Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nghiên cứu ứng dụng marketing trực tuyến tại công ty TNHH Thương Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.29 KB, 104 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Trần Thị Minh...................Mã số sinh viên: 0741090056....................
Lớp: QTKD1 – K7..............................Ngành: Quản Trị Kinh Doanh....................
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Thương Thành................................................
Giáo viên hướng dẫn: TS. Thân Thanh Sơn...........................................................
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Đánh giá bằng điểm

Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Hà Nội, ngày ……., tháng ……., năm 2016
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


(Ký và ghi rõ họ tên)

SVTH: Trần Thị Minh

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty...............................................................................................56
Bảng 3.1. Bảng báo giá thiết kế website tại công ty VNT............................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................95
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................................96
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán..................................................................................................................96
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh......................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................................101

SVTH: Trần Thị Minh

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Danh mục bảng biểu và hình vẽ
Hình 1.1. Mô hình quyết định mua của người tiêu dùng Error: Reference source not found

Hình 1.2. Ma trận SWOT
Error: Reference source not found
Hình 1.3. Tiêu chuẩn 5W1H
Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Quy mô nguồn vốn và nhân sự của Công ty Error: Reference source not found
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Doanh thu từ các hạng mục phân phối và thiết kế nội thất của Công ty TNHH Thương Thành
Error: Reference source not found
Hình 2.2. Số lượng người dùng internet trên thế giới
Error: Reference source not found
Hình 2.3. Mức độ thâm nhập internet của thế giới
Error: Reference source not found
Nguồn: Theo số liệu của Internetworldstats
Error: Reference source not found
Hình 2.4. Top 50 Công ty quảng cáo nhiều nhất 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Nhóm ngành quảng cáo nhiều nhất năm 2014 Error: Reference source not found
Hình 2.5. Top 15 website có doanh thu quảng cáo cao nhất 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng marketing trựu tuyến tại công ty TNHH Thương Thành
Error: Reference source not found
Bảng 3.1. Bảng báo giá thiết kế website tại công ty VNT Error: Reference source not found

SVTH: Trần Thị Minh

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh


LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt, hàng năm có rất nhiều
doanh nghiệp được thành lập nhưng cũng rất nhiều doanh nghiệp bị phá sản. Muốn
thành công trên thị trường, mỗi doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình, tìm cho mình một hướng đi, nét độc dáo riêng để có thể
thu hút khách hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới phát triển một
cách mạnh mẽ dưới tác động của toàn cầu hóa, các khối liên kết, hiệp định kinh tế,
thương mại được ký kết. Sự phát triển của công nghệ và các thị trường mới. Và đặc
biết sự phát triển như vũ bão của internet đã mở ra một hướng kinh doanh mới cho
các doanh nghiệp. Thông qua các hình thức marketing trực tuyến, doanh nghiệp đã
quảng bá hình ảnh công ty mình rất tốt, thu hút được nhiều khách hàng và làm cho
công việc kinh doanh ngày càng thuận lợi. Trong xu hướng mà các công cụ
marketing truyền thống đang dần trở nên bão hòa thì marketing trực tuyến là một
lựa chọn sáng suốt cho công tác marketing của doanh nghiệp. Nắm bắt được điều
này đồng thời nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị tại
công ty TNHH Thương Thành cùng với sự góp ý, hướng dẫn tận tình của thầy
TS.Thân Thanh Sơn – Khoa Quản Lý Kinh Doanh trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội em quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng marketing
trực tuyến tại công ty TNHH Thương Thành”.
Bố cục của chuyên đề thực tập bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing trực tuyến
Chương 2: Thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến tại công ty TNHH Thương
Thành

SVTH: Trần Thị Minh

1

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Chương 3: Một số giải pháp marketing trực tuyến cho Công ty TNHH Thương
Thành
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên đề không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc
để chuyên đề có thể được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Minh

2

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1. Tổng quan về marketing
1.1.1. Khái niệm marketing
 Khái niệm marketing
Marketing là một khái niệm không còn mới đối với hầu hết mọi người.
Nhưng khi nhắc đến marketing nhiều người vẫn không hiểu rõ về thuật ngữ này, có
người liên tưởng đến những anh chàng, cô nàng mang sản phẩm đi chào hàng,
quảng bá. Một sô khác nghĩ rằng đây là công việc đăng quảng cáo, hoặc các
chương trình khuyến mãi cũng có người cho rằng marketing là tiếp thị. Marketing

là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tương đồng trong tiếng Việt.
“Tiếp thị” không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì "tiếp thị" không bao hàm
hết được ý nghĩa của Marketing. Vậy thực chất marketing là gì? Ta cùng tìm hiểu
một số khái niệm về marketing.
Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler: Marketing là một
dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của
họ thông qua trao đổi.
"Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong
muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng
người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng"
(G. F. Goodrich ).
Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể
chia làm hai quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện
đại.
Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên
quan đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách
tối ưu.
SVTH: Trần Thị Minh

3

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức
và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến
sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc

chuyển sản phẩm đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân
và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán
và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Khái niệm marketing nên được biểu hiện rõ sự chỉ dẫn hướng đến con đường
lập kế hoạch, giúp doanh nghiệp phân tích, cực đại hoá lợi nhuận và làm thoả mãn
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến những điểm
mạnh và những điểm yếu của nó trong các lĩnh vực chức năng hoạt động khác như:
sản xuất, tài chính, kỹ thuật và nhân sự. Các kế hoạch marketing cần phải tạo cân
bằng các mục tiêu, nhu cầu tiêu thụ và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp
 Khái niệm marketing trực tuyến
Sự phát triển của Internet đã làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng.
Song song với các phương tiện truyền thông truyền thống như TV, radio, báo & tạp
chí, thư từ…, các doanh nghiệp ngày nay đã nhanh chóng ứng dụng hình
thức marketing trực tuyến vào việc giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng và PR
công ty. Đã có rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trẻ đạt được
những thành công nhất định qua việc sử dụng hình thức này như
VietnamWorks.com, Ford Việt Nam, tạp chí Sức Sống Mới, thegioididong,
Zing.vn, ... Vậy Marketing TT là gì? Marketing TT gồm những hình thức nào mà
có sức mạnh đến như vậy?
Marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các
phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm,
phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing… nhằm mục đích cuối cùng là
đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và
hiệu quả.
1.1.2. Các thuật ngữ phổ biến dùng trong marketing trực tuyến
SVTH: Trần Thị Minh

4


GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Marketing trực tuyến không còn là khái niệm mới trong ngành marketing
nhưng đây cũng là một lĩnh vực với rất nhiều các khái niệm mới mẻ. Để hiểu rõ
hơn về marketing trực tuyến cũng như để tiện cho việc theo dõi các thông tin trong
chuyên đề, sau đây chúng ta cùng tìm hiểu một số thuật ngữ chuyên dung trong lĩnh
vực marketing trực tuyến.
Diễn đàn rao vặt miễn phí đem lại nhiều tiện ích cho mỗi chúng ta, nó cho
phép bạn quảng bá hình ảnh, giá cả các dịch vụ, sản phẩm đến một cộng đồng
mạng rất lớn.
1) Affiliate Marketing là gì? Affiliate marketing là hình thức Tiếp thị qua đại lý,
là hình thức một Website liên kết với các site khác (đại lý) để bán sản phẩm/dịch
vụ. Các Website đại lý sẽ được hưởng phần trăm dựa trên doanh số bán được hoặc
số khách hàng chuyển tới cho Website gốc.
2) Advertiser: Chỉ những nhà quảng cáo, các doanh nghiệp quảng cáo trên internet
(Advertiser thường đi đôi với Publisher)
3) Ad Network – Advertising Network: Chỉ một mạng quảng cáo liên kết nhiều
website lại và giúp nhà quảng cáo – có thể đăng quảng cáo cùng lúc trên nhiều
website khác nhau. Google, Chitika, Infolinks, Admax… là những ad networks lớn
trên thế giới. Tại Việt Nam hiện có một số Ad networks như: Ambient, Innity,
Admarket của Admicro…
4) Analytics – Google Analytics: Là công cụ miễn phí cho phép cài đặt trên
website để theo dõi các thông số về website, về người truy cập vào website đó.
5) Banner: (Biểu ngữ) Banner là một ảnh đồ hoạ (có thể là tĩnh hoặc động) được
đặt trên các trang web với chức năng là một công cụ quảng cáo.
6) Content – content Marketing – tiếp thị nội dung: nội dung hay thông điệp

được dùng để quảng cáo, hay truyền tải đến khách hàng nhằm đạt được mục đích
đã được định ra sẵn.
7) CTR – Click through Rate: Là tỷ lệ click chia số lần hiển thị của quảng cáo.
Trong tất cả các hình thức quảng cáo trực tuyến thì quảng cáo qua công cụ tìm

SVTH: Trần Thị Minh

5

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

kiếm Google Adwords hiện có CTR cao nhất (trung bình khoảng 5%, cao có thể
lên tới 50%), hình thức quảng cáo banner có CTR thấp, thậm chí chỉ đạt dc 0.01%.
8) CPA – Cost Per Action là gì: CPA Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên
số lượng khách hàng thực tế mua sản phẩm/điền form đăng ký/gọi điện/hay gửi
email… sau khi họ thấy và tương tác với quảng cáo.
9) CPC – Cost Per Click là gì: CPC Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên
mỗi nhấp chuột vào quảng cáo. CPC đang là mô hình tính giá phổ biến nhất trong
quảng cáo trực tuyến.
10) CPM – Cost Per Mile (Thousand Impressions) là gì?: CPM Là hình thức
tính chi phí dựa trên 1000 lần hiển thị của quảng cáo.
11) Contexual Advertising là gì: Contextual Advertising là hình thức hiển thị
quảng cáo dựa trên nội dung của trang web, hoặc dựa trên hành vi tìm kiếm của
người dùng.
12) Content Networks: là thuật ngữ nói đến hệ thống các trang web tham gia vào
mạng quảng cáo Google Adsense nhằm mục tiêu tạo thu nhập khi đặt các quảng

cáo của Google. Các Advertiser cũng có thể lựa chọn quảng cáo của mình xuất hiện
trên Content Networks khi sử dụng hình thức quảng cáo Google Adwords.
13) Doorway Page: Một trang web (chỉ một trang đơn lẻ) được xây dựng nhằm
mục đích tối ưu để có được thứ hạng cao trong kết quả tìm kiếm với một số từ khoá
nhất định. Thuật ngữ này thường được các đơn vị làm SEO áp dụng để triển khai
SEO cho website của khách hàng.
14) Display Advertising là gì: Display Advertising là thuật ngữ chỉ Quảng cáo
hiển thị, là hình thức quảng cáo banner trên các báo điện tử, hay quảng cáo
banner/rich media qua các mạng quảng cáo.
15) Forum seeding là gì? Forum seeding/Nick seeding/Online seeding là hình thức
truyền thông trên các diễn đàn, forum nhằm mục đích quảng bá sản phẩm/dịch vụ
bằng cách đưa các topic/comment một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, lôi kéo thành
viên vào bình luận, đánh giá về sản phẩm hoặc dịch vụ.
16) Facebook Marketing: Marketing, quảng bá thương hiệu, sản phẩm trên mạng
xã hội Facebook
SVTH: Trần Thị Minh

6

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

17) Impression: là thuật ngữ chỉ số lần xuất hiện của quảng cáo, đôi khi chỉ số này
không phản ánh chính xác thực tế vì có thể quảng cáo xuất hiện ở cuối trang nhưng
người dùng không kéo xuống tới quảng cáo đó vẫn có thể được tính là 1
impression.
18) KPI – Key Performance Indicator: Là các chỉ số để đánh giá hiệu quả của

một chiến dịch quảng cáo
19) Landing Page: là một trang web (khác với 1 website) được tạo ra nhằm mục
đích thu hút người truy cập trong chiến dịch quảng cáo, Landing Page có mục tiêu
là chuyển đổi từ khách truy cập trở thành khách hàng thông qua Form đăng ký,
Form liên hệ…, Ngoài ra Landing Page còn là thuật ngữ dùng chỉ trang đích của
một chiến dịch SEO, hay quảng cáo Adwords, Quảng cáo banner…
20) Online Marketing (Marketing Online là gì): Online Marketing là hình thức
marketing dựa trên các công cụ của internet. Online Marketing bao gồm nhiều công
cụ/hình thức như: Display Advertising, SEM – Search Engine Marketing, Email
Marketing, Social Marketing…
21) Pageviews: Số trang web được mở – Chỉ số này tác động đến thu nhập của
publisher khi tham gia vào các mạng quảng cáo. Pageviews càng cao càng mang lại
nhiều Impression và Click và giúp làm tăng thu nhập. Pageviews của website còn
thể hiện độ lớn của website đó.
22) Publisher: Thuật ngữ nói đến những nhà xuất bản website, những người sở
hữu website/ hoặc chính 1 website nào đó. Publisher tham gia đặt các quảng cáo
cho các Advertiser và có được thu nhập. Thankiu.com cũng là 1 publisher, tại Việt
Nam có nhiều publiser lớn như: Vnexpress, 24h.com.vn, Dantri, Ngoisao.net,
Zing…
23) ROI – Return on Investment: Hiệu quả trên ngân sách đầu tư. Chỉ số này
thường kết hợp với CPA để biết được để có một khách hàng doanh nghiệp phải tốn
bao nhiêu chi phí, và sau cả chiến dịch với 1 khoản ngân sách nhất định thì doanh
nghiệp thu lại được hiệu quả gì?
SVTH: Trần Thị Minh

7

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

24) Sitemap – Bản đồ/sơ đồ website: Có hai loại Sitemap: Sitemap dành cho
Search Engine thường có định dạng sitemap.xml, giúp các Search Engine dễ dàng
craw thông tin trên website và Sitemap dành cho người dùng giúp người dùng dễ
dàng theo dõi và tìm hiểu website.
25) Skycraper: Một kích thước quảng cáo phổ biến và được IAB khuyến khích sử
dụng, kích thước 160x600px hoặc 120x600px
26) Unique Visitor là gì: Unique Visitor là chỉ số thể hiện số người truy cập duy
nhất/không bị trùng lặp vào 1 website nào đó trong 1 khoảng thời gian. Ví dụ, trong
1 ngày bạn và xem website 2 lần, mở tổng cộng 6 trang thì sẽ được tính là: 1
visitor, 2 visits, 6 pageviews.
27) Visit: Số lượt ghé thăm website. Xem ví dụ trong phần Unique Visitor
28) Visitor: Số người ghé thăm website. Xem ví dụ trong phần Unique Visitor

SVTH: Trần Thị Minh

8

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.1.3. Đặc điểm của marketing trực tuyến
 Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo: khách hàng có thể đưa ra ý kiến cá
nhân của mình ngay trên các bài quản cáo, đây cũng chính là một nguồn thông
tin mà những người làm marketing rất muốn nhận được.

 Tìm kiếm và so sánh thông tin: Vì có một kho lưu trữ thông tin khổng lồ và tốc
độ xử lý nhanh nên việc tìm kiếm và so sánh thông tin là một việc hết sức đơn
giản.
 Hình thức thanh toán tiện lợi: Cùng với sự phát triển của bán hàng trực tuyến thì
thanh toán trực tuyến cũng phát triển. Khách hàng cũng có thể nhận hàng rồi
mới thanh toán. Việc này khiến cho việc thanh toán trở nên tiện lợi hơn rất
nhiều.
 Tiếp thị liên tục 24/7: Các thông tin quảng cáo liên tục hiển thị trong ngày
không tính đến thời gian và bất kể ngày nào.
 Công cụ sử dụng để tiếp thị: Công cụ được dùng để tiếp thị là đồ công nghệ số.
1.1.4. Lợi ích của marketing trực tuyến
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
 Rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách hàng: Thông qua Internet,
khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm của doanh nghiệp dù dù ở bất
cứ nơi đâu.
 Hiểu tâm lý khách hàng: Với các bảng câu hỏi tham khảo ý kiến, các diễn đàn
trực tuyến… được tận dụng để tìm hiểu ý kiến của khách hàng về sản phẩm là
một trong những cách hữu hiệu để hiểu rõ hơn về tâm lý cũng như nhu cầu của
khách hàng, giúp doanh nghiệp đáp ứng, phục vụ khách hàng một cách tốt hơn.
 Tiếp cận đứng khách hàng mục tiêu: Thông qua các công cụ được thiết kế,
doanh nghiệp có thể giới hạn khách hàng mục tiêu của mình về lứa tuổi, địa lý,
sở thích, phong cách, lối sống… tạo hiệu quả hơn cho việc đưa sản phẩm, dịch
vụ của mình đến với khách hàng.
 Tương tác và chăm sóc khách hàng hiệu quả: Nếu như trước kia khách hàng
muốn biết thông tin về sản phẩm, dịch vụ hay yêu cầu các dịch vụ chăm sóc
SVTH: Trần Thị Minh

9

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

phải đến trực tiếp công ty hoặc đại lý thì giờ đây, thông qua mạng Internet các
dịch vụ này đã được mang đến tận nhà. Chỉ cần ngồi tại nhà hay bất cứ địa điểm
nào có kết nối mạng, khách hàng cũng được chăm sóc, giải đáp mọi thắc mặc
một cách tận tình.
 Không bị giới hạn về thời gian và địa lý: Chỉ cần có Internet phủ sóng thì dù ở
bất cứ đâu, trong bất cứ khoảng thời gian nào khách hàng cũng có thể tìm thấy
những gì mình muốn thông qua các công cụ tìm kiếm. Nhiều doanh nghiệp nay
đã áp dụng chính sách chăm sóc khách hàng 24/24.
 Xây dựng và quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp:
Với tốc độ phát triển của Internet hiện nay thì việc xây dựng và quảng bá hình
ảnh thông qua các công cụ trực tuyến là một lựa chọn không thể bỏ qua. Đây
cũng như là hình ảnh của công ty trong đời thực. Nếu tận dụng tốt các công cụ
trực tuyến thì việc xây dựng một hình ảnh chuyển nghiệp cho doanh nghiệp là
một việc không phải quá khó khăn.
 Tốc độ lan truyền thông tin nhanh: Chắc chắn rằng không một ai là không biết
đến tốc độ truyền thông tin của Internet. Tất cả mọi thông tin sẽ được lan truyền
rộng rãi chỉ trong vài giây đồng hồ. Chính vì vậy, nếu muốn tìn kiếm thông tin
thì chỉ chưa đầy 1 giây sẽ có một loạt danh sách các thông tin cho bạn lựa chọn.
 Tiếp thị toàn cầu: Thông qua Internet, doanh nghiệp có thể tiếp thị đến khách
hàng trên toàn thế giới.
 Giảm chi phí: Như đã đề cập rất nhiều lợi ích ở trên thì marketing trực tuyến sẽ
tiết kiệm được rất nhiều so với marketing truyền thống.
 Lưu trữ dữ liệu dễ dàng, thông tin và nội dung có thể tùy biến được: Khối lượng
thông tin được lưu trữ trên mạng internet là vô cùng lớn mà ngày càng được cải
tiến, phát minh ra nhiều công cụ lưu trữ mới. Cùng với đó, việc chỉnh sửa nội

nội cho chiến dịch quảng cáo lại cực kỳ đơn giản, nhanh chóng.
 Thống kê đo lường hiệu quả dễ dàng hơn: Thay vì cứ phải ghi ghi chép chép thì
công cụ online hiện đại giúp bạn dễ dàng phân tích chuyên sâu mà không cần
tốn chi phí phụ thêm. Đa dạng trong việc chọn lựa công cụ quảng cáo nào để
SVTH: Trần Thị Minh

10

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

hiệu quả: Các công cụ quảng cáo bao gồm quảng cáo PPC, Email Marketing,
quảng cáo trên mạng xã hội, sự tích hợp với local search, …
1.1.4.2. Đối với khách hàng
 Thu thập, tìm hiểu và so sánh thông tin dễ dàng: Chỉ cần một chiếc máy tính hay
một chiếc smart phone được kết nói Internet khách hàng có thể tìm thấy hầu hết
thông tin về sản phẩm và dịch vụ mong muốn với nhiều nguồn thông tin khác
nhau thuận lợi cho việc so sánh.
 Tiếp cận với sản phẩm trực tiếp từ các nhà cung cấp uy tín: Các nhà cung cấp
hiện nay rất chú trọng vào các chiến dịch marketing trực tuyến, chính vì thế mà
sẽ không khó khăn gì để tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ của các nhà cung cấp
hàng đầu.
 Mua hàng và thanh toán một cách thuận lợi: Cùng với sự phát triển của Internet
thì giờ đây việc mua hàng và thanh toán trực tuyến đã trở nên rất phổ biến, giúp
khách hàng có thể chọn mua hàng hóa một cách đơn giản hơn.
 Thể hiện mong muốn cá nhân: Vì có thể tương tác hai chiều trực tiếp nên khách
hàng có thể thoải mái thể hiện mong muốn của bản thân mình.

 Có được chế độ chăm sóc khách hàng tốt: Với sự đơn giản hóa trong việc lưu
trữ thông tin và tương tác hai chiều… khách hàng nhận được những sự chăm
sóc nhiệt tình từ nhà cung cấp trong tất cả các khâu từ lúc có nhu cầu cho đến
các chương trình hậu mãi.
 Tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức: Các lợi ích của markting trực tuyến
giúp cho khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc
trong các khâu từ tìm kiếm thông tin về sản phẩm, mua sản phẩm và thực hiện
các dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì…
1.1.5. So sánh markting trực tuyến và marketing truyền thống
Marketing là một trong các kế hoạch quan trọng của các công ty. Từ các
công ty lớn cho đến các công ty nhỏ đều hiểu rõ đươc tầm quan trọng của
marketing. Việc lựa chọn hình thức marketing như thế nào để phù hợp trong từng
giai đoạn cũng là một thách thức khá lơn cho cách doanh nghiệp. Vậy hiện nay ta
SVTH: Trần Thị Minh

11

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

nên lựa chọn hình thức marketing nào cho việc phát triển doanh nghiệp và đưa
hàng hóa dịch vụ đến với khách hàng? Cùng tìm hiểu một số khác biệt giữa
marketing trực tuyến và marketing truyền thống để có thể đưa ra các quyết định
hiệu có hiệu quả.

Các tiêu chí


Phương thức

Không gian

Thời gian

Marketing truyền

Marketing trực tuyến
Sử dụng internet,các thiết bị số
hóa
Không bị giới hạn bởi biên giới
quốc gia và vùng lãnh thổ

thống
Chủ yếu sử dụng các
phương tiện truyền
thông đại chúng
Bị giới hạn bởi biên
giới quốc gia và vùng
lãnh thổ
Chỉ vào một số giờ

Mọi lúc mọi nơi,phản ứng

nhất định, mất nhiều

nhanh, cập nhật thông tin sau

thời gian và công sức


vài phút

để thay đổi mẫu
quảng cáo hoặc clip
Mất một thời gian dài

Phản hồi

Khách hàng

Khách hàng tiếp nhận thông tin

để khách hàng tiếp

và phản hồi ngay lập tức

nhận thông tin và

Có thể chọn được đối tượng cụ

phản hồi
Không chọn được

thể,tiếp cận trực tiếp với khách

nhóm đối tượng cụ

hàng
Thấp,với ngân sách nhỏ vẫn


thể
Cao, ngân sách quảng

Chi phí

thực hiện được,có thể kiểm soát cáo lớn,được ấn định

Lưu trữ thông tin

được chi phí quảng cáo
dùng 1 lần
Lưu trữ thông tin khách hàng dễ Rất khó lưu trữ thông

SVTH: Trần Thị Minh

12

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

dàng, nhanh chóng

tin của khách hàng

Rõ ràng với những lợi thế của mình, Marketing Online đã trở thành tất yếu
của nhiều doanh nghiệp. Và nếu biết đầu tư đúng mức hiệu quả của Marketing

Online mang lại sẽ vô cùng lớn.
1.2. Các hình thức marketing trực tuyến
1.2.1. Các hình thức marketing trực tuyến
Tiếp thị trực tuyến sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu mà các
kênh truyền thống không thực hiện được như chi phí thấp, khả năng tương tác cao
với khách hàng, dễ dàng quản lý và đo lường được hiệu quả truyền thông, đưa
thông điệp quảng cáo trúng đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, để có chiến lược thành
công, mọi người cần hiểu rõ về mỗi phương thức và kết hợp chúng một cách linh
hoạt, đúng đắn

SVTH: Trần Thị Minh

13

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

 Website marketing
Khái niệm:
Web marketing là hình thức tiếp thị qua mạng Internet. Về cơ bản là việc
dùng trang web để quảng cáo cho sản phẩm, nơi bán sản phẩm, đưa ra thông tin giá
cả sản phẩm. Nhằm mục đích cuối cùng là tạo ra một kênh dịch vụ để tiếp thị và
bán sản phẩm cho khách hàng thông qua mạng Internet. Web marketing bao hàm
việc rao bán sản phẩm, thực hiện thanh toán bán sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ cho
sản phẩm và việc trả hoa hồng cho giới thiệu bán sản phẩm (Affiliate marketing).
Affiliate marketing là việc trả hoa hồng cho mạng lưới phân phối và cộng tác
bán sản phẩm qua mạng đã rất phổ biến trên các nước phát triển. Hiện nay hình

thức này vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam.
Đặc điểm:
Về mục đích thì web marketing đã giúp cho người bán hàng làm việc trên
mạng Internet để quảng cáo và bán hàng. Những website của công ty, hay website
báo chí, website thương mại điện tử, đó là những trang web giúp quảng bá dịch vụ
sản phẩm trên môi trường Internet. Ví dụ bạn cũng có thể dùng blog để quảng cáo
sản phẩm hay dịch vụ bạn cung cấp. Bạn viết vào blog những thông tin chi tiết sản
phẩm. Bạn là một chuyên gia tư vấn và hướng dẫn cách sử dụng, giải đáp thắc mắc
về nó. Như vậy là bạn có một kênh riêng cho mình khi bán hàng qua mạng. Ngoài
ra hình thức một website thương mại điện tử có đầy đủ tính năng về thanh toán.
Đây là một hình thức mua bán qua mạng phổ biến hiện nay.
Forum (diễn đàn) cũng là một phần của web marketing. Những lời bình luận
khen ngợi, hay những gợi ý về sản phẩm giúp cho người dùng có biết thêm thông
tin. Đó sẽ là những tác động giúp cho khách hàng đi đến việc mua sản phẩm. Web
marketing không chỉ là thông tin trên website. Nó còn là một chiến dịch giúp thu
hút khách hàng tiềm năng cho công việc kinh doanh
 Marketing thông qua các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing)
SVTH: Trần Thị Minh

14

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

SEM – Search Engine Marketing (Marketing thông qua công cụ tìm kiếm)
hiểu chính xác thì SEM là 1 hình thức marketing online, áp dụng vào các công cụ
tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo …

- SEO (Search Engine Optimization )
Khái niệm SEO
Search Engine Optimization (Tối Ưu Trang Web Trên Công Cụ Tìm
Kiếm) là tối ưu cho máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website cho
Google) là bài toán làm thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến một website
bằng việc sử dụng Google. Hay nói cách khác, SEO là tập hợp những phương pháp
nhằm nâng hạng (ranking) của một website trong danh sách trả về của Google, và
nhờ đó người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm kiếm trên
Google.
Đặc điểm
Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết sâu sắc
về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google.
SEO là một trong những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố
gắng lượng người truy cập trang web.
SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn trong tìm kiếm
ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một trang web
trên một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. - Cho dù hiểu cách nào đi nữa thì SEO
là công cụ hỗ trợ đắc lực cho Marketing.
SEO tạo sự tin tưởng và làm SEO thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của
website.
- PPC ( Pay Per Click )
Khái niệm:
PPC là viết tắt của từ Pay per click, hểu theo nghĩa tiếng Việt là hành động
trả tiền cho mỗi click.Có nghĩa là bạn sẽ phải trả tiền cho mỗi click khi người dùng
click vào link, hình ảnh, video quảng cáo của bạn ở trên website khác, hay trên các
công cụ tìm kiếm.
Đặc điểm:
SVTH: Trần Thị Minh

15


GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Google là bộ máy tìm kiếm lớn nhất thế giới, là một trong những công ty đi
đầu, và phát triển rất thành công hình thức quảng cáo trả tiền trên mỗi click, nên
PPC được coi là một nhánh của SEM, mà công cụ tìm kiếm phổ biến là google với
hình thức quảng cáo là Adwords. Nên có thể hiểu đơn giản hơn thì PPC là việc
chạy quảng cáo Adwords trên Google.
Khi bạn bỏ ra số tiền càng cao để trả cho mỗi click thì website của bạn có
thể sẽ được đứng ở vị trí càng cao trên công cụ tìm kiếm
Khi chạy bạn chạy quảng cáo Adword trên google, chạy quảng cáo facebook,
hay đặt quảng cáo trên một website nào đó thì CPC chính là giá bạn phải trả cho
mỗi click khi người dùng click vào quảng cáo để để website của bạn.Nhưng khi
bạn là một Publisher (người tạo nội dung) bạn tạo ra các website, hay video để
Google đặt quảng cáo thì CPC là giá tiền mỗi click bạn nhận được.
Hiện tại, ở VN cũng có một số Adnetwork (Mạng quảng cáo) không phải
google như Admicro của VC Corp, Ad360 của Netlink, Vietad của Moore corp,
Vật giá ads, FPT ads, Novaads… Khi bạn đặt quảng cáo trên những website liên
kết với các Adnetwork này thì bạn cũng sẽ trả tiền dựa trên số lượng click từ
website đó về website của bạn.
Ngoài ra cũng có Facebook đang là mạng xã hội nổi tiếng nhất Việt Nam và
cũng có hình thức quảng cáo mà bạn trả tiền dựa trên số lượng click.
- PPI (Pay Per Inclusion)
Khái niệm:
Đây là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt là những website mới
xây dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các search engine tìm

kiếm và ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.
Đặc điểm:
Chỉ cần trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có
thể khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của website của
bạn trong hệ cơ sở dữ liệu của họ. Nếu sử dụng Dịch Vụ Seo bạn cũng có những
kết quả tương tự và có khi còn bất ngờ với những từ khóa trên top.
- SMO (Social Media Optimization )
SVTH: Trần Thị Minh

16

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Là một cách tối ưu hoá website bằng cách liên kết và kết nối với website
mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm
thực tế về một vấn đề…Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds
(RSS Feeds là một trong những cách thức sử dụng để cập nhật tin tức thường
xuyên, liên tục.. giống như blogs. Ngoài ra, nó còn có thể có liên kết với một số
công cụ khác như: You tube để chia sẻ video, hay Flickr chia sẻ ảnh, album…để
tạo ra tính hấp dẫn thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó
là địa chỉ quen thuộc.
- VSM ( Video Search Marketing )
Đây là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên website
được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay, Youtube đang là một trong những
người đứng đầu về dịch vụ này.
 Viral marketing

Khái niệm
Viral Marketing là một hình thức Marketing áp dụng trên một cộng đồng xã
hội đang hiện hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách hàng hoặc đạt được một
mục tiêu trong kinh doanh nào đó. Giống như cách thức lan truyền của một con
virut, viral marketing dựa trên nguyên lý đó để truyền tải thông điệp đến với mọi
người. Hình thức quảng cáo này sử dụng nhiều công cụ để khuyến khích khách
hàng chia sẽ những thông điệp tiếp thị đến những người khác, tạo ra một sự lan
truyền theo cấp số nhân và ảnh hưởng đến mọi người như một con virut.
Đặc điểm
Viral marketing được xem là một hình thức quảng cáo có nhiều lợi thế hơn
so với các hình thức marketing hiện thời.
Chính sự phát triển của các công nghệ giao tiếp cá nhân như blog, chat, tin
nhắn điện thoại, thư điện tử, những trang web phản hồi trực tuyến và nhiều dạng
trang web cá nhân khác giúp tăng tốc độ, tận dụng được những lợi ích của
marketing lan truyền.

SVTH: Trần Thị Minh

17

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Bên cạnh đó, sự ưa thích của người tiêu dùng cũng là lý do để DN đẩy mạnh
phát triển viral marketing.
Do viral marketing có tính tương tác và sáng tạo cao nên không loại trừ khả
năng sẽ có những phản hồi không mong muốn từ phía khách hàng như hiểu sai

thông điệp hay có những nhận xét bất lợi, hoặc với một số hình thức như bầu chọn
là khả năng gian lận.
Độ tin cậy cao, hiệu quả cao, chi phí thấp
Thu hút được sự chú ý của một lượng khách hàng lớn ở hiện tại cũng như
trong tương lai.
Thông qua việc trao đổi của các khách hàng tất cả các chủ sở kinh doanh sẽ
nắm bắt tốt hơn xu thế và thị hiếu của khách hàng để có sự điều chỉnh phù hợp.
Nhờ vậy mà hình thức này sẽ giúp cho các công ty vươn lên một tầm cao
mới trong việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tuy vậy viral marketing cũng có những bất lợi cơ bản sau:
Những nội dung được đăng tải quá lớn khiến cho người sử dụng không thể
truy cập được.
Việc sử dụng công cụ này sẽ không có hiệu quả nếu hệ thống internet không
được sử dụng rộng rãi.
 Email marketing
Khái niệm
Email Marketing là một phương pháp tiếp thị, quảng bá, chăm sóc khách
hàng thông qua công cụ email, trong môi trường Internet hoặc mạng di
động.Nhiệm vụ chính của emai marketing là xây dựng mối quan hệ với khách
hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diên thương hiệu của khách hàng.
Đặc điểm
Hoạt động marketing bằng email gồm 2 hình thức:
Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited
Commercial Email), đây là hình thức hiệu quả nhất.
Email marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited
Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) còn gọi là Spam.

SVTH: Trần Thị Minh

18


GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Email marketing là một công cụ marketing rất hiệu quả và sẽ mang lại ROI
(Return on Investment) như mong đợi nếu áp dụng bài bản và đúng cách vì email
marketing giúp bạn:
- Tiết kiệm chi phí ít nhất 75% chi phí so với các hình thức quảng cáo khác
- Chi phí dành cho quảng cáo từ lớn đến nhỏ đều có thể sử dụng
- Gửi thông điệp quảng cáo đến đúng khách hàng mục tiêu
- Có thể cá nhân hóa thông điệp quảng cáo để lấy được sự chú ý tuyệt đối của
người nhận mà không bị chi phối bởi các thông tin khác
- Email là kênh giao tiếp được khách hàng sử dụng nhiều nhất trong ngày và đã
trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống và công việc của nhiều người
- Chủ động điều chỉnh thời gian, thời điểm truyền tải thông tin tới khách hàng
-

mục tiêu
Cho phép lan truyền thông điệp quảng cáo bằng hình thức forward
Cho phép dễ dàng lưu trữ thông điệp quảng cáo để tham khảo sau này
Phân phối thông điệp nhanh chóng tức thời
Khối lượng phân phối lớn
Dễ dàng thực hiện và điều chỉnh các chiến lược, kế hoạch
Cho phép nhận được phản hồi trực tiếp và nhanh chóng
Không hạn chế hình thức thiết kế và khối lượng nội dung của thông điệp quảng

cáo

 Mobile marketing
Mobile marketing là tiếp thị trên hoặc với một thiết bị di động, chẳng hạn
như một điện thoại thông minh. Tiếp thị điện thoại di động có thể cung cấp cho
khách hàng với thời gian và vị trí nhạy cảm, thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng
hóa, dịch vụ và ý tưởng. Là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh
giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng
Mobile Marketing phù hợp với những hoạt động nào?
- Tung tin về chương trình khuyến mãi
- Quảng bá sự kiện
- Giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới
- Củng cố/nhắc nhớ thương hiệu
- Bình chọn, khảo sát ý kiến
- Tổ chức cuộc thi, trò chơi trên SMS
- Thông báo / thông tin đặc biệt
SVTH: Trần Thị Minh

19

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

- Chăm sóc khách hàng VIP / trung thành
- Thông tin liên lạc nội bộ qua SMS
- Đặt mua hàng, đặt chỗ
… và nhiều ứng dụng khác
Vì sao chọn Mobile Marketing?
Một lý do đơn giản "Là vật đầu tiên bạn xem khi thức dậy. Là vật cuối cùng

bạn xem trước khi ngủ. Nằm trong tầm tay đến 80% thời gian 1 ngày của bạn. Và
hơn thế nữa, điện thoại nay đã hiện diện khắp nơi, nhiều hơn cả số lượng TV và
laptop trên toàn thế giới!"
- SMS Marketing
SMS Marketing là hình thức tiếp thị di động qua tin nhắn Mobile Marketing là
nhóm các ứng dụng hỗ trợ doanh nghiệp liên lạc và kết nối với khách hàng của
mình thông qua các hình thức tương tác hoặc tương tự trên thiết bị di động hoặc
mạng di động.
99% người dân Việt Nam nghĩ rằng SMS là SPAM, thay vì ngồi nhớ lại xem
SMS đem lại tiện ích gì cho đời sống hàng ngày.
Tiếp thị qua điện thoại di động “SMS” (Short Message Service) trở nên phổ
biến trong những năm 2000 ở châu Âu và một số nơi ở châu Á khi các doanh
nghiệp bắt đầu thu thập số điện thoại di động và gửi đi nội dung mong muốn (hoặc
không mong muốn). Trên trung bình, tin nhắn SMS được đọc trong vòng bốn phút,
làm cho chúng có chuyển đổi nhanh chóng.
- MMS
MMS tiếp thị điện thoại di động có thể chứa một slideshow tính thời gian
của hình ảnh, văn bản, âm thanh và video. Nội dung di động này được gửi
qua MMS (Multimedia Message Service). Gần như tất cả các điện thoại mới được
sản xuất với màn hình màu có khả năng gửi và nhận tin nhắn MMS tiêu chuẩn.
Thương hiệu có thể cho cả gửi và nhận nội dung phong phú thông qua MMS
A2P (chuyển ứng dụng này sang người khác) các mạng di động cho các thuê bao di
động. Trong một số mạng, thương hiệu cũng có thể tài trợ cho tin nhắn được
gửi P2P (người sang người).
- PSMS
SVTH: Trần Thị Minh

20

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn
bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một
trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho
điện thoại di động.
- WAP
Có thể hiểu đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động. Tương
tự như những trang web được xem trên internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty
hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ
biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
 Banner quảng cáo
Đặt logo hay banner quảng cáo tại các trang web có số lượng truy cập lớn,
trong đó có nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng của sản phẩm. Hoặc ứng dụng
công nghệ đa phương tiện để tạo hình ảnh chuyển động đặc biệt trên trang web như
flash. Hình thức này đòi hỏi sự đầu tư cao về ý tưởng, thiết kế mỹ thuật. Bù lại, các
thành phần đa phương tiện rất cuốn hút, sáng tạo và có khả năng tương tác giúp xác
định đối tượng khách hàng.
1.2.2. Các công cụ marketing trực tuyến hiệu quả
1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá công cụ marketing trực tuyến hiệu quả
- Tính năng sản phẩm: đầy đủ, đa dạng, dễ sử dụng
- Mức độ thuận tiện, hữu ích cao
- Giá sản phẩm tương quan với đối thủ cùng nhóm
- Số lượng người dung hoặc đăng ký
- Số lượt tìm kiếm tên sản phẩm/ thương hiệu trên các công cụ tìm kiếm
- Kinh nghiệm sử dụng thực tế qua sự chia sẻ của cá nhân, cộng đồng
1.2.2.2. Các công cụ đang được ứng dụng hàng đầu

 Các công cụ hiệu quả dành cho Website marketing
 Phần mềm tạo trang web
- Artisteer (49,95USD): Thiết kế trang web tự động, tạo ra theme cho Joomla,
-

Drupal, WordPress…
Dreamweaver (19,99USD/tháng): Công cụ thiết kế web nổi tiếng có thể tích hợp

-

Photoshop từ hãng phần mềm Adobe.
XsitePro (197USD): Thiết kế trang web chuyên nghiệp dễ dàng cho newbie.
SVTH: Trần Thị Minh

21

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
-

Theme Joomla (từ 10USD): Trên 230 theme Joomla với giao diện bắt mắt, phục

-

vụ nhiều mục đích với chức năng SEO mạnh mẽ.
Theme Drupal (từ 35USD): 64 bộ theme Drupal do các nhà thiết kế chuyện


nghiệp phát triển, tích hợp khả năng SEO.
- Đăng ký mua Domain, website
- Godaddy: Nhà cung cấp domain (tên miền), host và các dịch vụ web uy tín số
-

một thế giới với nhiều chương trình giảm giá quanh năm.
Namecheap: Đối thủ cung cấp domain thực sự của Goddady, miễn phí 1 năm

-

domain whois (bảo mật thông tin người sở hữu tên miền).
Sedo: Nơi đăng ký, mua, bán, đấu giá domain.
Flippa: Chợ mua bán trang web hàng đầu thế giới.
WebsiteBroker: Nhà môi giới cho người muốn bán hoặc mua trang web với các

tên miền đẹp.
 Host chất lượng cao
-

HostGator: Lựa chọn host hàng đầu của các nhà phát triển website chuyên
nghiệp tại Việt Nam và thế giới.

-

IPage (3 tháng đầu 1.99USD/tháng): Domain miễn phí, không giới hạn dung
lượng, băng thông, miễn phí phần mềm SiteLock bảo vệ trang web.

-

SiteGround: Miễn phí domain 1 năm, có máy chủ host tại châu Á (Singapore).


-

Dreamhost: Host đoạt nhiều giải thưởng danh giá trên thế giới, được người dùng
Việt Nam đánh giá cao từ nhiều năm trước vì độ ổn định và dịch vụ hỗ trợ.

-

Stablehost: Host chất lượng cao, ổn định, không giới hạn số lượng. Thiết lập site
WordPress, Drupal hay phpBB… chỉ với 1 click.

 Marketing thông qua các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing)
 Công cụ từ khóa, thị trường
-

Google Adwords (miễn phí): Làm marketing online không thể bỏ qua công cụ
mạnh mẽ và hữu ích này.

SVTH: Trần Thị Minh

22

GVHD: TS. Thân Thanh Sơn


×