Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích và đánh giá về cổ phiếu của công ty Cỏ Phần Bánh Kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.92 KB, 37 trang )

Nhóm: HHC
Nghiêm Thị Uyên
Hoàng Thị Tỉnh
Hoàng Thu Hiền
Trần Đại Phong
Nguyễn Thị Quỳnh

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................2
TÓM TẮT.................................................................................................................................4
CHƯƠNG I: BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................5
1.1 Khái niệm........................................................................................................................5
1.1.1 Chứng khoán................................................................................................................5
1.1.2 Thị trường chứng khoán...............................................................................................6
1.1.3 Phân loại thị trường chứng khoán................................................................................6
1.1.4 Lợi nhuận vả rủi ro đầu tư chứng khoán......................................................................7
1.1.4.1 Lợi nhuận...................................................................................................................7
1.1.4.2 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán...............................................................................8
1.1.4 Công ty chứng khoán....................................................................................................9
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................................9
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2015 trải qua nhiều biến cố thăng-trầm. Đã có lúc,
thị trường bứt phá nhờ kỳ vọng nới room, đã có lúc downtrend mạnh bởi sóng gió giá dầu
quốc tế, rồi đồng USD, lãi suất....Thị trường khởi đầu với 545,6 điểm và kết thúc năm
2015 ở mức..........................................................................................................................13
Không như những năm gần đây, tháng 1 năm 2016 đang ghi nhận sự sụt giảm của TTCK
dù đã đón nhận không ít thông tin mang tính tích cực........................................................15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VĨ MÔ ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH
KẸO HẢI HÀ..........................................................................................................................17


2.1 Giới thiệu chung về công ty CP bánh kẹo Hải Hà.........................................................17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty bánh kẹo Hải Hà..............................17
2.12. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu...............................................................................17
2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP nbanhs kẹo Hải Hà.....................18
2.1.4 nguồn cung cấp nguyên vật liệu................................................................................18
2.1.4 những thuận lợi và khó khăn của công ty...................................................................19
2.2 Tình hình phát triển của ngành bánh kẹo trong nước và trên thế giới...........................20
2.2.1 Tình hình thế giới.......................................................................................................20
2.2.2 Tình hình phát triển của ngành bánh kẹo trong nước.................................................21
2.3 Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến ngành bánh kẹo.............................................23
2.3.1 yếu tố chính trị, pháp luật...........................................................................................23
2.3.2 Nhân tố Văn hóa-Xã hội.............................................................................................23
2.3.3.Yếu tố khoa học công nghệ........................................................................................23
2.3.4.Yếu tố Nhân khẩu học................................................................................................23
2.3.5 Yếu tố toàn cầu hóa....................................................................................................24
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 3 NĂM GẦN
NHẤT......................................................................................................................................25
3.1 Các chỉ tiêu đánh giá.....................................................................................................25
2


3.1.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán............................................................................25
3.1.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn.........................................................26
3.1.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động..............................................................................27
b) Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (Days of inventory on hand)............................................27
d) Kỳ chuyển đổi các khoản phải thu (Days of Sales Outstanding - DSO).........................28
3.2 Tình hình tài chính của Công ty CP bánh kẹo Hải Hà..................................................29
3.2.1 Kết quả kinh doanh của công ty.................................................................................29
3.2.2 Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và cơ cấ nguồn vốn của công ty........................................31
3.2.3 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán............................................................................31

3.2.4 Đánh giá các chỉ tiêu của công ty HHC so với các công ty khác cùng ngành...........33
CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI HÀ...............34
4.1 Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức.......................................34
4.2 Định giá dựa vào dòng tiền tự do..................................................................................34
4.3 Những khó khăng trong định giá cổ phiếu....................................................................34
4.3.1 Chua có thối quen lập kế hoạch tài chính dài hạn......................................................34
4.3.2 Chưa tuân thủ ngyên tắc về kế toán............................................................................35
4.3.3 Những khó khăn xuất phát từ môi trường kinh doanh...............................................35
CHƯƠNG 5 : KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO
VIỆC PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU....................................................................36
5.1 triển vọng phát triển của công ty CP bánh kẹo Hải hà..................................................36
5.2 Giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá cổ phiếu.......................................36
5.2.1 Giải pháp để khắc phục hạn chế của công việc công bố thông tin chậm...................36
5.2.2 Khắc phục hạn chế của việc công bố thiếu đầy đủ và chính xác................................36
KẾT LUẬN.............................................................................................................................37

3


TÓM TẮT
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đảng và nhà nước, nền
kinh tế nước ta liên tục tang trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày
càng hợp lí cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động của thị trường chứng
khoán ngày càng phát triển và vai trò của công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán ngày càng quan trọng. tại vì thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền
kinh tế.
Do đó việc phân tích và đánh giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán là
điều cần thiết đối với nhà đầu tư, cổ đông. Như vậy, đối với một nhà đầu tư chúng tôi
thì việc đánh giá về các loại cổ phiếu trên thị trường trước khi quyết định đầu tư là
việc rất cần thiết. nhận thấy rằng ngành bánh bẹo của Việt Nam những năm gần đây

phát triển ổn định và ngày càng phát triển là một nhà đầu tư nhạy bén luôn cập nhật
thông tin thị trường tôi quyết định làm một đề tài phân tích và đánh giá về cổ phiếu
của công ty Cỏ Phần Bánh Kẹo Hải Hà. Đề tài gồm có 6 chương, nôi dung của mỗi
chương như sau:
• Chương 1: Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam.
• Chương 2: Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô đối với công ty CP bánh kẹo Hải
Hà.
• Chương 3: Tình hình tài chính của công ty CP bánh kẹo Hải Hà.
• Chương 4: Định giá cổ phiếu của công ty
• Chương 5: Kiến nghị một số biện pháp nâng cao việc định giá cổ phiếu.

4


CHƯƠNG I: BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1 Khái niệm
1.1.1 Chứng khoán
Chứng khoán là các loại công cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ phiếu và trái
phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một người vào công ty cổ phần.
Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của người này đối với công ty cổ phần, người sở
hữu được gọi là cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty cổ
phần, được chia lời (cổ tức) theo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần: được quyền
bầu cử, ứng cử vào ban quản lý, ban kiểm soát. Cổ phiếu có thể được phát hành vào
lúc thành lập công ty, hoặc lúc công ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản
xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông được chia cổ tức theo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể được hưởng lợi nhuận nhiều hơn giá trị
của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn thua lỗ. Cổ đông không
được quyền đòi lại số vốn mà người đó đã góp vào công ty cổ phần, họ chỉ có thể thu

lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên thị trường chứng khoán.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu trái
phiếu đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất vay nợ đã
được xác định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và chỉ được hoàn trả
khi đến hạn thanh toán ghi trên trái phiếu mà người phát hành phải thực hiện. Trái
phiếu do các doanh nghiệp có thể là quốc doanh, tư doanh hay cổ phần phát hành. ở
Việt Nam hình thức vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu đã xuất hiện ở một vài
nơi. Ví dụ như việc phát hành trái phiếu huy động vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất
của nhà máy xi măng Hoàng Thạch vào cuối năm 994, một số doanh nghiệp khác
cũng có hình thức huy động vốn này để vay của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Kỳ phiếu là chứng chỉ của nhà nước phát hành với mục đích vay vốn của các tổ chức
kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư để bù đắp vào thâm hụt của ngân sách Nhà nước.
Trong vài năm trở lại đây, kho bạc nhà nước đã phát hành kỳ phiếu kho bạc rộng rãi
trong cả nước.

5


1.1.2 Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà cung và
cầu của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả. Số lượng của từng loại
chứng khoán được giao dịch trên thị trường.
Cụ thể hơn thị trường chứng khoán có thể được định nghĩa như là nơi tập trung các
nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho người muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó
theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trường chứng khoán là nơi
tập trung và phân phối các nguồn đầu tư này, có thêm nhiều vốn hơn để đưa vào sản
xuất trong nền kinh tế vì vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và tạo nên sự
thịnh vượng.
Theo định nghĩa nêu trên, thị trường chứng khoán không phải là cơ quan mua vào

hoặc bán ra các loại chứng khoán. Thị trường chứng khoán chỉ là nơi giao dịch, ở đó
việc mua bán chứng khoán được thực hiện bởi những người môi giới chứng khoán.
Như vậy thị trường chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua - bán) chứng
khoán của những người muốn mua hay bán chứng khoán mà là của những nhà môi
giới. Nếu một người muốn mua hay bán chứng khoán, người này sẽ thông qua người
môi giới chứng khoán của anh ta trên thị trường chứng khoán để tiến hành việc mua
bán chứ không trực tiếp tham gia mua bán. Giá cả chứng khoán được hình thành một
cách khách quan theo hệ thống bán đấu giá hai chiều. Người môi giới mua khác được
với giá thấp nhất, người môi giới bán cạnh tranh với những người môi giới bán khác
để bán được giá cao nhất. Vì thế mà thị trường chứng khoán là thị trường có tính tự
do cao nhất trong các loại thị trường.

1.1.3 Phân loại thị trường chứng khoán
Về phương diện pháp lý thị trường chứng khoán gồm có:
Thị trường chứng khoán (TTCK tập trung) là thị trường hoạt động theo đúng các qui
luật pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu hay được biệt
lệ.
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã được cơ quan có thẩm quyền cho
phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty kinh kỷ,
tức là đã hội đủ các tiêu chuẩn đã định.
Chứng khoán biệt lệ là loại chứng khoán được miễn giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền, do chính phủ trong các cơ quan công quyền, thành phố, tỉnh quận, huyện, thị
phát hành và bảo đảm.
Thị trường chứng khoán chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và giá cả
được tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội động chứng khoán.
Thị trường chứng khoán chính thức chủ yếu được thể hiện bằng các sở giao dịch
chứng khoán.
6



Thị trường chứng khoán phi chính thức: (TTCK phi tập trung) là thị trường mua bán
chứng khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập trung những
người môi giới, những người kinh doanh chứng khoán như ở sở giao dịch chứng
khoán. ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài, không có ngày giờ hay thủ tục nhất
định mà do sự thoả thuận của người mua và người bán.

1.1.4 Lợi nhuận vả rủi ro đầu tư chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi huy động vốn cho nền kinh tế, đặc biệt tạo môi trường
cho các công ty CP có kênh huy động vốn từ công chúng cho đầu tư phát triển mở
rộng kinh doing, cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán, đánh giá giá
trị cả doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân.

1.1.4.1 Lợi nhuận
Để đo lường lọi nhuận trong đầu tư chứng khoán người ta sử dụng chỉ số tỷ suất sinh
lời và lợi nhuận kỳ vọng
• Tỷ suất sinh lời: R=[(P1-P0)+D]/P0
Trong đó R: thu nhập từ đầu tư chứng khoán
P1: giá cổ phiếu tại thời điểm thu hồi vốn
P0: giá cổ phiếu tại thời điểm đầu tư.
D: số tiền lãi( cổ tức ) nhận được trong thời gian nắm giữ.
Tỷ suất sinh =
lời đầu tư CK

Tỷ suất lãi +
vốn

Tỷ suất lợi
tức cổ phần

• Lợi nhuận kỳ vọng được xác định trên cơ sở dự tính mức biến động của thu

nhập của một cơ hội đầu tư trong tương lai tương ứng với những điều kiện
kinh tế khác nhau.
E(R)=Ʃni=1 (Ri)*(Pi)
Trong đó Ri là lợi nhuận tương ứng với từng biến cố có thể xảy ra
Pi là xác suất xảy ra biến cố i.
n là số biến cố có thể xảy ra.
Như vậy lợi nhuận kỳ vọng là BQGQ của các khả năng lợi nhuận dự kiến xảy ra với
trọng số là các xác suất xảy ra.

7


1.1.4.2 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
Để đạt được lợi nhuận càng cao trong đầu tư đi đôi với rui ro càng lớn thì đòi hỏi nhà
đầu tư phải hiểu biết và quản lý được mức độn rủi ro này thông qua việc xây dựng
quy trình rủi ro.
• Các loại rủi ro có thể xảy ra trong đầu tư chứng khoán là
Rủi ro hệ thống : là rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các chứng khoán
do sự tác động từ thực trạng của nền kinh tế như sự biến động của lãi suất, tỷ
giá, lạm phát, khủng hoảng, hay suy thoái kinh tế. những yếu tố này sẽ tác
động đến tâm lý và dự kiến suy giảm của thị trường của các nhà đầu tư làm
cho giá chứng khoán giảm xuống thấp so với giá trị cơ sở. trong đó có :
-

Rủi ro thị trường

-

Rủi ro lãi suất


-

Rủi ro sức mua

Rủi ro phi hệ thống : là rủi ro chỉ liên quan đến một loại CK cụ thể. Rui ro
không hệ thống bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
• Do lường mức độ rủi ro
Phương sai và độ lệch chuẩn là thước đo sự biến động của giá trị so với bình
quân và được dùng để đo lường rủi ro.
Phương sai:
Độ lệch chuẩn

n

(

σ = ∑ pi Ri − R
2

i =1

)

2

σ = σ2

Mô hình CAPM
CAPM xác định lợi nhuận cần phải có của một chứng khoán tương xứng với rủi ro hệ
thống của chứng khoán ấy

Công thức:
r = rf + β.(rm – rf)
r: lợi nhuận đòi hỏi của chứng khoán
rf : lợi nhuận phi rủi ro
β: hệ số beta
rm: lợi nhuận thị trường
Nhận xét:
β = 1: chứng khoán có rủi ro giống như rủi ro của danh mục thị trường
β > 1: chứng khoán có rủi ro cao hơn mức chung của thị trường
8


β < 1: chứng khoán có rủi ro cao hơn mức chung của thị trường
β < 0: chứng khoán biến động ngược chiều với thị trường

1.1.4 Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ
trên thị trường chứng khoán
ở Việt Nam , theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của
UBCKNN ,CTCK là công ty cổ phần ,công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp
pháp tại Việt Nam , được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiên một
số loại hình kinh doanh chứng khoán
Do đặc điểm một CTCK có thể kinh doanh chứng khoán nhất định do đó ,hiện nay ,
có quan điểm phân chia CTCK như sau
Công ty môi giới cứng khoán : là công ty CK chỉ thực hiện việc trung gian mua bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng
Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán : là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự
doanh , có nghiã là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh
Công ty trái phiếu : là CTCK chuyên mua bán các loại tráI phiếu
Thị trường chứng khoán

Công ty chứng khoán không tập trung : là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị
trường OTC và họ đóng vai trò các nhà tạo lập thị trường
Vn index: là chỉ số thể hiện biến động giá cổ phiếu giao dich tại sàn giao dịch chứng
khoán Thành phố HCM

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Giai đoạn 2000-2005:
Giai đoạn chập chững biết đi của thị trường chứng khoán.Sự ra đời của thị trường
chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao
dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu
tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2
Tổ chức phát hànhNhà đầu tưCác tổ chức kinh doanh trên TTCKTTCKCác tổ chức
có liên quan đến chứng khoán loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng
và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.Từ đó cho đến 2005, thị
trường luôn ở trong trạng thái gà gật, loại trừ cơn sốt vào năm 2001(chỉ số VN index
cao nhất đạt 571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4
tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, chỉ
số VN Index sụt từ 571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm
vào tháng 10/2001. Trong 4 tháng “hoảng loạn” này, trong khi nhiều nhà đầu tư tháo
chạy khỏi thị trường với lời nguyền không bao giờ quay lại thì một số nhà đầu tư
9


khác vẫn bình tĩnh bám trụ, âm thầm mua bán và tiếp tục kiếm được lợi nhuận. thì
trong 5 năm chỉ số VN-Index lúc cao nhất chỉ có 300 điểm, mức thấp nhất xuống
đến130 điểm. Lý do chính là ít hàng hoá, các doanh nghiệp niêm yết cũng nhỏ, không
nổi tiếng, không hấp dẫn nhà đầu tư trong nước, trong khi "room" cũng hết.Ngày
8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN) chính thức đi vào
hoạt động. Giai đoạn tỉnh ngủ dần xuất hiện từ năm 2005 khi tỷ lệ nắm giữ của nhà
đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân hàng).Trong 5 năm

đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo
công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở
rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của
mỗi người dân.Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng số liệu sau:Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005 Số CT NY/ĐKGD5 5 20 22 26 32Mức vốn hoá
TTCP (% GDP)0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21Số lượng CTCK3 8 9 11 13 14Số tài
khoản KH2.908 8.774 13.520 15.735 21.616 31.316Theo thống kê của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước, tính đến hết năm 2005, tổng giá trị thị trường chứng khoán việt
Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng thu nhập quốc nội (GDP). Thị trường
chứng khoán Việt Nam hiện có 4.500 tỷ đồng cổ phiếu, 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ
đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương,
thu hút 28.300 tài khoản giao dịch .Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng của thị
trường chứng khoán gấp đôi so với năm 2004, huy động được 44,600 tỷ đồng, hiện
giờ giá trị cổ phiếu so với GDP của cả nước đạt gần 1%.2.
Giai đoạn 2006:
Sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam.Mốc thời gian kể từ đầu năm 2006 được
coi là mang tính chất phát triển “đột phá”, tạo cho thị trường chứng khoán Việt Nam
một diện mạo hoàn toàn mới với hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”: Sở giao
dịch Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dịch Hà Nội và thị trường OTCVới mức tăng
trưởng đạt tới 60% từ đầu đến giữa năm 2006 thị trường chứng khoán Việt Nam trở
thành "điểm" có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ 2 thế giới, chỉ sau Dim-ba-buê. Và sự
bừng dậy của thị trường non trẻ này đang ngày càng "hút hồn" các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.Không thể phủ nhận năm 2006 vừa qua thị trường chứng khoán Việt
Nam non trẻ này đã có “màn trình diễn” tuyệt vời và có thể sẽ không bao giờ có lại
được với khối lượng vốn hoá tăng gấp 15 lần trong vòng 1 năm. Năm 2006 , TTCK
Việt Nam có sự phát triển vượt bậc, chỉ số Vn-Index tại sàn giao dịch TP. Hồ Chí
Minh (HASTC) tăng 144% năm 2006, tại sàn giao dịch Hà Nội (Hastc) tăng 152,4%
Thị trường chứng khoán Việt Nam 2006: VN-Index cuối năm tăng 2,5 lần so đầu
năm. Tổng giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ USD cuối năm 2006 (chiếm 22,7% GDP) giá trị
cổ phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm

16,4% mức vốn hóa của toàn thị trường.Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được
xác lập ở mốc 809,86 điểm. Với HASTC-Index là nỗ lực chạm mốc 260 điểm. Tính
chung, so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146% và HASTC10


Index tăng tới 170%. Đây là những mức tăng mà các thị trường trên thế giới phải thừa
nhận là quá ấn tượng.3.

11


Giai đoạn 2007:
Giai đoạn thị trường chứng khoán bùng nổ.Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày
01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trường phát triển và tăng cường khả năng hội
nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Tính công khai, minh bạch của các tổ chức
niêm yết được tăng cường.- VNIndex đạt đỉnh 1.170,67 điểm - HASTC-Index chạm
mốc 459,36 điểm. Nhìn chung diễn biến của thị trường và giá cả chứng khoán trong
các phiên giao dịch có nhiều biến động, Index của cả 2 sàn giao dịch đều có biên độ
giao động mạnh. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, VNIndex đạt 927,02 điểm,
Hastc-Index dừng ở mức 323,55 điểm, như vậy sau 1 năm hoạt động VNIndex đạt
được mức tăng trưởng là 23,3%; Hastc-Index tăng 33,2% so với mức điểm thiết lập
vào cuối năm 2006. Nhìn nhận khách quan từ góc độ thị trường, bên cạnh những
thành công, TTCK qua một năm hoạt động cũng ghi lại dấu ấn cho những giai đoạn
thăng trầm nhất định khi thị trường trải qua những biến động trồi sụt thất thường: giai
đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm, thị trường bắt đầu hạ nhiệt và điều
chỉnh mạnh vào 5 tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt phục hồi trước khi đi vào thoái
trào trong 4 tháng cuối năm .4.
Giai đoạn 2008:
Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, TTCK Việt Nam khép lại năm 2008 với sự
sụt giảm mạnh.Nhìn lại thị trường sau 01 năm giao dịch, những điểm nổi bật của thị

trường: Index giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm mạnh (nhiều mã CP rơi
xuống dưới mệnh giá), tính thanh khoản kém, sự thoái vốn của khối ngoại, sự can
thiệp của các c ơ quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm lý các NĐT.Trong năm
2008, lượng cung tiếp tục được bổ sung đáng kể thông qua việc Chính phủ đẩy mạnh
cổ phần hoá DNNN, đặc biệt là các DN quy mô lớn, kinh doanh hiệu quả và việc bán
bớt CP Nhà nước trong các DN đã CPH, chưa kể hàng loạt ngân hàng, Công ty chứng
khoán, doanh nghiệp... phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, dẫn đến
tình trạng thị trường CK có nguy cơ thừa "hàng". Tính từ đầu năm đến hết ngày
31/12/2008, TTCKVN trải qua 03 giai đoạn chính.
Giai đoạn 1: Từ tháng 01 tới tháng 06 - Thị trường giảm mạnh do tác động từ
tác động của kinh tế vĩ mô:
Giai đoạn 2: Tháng 06 tới đầu tháng 09 - Phục hồi trong ngắn hạn.
Giai đoạn 3: Từ tháng 09 tới tháng 12 - Thị trường rơi trở lại chu kỳ giảm do
tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu5.
Giai đoạn năm 2009:
Năm tăng trưởng bất ngờ và ấn tượngNếu tính từ 1/1/2009 đến hết 31/1/2009 thì VNindex đã tăng 171,96 điểm, từ 312,49 lên 494,17 tương đương với mức tăng là 58%.
Nếu tính từ đáy thấp nhất năm 2009 khi VN- index ở mốc 234,66 điểm ngày 24/
02/2009 và đỉnh cao nhất ở 633,21 điểm (23/10/2009) thì VN-index đã tăng 2,69 lần.
Tương tự ở sàn HNX mức tăng trưởng của chỉ số HNX-index năm 2009 là 60,9% và
nếu so từ đáy thấp nhất 78,06 điểm lên đỉnh cao nhất 218,38 điểm thì HNX- index đã
12


tăng 2,79 lần.Tóm lại, trải qua giai đoạn hình thành và phát triển, TTCK VN đã trải
qua rất nhiều thăng trầm sóng gió. Nhưng cho đến ngày hôm nay, TTCK VN đã có
thể phần nào hòa nhập và theo được tiến độ phát triển của TTCK thé giới đã là 1
thành công lớn. Hi vọng trong thời gian tới chứng khoán của nước ta sẽ ngày càng
khởi sắc và phát triển cung với nhiều sự thay đổi trong thời gian gần đây

Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2015 trải qua nhiều biến cố thăngtrầm. Đã có lúc, thị trường bứt phá nhờ kỳ vọng nới room, đã có lúc

downtrend mạnh bởi sóng gió giá dầu quốc tế, rồi đồng USD, lãi
suất....Thị trường khởi đầu với 545,6 điểm và kết thúc năm 2015 ở
mức
Từ tháng 1/2015 đến 05/03: Vnindex tăng mạnh từ 526 điểm và đạt đỉnh tại 602
điểm. Kì vọng lạc quan về tình hình kinh tế vĩ mô kích thích tăng trưởng kinh tế như
hiệp định TPP, FTA, Nới room cho Nhà đầu tư nước ngoài.
Từ 05/03 đến 18/05: Vnindex điều chỉnh và bước vào xu hướng Downtrend, giảm từ
602 điểm về mức đáy tại 529 điểm ngày 18/05. Giai đoạn này khiến nhà đầu tư nhớ
về sự kiện Biển Đông năm 2014. Hàng loạt cổ phiếu giảm sâu đầu tháng 5 như GAS,
PVD.
Từ 18/05 đến 15/07: Vnindex bước vào xu hướng Uptrend tăng từ 529 lên tới đỉnh
641, đây là giai đoạn tăng mạnh và cũng chính là con sóng lớn nhất của năm.
Giai đoạn này Chính thức ký kết FTA giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á Âu
(29/05), nhóm cổ phiếu dệt may (TCM, TNG, GMC..), Thủy sản (VHC, HVG..)…
tăng giá khá mạnh.
Bên cạnh đó, giai đoạn này nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm cũng
tăng giá mạnh và đóng vai trò “dẫn sóng”. Trong thời gian này, HCM tăng 62%, VCB
tăng 48%, BID tăng 56%, BVH tăng 109%.
Từ 15/07 đến 25/08: Vnindex quay đầu giảm điểm từ 641 về đáy 511, giai đoạn này
dòng ngân hàng và bảo hiểm đạt đỉnh và chấm dứt xu hướng tăng giá.
Bên cạnh đó, ngày 11/8, Trung Quốc đã chính thức tuyên bố phá giá nhân dân tệ
1,9%, chỉ trong vòng 3 ngày, đồng NDT đã giảm 4,6 % so với đồng USD, buộc Việt
Nam phải điều chỉnh tỷ giá mạnh, nới tỷ giá tăng 2 lần và nới rộng biên độ, đưa mức
tăng tối đa VND lên +5% đã ảnh hưởng khá lớn đến tâm lý thị trường.
Nhóm ngân hàng có 1 năm khởi sắc ngoại trừ 2 cổ phiếu là EIB và SHB. Tính từ đầu
năm, VCB tăng 45.25%, CTG tăng 37.64%, BID tăng 73.91%, ACB tăng 30.17%,
MBB tăng 14.65% trong khi EIB giảm 12% và SHB giảm 20.37%.
Nhóm chứng khoán có chu kỳ tăng mạnh ở giữa năm, tuy nhiên xu hướng tăng bị
điều chỉnh đến cuối năm. Mặc dù vậy, mức tăng của một số cổ phiếu chứng khoán
13



cũng khá ấn tượng, đến thời điểm hiện tại so với đầu năm, HCM tăng 35.62%, SSI
tăng 10.50%, BVS tăng 9.63%, BSI giữ nguyên và duy nhất SHS giảm 24.77%.
Từ 25/08 đến 4/11: Vnindex trở lại xu hướng tăng điểm từ đáy 511 lên đỉnh 617.
Thông tin Nghị định 60 không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ở đầu
tháng 9 và việc Việt Nam cùng 11 đối tác đã kết thúc đàm phán Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào ngày 5/10/2015 đã ảnh hưởng tích cực đến thị
trường.
TPP có thể giúp GDP Việt Nam tăng thêm 23,5 tỷ USD vào năm 2020 và 33,5 tỷ
USD vào năm 2025.
Bên cạnh đó, sự kiện SCIC quyết định thoái vốn khỏi 10 "ông lớn" được công bố vào
ngày 14/10 cũng đã khiến các cổ phiếu VNM, FPT, NTP, BMP…tăng giá tích cực.
Nhóm cổ phiếu trụ trong năm qua trở nên phân hóa, VNM và FPT có mức tăng
trưởng cao hơn so với Vnindex, so với đầu năm, VNM tăng 69.70%, FPT tăng
26.96%.
Nếu nhà đầu tư chỉ mua và nắm giữ 2 cổ phiếu này từ đầu năm thì hiện tại thu được
mức lợi tức khá hấp dẫn. Mặt khác, 3 cổ phiếu còn lại giảm mạnh, GAS giảm
37.48%, MSN giảm -5.06%, PVD giảm -41.13%.
Nhóm cổ phiếu bất động sản diễn biến trái chiều và có sự tăng giảm không đồng đều
trong ngành.
So với thời điểm đầu năm, DXG tăng 61.73%, KDH tăng 24.93%, NLG tăng 28.31%,
VIC tăng 12.05%, ở chiều ngược lại, FLC giảm 13.85%, HQC giảm 24.16% và giảm
mạnh nhất là HAG giảm 50.90%.
Từ 4/11- Cuối Năm: Vn index bước vào xu hướng điều chỉnh giảm từ đỉnh 617 với
thanh thập kỷ, từ mức 0 – 0,25% lên 0,25 – 0,5% và cú trượt dốc của giá dầu thô thế
giới vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại, xuống gần mức thấp kỷ lục của năm 2008, giao
dịch quanh mốc dưới 40 USD/thùng và đang làm dấy lên những lo ngại có thể rơi về
mức 20USD/thùng đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý chung của thị trường, đặc biệt là
nhóm cổ phiếu dầu khí.khoản ảm đảm. Việc FED đã nhất trí nâng lãi suất lần đầu tiên

trong gần 1
Năm 2015 có thể gọi là một năm “kém may mắn” đối với nhóm cổ phiếu dầu khi khi
bị ảnh hưởng bởi sự kiện Biển Đông lần 2 hồi tháng 5 và giá dầu thế giới sụt giảm và
liên tục phá đáy. Hầu hết các cổ phiếu dầu khí đều giảm so với đầu năm, GAS giảm
43.97%, PVD giảm 45.75%, PVS giảm 31.48%, PVC giảm 30.11%, PVB giảm
22.15%.

14


5 cổ phiếu tăng mạnh nhất, đánh bại thị trường trong năm 2015 là TNT, HTL, TMT,
DRH, SVC

Không như những năm gần đây, tháng 1 năm 2016 đang ghi nhận sự sụt
giảm của TTCK dù đã đón nhận không ít thông tin mang tính tích
cực.
Theo thống kê, tháng 1 thường là thời điểm tích cực đối với TTCK Việt Nam. Trong
giai đoạn từ 2010- 2015, có tới 5 năm VnIndex tăng điểm trong tháng 1 và chỉ có duy
nhất năm 2010 ghi nhận sự sụt giảm của chỉ số. Thậm chí năm 2013, VnIndex đã có
mức tăng khá mạnh, lên tới 16%.

Diễn biến tích cực của TTCK Việt Nam trong tháng 1
Sự tăng trưởng có tính chu kỳ của TTCK trong tháng 1 thường đến từ sự kỳ vọng vào
các số liệu kinh tế hay kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được công
bố. Bên cạnh đó, việc khối ngoại thường mua ròng mạnh trong giai đoạn này cũng là
yếu tố quan trọng thúc đẩy đà tăng trưởng của thị trường.
Trên thực tế, sự kỳ vọng của nhà đầu tư về sự phục hồi của TTCK trong tháng 1 năm
nay là có cơ sở khi tăng trưởng GDP năm 2015 của Việt Nam đạt 6,68%, cao hơn so
với mục tiêu 6,2% và đây cũng là mức tăng mạnh nhất trong 5 năm trở lại đây.
Bên cạnh đó, đà bán ròng của khối ngoại cũng có dấu hiệu chững lại trong những

phiên giao dịch cuối năm 2015 đã giúp tâm lý nhà đầu tư trở nên bớt phần bi quan.
Trong phiên giao dịch đầu năm mới 2016, thị trường tiếp tục đón nhận những thông
tin mang tính tích cực như chỉ số PMI đã tăng vượt ngưỡng 50 điểm; giá xăng trong
nước giảm tiếp gần 400 đồng hay việc rút ngắn thời gian thanh toán chứng khoán
xuống còn T+2 đã chính thức có hiệu lực.
Tưởng chừng hàng loạt yếu tố trên sẽ giúp TTCK mở màn năm mới một cách tích
cực, tuy nhiên, diễn biến thực tế không như những gì nhà đầu tư mong đợi. Những
yếu tố từ kinh tế Thế giới như giá dầu liên tục “phá đáy”, đặc biệt là việc Trung Quốc
tiếp tục phá giá tiền tệ đã ảnh hưởng tiêu cực tới TTCK toàn cầu và Việt Nam cũng
không tránh khỏi.
Trong tuần giao dịch đầu năm mới, chỉ số VnIndex đã giảm 3,28%; trong khi HnxIndex cũng mất tới 4,44%. Trong đó, phiên giao dịch 7/1, TTCK Việt Nam giảm khá
mạnh sau khi TTCK Trung Quốc phải ngừng giao dịch bởi lo ngại những tác động từ
việc phá giá Nhân dân tệ.
15


Diễn biến trên có phần tương đồng với những gì đã xảy ra vào tháng 8/2015 khi
TTCK Việt Nam cũng “chao đảo” bởi những biến cố phá giá tiền tệ từ Trung Quốc và
VnIndex rơi thẳng từ 640 điểm về 510 điểm.
Khối ngoại chưa sớm trở lại?
Tính tới hết ngày 8/1, tỷ giá trung tâm được ngân hàng nhà nước công bố đã lên tới
21.909 đồng đổi 1 USD, tăng 19 đồng so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng hồi cuối
năm 2015. Trong những ngày “nóng” như 7/1, khi Trung Quốc tiếp tục phá giá Nhân
dân tệ, giá bán ra USD tại Vietcombank cũng tăng gần kịch biên độ 3%.
10 sự kiện tiêu biểu của thị trường Chứng khoán năm 2015

1. Chính sách nới room cho nhà đầu tư ngoại
2. Xác lập lộ trình và định hình khung pháp lí cho thị trường chứng khoán phái
sinh.
3. Thị trường cổ phiếu chịu nhiều tác động tiêu cực mành từ yếu tố bên ngoài.

4. Gian lần trong hồ sơ chào bán chứng khoán bị xử lí hình sự.
5. Tạo chính sách đột phá cho giao dịch và thanh toán chứng khoán
6. Mốc 15 năm hoạt động của thị trường.
7. Bán cổ phần theo lô lớn.
8. JVC gây sốc cho cổ đông.
9. Sàn upcom bùng nổ.
10. Quốc hội thay đổi quan điểm về kì hạn trái phiếu chính phủ

16


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VĨ MÔ ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.
2.1 Giới thiệu chung về công ty CP bánh kẹo Hải Hà.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960, sau 50 năm phấn
đấu và trưởng thành, từ xưởng làm nước chấm và magi công ty đã trở thành 1 nhà sản
xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô lên đến 20.000 tấn sản phẩm mỗi năm.
Trong quá trình phát triển công ty đã đạt được nhiều thanh tích, công ty đã được trao
tặng huân chương hạng nhất , hạng nhì, hàng ba,...
Tên công ty: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: HAIHA COFECTIONNERY COMPANY
Tên viết tắt: HAIHACO
Mã cổ phiếu: HHC
Trụ sở chính: số 25 – Trương Định – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hình thức công ty: Công ty cổ phần nhà nước.


Công ty được chấp nhận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội theo quyết định sô 312/QĐ-TTGDHN ngày 8/11/2007 của Giám đốc trung

tâm giao dịch chứng khoán HN và đã chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007.

• Tổng vốn điều lệ của Công ty là 54.750.000.000 đồng, được chia làm 5.475.000
cổ phần, trong đó vốn Nhà nước là 27.922.500 đồng chiếm 51%.
• Ngày 20/11/2007 HHC lên sàn giao dịch lần đầu tiên, khối lượng giao dịch niêm
yết là 5.475.000 cổ phiếu, tương đương với tổng giá trị 54,75 tỷ đồng. Giá mở cửa
80.000đ/cp, giá đóng của 69.500đ/cp, giá bình quân đạt 74.500đ/cp. Tổng khối
lượng giao dịch 197.600cp.
• Đến ngày 1/4/2016 khối lượng giao dịch đang niêm yết là 8.212.500cp, Giá mở
của 29.000đ/cp, giá đóng cửa 28.600đ/cp khối lượng giao dịch 18.500 cp. Kl cp
đang lưu hành 8.212.500 cp, tương đương với 81,125 tỷ đồng.

2.12. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu

• Sản xuất kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm
• Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành.
• Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng nhà ở. Trung tâm thương mại.
• Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật.

Trong đó: sản xuất kinh doanh bánh kẹo và chế biến là nhiệm vụ chính.
Các sản phẩm chính của HAIHACO
17


Hiện công ty đang cung ứng ra thị trường khoảng 240 loại sản phẩm với những bao
bì, đặc tính khác nhau
Căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty:
- Bánh: bánh ngọt và bánh mặn
- Kẹo: Kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo, kẹo chew

- Bột gia vị: loại thông thường và loại cao cấp
- Các loại sản phẩm thuộc ngành nghề đã đăng kí.
Sản phẩm của công ty Hải Hà được tặng nhiều huy chương vàng, bạc trong các cuộc
triển lãm hộ chợ thành tưu kinh tế quốc dân, hộ chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt
Nam,…
Sản phẩm của công ty bánh kẹo hải hà trong 13 năm liền từ 1997 – 2009 được người
tiêu dung mến mộ và bình chọn “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”

2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP nbanhs kẹo Hải
Hà.
Công ty CP bánh kẹo Hải Hà tiền thân là xí nghiệp miến hoàng mai được
thành lập từ tháng 12/1960 trực thuộc tổng công ty nông thổ sản miền bắc.năm
1966xis nghiệp đổi tên thành nhà máy thực nghiệp thực phẩm và nhiệm vụ nghiên
cứu, thử nghiệm vả sản xuất các thực phẩm từ tinh bột, viên đạm nước chấ, tương,
bánh mì, mạnh nha. Năm 1970 sau khi chuyển sang trực thuộc bộ lương thực thực
phẩm, nhà máy đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hải Hà. Đây là một thời kì khó
khăn của nhà máy cũng như xí nghiệp khác. Nhà máy chịu sự quản lý chặt chẽ của
nhà nước.
Măn 1992 công ty Hải Hà liên kết với công ty Kotobuki thành lạp công ty
TNHH Hải Hà Kotabuki.
Năm 2003 công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày
14/11/2003 của bọ công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103003614 do sở kế hoạch
đầu tư thahf phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007

2.1.4 nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố quyết định sản phẩm , nguyên liệu tác động mạnh
đến giá cả và chi phí sản xuất kinh doanh. Hàng năm công ty sản xuất 1 khối lượng
lớn bánh kẹo, do vậy có nhu cầu cao về đường sữa, bột mỳ, nha, ...

Các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là
từ các nhà máy Lam Sơn, Quảng Ngãi, công ty Cái Lân, công ty sữa Việt nam,...
Các đối tác cung cấp nguyên liệu cho Hải Hà luôn được chọn lựa rất kỹ lưỡng
theo tiêu chuẩn chặt chẽ.
Hàng năm công ty thường kí hợp đồng với các nhà cung cấp lớn để được phê duyệt
theo hệ thông quản lí chất lượng ISO 9001 – 2000
18


Các công ty cung cấp nguyên vật liệu cho HAIHACO

STT
1

Tên hàng
Bao bì nhựa

2

Dầu cọ

3

Bột mỳ

4

Sữa đặc

5


Gluco

6

Đường kính

Nhà cung cấp
- Công ty cổ phần bao bì
nhựa tân tiến
- Công ty liên doanh sản
xuất bao bì Tongyuan
- Công ty bao bì Tân Hiệp
Lợi
Công ty liên doanh dầu thực vật
Cái Lân
Công ty liên doanh sản xuất bột
mỳ vimaflour
Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk
Công ty CP thực phẩm minh
dương
Công ty LD mía đường Nghệ
AnTate and Lyle

2.1.4 những thuận lợi và khó khăn của công ty.
 Thận lợi
Là 1 doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất các sản phẩm bánh kẹo Hải hà đã
không ngừng vươn lên khẳng định mình trong cơ chế mới. Với các sản phẩm bánh
kẹo đã có tên tuổi từ lâu trên thị trường , công ty đã từng bước tạo lập và nâng cao

khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, sản phẩm của công ty được nhiều
người tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên do mức độ canh tranh trong nền kinh tế nói
chung và trong ngành sản xuất nói riêng ngày càng gay gắt cho nên công ty không
ngừng cố gắng loại bỏ những tồn tại khó khăn của mình và nâng cao những ưu thế so
với các đối thủ khác.
 Những khó khăn
Về sản phẩm
Tuy đã thực hiện đa dạng hóa sản phẩm cao nhưng hầu hết các sản phẩm của
công ty tập trung cho giai đoạn thị trường bình dân, chưa có những sản phẩm cao cấp
phục vụ cho thị trường cao cấp mà thị trường này lại có xu hướng phát triển mạnh
trong khi thời gian tới khi mức sống ngày cành được nâng cao
19


Hiện nay trong cơ cấu sản phẩm của công ty ta thấy sản phẩm tốt cho lãi nhiều
còn chiếm ty trọng thấp ( ví dụ: kẹo jelly, chip chip, bánh phủ socola,...)
Các đối thủ cạnh tranh của công ty
Trên thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có
tên tuổi. Công ty cổ phần bánh kẹo hải hà là 1 trong những nhà sản xuất bánh kẹo
hang đầu việt nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh
Đô, Tràng An, HAIHACO chiếm khoảng 6.5% thị phần bánh kẹo cả nước tinh theo
doanh thu, thị phần của kinh đô chiếm khoảng 20%, BiBiCa chiếm khoảng 7%, Hải
Châu chiếm khoảng 3%. Số lượng các công ty sản xuất bánh kẹo nhỏ hơn ước tính
chiếm khoảng 30 - 40% thị phần.

2.2 Tình hình phát triển của ngành bánh kẹo trong nước và trên thế giới.
2.2.1 Tình hình thế giới.
Thị trường bánh kẹo toàn cầu đang lớn mạnh và sẽ tiếp tục phát triển, ngành bánh
kẹo là mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp tung hoành. Thị trường bánh kẹo lớn
nhất là Mỹ, kế đến là Trung Quốc và Vương quốc Anh ; nơi nhập khẩu nhiều bánh

kẹo cũng là Mỹ, kế là Đức và Vương quốc Anh. Doanh thu đáng nể là Tập đoàn
Mondelez International Inc., năm 2014 đạt gần 28 Tỷ USD.


• Theo số liệu năm 2011, dân các nước Hà Lan, Ý và Bỉ tiêu thụ hơn 10 kg bánh
các loại/năm ; tiêu thụ trên 5 kg kẹo/năm là dân các nước Thụy Điển, Đan Mạch,
Phần Lan, Đức và Vương quốc Anh; dẫn đầu tiêu thụ kẹo sôcôla là Thụy Sĩ, trên 10
kg/người/năm, kế đến là Đức, Vương quốc Anh và Na Uy. Có thể nói, dân các nước
phát triển tiêu thụ nhiều bánh kẹo. Khu vực châu Âu tiêu thụ bình quân khoảng 20 kg
bánh kẹo/người/năm.
.

20


Nguồn: www.agr.gc.ca . Confectionery Products in Japan; Global Trade Atlas.
Bàng 2: Số liệu tiêu thụ bánh kẹo của một số nước trên thế giới.

2.2.2 Tình hình phát triển của ngành bánh kẹo trong nước.
Là một nước đông dân thứ 13 thế giới mức tăng trưởng dân số là 1,1%/năm. VN
có nền tảng khách hàng lớn, có nhu cầu về các sản phẩm bánh kẹo. Do một lượng lớn
các bánh kẹo được tiêu thụ chủ yếu ở các khu vực đô thị nên tốc độ đô thị hóa nhanh
ở VN đang trở thành nhân tố thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu bánh kẹo.
Những năm qua, ngành bánh kẹo Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định, với sản lượng hàng năm trên 150 ngàn tấn, doanh thu năm 2014 đạt 27 ngàn tỉ
đồng (BĐ 1). Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm toàn ngành bình quân trong giai
đoạn 2010 – 2014 đạt 10%, trong khi con số này trong giai đoạn 2006 – 2010 là 35%,
dự báo từ 2015 – 2019 mức tăng trưởng khoảng 8-9%.

21



Nguồn: Vũ Ánh Nguyệt, Báo cáo ngành VietinbankSc, Ngành Bánh kẹo Việt Nam.
Biểu đồ 1: tình hình phát triển và dự tính của ngành bánh kẹo qua các năm.

Tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định của ngành công nghiệp bánh kẹo đang
thu hút đầu tư mạnh của các doanh nghiệp nước ngoài với lợi thế vốn và công nghệ.
Điều này sẽ nâng cao sự cạnh tranh trong ngành, từ đó thúc đẩy sự phát triển chung
của ngành. Theo đánh giá của BMI, Việt Nam đang là một trong những thị trường
bán lẻ hấp dẫn nhất tại châu Á (chỉ sau Ấn Độ) trong lĩnh vực thực phẩm.

Ngành bánh kẹo tiếp tục giữ tỷ trọng lớn (40,43%) với vai trò dẫn dắt sự phát
triển chung của ngành công nghiệp thực phẩm. Theo Bộ Công Thương, mục tiêu tốc
độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 là
13,21%, giai đoạn 2016-2020 là 14,87% và giai đoạn 2021-2025 là 12,44%.

Ngành bánh kẹo luôn là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định tại Việt Nam. Vai trò ngành sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng định
khi giữ tỷ trọng lớn trong ngành công nghệ thực phẩm (tăng từ 20% lên 40% trong
gần 10 năm trở lại đây). Trong nhóm sản phẩm bánh kẹo thì bánh kẹo ngọt chiếm tỉ
trọng một nửa thị trường, kế đó là socola (44%)

Hiện nay Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn,
khoảng 1.000 cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài.

Các doanh nghiệp nội địa đang chiếm lĩnh thị trường, trong đó, các doanh
nghiệp lớn (Tập đoàn Kinh Đô, Cty CP Bánh kẹo Hải Hà, Cty CP Bibica) chiếm
42%, doanh nghiệp khác 38%. Hàng nhập khẩu chỉ chiếm 20%.

Doanh thu ngành bánh kẹo dự báo sẽ đạt khoảng 40 nghìn tỉ vào năm 2018 với

sản lượng ước hơn 200 ngàn tấn.

Theo Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương
(VTIC), 7 tháng đầu năm 2014 Việt Nam nhập khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ
cốc chủ yếu từ các nước thuộc thị trường châu Á, chiếm 86,5% thị phần, với kim
ngạch đạt khoảng 92,6 triệu USD.

Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Indonesia chiếm thị phần lớn (30,3%),
tương đương với 32,4 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ. Kế đến là Thái Lan 22,8
22


triệu USD, tăng 26,99%. Duy chỉ có nhập khẩu từ thị trường Malaysia là giảm kim
ngạch, giảm 4,8%, với 12,5 triệu USD.

Ngoài 3 thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu từ các thị trường
khác như: Philippines, Trung Quốc, Hàn Quốc với kim ngạch lần lượt đạt 10,7 triệu
USD; 5,7 triệu USD và 4,3 triệu USD, với tốc độ tăng trưởng dương, tăng lần lượt
3,66%; 8,45% và tăng 0,09%.

2.3 Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến ngành bánh kẹo.
2.3.1 yếu tố chính trị, pháp luật.

Sự biến động của tỷ giá đô la mỹ và sự sụt giá của đồng NDT ảnh hưởng đến
một số doanh nghiệp xuất - nhập khẩu bánh kẹo

Do 02 thị trường xuất khẩu bánh kẹo chính của Việt Nam là Campuchia và
Trung Quốc (không có trong TPP) nên không được hưởng lợi khi thuế ở các nước
trong TPP giảm. Ngược lại, thuế suất nhập khẩu bánh kẹo về 0% thì ngành bánh kẹo
sẽ chịu thiệt hại vì giá vốn cao và phải cạnh tranh với các sản phẩm từ Nhật, Malay,

Mỹ.

Khi VN tham gia TTP, mức độ cạnh tranh ngành bánh kẹo cũng ko tăng thêm
ngay lập tức so với hiện tại, vì các nước TPP trong vùng ASEAN sẽ vẫn được hưởng
lợi như hiện tại và vẫn đang cạnh tranh chính với Viêt Nam.

2.3.2 Nhân tố Văn hóa-Xã hội.
Nước ta có là một nước có rất nhiều lễ hội truyền thống: ngày tết, ngày rằm
tháng tám….Tận dụng yếu tố văn hóa này, công ty đã cũng cấp đa dạng hóa sản phẩm
mang đậm hương vị và bản sắc dân tộc Việt Nam.

2.3.3.Yếu tố khoa học công nghệ
Những phát minh khoa học đã làm cho sản phẩm mới hoàn thiện hơn sản phẩm
xuất hiện liên tục. Với phát minh số hóa ta thấy các sản phẩm kỹ thuật số rất hoàn
chỉnh đã xuất hiện ở nhiều lĩnh vực :Năng lực và công nghệ sản xuất:

2.3.4.Yếu tố Nhân khẩu học

Việt nam đang ở thời kỳ dân số vàng khiến cho việt nam trở thành thị trường
tiềm năng của ngành lương thực thực phẩm trong đó có bánh kẹo, GDP thu nhập bình
quân tăng làm cho xu hướng tiêu dùng thay đổi đặt ra yêu cầu về chất lượng mẫu mã
của sản phẩm.Theo điều tra của Tổng cục thống kê cho biết
“Dân số Việt Nam tính đến tháng 3–2015 là 91,9 triệu người. Mật độ dân số: 278
người/km2 So với 2014 là 273 người/km2
Tăng trưởng GDP của nền kinh tế đạt 6,68% năm qua, cao nhất trong vòng 5
năm qua, trong khi thu nhập bình quân đầu người tăng 57 USD so với năm 2014.

23



Biểu đồ 2: GDP biến động qua các năm của VN.

2.3.5 Yếu tố toàn cầu hóa
Trước đây cơ chế kinh tế của nước ta là cơ chế đóng, ít chịu ảnh hưởng của
môi trường quốc tế.ngày nay xu thế khu vực hóa và quốc hóa là một xu thế khách
quan, nhiều doanh nghiệp việt nam chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường quốc tế trước
hết là mặt chính trị. Việc Việt Nam tham gia kí kết các hiệp định, tổ chức kinh tế tạo
tiền đề cho sự phát triển ngành trong nền kinh tế.

24


CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 3
NĂM GẦN NHẤT.
3.1 Các chỉ tiêu đánh giá
3.1.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
a) Khả năng thanh toán tổng quát = (Tổng Tài sản)/(Tổng nợ phải trả)
Doanh nghiệp có tình hình tài chính bình thường hay không.
b) Khả năng thanh toán hiện thời
• Ý nghĩa:
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt,
hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các
khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình
trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy
nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy
động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt
bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
• Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)

c) Chỉ số thanh toán nhanh
• Ý nghĩa:
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản
ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh
nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét
cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì
điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng
tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ điển hình của trường hợp này.
• Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền+các khoản phải
thu+các khoản đầu tư ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)

d) Tỷ số thanh toán tiền mặt (Cash Ratio)
• Ý nghĩa:

25


×