Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển bằng container tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương đà nẵng (công ty vietrans đà nẵng).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.25 KB, 111 trang )

I. khái niệm chung về giao nhận hàng hoá xnk
1. Hoạt động giao nhận và ngời giao nhận.
Đặc điểm nổi bật của mua bán quốc tế là ngời mua và ngời bán ở những quốc
gia khác nhau. Sau khi ký hợp đồng mua bán, ngời bán thực hiện việc giao hàng, tức
là hàng hoá đợc vận chuyển từ ngời bán sang ngời mua.Để cho quá trình vận chuyển
đó đợc bắt đầu, đợc tiếp tục và kết thúc, tức là hàng hoá đến tay ngời mua, cần phải
thực hiện hàng loạt các công việc liên quan liên quan đến quá trình chuyên chở nh :
bao bì, đóng gói, lu kho, đa hàng ra Cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên
tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đờng, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho ngời
nhận... Tất cả những công việc đó đợc gọi là dịch vụ giao nhận.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui tắc mẫu của FIATA
về dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào lien quan đến vận chuyển, gom
hàng, lu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng nh các dịch vụ t vấn
có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề Hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hoá.Theo điều 136
Luật Thơng mại Việt Nam thì :Giao nhận hàng hoá là hành vi thơng mại, theo đó
ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ ngời gởi, tổ chức vận chuyển, lu
kho bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
ngời nhận theo sự uỷ thác cuả chủ hàng, của ngời vận chuyển hoặc của ngời giao
nhận khác
Nh vậy Giao nhận (Forwarding) là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá
trình vận chuyển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gởi hàng đến nơi
nhận hàng. Giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các
thủ tục liên quan đến quá trình chuyên chở đó.
Ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi chung là ngời giao nhận
(Forwarder,Freight Forwarder, Forwarding Agent). Ngời giao nhận có thể là chủ
hàng, chủ tàu, Công ty xếp dỡ hay kho hàng, ngời giao nhận chuyên nghiệp hay bất
kỳ một ngời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trớc đây ngời giao nhận thờng chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công
việc do các nhà xuất nhập khẩu (XNK) uỷ thác nh xếp dỡ hàng hoá, lu kho bãi, làm
thủ tục giấy tờ, lo liệu vận chuyển nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng...


Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế và những tiến bộ trong khoa học
kỹ thuật của ngành vận tải mà dịch vụ Giao nhận ngày càng đợc mở rộng hơn. Ngày
nay ngời Giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong thơng mại và vận tải quốc tế.
Ngời Giao nhận không chỉ làm các thủ tục Hải quan, thuê tàu mà còn cung cấp dịch
vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. ở nhiều nớc khác
nhau, ngời Giao nhận đợc gọi theo những tên khác nhau nh: Đại lý Hải quan
(Customs House Agent), Môi giới Hải quan (Custom broker), Đại lý thanh
toán(Clearing Agent), Đại lý gửi hàng và giao nhận (Shipping and Forwarding
Agent), Ngời chuyên chở chính.
2. Phạm vi của dịch vụ Giao nhận
Phạm vi của dịch vụ Giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ Giao nhận, kho
vận.Trừ khi bản thân ngời gởi hàng (hoặc ngời nhận hàng) muốn tham gia vào bất kỳ
một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thờng ngời giao nhận thay mặt ng-
ời gởi hàng (hoặc ngời nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các
công đoạn cho đến tay ngời nhận hàng cuối cùng. Ngời Giao nhận có thể làm các
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý, hoặc thuê dịch vụ của ngời thứ ba
khác.
Những dịch vụ mà ngời Giao nhận thờng tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở.
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi Ga, Cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
- Làm t vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hoá.
- Ký hợp đồng vận tải với ngời chuyên chở, thuê tàu, lu cớc
- Làm thủ tục gửi, nhận hàng
- Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho ngời chuyên chở và giao cho ngời nhận hàng.
- Nhận hàng từ ngời chuyên chở và giao cho ngời nhận hàng

- Gom hàng, lựa chọn tuyến đờng vận tải, phơng thức vận tải và ngời chuyên
chở thích hợp
- Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hoá
- Lu kho bảo quản hàng hoá
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hoá
- Thanh toán cớc phí, chi phí xếp dỡ,chi phí lu kho bãi...
- Thông báo tình hình đi đến của các phơng tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với ngời chuyên chở
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thờng
Ngoài ra ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt
theo yêu cầu của chủ hàng nh vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây
dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn từ các Container đến thẳng các cửa hàng,
hay vận chuyển ra nớc ngoài để tham gia dự hội chợ, triển lãm... Đặc biệt trong những
năm gần đây, ngời Giao nhận thờng cung cấp dịch vụ vận tải đa phơng thức
(VTĐPT), đóng vai trò MTO và phát hành cả chứng từ vận tải.
3. Vai trò của ngời Giao nhận trong thơng mại quốc tế.
Ngày nay do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phơng thức, ngời
giao nhận không chỉ làm đại lý, ngời nhận uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và
đóng vai trò nh một bên chính (Principal)- ngời chuyên chở (Carrier).
Ngời Giao nhận đã làm các chức năng và công việc của những ngời sau đây:
3.1." Môi giới Hải quan":
Thuở ban đầu, ngời Giao nhận chỉ hoạt động trong nớc. Nhiệm vụ của ngời
Giao nhận lúc bấy giờ làm thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu nh một Môi giới
Hải quan. Sau đó ngời Giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và
dành chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lu cớc với các hãng tàu theo sự uỷ thác của
ngời xuất khẩu hoặc ngời nhập khẩu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở đ-
ợc Nhà nớc cho phép, ngời Giao nhận thay mặt ngời xuất khẩu, ngời nhập khẩu để
khai báo và làm thủ tục Hải quan nh một môi giới Hải quan.
Theo tập quán xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB thì chức năng của ngời
Giao nhận đợc gọi là FOB ngời Giao nhận (FOB Freight Forwarding). ở các nớc

nh Pháp, Mỹ hoạt động của ngời Giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới
Hải quan.
3.2. "Đại lý" (Agent)
Trớc đây ngời Giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của ngời chuyên
chở. Ngời Giao nhận chỉ hoạt động nh một cầu nối giữa ngời gửi hàng và ngời
chuyên chở nh là một đại lý của ngời chuyên chở hoặc của ngời gửi hàng. Ngời Giao
nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngòi chuyên chở để thực hiện các công việc
khác nhau nh nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục Hải quan... trên cơ sở
của hợp đồng uỷ thác.
3.3. " Ngời gom hàng" (Cargo Consolidator)
ở Châu Âu, từ lâu ngời Giao nhận đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đờng sắt.Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng Container, dịch vụ gom
hàng là không thể thiếu đợc nhằm biến hàng lẻ(LCL) thành hàng nguyên (FCL) để
tận dụng sức chở, sức chứa của Container và giảm cớc phí vận chuyển. Khi là ngời
gom hàng, ngời Giao nhận có thể đóng vai trò là ngời vận tải hoặc chỉ là đại lý.
3.4. " Ngời chuyên chở" (Carrier)
Ngày nay trong nhiều trờng hợp ngời Giao nhận đóng vai trò là ngời chuyên
chở, tức là ngời Giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Ngời Giao
nhận đóng vai trò là ngời thầu chuyên chở theo hợp đồng (Contracting Carrier), nếu
ngời Giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu ngời Giao nhận
trực tiếp chuyên chở thì anh ta là ngời chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
3.5. "Lu kho hàng hoá, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hoá"
(Transhipment and on Carriage,Warehousing)
Trong trờng hợp phải lu kho hàng hoá trớc khi xuất hoặc sau khi nhập khẩu,
ngời Giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phơng tiẹn của mình hoặc thuê của một ngời
khác và phân phối hàng nếu cần.
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nớc thứ ba, ngời Giao nhận
sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phơng tiện vận tải
này sang phơng tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay ngời nhận.

3.6. "Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức"(MTO)
Trong trờng hợp ngời Giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt (hoặc còn
gọi là vận tải từ cửa đến cửa) thì ngời Giao nhận đã đóng vai trò là ngời kinh doanh
vận tải đa phơng thức (MTO). MTO cũng là ngời chuyên chở và chịu trách nhiệm
đối với hàng hoá trớc chủ hàng.
Ngời Giao nhận còn đợc coi là Kiến trúc s của vận tải (Architect of
Transport), vì ngời Giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất và tiết kiệm nhất.
4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời Giao nhận.
4.1. Địa vị pháp lý của ngời Giao nhận
4.1.1. Các nớc dùng Luật tập tục
Do thiếu luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của ngời kinh
doanh cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào chế đọ pháp luật hiện hành ở từng nớc, nói
chung ở những nớc có luật tập tục, địa vị đó dựa trên khái niệm về địa lý.
Ngời Giao nhận là đại lý của ngời uỷ thác (tức là ngời gửi hàng hay ngời nhận
hàng) trong việc tu xếp hàng hoá vận chuyển và anh ta phụ thuộc vào những qui tắc
truyền thống về địa lý nh việc phải chăm sóc chu đáo khi thực hiện nhiệm vụ của
mình, phải trung thực với ngời uỷ thác, phải tuân theo nhẽng chỉ dẫn hợp lý và phải
có khả năng tính toán cho toàn bộ quá trình giao dịch
Khi hoạt động với t cách là đại lý anh ta đợc lợi dụng những quyền bảo vệ và
giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một đại lý. Nhng nếu anh ta đảm nhận
vai trò của một ngời uỷ thác và ký một hợp đồng đảm nhận trách nhiệm về mình thì
không đợc hởng quyền lợi đó.
Trong trờng hợp này anh ta chịu trách nhiệm thực hiện thoả đáng toàn bộ quá
trình vận tải kể cả khi hàng hoá nằm trong tay ngời chuyên chở và các đại lý khác
mà anh ta sử dụng.
Tuy vậy trong thực tế vị trí thờng khác biệt tuỳ theo loại dịch vụ mà ngời Giao
nhận đảm nhiệm. Chẳng hạn nh khi ngời Giao nhận chịu trách nhiệm vận tải toàn
bộ, tự mình vận chuyển hàng hoá, anh ta đảm nhận vai trò của ngời uỷ thác vận
chuyển, nhng nếu anh ta có một đại lý phụ mà khách hàng của anh ta biết và đồng ý

chỉ định thì anh ta giữ nguyên địa vị đại lý của mình. Nhng đến khi ngời Giao nhận
làm dịch vụ gom hàng và cấp vận đơn riêng của mình thì anh ta trở thành ngời uỷ
thác.
4.1.2. ở các nớc có luật dân sự.
Thông thờng những ngời Giao nhận ở những nớc đó lấy danh nghĩa của mình
giao dịch cho công việc của ngời uỷ thác.
Tuy nhiên sự khác nhau nẩy sinh ở các nớc có luật dân sự là loại trách nhiệm
về việc thực hiện đúng đắn hợp đồng vận tải đã ký kết, về phơng diện này, ngời Giao
nhận thờng đợc thực sự coi nh ngời chuyên chở. Về trách nhiệm nảy sinh trong việc
vận tải thực sự, luật của Pháp cho phép chủ hàng kiện ngời giao nhận hoặc ngời
chuyên chở, ở một số nớc khác có luật dân sự nh CHLB Đức thì địa vị pháp lý này
hoàn toàn khác ở chỗ ngời Giao nhận không chịu trách nhiệm về thực hiện đúng đắn
hợp đồng vận tải, trừ khi anh ta thực hiện hợp đồng đó.
4.1.3. Điều kiện kinh doanh chuẩn.
ở một số nớc đã thông qua điều kiện kinh doanh chuẩn nói chung giải thích
rõ ràng các nghĩa vụ theo hợp đồng của ngời Giao nhận đói với khách hàng của anh
ta nói riêng và là quyền hạn và trách nhiệm cũng nh quyền bảo vệ anh ta.
Những điều kiện này thờng đợc hình thành phù hợp với tập quán thơng mại
hay thể chế pháp lý hiện hành ở từng nớc. ở một số nớc những điều kiện này đợc
dựa theo mẫu của FIATA soạn thảo.
Việc đề ra những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn là một trong những phơng
tiện chủ yếu nhằm nâng cao và duy trì những tiêu chuẩn nghề nghiệp của công nghiệp
giao nhận, các hiệp hội quốc gia cần dành sự quan tâm đặc biệt cho công việc đó.
ở những nớc cha có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thì hợp đồng giữa ngời
giao nhận và khách hàng qui định quyền hạn, nhiệm vụ và trấch nhiệm của mỗi bên.
Mặc dù điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn giữa các nớc có khác nhau nhng ngời
Giao nhận phải:
Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hoá đợc uỷ thác.
Thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề có liên quan
đế vận tải hàng hoá đó

Ngời giao nhận không tự mình cam kết một ngày giao hàng nhất định tại
điểm đến và thờng có quyền giữ hàng khi khách hàng của mình không thanh toán c-
ớc phí.
4.2. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời giao nhận
4.2.1. Khi ngời giao nhận là đại lý
Ngời giao nhận hoạt động với danh nghĩa đại lý phải chịu trách nhiệm do lỗi
của bản thân mình hay lỗi của ngời làm thuê cho mình
Ví dụ:
- Giao hàng trái với chỉ dẫn
- Quên mua bảo hiểm mặc dù đã có chỉ thị
- Lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan
- Gửi hàng sai địa chỉ,chở hàng sai đến nơi qui định
- Tái xuất không làm thủ tục xin hoàn lại thuế
- Giao hàng mà không thu tiền của ngời nhận hàng...
Ngời giao nhận cũng bị bên thứ ba khiếu nại về bất cứ h hỏng hay mất mát
hàng hoá hay tổn hại cá nhân mà anh ta gây cho họ trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Tuy nhiên ngời giao nhận thờng không nhận trách nhiệm về mình những hành vi
hay sơ suất của bên thứ ba nh: ngời chuyên chở, ngời nhận lại dịch vụ giao nhận...
miễn là anh ta đã biểu hiện đầy đủ sự quan tâm chu đáo trong việc lựa chọn bên thứ
ba đó.
Điều đó đợc thể hiện qua điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard Trading
Condition) khi ngời giao nhận hoạt động với t cách là đại lý trong việc thực hiện chức
năng truyền thống của mình nh: lu cớc, lo vận chuyển và khai báo Hải quan...
4.2.2. Khi ngời giao nhận là ngời uỷ thác, ngời chuyên chở.
Là ngời uỷ thác, ngời giao nhận là một bên ký hợp đồng độc lập nhận trách
nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện dịch vụ do khách hàng yêu cầu.
Anh ta chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của ngời chuyên chở và ng-
ời nhận lại dịch vụ giao nhận... mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng. Nói chung
anh ta thơng lợng giá dịch vụ với khách hàng chứ không phải là nhận lại hoa hồng.
Ví dụ: Khi ngời giao nhận gom hàng, làm dịch vụ vận tải đa phơng thức hay khi anh

ta đảm nhận vận tải hộ và tự vận chuyển hàng hoá thì đó là anh ta đảm nhận vai trò
của ngời uỷ thác. Là ngời uỷ thác trách nhiệm đối với bên thứ ba, quyền hạn về giới
hạn trách nhiệm và quyền thực hiện việc giữ hàng cũng giống nh khi anh ta đóng vai
trò làm đại lý
Khi ngời giao nhận đảm nhận vai trò của ngời uỷ thác để làm dịch vụ vận tải
đa phơng thức thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung không áp dụng.
Vì không có công ớc quốc tế đợc áp dụng nên hợp đồng vận tải liên hợp thờng
do những qui tắc của Phòng thơng mại quốc tế điều chỉnh gọi là:những qui tắc
thống nhất của ICC về một chứng từ thống nhất trong vận tải liên hợp
Tuy nhiên nếu ngời giao nhận không chịu trách nhiệm và những h hỏng mất
mát của hàng hoá phát sinh từ những trờng hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng uỷ thác.
- Khách hàng đóng gói và kẻ ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
Ngời giao nhận đóng vai trò là ngời chuyên chở không chỉ trong trờng hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phơng tiện vận tải của chính mình
(Performing carrier) mà còn trong trờng hợp anh ta bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của ngời chuyên chở
(ngời thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi ngời giao nhận cung cấp các dịch vụ
liên quan đến vận tải nh đóng gói, lu kho, bốc xếp hay phân phối... thì ngời giao nhận sẽ
chịu trách nhiệm nh ngời chuyên chở nếu ngời Giao nhận thực hiện các dịch vụ trên
bằng phơng tiện và ngời cuả mình, hoặc ngời giao nhận đã cam kết rõ ràng hay ngụ
ý là họ chịu trách nhiệm nh một ngời chuyên chở.
4.2.3. Việc miễn trừ hợp đồng
Tuy nhiên trong việc hình thành những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, ngời
giao nhận đợc hởng một số miễn trừ trách nhiệm mà lẽ ra họ phải chịu. Trong luật
tập tục, ngời giao nhận khi hoạt động nh ngời chuyên chở là một ngời chuyên chở
công cộng và phụ thuộc vào trách nhiệm chặt chẽ, nghiã là anh ta chịu trách
nhiệm về tổn thất hàng hoá do thiên tai hay do những nhân tố khác đợc miễn trừ
trách nhiệm theo luật tập tục.

Trong thực tế ngời giao nhận nhận trách nhiệm chặt chẽ đó bằng cách qui
định trong điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn rằng anh ta không phải là ngời chuyên
chở công cộng .
5. Quan hệ của ngời giao nhận với các bên liên quan
5.1. Chính Phủ và các nhà đơng cục khác
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, ngời giao nhận phải giao dịch với những cơ
quan sau:
- Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan
- Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông cảng
- Ngân hàng T.Ư để đợc phép kết hối, ngoài ra Ngân hàng là đơn vị đứng
ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho ngời xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền hàng cho ngời
xuất khẩu.
- Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trờng, Bộ văn hoá thông tin... để
xin giấy phép (nếu cần tuỳ theo từng mặt hàng)
- Cơ quan Lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ
- Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu
- Cơ quan cấp giấy vận tải
5.2. Các bên t nhân
Trong lĩnh vực t nhân, ngời giao nhận phải giao dịch với các bên:
- Ngời chuyên chở hay các đaị lý khác nh :
+ Chủ tàu
+ Ngời kinh dooanh vận tải đờng bộ, đờng sắt, hàng không
+ Ngòi kinh doanh vận tải thuỷ về mặt sắp xếp lịch trình và vận
chuyển, lu cớc.
- Ngời giữ kho để lu kho hàng hoá
- Ngời bảo hiểm để bảo hiểm cho hàng hoá
- Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hoá
- Ngân hàng thơng mại để thực hiện tín dụng chứng từ
QUAN Hệ CủA NGƯờI GIAO NHậN VớI CáC BÊN LIÊN QUAN
6. Bảo hiểm trách nhiệm

Ngời Giao nhận dễ gặp rủi ro cả khi hoạt động với t cách là đại lý và khi là
ngòi uỷ thác. Anh ta phải đảm đơng các trách nhiệm tuỳ thuộc vào phạm vi các trách
nhiệm mà anh ta làm.
6.1. Trách nhiệm của ngời Giao nhận với t cách là đại lý
Là đại lý, ngời giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân
mình hoặc lỗi của ngời làm công cho mình. Nói chung anh ta không chịu trách
nhiệm đối với những hành động sai sót của bên thứ ba chẳng hạn nh ngời chuyên
chở, ngời giao nhận khác... miễn là ngòi giao nhận có sự cần mẫn hợp lý khi lựa
chọn bên thứ ba đó.
Chính phủ và các nhà đương cục khác
Kiểm soát xuất nhập khẩu. Giám sát ngoại hối
vận tải, cấp giấy phép y tế, cơ quan lãnh sự
Cơ quan cảng Cơ quan Hải quan
NGưòi giao
nhận
Người chuyên chở và
các đại lý khác
Chủ tàu
Người kinh doanh
vận tải đường bộ, đư
ờng sắt, đường không.
Người kinh doanh
vận tải nội thủy
Người giữ kho
Tổ chức đóng gói
Đại lý
Ngân hàng
Cơ quan Cảng
Người gửi, ngư
ời nhận

Người bảo
hiểm hàng hóa
Người bảo hiểm trách nhiệm
6.1.1. Trách nhiệm đối với khách hàng
a. Mất mát h hỏng hàng hoá:
Phần lớn các khiếu nại thuộc loại này. Trong một số trờng hợp các khiếu nại
trên có thể bao gồm cả các yếu tố về tổn thất mà khách hàng phải chịu. Mặc dù
những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn ngời giao nhận thờng không chịu trách
nhiệm đối với những tổn thất gián tiếp hoặc hậu quả, song họ nên bảo hiểm cả
những rủi ro đó.
b. Lỗi lầm về nghiệp vụ
Ngời giao nhận hoặc ngời làm công có thể phạm sai sót hoặc nhầm lẫn (theo
ngôn ngữ bảo hiểm là lỗi lầm sai sót (errors and omissions) không phải do cố ý
hoặc coi thờng nhng gây ra thiệt hại về tài chính cho khách hàng của mình.
Ví dụ:
- Giao hàng khác với chỉ dẫn.
- Quên không mua bảo hiểm cho hàng mặc dù đã có sự chỉ dẫn.
- Sai sót trong khi làm thủ tục Hải quan gây nên chậm trể về hải quan hoặc
gây tổn thất cho khách hàng.
- Chuyển hàng đến sai địa điểm.
- Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn ngời
chuyên chở, thủ kho hoặc đại lý khác.
- Giao hàng không lấy vận đơn.
- Tái xuất hàng mà không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế
- Không thông báo cho ngời nhận hàng.
- Giao hàng mà không thu đợc tiền của ngời nhận hàng.
- Giao hàng không đúng chủ.
- Những lỗi lầm sai sót trên của ngời giao nhận sẽ đợc bảo hiểm trách nhiệm
sau khi điều tra sẽ chấp nhận khiếu nại.
c. Giao hàng chậm:

Ngời Giao nhận có giấy phép đợc tiến hành công việc khai báo Hải quan phải
chịu trách nhiệm trớc cơ quan Hải quan về sự tuân thủ những qui định Hải quan và
sự khai báo đúng về số lợng, về tên hàng để Nhà nớc không bị thất thu. Nếu vi phạm
những qui định này ngời Giao nhận có thể phải chịu phạt mà tiền phạt đó không thu
lại đợc của khách hàng
6.1.2. Trách nhiệm đói với bên thứ ba
Ngời giao nhận dễ bị bên thứ ba, chẳng hạn nh cơ quan bốc xếp, cơ quan
Cảng là những ngời có quan hệ đến hàng hoá trong quá trình chuyên chở khiếu nại.
Các khiếu nại này thờng rơi vào 2 loại:
- Tổn thất về vật chất, về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó
- Ngời của bên thứ ba bị chết, bị thơng hoặc đau ốm và hậu quả của việc đó.
6.1.3. Chi phí
Có nhiều loại chi phí mà ngời giao nhận phải chịu trong quá trình điều tra
khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho ngời giao nhận và hạn chế tổn thất chẳng hạn nh
chi phí giám định, chi phí pháp lý và chi phí lu kho. Trong những trờng hợp nhất
định thì những chi phí trên rất tốn kém, thậm chí nếu bản thân ngời giao nhận không
chịu trách nhiệm thì cũng không thể đợc phía bên kia bồi hoàn lại tất cả những chi
phí mà ngơi giao nhận đã bỏ ra.
6.2. Trách nhiệm của ngời giao nhận với t cách là ngời uỷ thác.
Là ngời uỷ thác, ngời giao nhận phải chịu trách nhiệm không những đối với
lỗi của bản thân mình và của ngời làm công cho mình mà cả đối với những ngời mà ng-
ời giao nhận sử dụng làm các dịch vụ để thực hiện hợp đồng của ngời giao nhận với
khách hàng của mình. Trách nhiệm của ngời giao nhận khi là ngời uỷ thác bao gồm tất
cả những trách nhiệm đợc nêu ở phần 1; có thể tóm tắt nh sau:
- Trách nhiệm đối với khách hàng:
+ Tổn thất vật chất về hàng hoá.
+ Lỗi lầm nghiệp vụ.
+ Giao hàng chậm.
- Trách nhiệm đối với Hải quan
- Trách nhiệm đối với bên thứ ba

- Chi phí
Tuy nhiên trong trờng hợp khiếu nại đối với tổn thất vật chất về hàng hoá có
sự khác biệt nhỏ nếu ngời giao nhận hoạt động với t cách là ngời uỷ thác.
Trong trờng hợp này, ngời giao nhận chịu trách nhiệm đối với mất mát hoặc
h hỏng hàng hoá xảy ra từ khi anh ta nhận hàng từ ngời giao hàng đến khi giao hàng
cho ngời nhận. Thông thờng ngời giao nhận đòi bồi thờng ngời chuyên chở hoặc ng-
ời ký hợp đồng tuỳ thuộc vào mối quan hệ hợp đồng với các bên đó.
6.3. Các loại bảo hiểm trách nhiệm
Đối với ngời Giao nhận có 3 loại bảo hiểm trách nhiệm:
6.3.1. Bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn
Trên cơ sở các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn qui định giới hạn trách nhiệm
của ngời giao nhận, ngời giao nhận có quyền lựa chọn chỉ mua bảo hiểm trách
nhiệm cho trách nhiệm hữu hạn đó.
Ngời giao nhận còn có quyền chấp nhận một mức miễn bồi thờng cho ngời
bảo hiểm và ngời Giao nhận phải tự bảo hiểm cho tổn thất dới mức này. Mức miễn
bồi thờng ngày càng cao, phí bảo hiểm càng thấp, song có nguy cơ là ngời Giao
nhận phải đối mặt với rất nhiều khiếu nại nhỏ gộp chung lại thành số tiền lớn không
đợc ngời bảo hiểm bồi thờng lại.
Ngời Giao nhận cũng có thể giảm chi phí bảo hiểm bằng cách hạ thấp giới
hạn bảo hiểm của mình. Giới hạn này chỉ hợp lý khi nó căn cứ vào kinh nghiệm về
những khiếu nại mà ngời giao nhận đã gặp phải, song có nguy cơ là ngời giao nhận
phải chịu những tổn thất nặng nề do bị khiếu nại lớn vợt quá giới hạn bảo hiểm trên.
6.3.2. Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ
Ngời Giao nhận hoạt động trên cơ sở các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn đã
qui định giới hạn trách nhiệm của mình có quyền hoặc chỉ bảo hiểm trách nhiệm
hữu hạn nh nói trên hoặc bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ. Tuy nhiên đôi khi
Toà án có thể bác bỏ các điều khoản trong điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn vì dựa
trên các cơ sở khác cho rằng chúng không hợp lý hoặc không vững chắc cho nên tốt
hơn hết là ngời Giao nhận bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ.
6.3.3. Bảo hiểm trách nhiệm "tột đỉnh" (Top up)

Theo loại bảo hiểm này, ngời Giao nhận phải chào khách hàng mua bảo hiểm
Top up để bảo vệ trách nhiệm của ngời giao nhận vợt quá những giới hạn đã nêu
ra bằng cách trả thêm tiền cho ngời bảo hiểm hàng hoá phụ phí bảo hiểm. Mặc dù
kiểu bảo hiểm này thuận lợi cho cả ngời Giao nhận và khách hàng, song dờng nh chỉ
phổ biến ở những nớc Châu Âu.
6.4. Một số rủi ro không thể bảo hiểm đợc.
Có những rủi ro không thể bảo hiểm đợc nh:
- Cố ý giao hàng không lấy vận đơn hoặc chứng từ sở hữu do thế lực của một
ngời và bảo đảm của Ngân hàng.Trong trờng hợp này, ngời Giao nhận chỉ còn cách
khiếu nại đòi bồi thờng với khách hàng chứ không phải ngời mua bảo hiểm.
- Phát hành vận đơn hoàn hảo cho hàng đã bị tổn thất hoặc để lùi ngày lấy vận
đơn khi có giấy bảo đảm của ngời xếp hàng.
- Cố ý khai sai về loại hàng hoặc khối lợng hàng với chủ tàu. Đây là những
thủ đoạn gian trá không đợc ngời bảo hiểm bồi thờng hậu quả.
- Không thu đợc cớc phí vận chuyển cuả khách hàng. Đây là một rủi ro tín
dụng mà ngời Giao nhận phải tự chịu, trừ khi ngời Giao nhận có bảo hiểm tín dụng
hoặc giấy cam kết trả tiền cớc vận chuyển.
7. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và ở Việt Nam
7.1. Tổ chức các cơ quan giao nhận trên thế giới:
Ngay từ năm 1522, hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở
Baliley, Thuỵ Sĩ với tên gọi E.Vansai, hãng này kinh doanh cả vận tải giao nhận và
thu phí giao nhận rất cao, khoảng 1/3 trị giá của hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, Giao nhận đợc tách
khỏi vận tải và buôn bán, dần dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập. Đặc
điểm chính của các tổ chức giao nhận thời kỳ này là:
- Hầu hết các tổ chức (hãng, Cty) t nhân.
- Đa số các hãng kinh doanh giao nhận tổng hợp.
- Các hãng thờng kết hợp giữa giao nhận nội địa và quốc tế.
- Có sự chuyên môn hoá về giao nhận theo khu vực đại lý hoặc mặt hàng.
- Cạnh tranh gay gắt lẫn nhau.

- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các Hiệp
hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nớc. Trên phạm vi quốc
tế hình thành các liên đoàn giao nhận.Ví dụ: Liên đoàn những ngời giao nhận Bỉ,
Hàlan, Mỹ... đặc biệt liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận gọi tắt là FIATA.
7.2. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận- FIATA (Fédération
Internationale des Associatión de transitaires et Assimiles)
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) thành lập năm 1926 là tổ
chức giao nhận vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị tự
nguyện, là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nớc trên thế giới. Thành viên
của FIATA là hội viên chính thức (ordinary members) và hội viên hợp tác
(associated member). Hội viên chính thức là Liên đoàn giao nhận của các nớc, còn
Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
FIATA đợc thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc nh Hội đồng kinh tế xã
hội LHQ (ECOSOC), Uỷ ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE), ESCAP...
FIATA cũng đợc các tổ chức liên quan đến buôn bán và vận tải nh Phòng th-
ơng mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển Hàng không quốc tế (IATA), các tổ chức
chuyên chở và chủ hàng... thừa nhận.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cờng lợi ích của ngời Giao nhận
trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lợng dịch vụ giao nhận, liên kết nghè nghiệp,
tuyên truyền dịch vụ giao nhận,vận tải; xúc tiến quá trình đơn giản hoá và thống nhất
chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lợng dịch vụ của
hội viên; đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cờng các quan hệ phối hợp giữa
các tổ chức Giao nhận với chủ hàng và ngời chuyên chở. Phạm vi hoạt động của
FIATA rất rộng, thông qua hoạt động cuả hàng loạt tiểu ban:
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội.
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đờng bộ, đờng sắt , hàng không.
- Uỷ ban về vận tải đờng biển và vận tải ĐPT.
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ bảo hiểm.
- Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp.
- Uỷ ban về đơn giản hoá thủ tục mua bán.

- Tiểu ban về Hải quan...
Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của FIATA.
7.3. Các Công ty Giao nhận quốc tế ở Việt nam.
Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt nam mang tính chất
phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự tổ chức chuyên chở hàng hoá của mình, vì
vậy, các Cty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phòng kho vận, chi nhánh XNK,
trạm Giao nhận ở các cảng, ga liên vận đờng sắt.
Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hoá khâu vận tải giao nhận, năm
1970 Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ thơng mại) đã thành lập 2 tổ chức Giao nhận:
- Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thơng trụ sở tại Hải phòng.
- Công ty giao nhận đờng bộ, trụ sở tại Hà Nội.
Năm 1976, Bộ thơng mại đã sát nhập 2 tổ chức trên thành lập một công ty
thống nhất là Tổng công ty giao nhận kho vận Ngoại thơng (Vietrans). Trong thời kỳ
bao cấp Vietrans là cơ quan duy nhất đợc phép giao nhận hàng hoá XNK trên cơ sở
uỷ thác của các đơn vị XNK.
Những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc, dịch vụ giao nhận hàng hoá không còn do Vietrans độc
quyền nữa mà do nhiều cơ quan, công ty khác tham gia, trong đó nhiều chủ hàng
ngoại thơng tự đảm nhiệm công tác giao nhận.
Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng Việt nam, để bảo vệ quyền lợi của các
nhà giao nhận, Hiệp hội giao nhận kho vận Ngoại thơng Việt Nam (VIFAS) đã đợc
thành lập năm 1994 và đã trở thành thành viên chính thức của FIATA trong năm đó.
Ngoài ra đến đầu năm 1998 đã có thêm 13 công ty Giao nhận vận tải của Việt Nam
đợc công nhận là thành viên của FIATA:
- Mekong cargo freight Co.Ltd
- Northern freight Company
- Saigon ship chandler corp (Saigon shipchanco)
- Transimex
- Sea-Airfreight international-SAFI

- Sotrans
- Tienphong trader and transporting service
- Vinatrans.
Ngoài ra hiện nay trên toàn lãnh thổ ViệtNam còn có khoảng 160 doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành phần kinh tế:
nhà nớc, t nhân, liên doanh...chẳng hạn nh các công ty:
- Công ty giao nhận kho vận Ngoại thơng Tp HCM.
- Công ty Container Việt Nam.
- Công ty đại lý vận tải quốc tế.
- Công ty thơng mại dịch vụ hàng hoá.
- Công ty liên doanh vận tải biển BAIKAL.
- Germatrans.
II. NGHIệP Vụ GIAO NHậN HàNG HOá TạI CảNG BIểN.
1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc Giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng:
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý nh các qui phạm
pháp luật quốc tế ( Công ớc Viene về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, Công ớc
Brussell 1924, Công ớc Hamburg 1978 và các nghị định th sửa đổi...),các văn bản
pháp luật của Việt Nam về giao nhận và vận tải, các hợp đồng mua bán hàng hoá, th
tín dụng thì mới bảo đảm quyền lợi của chủ hàng ngoại thơng.
Nhà nớc Việt nam đã ban hành nhiều văn bản, qui phạm pháp luật liên quan
đến vận tải, giao nhận, hàng hoá XNK nh Nghị định 38 CP, 200 CP, 330 CP...và gần
đây là luật Hàng hải 1990, quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ tr-
ởng Bộ GTVT.
Công việc giao nhận hàng hoá XNK là khâu quan trọng trong mối quan hệ
giữa ngời thuê tàu và ngời vận chuyển cũng nh đối với ngời nhận hàng.Quá trình
giao nhận hàng hoá XNK do nhiều ngành, nhiều cơ quan tham gia và vì vậy phải
có qui định, nguyên tắc thống nhất phân định rõ ràng, chặt chẽ trách nhiệm của mỗi
ngành,mỗi cơ quan, góp phần làm giảm tổn thất của hàng hoá XNK. Cơ sở để hình
thành nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK qua cảng dựa vào các thông lệ quốc tế và
trong mua bán ngoại thơng, hợp đồng vận tải đã ký kết giữa các bên, ngoài ra còn

phải để ý và quan tâm đến tập quán địa phơng cũng nh luật pháp nớc sở tại.
Các văn bản hiện hành đã qui định những thể lệ Giao nhận hàng hoá XNK tại
Cảng biển Việt nam là:
- Việc giao nhận hàng hoá XNK là do Cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng uỷ
thác giữa chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng uỷ thác với Cảng. Trờng hợp hàng không
qua Cảng (không lu kho tại Cảng) thì chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng uỷ thác có
thể giao nhận trực tiếp với ngời vận tải. Trong trờng hợp này chủ hàng phải quyết
toán trực tiếp với tàu, chỉ thoả thuận với Cảng về địa điểm bốc dỡ, thanh toán chi phí
bốc dỡ và các chi phí khác.
- Việc bốc dỡ hàng trong phạm vi Cảng là do Cảng tổ chức thực hiện, trờng
hợp chủ hàng muốn đa phơng tiện và công nhân vào Cảng để bốc dỡ hàng hoá thì
chủ hàng phải thoả thuận với Cảng và trả các lệ phí liên quan cho Cảng.
- Khi đợc uỷ thác nhận hàng từ tàu, Cảng nhận hàng bằng phơng thức nào thì
phải giao hàng bằng phơng thức ấy.
- Ngời nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền đợc nhận
hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lợng hàng ghi trên
chứng từ.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi ra khỏi kho bãi Cảng.
- Hàng hoá giao nhận theo nguyên tắc:
+ Theo trọng lợng, theo khối lợng, theo thể tích (dựa vào mớn nớc do tổ chức
giám định xác nhận).
+ Theo nguyên bao, nguyên kiện, theo đơn vị số lợng chiếc, thanh, thỏi, bó,
thùng...thì hai bên hoặc đại diện hai bên cùng nhau đếm theo số lợng. Nếu đơn vị
ghi trong giấy vận chuyển hoặc Cargo List đủ và bao bì tốt đơng nhiên ngời vận tải
giao đủ hàng và không chịu trách nhiệm về hàng hoá bên trong.
+ Theo nguyên hầm kẹp chì thì sau khi hàng xuống tàu sẽ đợc niêm phong,
kẹp chì dới sự chứng kiến của thuyền trởng. Khi dỡ hàng nếu dấu niêm phng còn
nguyên vẹn thì ngời vận tải coi nh giao đủ hàng. Trong quá trình hoặc vì lý do đặc
biệt buộc phải mở niêm phong để bảo quản hàng hoá, bảo vệ an toàn cho tàu, thuyền
trởng lập biên bản có xác nhận của hai thuyền viên trên tàu.

Giao theo hình thức nào thì nhận theo hình thức đó và nguyên tắc giao nhận đó
phải ghi trong hợp đồng.
2. Nhiệm vụ của các bên tham gia trong quá trình giao nhận hàng hoá XNK.
a. Nhiệm vụ của Cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận, bảo quản,lu kho hàng hoá với chủ hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng ngoại thơng.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nớc theo sự uỷ thác của các
chủ hàng ngoại thơng.
- Tiến hành việc bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lu kho hàng hoá trong khu
vực Cảng.
- Chịu trách nhiệm về việc tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình
giao nhận, vận chuyển bốc dỡ...
- Hàng hoá lu kho, bãi Cảng bị h hỏng, tổn thất thì Cảng phải bồi thờng nếu
có biên bản hợp lệ và nếu Cảng không chứng minh đợc là Cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện hoặc
dấu seal còn nguyên vẹn, do ký mã hiệu sai hoặc không rõ.
b. Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thơng
- Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trờng hợp hàng qua Cảng.
- Tiến hành việc giao nhận hàng hoá XNK với tàu trong trờng hợp hàng không
qua Cảng hoặc tiến hành việc giao nhận hàng hoá XNK với Cảng trong trờng hợp
hàng qua Cảng.
- Ký kết hợp đồng bóc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lu kho hàng hoá với cảng.
- Cung cấp cho Cảng thông tin về hàng hoá và tàu:
+ Đối với hàng NK: chủ tàu phải cung cấp chứng từ nh: bản lợc khai hàng
hoá (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch list), vận
đơn đờng biển (nếu uỷ thác giao nhận cho Cảng), 24h trớc khi tàu đến vị
trí hoa tiêu.
+ Đối với hàng XK: chủ hàng phải cung cấp các chứng từ nh lợc khai hàng

hoá 24h trớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trớc khi bốc
hàng xuống tàu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại
các bên liên quan.
- Thanh toán các loại chi phí cho Cảng.
Ngoài ra quá trình giao nhận hàng hoá XNK còn nhiều cơ quan tham gia nh: Hải
quan, Đại lý tàu biển, chủ hàng nội địa... có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
3. Trình tự Giao nhận hàng hoá Nhập khẩu tại Cảng.
3.1. Đối với hàng hoá phải lu kho bãi Cảng.
a. Cảng nhận hàng từ tàu.
- Trớc khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý hãng tàu phải cung cấp cho Cảng bản lợc
khai hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để Cảng và các cơ quan chức năng
khác nh Hải quan, Điều độ, Cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phơng
tiện làm hàng.
- Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra hầm tàu. Nếu phát hiện thấy hầm tàu
ẩm ớt, hàng hoá trong tình trạng lộn xộn hay bị h hỏng, mất mát thì phải lập biên
bản để hai bên cùng xác nhận. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan
giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của Cảng và xếp lên phơng tiện vận tải
để đa vào kho bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận
Cảng kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng nh kiểm tra về tình trạng hàng hoá và
ghi vào Tally sheet.
- Hàng sẽ đợc bốc xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phí vận chuyển có
ghi rõ số lợng, loại hàng, số vận đơn.
- Cuối mỗi ca xếp hàng, Cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lợng hàng hoá
giao nhận và cùng ký vào Tally sheet.
- Lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC- report on receipt of
cargo) trên cơ sở Tally sheet. Cảng và tàu đều ký vào bản kết toán này, xác nhận số
lợng hàng hoá thực giao so với Manifest và B/L.

- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận nh COR (nếu hàng bị h
hỏng) hay yêu cầu tàu cấp CSC (nếu tàu giao thiếu).
b. Cảng giao hàng cho chủ hàng.
- Khi nhận đợc thông báo tàu đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến đại lý hãng tàu để nhận lệnh giao hàng D/O (delivery order).
Hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu giữ lại B/L gốc, trao 3 bản D/O cho ngời nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để xác
nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lu 1 bản D/O.
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho.
Làm thủ tục Hải quan qua các bớc sau đây:
+ Khai Hải quan theo mẫu qui định.
+ Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng
ngoại, bảng kê chi tiết, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, chất lợng, số
lợng, phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có.
+ Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
+ Xuất trình và kiểm tra hàng hoá.
+ Tính và thông báo thuế.
+ Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế và xin chứng nhận hoàn
thành thủ tục Hải quan (thời hạn phải hoàn thành thủ tục Hải quan là 30
ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu ghi trên vận đơn)
- Sau khi Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng có thể
mang hàng ra khỏi Cảng và đa về kho riêng.
c. Đối với hàng hoá không lu kho, lu bãi tại Cảng.
- Khi chủ hàng có khối lợng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ hầm tàu hoặc hàng
rời nh phân bón, xi-măng...thì chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng uỷ thác có thể đứng
ra nhận trực tiếp với tàu.
- Trớc khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất thủ tục Hải quan và trao cho
Cảng B/L, lệnh giao hàng D/O. Sau khi đối chiếu với Manifest Cảng sẽ lên hoá đơn
cớc phí bốc xếp và cấp lệnh giao thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận Cảng tại

tàu để nhận hàng.
- Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận Cảng cùng ký bản tổng kết giao
nhận và xác nhận số lợng hàng hoá đã giao nhận bằng phiếu giao hàng kiêm xuất
kho. Đối với tàu vẫn phải lập Tally sheet và ROROC nh trên.
d. Hàng nhập bằng Container.
d.1. Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)
- Khi nhận đợc thông báo hàng đến, chủ hàng mang B/L và giấy giới thiệu của
cơ quan để nhận D/O từ hãng tàu.
- Chủ hàng mang D/O đến Hải quan làm thủ tục đăng ký kiểm hoá (chủ hàng
có thể đề nghị đa cả Container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra Hải quan nhng
phải trả vỏ Container đúng hạn).
- Sau khi hoàn tất thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận
hàng cùng với D/O đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
d.2. Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)
- Chủ hàng mang B/L gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý
của ngời gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS qui định và làm các thủ
tục nh trên.
III. CáC CHứNG Từ GIAO NHậN TRONG VậN CHUYểN HàNG HOá BằNG
CONTAINER ĐƯờNG BIểN.
Cho đến nay cha có sự đồng nhất quốc tế về thủ tục chứng từ dùng trong giao
nhận và cũng nh về khuôn khổ và nội dung của các loại chứng từ đã phát hành trong
thơng mại. Tuy nhiên FIATA đã có nhiều cố gắng khuyến khích việc sử dụng các
loại chứng từ giao nhận thống nhất và do đó nâng cao chuẩn mực về nghề nghiệp
của ngành giao nhận. FIATA đã đa ra nhiều loại chứng từ dựa theo khuôn mẫu của
Uỷ ban kinh tế Châu Âu (EEC) thuộc Liên hiệp quốc.
Những chứng từ này thờng đợc các hội quốc gia những ngời giao nhận chấp
nhận cho các hội viên của mình sử dụng là:
1. Các chứng từ nhận của khách hàng.
1.1 FFI (FIATA Forwarding Intructions - Bản chỉ dẫn của ngời gửi hàng)

a. Mục đích:
Khách hàng phát hành chứng từ này cho ngời giao nhận qua thiết lập hợp
đồng giã ngời giao nhận với khách hàng để thu xếp vận chuyển từ nơi A đến nơi B.
Với những chỉ dẫn này, khách hàng cung cấp tất cả những chi phí liên quan đến
hàng sẽ gửi đi và kèm theo các chứng từ có thể đợc yêu cầu.
b. Nội dung:
Ngời giao nhận có thể giúp khách hàng điền vaò FFI những nội dung sau:
- Tên của ngời gửi hàng và tên của ngời giao nhận.
- Số tham chiếu của ngời gửi hàng.
- Tên của ngời đợc thông báo (ngời nhận hàng).
- Nớc xuất xứ.
- Tín dụng chứng từ.
- Nơi và ngày sẵn hàng xếp lên tàu.
- Điều kiện bán hàng.
- Phơng thức vận chuyển sử dụng.
- Những chi tiết về vận tải và bảo hiểm.
- Mã mác, số lợng kiện hàng và bao bì.
- Tên mã hàng.
- Trọng lợng cả bì và khối lợng.
- Những chỉ dẫn làm hàng, kích cỡ và trọng lợng từng kiện.
- Chứng từ gửi hàng, chứng từ đợc yêu cầu.
- Điều kiện giao hàng.
1.2. FIATA SDT (FIATA shipper Declaration for Transport Dangerous
Good- Bản khai hàng nguy hiểm của ngời gửi hàng)
a. Mục đích:
Ngời gửi hàng sẽ điền, ký và giao chứng từ này cho ngời giao nhận khi có việc
vận chuyển hàng nguy hiểm. Chứng từ này cung cấp những thông tin chi tiết bao
gồm thông tin về phân loại hàng nguy hiểm theo những qui định kiên quan về việc
vận chuyển loại hàng đó.
b. Nội dung:

- Tên ngời cung cấp hàng và tên ngời gửi hàng vào kho.
- Tên kho và tên thủ kho.
- Tên phơng tiện vận tải.
- Bảo hiểm.
- Mã số hiệu.
- Số lợng kiên, bao bì.
- Tình trạng bên ngoài của hàng khi nhận có tốt hay không và do ai nhận.
- Khai trọng lợng cả bì, ngời khai.
- Nơi và ngày phát hành.
2. Các chứng từ phát hành cho khách hàng
2.1. FIATA FCR (FIATA Forwarder's Certificate of Receip- giấy chứng
nhận nhận hàng của ngời giao nhận)
a. Mục đích: Đây là sự thừa nhận chính thức của ngời giao nhận là mình đã
nắm giữ hàng.
b. Trách nhiệm của ngời giao nhận: Ngời giao nhận có trách nhiệm gửi
hàng cho nời đợc nhận hàng chỉ định
c. Những lu ý đặc biệt:
- FIATA FCR không phải là chứng từ lu thông đợc vì việc giao hàng cho ngời
nhận không phụ thuộc vào việc xuất trình chứng từ này.
- Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở n-
ớc chứng từ đợc phát hành.
- Khi phát hành FIATA FCR ngời giao nhận phải cầm chắc rằng:
+ Lô hàng ghi trên chứng từ đã đợc bản thân ngời giao nhận có quyền định
đoạt lô hàng đó.
+ Hàng ở trong tình trạng bên ngoài tốt.
+ Những chi tiết ghi trong chứng từ hoàn toàn phù hợp với những chỉ dẫn
mà ngời giao nhận nhận đợc.
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ của
ngời giao nhận theo qui định của FIATA FCR.
d. Nội dung:

- Tên ngời uỷ thác của ngời cung cấp hàng hoặc của ngời giao nhận.
- Tên và địa chỉ của ngời nhận hàng.
- Ký mã hiệu, số hiệu và tên hàng.
- Số lợng kiện và cách đóng gói.
- Trọng lợng cả bì.
- Thể tích.
- Nơi và ngày phát hành.
2.2. FIATA FCT (FIATA Forwarder's Certificate of Transport: Giấy
chứng nhận vận chuyển của ngời giao nhận)
a. Mục đích:
Khi phát hành FIATA FCT cho ngời gửi hàng, ngời giao nhận có nghĩa vụ
giao hàng tại nơi đến thông qua một đại lý do ngời giao nhận chỉ định
Trách nhiệm của ngời giao nhận:
Ngời giao nhận thông qua đại lý do mình chỉ định có trách nhiệm giao hàng tại
nơi đến cho ngời cầm chứng từ phù hợp với những điều kiện nêu trong chứng từ FCT.
b. Những lu ý đặc biệt:
- FIATA FCT lu thông đợc và việc giao hàng chỉ có thể đợc tiến hành khi xuất
trình bản gốc chứng từ.
- Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở n-
ớc chứng từ đợc phát hành
- Khi phát hành FIATA FCT, ngời giao nhận phải cầm chắc rằng:
+ Hàng ở trong tình trạng và điều kiện bên ngoài tốt.
+ Những chi tiết ghi trên chứng từ phù hợp với những chỉ dẫn mà ngời
giao nhận đã nhận đợc.
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ
mà ngời giao nhận đảm nhiệm.
+ Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã đợc thoả thuận.
+ Việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã đợc qui định rõ.
- Ngời giao nhận thờng tính với khách hàng phí phát hành chứng từ này.
c. Nội dung:

- Tên ngời uỷ thác giữa ngời cung cấp hoặc của ngời giao nhận.
- Tên ngời nhận hàng.
- Địa chỉ để thông báo.
- Phơng tiện vận chuyển, nơi đến.
- Ký mã và số hiệu, tên hàng.
- Số lợng kiện và bao bì.
- Trọng lợng cả bì, thể tích.
- Bảo hiểm, cớc phí và chi phí trả trớc.
- Nơi và ngày phát hành
2.3. FBL (FIATA Combined Transport Bill of Lading: vận đơn liên hợp)
a. Mục đích:
FBL là một chứng từ thông suốt cho vận tải hổn hợp dùng cho những ngời
giao nhận quốc tế hoạt động với t cách là ngời điều hành vận tải hổn hợp hoặc vận
tải liên hợp.
b. Trách nhiệm của ngời giao nhận:
Khi phát hành FBL, ngời giao nhận có trách nhiệm không những đối với việc
thực hiện hợp đồng vận chuyển và giao hàng tại nơi đến mà còn đối với những hành
động và sai sót của ngời vận tải và các bên thứ ba khác mà ngời giao nhận thuê.
c. Những lu ý đặc biệt:
- FBL là chứng từ lu thông đợc trừ khi có ghikhông lu thông đợc
- Đợc Ngân hàng chấp nhận khi thanh toán theo điều kiện tín dụng chứng từ
và chỉ có ngời giao nhận mới có quyền định đoạt lô hàng đó.
- Có thể đợc dùng nh vận đơn đờng biển.
- Khi phát hành chứng từ này, ngời giao nhận phải cầm chắc rằng:
+ Ngời giao nhận hoặc đại lý của mình đã nhận dợc lô hàng ghi trên chứng
từ và chỉ có ngời giao nhận mới có quyền định đoạt lô hàng đó.
+ Hàng ở trong tình trạng và điều kiện bên ngoài tốt.
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ
mà ngời giao nhận đảm nhiệm.
+ Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã đợc thoả thuận.

+ Việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã đợc qui định rõ.
- Khi phát hành, ngời giao nhận chấp nhận trách nhiệm cơ bản là bồi thờng 2
SDR cho một kg hàng bị mất mát, h hỏng. Nếu xác định đợc giai đoạn xảy ra mất
mát h hỏng, trách nhiệm của ngời giao nhận sẽ đợc quyết định theo những điều
khoản liên quan của công ớc quốc tế hay luật quốc gia áp dụng.
- Ngời giao nhận phát hành FBL rất cần phải mua bảo hiểm trách nhiệm của mình.
d. Nội dung:
- Tên của ngời gửi hàng và ngời nhận hàng.
- Tên tàu biển.
- Cảng xếp hàng và Cảng dỡ hàng.
- Địa điểm giao hàng.
- Ký mã và số hiệu, tên hàng.
- Số lợng kiện và loại bao bì.
- Trọng lợng cả bì, thể tích.
- Số tiền cớc vận chuyển, cớc trả lại.
- Bảo hiểm hàng hoá.
- Số bản gốc vận đơn.
- Ngời cần liên lạc để tiến hành giao hàng.
2.4. FWR (FIATA Warehouse Receip: giấy biên nhận kho hàng)
a. Mục đích:
Đây là giấy biên nhận kho hàng cho các hoạt động lu kho của ngời giao nhận.
Nó kết hợp chặt chẽ với các điều khoản chi tiết về quyền của ngời cầm chứng từ đợc
ký hậu về chuyển giao quyền sở hữu và thoả thuận là giao hàng khi xuất trình giấy
biên nhận kho hàng có nghĩa là giao hàng đúng.
b. Trách nhiệm của ngời giao nhận:
ở những nớc mà điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn bao gồm những điều khoản
qui định về hoạt động của thủ kho, thì những điều khoản này sẽ áp dụng cho FWR
đợc phát hành ở nớc đó.
c. Những lu ý đặc biệt:
Chứng từ không lu thông đợc trừ khi có ghi có thể lu thông đợc. ở một số

nớc, một giấy biên nhận kho hàng đợc coi là hợp pháp đang đợc sử dụng phù hợp với
luật của nớc đó thì sẽ không dùng FWR của FIATA.
d. Nội dung:
- Tên ngời cung cấp hàng và tên ngời gửi vào kho.
- Tên kho và tên thủ kho.
- Tên phơng tiện vận tải.
- Bảo hiểm.
- Mã và số hiệu.
- Số lợng kiện và bao.
- Tình trạng bên ngoài của hàng hoá có tốt hay không và do ai nhận.
- Khai trọng lợng cả bì, ai khai.
- Nơi và ngày phát hành.
2.5. House Bill of Lading: "vận tải nhà"
a. Mục đích:
Khi ngời giao nhận hoạt động với t cách là ngời vận tải và làm dịch vụ gom
hàng lẻ, vận chuyển bằng đờng biển hoặc đờng không, ngời giao nhận sẽ phát hành
vận đơn của mình cho những ngời gửi hàng của từng lô hàng lẻ
b. Trách nhiệm của ngời Giao nhận:
Do những ngời giao nhận đợc tự do ký kết hợp đồng nên không có sự thống
nhất về các điều kiện của House Bill of Lading, điều này thể hiện nh sau:
- Một số không chấp nhận trách nhiệm bồi thờng mất mát hoặc h hỏng xảy ra
đối với hàng hoá khi đang trong sự trông giữ của ngời chuyên chở thực sự.
Một số khác chịu trách nhiệm tơng ứng vai trò của ngời đại lý mặc dù họ hoạt
động với t cách là ngời uỷ thác và phát hành vận đơn của chính mình.

×