều gồm các bộ phận nhỏ như:
- Trong bộ phận logistics có: OPS (khai thác) gồm nhân việ chứng từ,
nhân viên hiện trường, kế toán và kho CFS. Trách nhiệm chính của bộ phận này
là thực hiện các công việc liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như vận
chuyển hàng hóa, là thủ tục hải quan, nhận và giao hàng cho khách hàng…
- Trong bộ phận sales gồm các bộ phận nhỏ: sales FCL (hàng nguyên
container), sales LCL (hàng lẻ) và sale oversea (hàng đại lý). Công việc của bộ
phận sales chủ yếu là tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ
logistics, nhận biết được những khách hàng tiềm năng cũng như duy trì và chăm
sóc các khách hàng quen.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động
Số lượng nhân viên trong công ty Hanotrans Hải Phòng tính đến năm
2016 là khoảng hơn 100 nhân viên. Trong mỗi bộ phận sales và logistics có
khoảng trên dưới 60 nhân viên.
Nhân lực của công ty Hanotrans Hải Phòng 100% có bằng đại học hoặc
cao đằng, trình độ tiếng Anh của các nhân viên rất khá vì hầu hết các đối tác của
công ty đều là các doanh nghiệp nước ngoài, các hãng tàu, hãng giao nhận nước
ngoài hoặc liên doanh. Môi trường đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ
nhân viên công ty có trình độ, có tác phong chuyên nghiệp trong làm việc.
Mặt khác những năm qua, do nhận thức được tính cạnh tranh ngày càng
cao trong lĩnh vực giao nhận nên công ty đã cử nhân viên tham gia các khóa đào
tạo chuyên về giao nhận và vận tải quốc tế, vận tải đa phương thức, logistics
nhằm trang bị kiến thức mới cho các cán bộ công nhân viên để có thể áp dụng và

phát triển nghiệp vụ của mình, đáp ứng yêu cầu phát triển công ty.
Đội ngũ nhân viên của công ty Hanotrans hầu hết đêu rất năng động,
chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm và có mối quan hệ tốt với các cơ quan
1818


chuyên ngành như Hải quan... Họ là những người có kinh nghiệm, chuyên
nghiệp, nhiệt tình, họ luôn ý thức được trách nhiệm của mình trong công việc,
đôi khi họ còn làm việc đên tối muộn hoặc đến tận đêm.
2.1.5. Cơ sở vật chất hạ tầng
Cơ sở vật chất của công ty khá đầy đủ, phục vụ tốt cho công việc.
Kho bãi tương đối rộng, đội xe nhiều, hung hậu.
- Văn phòng của công ty Hanotrans gồm có 2 tầng tương ứng với 2 bộ
phận chính: tầng 1 là bộ phận logistics, tầng 2 là bộ phận sales.
- Trong văn phòng có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công việc như:
máy vi tính, máy in, máy photo…
- Công ty có hệ thống xe tải con để chở hàng lẻ, xe container thì được sử
dụng chung với công ty mẹ (công ty vinatrans) khoảng gần 30 đầu xe.
- Ngoài ra công ty còn có hệ thống kho CFS nhưng không kinh doanh bãi,
kho CFS là kho Nam Phát, diện tích khoảng 500 m2. Và có kho ngoại quan
được đặt ngay trong công ty.
2.1.6. Tổng quan hoạt động của Công ty
2.1.6.1. Tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh năm 2015
a. Kế hoạch kinh doanh đã được Đại Hội Đại Cổ Đông thông qua
- Tổng doanh thu:

360 tỉ đồng

- Tổng lợi nhuận trước thuế:


20,8 tỉ đồng

- Tổng lợi nhuận sau thuế:

17,3 tỉ đồng

- Cổ tức:

600 đồng/ cổ phần

b. Những nét chính trong hoạt động kinh doanh năm 2015
- Hoạt động vận tải hàng hóa, chi phí vận chuyển tăng và hàng hóa bị ứ
đọng thời gian dài tại cảng do tác động trực tiếp của quy định của Bộ giao thông
vận tải về tải trọng ô tô vận tải.
- Tình hình xuất nhập khẩu vẫn đạt được kết quả khả khá tốt: kim ngạch
xuất khẩu cả năm 2015 đạt 150 tỷ USD tăn 13,6% so với năm trước. Kim ngạch
nhập khẩu cả năm 2015 đạt 148 tỷ USD tăng 12,1% so với năm trước.
1919


- Công tác bán hàng được đẩy mạnh, hầu hết các phòng trong công ty
đều được bổ sung nhân viên sales mới.
- Tuy số lượng khách hàng lớn hầu như không tăng trong năm qua nhưng
với sự bổ sung nhân viên sales cho các phòng kinh doanh đã làm tăng thêm
mạng lưới khách hàng vừa và nhỏ, đóng góp nhất định vào nguồn thu chung của
công ty.
c. Kết quả thực hiện năm 2015
• Hầu hết các đơn vị trong công ty đều đạt được kế hoạch kinh doanh đã
đề ra, chỉ một vài đơn vị kinh doanh quy mô nhỏ không đạt được kế hoạch do
yếu tố khách quan, tuy nhiên do tỷ trọng của các đơn vị này tương đối nhỏ nên

không ảnh hưởng nhiều đến kết quả chung của toàn công ty.
• Kết quả kinh doanh năm 2015:
- Tổng doanh thu: 432,39 tỷ đồng, bằng 113% kế hoạch cả năm và bằng
119% năm trước.
- Tổng lợi nhuận trước thuế: 21,655 tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch cả năm
và bằng 155% năm trước.
- Tổng lợi nhuận sau thuế: 18,343 tỷ đồng, bằng 106% kế hoạch cả năm
và bằng 171% năm trước.
- Cổ tức: 1.000 đồng/cổ phần, bằng 166% kế hoạch và bằng 100% cổ tức
năm trước.
Cụ thể chi phí mà công ty phải bỏ ra, doanh thu công ty đã thu về và lợi
nhuận của công ty đạt được sẽ được biểu thị rõ ràng trong bảng dưới đây:
BẢNG 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Hanotrans 2 năm gần đây
Thứ
tự
1
2
3

Năm 2015
(VNĐ)

Năm 2014
(VNĐ)

432.392.790.823

362.637.884.212

-


-

432.392.790.823

362.637.884.212

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

2020


4

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính
Chi phí lãi vay
Chi phí bán hang
Chi phí quản lý doanh
nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Phần lãi (lỗ) trong công
ty liên kết kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19

407.943.780.421

353.441.502.401

15.449.010.402

9.196.381.800

6.195.542.656

7.477.412.936

(322.109.161)
-

(1.978.721.178)
-

7.624.573.304

7.288.784.836

14.342.088.911

10.986.474.888

803.669.872
55.265.525

748.404.347

2.992.185.326
15.792.911
2.976.392.415

6.565.116.888

-

21.655.610.146

13.962.876.303

3.311.970.715

3.295.825.324

-

-

18.343.639.431

10.667.041.979

(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty của Hanotrans)
Từ những số liệu trên cho thấy doanh thu của công ty Hanotrans Hải
Phòng đạt được năm 2015 cao hơn so với năm 2014. Vậy nhìn chung tình hình
kinh doanh của công ty ngày càng thuận lợi và đạt được kết quả khả quan hơn so

với những năm trước.
2.1.6.2. Kế hoạch năm 2016
Năm 2016 công ty cần triển khai các công tác:
-

Công ty sẽ tiếp tục áp dụng các hoạt động, chiến lược kinh doanh

đã và đang triển khai có hiệu quả trong thời gian qua, thực hiện tốt việc cung
cấp dịch vụ logistics cho các dự án lớn để trúng thầu. Tiếp tục tham gia đấu thầu
các dự án lớn khác cho năm 2015 và các năm sau.
2121


-

Tăng cường nhân viên sales cho tất cả các đơn vị kinh doanh trong

công ty để tăng thêm số lượng khách hàng, kể cả những khách hàng có quy mô
vừa và nhỏ nhằm đa dạng hóa mạng lưới khách hàng và tăng nguồn thu cho
công ty.
-

Tạo các mối quan hệ với các khách hàng mới của công ty, duy trì

mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng lớn và truyền thống của công ty. Luôn
luôn đảm bảo cung cấp những dịch vụ tốt nhất, hiệu quả nhất, phù hợp nhất cho
tất cả các khách hàng.
-

Hợp tác tốt với các đại lý đối tác với vai trò nhà thầu phụ cho các


dự án các khu công nghiệp và các địa bàn khác tại Việt Nam…
1.6.2.2. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015
Kế hoạch kinh doanh năm 2015 như sau:
-

Tổng doanh thu:

385 tỷ đồng

-

Tổng lợi nhuận trước thuế:

28 tỷ đồng

-

Tổng lợi nhuận sau thuế:

22 tỷ đồng

-

Cổ tức:

800 đồng/cổ phần

2.2. Chuỗi dịch vụ logistics nhập khẩu hàng hóa theo hình thức FCL.
2.2.1. Các giấy tờ, chứng từ liên quan khi nhập khẩu một lô hàng theo

hình thức FCL.
Hợp đồng thương mại (sales contract): là văn bản được kí kết giữa
người mua và người bán, trong đó có nêu rõ ràng, đầy đủ các điều khoản, điều
kiện mà hai bên đã thỏa thuận và được điều chỉnh bằng Luật thương mại. Theo
đó, người mua và người bán phải có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản
được đưa ra trong hợp đồng.

2222


Vận đơn đường biển (Bill of Lading): là chứng từ chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển do hãng tàu phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hóa
được nhận để chuyển chở hoặc đã được xếp lên tàu. Thường có 2 loại vận đơn:
Ocean bill of lading (OB/L) hoặc Master bill of lading (MB/L): Là loại
vận đơn do hãng tàu cấp cho người nhận sau khi đã xếp hàng lên tàu. Thông
thường để tạo mọi điều kiện và đơn giản hóa các thủ tục khi nhận hàng ở nước
ngoài thì người giao nhận thường yêu cầu các hãng tàu phát hành vận đơn xuất
trình (Surrended B/L) và quan trọng nhất là hãng tàu phải điện báo cho đại lý
của mình ở nước ngoài về vấn đề này để việc nhận hàng được thông suốt.
House bill of lading: Là loại vận đơn do người giao nhận hàng phát hành
gửi cho chủ hàng về việc đứng ra nhận hàng chuyên chở lô hàng mà người xuất
khẩu ủy thác.
Phiếu đóng gói (Packing list): Là một chứng từ quan trọng trong bộ
chứng từ xuất nhập khẩu, là bản kê khai hàng hóa, liệt kê tất cả hàng hóa được
đóng gói, đóng kiện trong từng thùng, từng kiện cụ thể. Phiếu đóng gói do người
sản xuất, người xuất khẩu lập ra khi đóng gói hàng hóa.
Hóa đơn thương mại (commercial invoice): Hóa đơn thương mại là một
chứng từ rất quan trọng, không thể không có trong bộ chứng từ để làm các thủ
tục nhập khẩu hàng hóa. Hóa đơn thương mại là chứng từ do người bán lập và
gửi cho người mua yêu cầu người mua phải trả đúng số tiền có trong hóa đơn.

Giấy chứng nhận phân tích (certificate of analysis): Là bảng phân tích
thành phần sản phẩm, do trung tâm kiểm nghiệm độc lập có chức năng phòng thí
nghiệm đạt chuẩn ISO 17025, cung cấp giấy chứng nhận ISO 17025. Trường
hợp không có giấy chứng nhận này thì phải tiến hành kiểm nghiệm tại các trung
tâm có chức năng tại Việt Nam.
Giấy chứng nhận chất lượng (quality certificate): Là loại giấy chứng
nhận chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn của nước sản xuất hoặc các
tiêu chuẩn quốc tế.
Giấy chứng nhận xuất xứ C/O (certificate of origin): Là một chứng từ
ghi nơi sản xuất hàng hóa do người xuất khẩu kê khai, ký và được người của cơ
2323


quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận.Chứng thư này cần thiết cho
cơ quan hải quan của nước nhập khẩu để tùy theo chính sách của Nhà nước vận
dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế.
Giấy thông báo hàng đến (arrival notice): Giấy thông báo hàng đến là
giấy hãng tàu gửi cho người nhập khẩu thông báo tàu cập cảng.
Tờ khai hải quan: là văn bản mà chủ hàng (hoặc chủ phương tiện) phải
kê khai về lô hàng (hoặc phương tiện) khi xuất hoặc nhập khẩu (xuất nhập cảnh)
ra vào lãnh thổ Việt Nam. Kết quả truyền tờ khai của lô hàng này là lô hàng
thuộc luồng vàng, yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình kiểm tra thực tế hồ sơ
giấy tại cơ quan hải quan.
Lệnh giaoTiếp
hàng
(D/O):
Do người
chuyên
hoặc đại lý của họ ký
nhận

bộ chứng
từ từ
kháchchở
hàng
phát với mục đích hướng dẫn (yêu cầu) cảng hoặc bộ phận quản lý hàng hoá
chuyển giao quyền cầm giữ hàng hoá cho bên được định danh (giao hàng cho
người nhập khẩu).

làm thủ tục hải quan
Phiếu giao nhận container (Equipment Intercharge Receipt): là phiếu

do cảng phát hành, có phiếu này mới lấy được container ra khỏi cảng.
2.2.2. Chuỗi dịch vụ logistics cụ thể khi nhập khẩu một lô hàng theo
Lấy lệnh trên
tàu
hình thức FCL tại công ty Hantrans
Hảihãng
Phòng.
Khi nhập khẩu một lô hàng theo hình thức FCL thì công ty Hanotrans Hải
Phòng sẽ cung cấp chuỗi dịch vụ logistics theo quy trình sau:
Làm thủ tục hải quan

Đổi lệnh dưới cảng

Giao hàng cho khách hàng tại kho của khách hàng

2424

Trả container rỗng, nhận tiền cược vỏ



Hình 2.2: sơ đồ quy trình chuỗi dịch vụ logistics hàng nhập khẩu bằng container
(Nguồn: tự tổng hợp)
a. Tiếp nhận các giấy tờ, chứng từ từ khách hàng
Trong bước này, khách hàng (nhà nhập khẩu) sẽ chuyển giao bộ chứng từ
cho công ty Hanotrans. Nhân viên chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra sự chính xác,
đồng nhất của bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ có sai sót nhân viên chứng từ sx
thông báo cho khách hàng chỉnh sửa còn nếu bộ chứng từ đầy đủ và chính xác
rồi thì nhân viên giao nhận của công ty sẽ tiếp nhận bộ chứng từ này và tiến
hành các bước tiếp theo để lấy hàng. Nhưng do sự chủ quan khi đã quá quen
thuộc với công việc của mình nên đôi khi nhân viên chứng từ đã không phát
hiện ra một số sai sót nhỏ vì chỉ kiểm tra tổng quát bộ chứng từ. Bộ chứng từ
tiếp nhận từ khách hàng thông thường bao gồm:
- Hợp đồng Thương mại (sales contract)
2525


×