Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tìm hiểu quy trình vệ sinh bao bì tái sử dụng và tiêu chuẩn phẩm màu in ấn bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN....................................................................... 2
1.1

Nhu cầu tái chế chất thải................................................................................................. 2

Lợi ích từ việc thu hồi và tái chế chất thải rắn.......................................................................... 2
1.2

Hoạt động thu hồi và tái chế chất thải tại Việt Nam.......................................................... 3

CHƯƠNG II: QUY TRÌNH VỆ SINH BAO BÌ TÁI SỬ DỤNG ..................................................... 5
2.1 Giới thiệu về bao bì tái sử dụng ............................................................................................ 5
2.1.1

Khái niệm bao bì tái sử dụng ....................................................................................... 5

2.1.2

Lợi ích từ việc sử dụng bao bì tái sử dụng.................................................................... 6

2.1.3

Mục đích của vệ sinh bao bì tái sử dụng ....................................................................... 6

Yếu tố ảnh hưởng đến quy trình vệ sinh bao bì ........................................................................ 7
2.3

Quy trình rửa chai trong máy rửa .................................................................................... 9

2.4



Thuyết minh quy trình .................................................................................................. 10

2.5

Thiết bị ....................................................................................................................... 11

Máy rửa chai thủy tinh tự động............................................................................................. 11
Máy rửa hộp sắt kiểu băng chuyền........................................................................................ 12
Máy rửa chai thủy tinh-chai nhựa ......................................................................................... 13
Máy rửa loại mâm quay ....................................................................................................... 16
Bằng dụng cụ cơ học : bằng bàn chải quay trong chai ............................................................ 16
2.6

Tiêu chuẩn của bao bì thủy tinh sau khi vệ sinh.............................................................. 17

CHƯƠNG III: TIÊU CHUẨN PHẨM MÀU IN ẤN BAO BÌ........................................................ 18
3.1 Khái niệm về phẩm màu in ấn...................................................................................... 18
3.2

Sự nhiễm chất độc từ mực in ..................................................................................... 19

3.3

Danh mục màu cho phép sử dụng .............................................................................. 20

PHỤ LỤC .................................................................................................................................. 22


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC

PHẨM

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
Nhu cầu tái chế chất thải

1.1

Sự ra đời của tái chế xuất phát từ sức ép mạnh mẽ của xã hội như sự phát triển
không ngừng của dân số, của công nghiệp hóa…Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới
2010 của Liên Hiệp Quốc, dân số Viê ̣t Nam hiê ̣n là 89 triê ̣u người và sẽ tăng lên 111,7
triệu người vào năm 2050. Viê ̣t Nam hiê ̣n đứng thứ 14 trong số những nước đông dân
nhấ t thế giới. Do những vấn đề về dân số ngày càng cấp bách vì thế mà ngành tái chế ra
đời như một giải pháp to lớn bảo vệ môi trường sống cũng như giải pháp cho sự khan
hiếm tài nguyên.

L

i
í
ch từ việc thu hồi và tái chế chất thải rắn
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản
xuất.
- Giảm lượng rác thải phải chôn lấp thông qua việc giảm đổ bỏ và giảm tác động
môi trường.
- Cung cấp nguồn nguyện liệu thứ cấp cho ngành công nghiệp với chi phí thấp, đem
lại hiệu quả kinh tế cho người tái chế.

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14



- Ngăn ngừa sự phát tán các chất độc hại vào môi trường và tránh phải thực hiện các
quy trình mang tính chất bắt buộc như tiêu hủy hoặc chôn lấp chất thải.
- Tiết kiệm diện tích đất phục vụ cho bải chôn lấp (giảm thiểu khối lượng chất thải
đi vào bãi chôn lấp => Bãi chôn lấp có thể kéo dài khả năng hoạt động). Có thể sử dụng
diện tích bãi chôn lấp nhanh hơn do chôn lấp thành phần chất thải hữu cơ dễ phân huỷ
sinh học riêng rẽ.
- Hoạt động tái chế lúc này sẽ mang tính kinh doanh và vì thế có thể giải thích tại
sao các vật liệu có thể tái chế được thu gom ngay từ nguồn phát sinh cho tới khâu xử lý
và tiêu huỷ cuối cùng.
- Khi có tái sinh tái chế chất thải lượng chất thải giảm trong các bãi chôn lấp - diện
tích cần thiết cho bãi chôn lấp giảm đi- giảm nước rò rỉ sinh ra từ bãi chôn lấp. Giảm
thiểu lượng khí sinh ra từ bãi chôn lấp do khối lượng rác giảm, đặc biệt giảm hàm lượng
khí mêtan có khả năng gây hiệu ứng nhà kính.
Hoạt động thu hồi và tái chế chất thải tại Việt Nam

1.2

Năm 2009, tại TP.HCM, các nhà sản xuất đã làm ra 762.300 tấn bao bì nhựa và
800.000 tấn bao bì giấy. Mỗi ngày có khoảng 120 tấn bao bì được sử dụng, trong đó có
60% (chiếm đến 80 tấn/ngày) là bao bì nhựa.
Thói quen sử dụng các loại bao bì dùng một lần rồi bỏ từ nhựa và giấy của người
tiêu dùng đã làm cho các nhà sản xuất, các nhà phân phối gia tăng khối lượng sử dụng
các bao bì này và gây áp lực cho việc xử lý rác thải tại môi trường. Vì cứ mỗi ngày người
dân TP.HCM thải ra 50 tấn rác thải từ bao bì nhựa, trong khi mỗi bao bì này sẽ phải mất
400 năm trong điều kiện tự nhiên mới tiêu huỷ hết khiến việc sử dụng các túi nilon thành
vấn nạn lớn cho vệ sinh môi trường.
Theo công ty Tetra Pak, bao bì giấy đã qua sử dụng có thể tái chế tại nhà máy giấy
Thuận An, Bình Dương để tạo ra các sản phẩm từ giấy tái chế: vỏ hộp, hộp đựng thức ăn,

giấy vệ sinh, giá đựng trứng, bao thư, lõi giấy, giấy công nghiệp, giấy văn phòng, túi
giấy…
Các họat động thu hồi và tái chế chất thải ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các vấn
đề sau:


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM
- Tăng cường thu hồi sản phẩm đã sử dụng để dùng lại cho cùng mục
đích, hoặc tìm ra mục đích sử dụng khác. Tái sử dụng tập trung chủ yếu vào các loại chai
đựng đồ uống, các loại bao bì vận chuyển thông qua khâu lưu thông dưới dạng một chu
trình khép kín: sản xuất - lưu thông - tiêu dùng - lưu thông – sản xuất.
- Khuyến khích các các cơ sở tái chế chất thải rắn bằng cách thu hồi các sản phẩm
đã qua sử dụng, xử lý hoặc chế biến lại để đưa vào nền kinh tế dưới dạng các sản phẩm
ban đầu hoặc tạo ra các sản phẩm mới.
- Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn có thể thực hiện tốt ở các khu công nghiệp tập
trung trên cơ sở hình thành một hệ thống thông tin để trao đổi chất thải vì trong một số
trường hợp chất thải cần loại bỏ ở nơi này lại trở thành nguyên liệu đầu vào ở nơi khác.

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14


CHƯƠNG II: QUY TRÌNH VỆ SINH BAO BÌ TÁI SỬ DỤNG
2.1 Giới thiệu về bao bì tái sử dụng
2.1.1 Khái niệm bao bì tái sử dụng
Theo nghĩa rộng nhất, bao bì tái sử dụng bao gồm tái sử dụng pallet, kệ, thùng chứa
số lượng lớn,…đảm bảo sản phẩm di chuyển hiệu quả và an toàn trong suốt chuỗi cung
ứng. Bao bì tái sử dụng thường được sử dụng bởi các nhà sản xuất / chế biến và các nhà

cung cấp / khách hàng của họ trong một chuỗi cung ứng tổ chức tốt với các khâu vận
chuyển được quản lý rất chặt chẽ.
Thủy tinh, kim loại, plastic, giấy,… là những loại vật liệu bao bì thông dụng dễ bắt
gặp trong đời sống hằng ngày. Trong đó, thủy tinh là loại bao bì có thể “tái sử dụng”, còn
giấy, plastic, kim loại là những loại bao bì không thể tái sử dụng được nhưng có thể tái
chế và dùng cho những mục đích khác.
Nguyên tắc thực hiện:
Vệ sinh bao bì thủy tinh chủ yếu là công việc làm sạch các tạp chat dính bên ngoài

Bao bì tái sử dụng

Bao bì không tái sử dụng
bao bì


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM
Tạp chất ở đây chủ yếu là các hợp chất vô cơ, các VSV lây nhiễm vào
bao bì trong quá trình sản xuất hoặc thu hồi

2.1.2 Lợi ích từ việc sử dụng bao bì tái sử dụng
 Kinh tế
-

Tiết kiệm được chi phí thu mua và xử lí bao bì.

-

Giảm chi phí về lao động.


 Xã hội
-

Ngăn chặn các chất thải xâm nhập vào dòng chất thải rắn.

-

Giảm phát sinh khí thải nhà kính.

-

Yêu cầu năng lượng ít hơn.

Mục đích của vệ sinh bao bì tái sử dụng
Rửa bao bì trước khi nạp sản phẩm là một quá trình rất quan trọng nhằm đảm bảo
vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng. Yêu cầu công nghệ chủ yếu của việc rửa chai đó
là việc rửa sạch.
.3

Bao bì mới sau khi sản xuất và sau khi thu hồi trở lại nhà máy cần phải được tẩy
rửa để khử mùi hoặc cặn bẩn bám bên trong. Các cặn trong các sản phẩm thu hồi gồm có
đường đạm, axit hữu cơ và các chất khóang qua một thời gian nào đó khô đi thành lớp
cặn bẩn khô bám trên thành, trên đáy chai..
Hiện nay đa số các nhà máy sữa, nhà máy bia rượu và các nhà máy thực phẩm khác sử
dụng máy rửa chai cải tiến được điều kiện lao động kỹ thuật vệ sinh ở trong phân xưởng
rót và rửa. Mức độ bẩn khác nhau và phụ thuộc vào tính chất sản phẩm chứa bên trong,
điều kiện và thời gian bảo quản, vận chuyển chúng
Yêu cầu vệ sinh bao bì:
Để đảm bảo chỉ tiêu cảm quan, ta chỉ rửa những bao bì còn đảm bảo giá trị cảm quan, và
để làm điều đó cần quan tâm tới


GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14


Dung dịch rửa: cần chọn dung dịch rửa thích hợp, đảm bảo về sinh mà không làm
ảnh hưởng đến chất lượng bao bì
Quy trình công nghệ: cần chọn quy trình rửa thích hợp, nhanh gọn, tiện lợi, đáp
ứng nhu cầu nơi chế biến
Tính kinh tế : quan tâm tới chi phí thực hiện và đảm bảo vệ sinh môi trường.
 Các loại bao bì này đã được đưa vào sản xuất , lưu thông trên thị trường và quay
vòng để sản xuất lại , vì vậy chúng cần phải được rửa kỹ để đảm bảo chúng đã
sạch thanh trùng , không còn dấu vết của hóa chất tẩy rửa.
 Rửa tất cả các cặn bám như đường , đạm , axit hữu cơ , các chất khoáng …bám ở
bề mặt bên trong bao bì , ở đáy và thành chai , các vật lạ khác như nhựa , nút chai,
bụi .
 Rửa tất cả các chất bám ở mặt ngoài bao bì và nhãn chai.
Yếu tố ảnh hưởng đến quy trình vệ sinh bao bì
Các hóa chất tẩy rửa
- Các hóa chất thường dùng rửa chai là các chất kiềm như NaOH , Carbonate sodium ,
Na2CO3 …..trong đó NaOH với nồng độ 1,5-3% là dung dịch phổ biến nhất.
- Ngoài NaOH người ta cũng bổ xung them một số hóa chất khác để tăng hiệu quả rửa
chai , tăng độ bóng của chai như gluconate sodium , trisodium phostphate
Tác dụng hóa lý của chất tẩy rửa:
+ Hòa tan cặn : dung dịch có tác dụng hoa học lên cặn bẩn ( ví dụ như: xà phòng hóa chất
béo lên thành chai).
+ Làm nở cặn khô : vì ở trạng thái bở tưới rửa dễ dàng hơn.
+ Làm sát trùng.
Đối với nguyên liệu thực phẩm, việc sử dụng nhiệt và hoá chất tẩy rửa có nhiều hạn chế

do làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, và dư lượng hoá chất có thể gây nguy cơ ảnh
hưởng tới điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì vậy khi rửa nguyên liệu thực phẩm,
chỉ sử dụng nhiệt độ ngâm không cao lắm, và chỉ sử dụng các loại hoá chất an toàn ở
mức độ cho phép.
Chú ý: nồng độ dung dịch NaOH cao sẽ làm mờ đục chai , hỏng nhãn trên chai.


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM
Nhiệt độ Nhiệt độ có tác dụng làm cho các phản ứng hoá lý xảy ra
nhanh hơn, tốc độ thấm ướt nhanh. Chai hay lọ rửa sạch được là nhờ cả tác dụng hóa học
và tác dụng nhiệt của dung dịch. Nếu để nhiệt độ quá cao chai sẽ bị giòn, dễ vỡ bể .
Thời gian tác dụng .
Các yếu tố này phải được sử dụng hợp lí để chai được rửa mà không ảnh hưởng đến chất
lượng của chai
Ảnh hưởng của bao bì thủy tinh đến việc vệ sinh
- do đặc tính của thủy tinh là cứng, giòn nên trong quá trình vệ sinh những va cham
không mong muốn sẽ gây ra nứt vỡ chai
- bao bì thủy tinh có độ bền nhiệt cao nên trong quá trình rửa chai, cần duy trì từ thấp
lên cao, rồi hạ nhiệt độ từ cao xuống, tránh trường hợp thay đổi nhiệt độ dột ngột, chênh
lệch nhiệt độ không quá 25- 30 0 C
- bền vững với môi trường hóa học, cả môi trường kiềm lẫn axit nên tác động của chất
tẩy rửa đến bao bì rất ít.

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14


2.3


Quy trình rửa chai trong máy rửa

Nhập chai

Chai
sạch

Các giai đoạn chủ yếu của quá trình rửa chai


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM

Quá trình rửa nguyên liệu và bao bì có thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn ngâm:
Ngâm trong nước, nước nóng, hoặc nước có pha hóa chất NaOH. Mục đích của giai đoạn
nầy là làm trương nuớc, giảm liên kết của các cặn bẩn, bị bở tơi ra. Thời gian ngâm tùy
thuộc vào loại bao bì, nguyên liệu và đặc tính của cặn bẩn.
Giai đoạn rửa:
Làm sạch sau khi ngâm bằng cách dùng lực cơ học như tia nước mạnh hoặc chổi, bàn
chải hoặc ma sát làm trôi cặn bẩn. Tuỳ theo cấu trúc của nguyên liệu, cần phải có phương
pháp rửa thích hợp nhằm tránh làm xây xát hư hỏng nguyên liệu nhưng vẫn đạt được hiệu
quả tối đa. Đối với nguyên liệu, kích thước, hình dạng thường không đồng nhất nên quá
trình rửa khó sạch đồng đều, do vậy phải rửa lại bằng tay. Với bao bì thủy tinh và hộp sắt,
thường cần năng suất lớn nên hầu hết các nhà máy sản xuất thực phẩm sử dụng hệ thống
rửa bằng máy.
Chai lọ thủy tinh mới được sản xuất sẽ được vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng. Trong quá
trình tái sử dụng, chai lọ được rủa sạch sẽ trước khi đưa vào sử dụng. Rửa chai lọ nhằm
loại bớt các vi sinh vật và loại tất cả những tạp chất có trong chai như mảnh chai, đất cát,

nhãn chai cũ còn dính trên chai. Chai có thể được rửa thủ công hay tự động
2.4

Thuyết minh quy trình

Thao tác trên máy rửa chai như sau:
Chai được đưa vào các ngăn của băng tải theo từng hàng (20-30 chai/ hàng), băng tải sẽ
chuyền chai đi trong máy rửa qua các buồng rửa khác nhau với thời gian đủ để chai được
rửa sạch (trong thời gian di chuyển chia được dốc ngược và luôn được phun nước rửa vào
bên trong), chai được rửa theo các bước chính qua các bể như sau:
1. Chai được rửa sơ bộ bằng nước rửa 30 0C
2. Chai được băng tải chuyển ngược đầu để dốc hết nước trong chai ra

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14


3. Chai được tiếp tục đưa vào bể nước ấm 55 0 C
4. Chai được dốc ngược đầu để loại hết nước trong chai ra
5. Chai được chuyển hết vào bể chứa dung dịch kiềm 1,5 %, ở nhiệt độ 60 0 C,
cũng bằng thời gian ngâm chai trong bể đồng thời chai được cào bỏ nhãn giấy
sau đó dốc ngược để thoát dịch ra ngoài
6. Lặp lại bước 5 nhưng ở nhiệt độ 80 0C
7. Chai được rửa sạch bằng nước ở 60 0C và được dốc ngược để nước tháo sạch
trong chai
8. Chai được rửa sạch bằng nước 50 0C và được dốc ngược để nước tháo sạch
trong chai
9. Sau đó chai được rửa bằng nước sạch ở 30 0C có nồng độ clorine 2ppm và
được làm ráo hoặc sấy khô.

Lưu ý:
 Đây là một quy trình điển hình rửa chi thủy tinh chứa đựng thực phẩm có qua
thanh trùng. Với những thực phẩm không có giai đoạn thanh trùng sau chiết rót
phải sấy chai ở nhiệt 115 0C trong 15 phút trước khi chiết rót thực phẩm vào chai
 Đối với chai thủy tinh cần tuân thủ các nguyên tắc theo sự tăng giảm nhiệt độ như
sau:
 Chai được nâng lên nhiệt độ cao cần có sự chênh lệch 42 0C; nếu đươc giảm nhiệt
độ thì có thể giảm theo từng bậc 28 0C (∆t= 28 0C). Thông thường chai thủy tinh
mới rời khỏi máy rửa chai nếu được chiết dung dịch lạnh thì dễ vỡ. Thời gian rửa
trong máy là 15-20 phút.
2.5

Thiết bị

Máy rửa chai thủy tinh tự động
Đối tượng áp dụng: Bao bì thực phẩm thường sử dụng là hộp sắt, chai thủy tinh và các
loại bao bì nhựa.
Các loại hộp sắt cần phải được rửa trước khi sử dụng vì quá trình gia công và bảo quản
không bảo đảm độ sạch cần thiết.


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM
Ðối với chai lọ thủy tinh, phần lớn chai được quay vòng sử dụng nhiều lần
nên trong chai thường chứa nhiều loại cặn bẩn, rác, v.v..Bao bì thủy tinh mới cũng không
bảo đảm sạch. Vì vậy chai quay vòng và chai mới đều cần phải được rửa sạch trước khi
sử dụng.
Các hệ thống máy rửa được thiết kế chủ yếu cho hai loại bao bì này. Các loại bao bì
nhựa là bao bì mới thường chỉ cần qua súc tráng sơ bộ trước khi đưa sản phẩm thực
phẩm vào

Máy rửa thường có một hay nhiều ngăn chứa dung dịch NaOH và một ngăn cuối cùng
chứa nước để tráng rửa NaOH trong chai .
Các chai được đưa vào máy rửa bằng các cọ ( hay các gàu ) , các gàu này kết thành từng
hang chạy vòng trong máy. Ngoài ra còn có các hàng bec để phun nước tráng rửa trong
và ngoài chai.
Máy rửa hộp sắt kiểu băng chuyền
- Máy rửa hộp sắt kiểu băng chuyền gồm một hệ thống băng tải bằng thép không rỉ
và các buồng phun nước lạnh, buồng phun nước nóng, buồng phun hơi nước, buồng sấy
hộp. Băng tải mang hộp nằm ngang di chuyển lần lượt qua các buồng. Bên trong buồng
có các vòi phun nước hoặc hơi nước được bố trí dọc hai bên thành của băng chuyền. Các
vòi phun được bố trí thành hàng liên tiếp nhau nhờ đó hộp được phun nhiều lần trong
suốt thời gian di chuyển trong mỗi buồng. Hộp lần lượt được phun nước lạnh, nước nóng,
hơi nước và sau đó sấy khô bằng không khí nóng. Bụi bẩn sẽ được mang ra theo dòng
nước. Trong buồng sấy khô, một hệ thống quạt thổi không khí nóng làm khô hộp trong
khi di chuyển. Ðể tiết kiệm nước, thông thường các máy rửa có hệ thống lọc nước đã sử
dụng, chỉ bổ sung thêm phần hao hụt.

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14


Hình a. Máy rửa hộp sắt kiểu băng chuyền

Hình b. Phun rửa bên trong hộp trên băng tải
Máy rửa chai thủy tinh-chai nhựa
Ðặc tính của bao bì thủy tinh là không chịu được sự thay đổi nhiệt độ đột ngột nhưng
chịu được các hóa chất mạnh. Do đó, bao bì thủy tinh có thể được rửa sạch bằng cách
ngâm trong dung dịch kiềm nóng.
-


Trong máy rửa chuyển động tại vị trí nhận, chai sẽ được một hệ thống tay gạt
sắp xếp thẳng hàng đưa vào giá giữ chai.

-

Sau khi nhận, chai được chuyển dần xuống bên dưới và được ngâm trong bể
chứa nước ấm.

-

Tại đây phần lớn các loại cặn bẩn thô sẽ rơi ra và lắng xuống đáy bể ngâm.
Nhãn chai bằng giấy sẽ trôi ra dễ dàng trong giai đoạn nầy.


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM

-

Kế tiếp chai được đưa sang bể ngâm dung dịch kiềm nóng, các
chất bẩn còn bám trên bề mặt sẽ bở tơi nhanh chóng. Thời gian ngâm trong
dung dich kiềm phải đủ để tất cả các chất bẩn mềm ra và dễ dàng tách ra, kể cả
một ít nhãn còn sót lại.

-

Sau khi ngâm trong dung dịch kiềm, chai được đưa lên trên, dốc ngược và
được phun dung dịch rửa phía bên trong nhờ các vòi phun vận tốc cao được bố
trí đúng tâm của chai trong giai đoạn dừng của băng chuyền Bên ngoài chai

cũng được phun rửa.

-

Sau đó, chai được tráng lại nhiều lần bằng nước nóng rồi nước lạnh. Dòng
nước mạnh sẽ cuốn trôi tất cả các bụi bẩn bên trong chai.

-

Chai được giữ ở tư thế dốc ngược trong một thời gian để ráo bớt nước trước
khi được đẩy khỏi giá giữ chai ra ngoài.

-

Đối với máy có chuyển động liên tục, xích di chuyển với vận tốc không đổi,
không dừng lại khi nhận chai vào và lấy chai ra khỏi máy. Bộ phận đưa chai
vào và lấy ra sẽ có chuyển động cùng tốc độ với xích, do đó chai được thao tác
êm hơn.

-

Ở giai đoạn phun nước, vòi phun sẽ tự động di chuyển theo chai bảo đảm tia
nước luôn luôn được phun vào đúng miệng chai, nhờ vậy chai được rửa sạch
hoàn toàn. Máy nầy cần phải có độ chính xác khi chế tạo cũng như khi làm
việc cao hơn nhiều so với máy chạy từng nấc.

-

Nước và dung dịch sút trong máy được lọc để tái sử dụng nhằm tiết kiệm nước
và hoá chất. Nhiệt độ được duy trì nhờ các ống gia nhiệt bằng hơi nước lắp

phía dưới đáy.

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14


Hình c. Máy rửa chai thủy tinh

Hình d .Qui trình máy rửa chai sử dụng sút 2 lần (Krones –CHLB Đức)
Đối với chai nhựa, thường không cần phải rửa bằng các loại hoá chất mà chỉ cần súc
tráng bằng tia nước mạnh, bởi vì chai nhựa chỉ sử dụng một lần không quay vòng, nên
bên trong chai tương đối sạch. Máy rửa loại này có hai dạng: dạng máy thẳng và dạng


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM
bàn quay. Dạng thẳng thích hợp cho các qui trình năng suất nhỏ, còn dạng
bàn quay áp dụng cho năng suất lớn
Máy rửa loại mâm quay
Nguyên lý hoạt động:
Chai được đưa lên băng tải cấp chai 1.
Sau khi được chia đều khoảng cách bởi vít chia
2, quay tới đĩa quay 3 sẽ đón chai vào và dẫn
chai quay qua mâm rửa 4. Mâm rửa có các tay
kẹp đưa chai theo thanh dẫn vào vùng rửa thì
nước sẽ được phun ra rửa chai. Sau khi rửa xong
chai theo mâm quay 5 đưa ra ngòai băng tải để
thực hiện công đọan kế tiếp.
Giai đoạn thấm nước

Mục đích:
-

Làm lớp cặn bẩn nở mềm ra , làm giảm độ bền cơ học.

-

Làm yếu liên kết của lớp bẩn với thành bao bì.

-

Làm hòa tan một số thành phần của lớp chất bẩn với dung dịch rửa.

Giai đoạn rửa
Mục đích
-

Lấy triệt để lớp cặn bẩn còn lại trên bề mặt dung dịch.

-

Tách lớp cặn bẩn ra khỏi chai.

Phương pháp rửa
Bằng dụng cụ cơ học : bằng bàn chải quay trong chai

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14



Người ta sử dụng bàn chải quay trong chai. Hình dạng bàn chải cho phép tách
được cặn bẩn bên trong thành chai cũng như đáy chai. Rửa bằng bàn chải có ưu điểm là
nên dùng với những chai quá bẩn, chứa lớp cặn bẩn đã khô.
Ưu điểm
-

Cho phép tách được cặn bẩn bên trong thành và đáy chai.

-

Có thể sạch được những chai quá bẩn và cặn quá khô.

Nhược điểm
-

Bàn chải mau hư hỏng.

-

Chất bẩn có thể chuyển từ chai này sang chai khác qua bàn chải.

-

Không tách được triệt để các sợi bàn chải còn sót lại.

-

Khó thiết kế lắp đặt tròng máy.


Bằng tia chất lỏng :sử dụng tia chất lỏng từ miệng phun của ống bơm phun vào chai.
Ưu điểm
-

Chất lỏng được tách khỏi thành chai và được tia chất lỏng rửa mang ra ngoài dễ
dàng.

-

Thiết kế lắp đặt đơn giản , dễ dàng.

Giai đoạn rửa sạch
Mục đích

2.6

-

Rửa sạch và tách hết tất cả các cặn lắng của dung dịch.

-

Làm nguội chai
Tiêu chuẩn của bao bì thủy tinh sau khi vệ sinh

Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh vật liệu thiết bị bao gói chứa đựng thực phẩm được ban
hành trong : “Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm” theo quyết
định số 067/1998/QĐ-BYT của bộ trưởng Bộ y tế ngày 4/4/1998
Bao bì thủy tinh:



CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM

-

Chai lọ được tái sử dụng sau khi rủa sạch phải loại bỏ hết VSV và tất
cả các loại như mảnh chai, cát đất, nhãn chai cũ còn dính trên chai

-

Chai thủy tinh phải đảm bảo các chỉ tiêu vi sinh, vật lý, hóa học

-

Bao bì thủy tinh phải bền chắc, không độc, không gỉ, không bị ăn mòn, không làm
ảnh hưởng tới chất lượng thành phẩm

-

Bao bì phải đảm bảo vệ sinh an toàn, các điều kiện khử trùng, vô trùng đạt tiêu
chuẩn

-

Hình dạng cấu trúc và thành phàn không được biến đổi sau quá trình vệ sinh

-

Giữ được độ bền cơ học, bền nhiệt


-

Khả năng ảnh sang chiếu qua vẫn đảm bảo chứa đựng sản phẩm.

CHƯƠNG III: TIÊU CHUẨN PHẨM MÀU IN ẤN BAO BÌ

3.1

Khái niệm về phẩm màu in ấn

Theo quyết định số 867/1998/QĐ – BYT ngày 4/4/1998 về “Tiêu chuẩn An toàn
vệ sinh vật liệu bao bì” thì màu dùng để in ấn nhãn hàng hóa trang trí bao bì được yêu
cầu là: Phẩm màu cho phép dùng trong thực phẩm.
Các phẩm màu tổng hợp được phép dùng trong thực phẩm với lượng phẩm màu
tối đa cho phép nhiễm vào thực phẩm từ dụng cụ, vật liệu bao bì chứa đựng theo quy
định: “Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm” ban hành kèm
theo quyết định số 3742/2001/ QĐ – BYT ngày 31/8/2001.
Sự đảm bảo an toàn vệ sinh cho thực phẩm được bao gói bằng bao bì plastic chính
là đảm bảo không nhiễm chất tiềm ẩn, bên cạnh đó cũng đảm bảo không có sự nhiễm độc
từ sự in ấn bao bì, điều này cũng bao hàm cả quy định không được in trên mặt trong của
bao bì thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm với các loại mực in theo tiêu chuẩn vệ

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14


sinh an toàn thực phẩm trừ trường hợp chất liệu in được chính thức phê duyệt là đạt yêu
cầu riêng khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

Sự nhiễm chất độc từ mực in

3.2

Sự nhiễm chất độc từ mực in có thể xảy ra 2 trường hợp:
 In trên mặt ngoài bao bì: sau khi in xong bao bì được cuộn lại ngay thành cuộn to.
Khi đó mực ở lớp ngoài dính vào mặt trong của lớp bao bì kế tiếp cuộn chồng lên.
 In mặt trong của bao bì 2 lớp, của lớp tiếp xúc thực phẩm của loại bao bì ghép 2
lớp. Do có thể xảy ra trường hợp lớp ngăn cản bị thấm ướt hoặc thấm chất béo từ
thực phẩm hoặc các chất độc hữu cơ, dung môi hữu cơ còn lại sau quá trình in
thấm xuyên qua lớp ngăn cản nhiễm vào môi trường chứa thực phẩm. Trường hợp
thực phẩm khô như bánh, chocolate sẽ dễ hấp thu các chất bốc hơi này gây mất giá
trị cảm quan và cũng có thể gây độc, ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
Đối với những loại bao bì thực phẩm có thể hâm nóng, đun trong lò viba thì phải lựa
chọn mực in một cách nghiêm khắc, vì ở nhiệt độ cao các chất hữu cơ từ mực in có thể bị
phân hủy thoát ra ngoài và có khả năng khuếch tán dễ dàng qua màng ngăn cách, nhiễm
vào thực phẩm.
Các chất màu nói chung dùng trong công nghệ in được sản xuất từ các chất màu hầu
hết là các oxit kim loại, các dung môi hữu cơ và một số chất phụ gia khác tùy đặc tính
từng loại chất màu.
Tất cả các oxit kim loại và các dung môi hữu cơ đều độc hại đối với con ngưởi. Bởi
vậy việc in ấn các bao bì thực phẩm cần phải chú ý các vấn đề sau:
-

Các chất màu (phẩm in) không được trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm hoặc ngấm
qua bao bì vào thực phẩm.

-

Không được để lại dư chất độc hại từ phẩm in, để tránh gây độc hại qua thực phẩm

hoặc qua tay người sử dụng.

-

Không có bất kì sự biến đổi hóa học nào của phẩm in trong quá trình bao gói thực
phẩm hay sau in ấn.

-

Phải đảm bảo độ bền màu của các loại phẩm in trên nền bao bì (độ bám, độ khô,
độ chịu nhiệt, chịu ẩm,…).

Ngoài ra người ta còn chủ động bảo vệ khả năng gây độc của phẩm in trên bao bì
bằng cách:


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM

-

Phủ bóng (màng polyme, giấy bóng, parafin) lên bề mặt các bao bì
in ấn, cũng là vừa bảo vệ nhãn hiệu, cũng là vừa tăng độ bền của bản in.

-

Chất liệu làm nền in là polyme, màng kim loại hay dán phần nhãn in lên bao bì.

3.3


Danh mục màu cho phép sử dụng

Theo quyết định 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 về: “ tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh vật liệu bao bì” thì màu dùng để in ấn nhãn hàng hóa trang trí bao bì được yêu cầu
là: phẩm màu cho phép dung trong thực phẩm
Các phẩm màu tổng hợp cho phép dùng trong thực phẩm với lượng phẩm màu tối
đa cho phép nhiễm vào thực phẩm từ dụng cụ, vật liệu bao bì chứa theo quy định: “danh
mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm” ban hành kèm quyết định số
3742/2001/QĐ-BYT ngày 31/8/2001.
Hiện nay có 30 chất màu được sử dụng trong thực phẩm:
STT
1

Tên
CURCUMIN

Số E
E100

Tên khác
Vàng nghệ, Kurkum

ADI
0-3

2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12

RIBOFLAVIN
TARTRAZIN
QUINOLIN
SUNSET YELLOW FCF
CARMIN
CARMOISIN
AMARANTH
PONCEAU 4R
ERYTHROSIN
RED 2G
ALLURA RED AC

E101

Vitamin B2 , Lactoflavi

E102
E104
E110
E120
E122
E123
E124

E127

13

INDIGOTIN

E132

14

BRILLIANT BLUE FCF

E133

15

CHLOROPHYLL

E140

CI Food Yellow 4
CI food yellow 13
CI Food Yellow 3
Cochineal carmin
CI Food Red 3
CI Food Red 9
CI Food Red 7
Food Red 14
Food Red 10
CI Food Red 17

Indigocarmin; CI Food
Blue 1
CI Food Blue 2
Clorophyllin; C.I.
Natural Green 3

0 - 0,5
0 - 7,5
0 – 10
0 - 2,5
0-5
0-4
0 - 0,5
0-4
0 - 0,1
0-1
0-7

0-1
không giới
hạn

16

CHLOROPHYLL PHỨC
ĐỒNG

E141

Copper chlorophyllin,


0 - 15

E129

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

0-5

Nhóm 14


copper phaeophytin

17

C.I. Natural Green 3
Natri đồng clorophyllin;
kali đồng clorophyllin

NATRI, KALI CỦA
CLOROPHYL PHỨC
ĐỒNG

18

GREEN S

E142


19

CARAMEN

E150b

20

BRILLIANT BLACK PN

E151

21
22

23

BROWN HT
β-CAROTEN TỔNG HỢP

E155
E160a

CAROTEN THỰC VẬT

Chlorophyllins
CI food green 4, food
green S
Loại I: Caramel thường,
caramel caustic

CI food Black 1, Black
PN
CI food Brown 3,
Choccolat brown
CI food Orange 5
-Caroten tự nhiên;
caroten tự nhiên; hỗn hợp
các caroten; CI food
Orange 5

0 -15
không xác
định
Không xác
định
0-1
0 - 1,5
0–5
chấp nhận
được
0 - 12 đối với
Bixin;

24

CAO ANNATTO

E160b

Annatto F; Orlean; Terre

orellana; R. Orange

0 - 0,6 đối với
Norbixin và
các muối của

0-5

25

β-APO-CAROTENAL

CI food Orange 6;

26

ESTER METHYL (HOẶC
ETHYL) CỦA ACID βAPO-8’-CAROTENOIC

CI food Orange 7

0-5

CAO VỎ NHO

Enociania, Eno, Grape
skin extract

0-2,5


TITAN DIOXYD

Titania, CI pigment
white 6

không giới
hạn

27

28
29
30

SẮT OXYD
FAST GREEN FCF

E171
E172

Iron oxides
CI food green 3

0 - 0,5
0 - 25


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM
PHỤ LỤC

AN TOÀN VỆ SINH BAO BÌ THỰC PHẨM
1. CHẤT LƯỢNG BAO BÌ THỰC PHẨM:
An toàn vệ sinh thiết bị, dụng cụ chế biến thực phẩm cũng như vật liệu bao bì, vật
chứa đựng thực phẩm cũng là 1 phần quan trọng đối với tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm. Vấn đề liên quan đến chất lượng bao bì thực phẩm bao gồm:
- Vật liệu bao bì cho thực phẩm, dựa trên đặc tính của vật liệu bao bì ta phải có
phương pháp đóng bao bì tương ứng và phải có phương pháp thanh trùng, tiệt trùng
tương ứng.
- Vật liệu chế tạo bao bì có độ tinh sạch cao hay thấp sẽ đưa đến điều kiện công nghệ
chế tạo thay đổi.
- Đối với những bao bì tái sử dụng, việc vệ sinh chai lọ trước khi chiết rót thực phẩm
được quan tâm.
- Đối với những bao bì tái sinh và được in trực tiếp lên bao bì thì cần quan tâm đến sự
nhiễm hóa chất vào bao bì.
2. KÝ HIỆU TÁI CHẾ BAO BÌ PLASTIC:
Các loại chai lọ được chế tạo thuần 1 plastic thì được ghi ở đáy ký hiệu như trên để dễ
phân loại,
thu hồi và tái chế.
3. TIÊU CHUẨN AN TOÀN VỆ SINH VẬT LIỆU THIẾT BỊ CHẾ TẠO VÀ
CHỨA ĐỰNG BAO BÌ:
Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh vật liệu thiết bị bao gói chứa đựng thực phẩm được ban
hành trong “Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm” theo quyết định
số 067/1998/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 4/4/1998.
4. TIÊU CHUẨN PHẨM MÀU IN ẤN BAO BÌ:
Sự đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được bao gói bằng bao bì plastic chính là đảm
bảo không

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14



nhiễm chất tiềm ẩn từ việc in ấn bao bì, điều này cũng bao hàm cả quy định không
được in ở mặt trong của bao bì với các loại mực in tiêu chuẩn trừ trường hợp chất liệu in
được chính thức phê duyệt là đạt yêu cầu riêng khi tiếp xúc với thực phẩm.
Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 về Tiêu chuẩn An toàn Vệ sinh vật
liệu bao bì, thì màu dùng trong bao bì chứa thực phẩm chính là màu dùng để in ấn nhãn
hiệu trang trí bao bì, được yêu cầu là: phẩm màu cho phép dùng trong thực phẩm.
5. VỆ SINH CHAI LỌ TÁI SỬ DỤNG:
Chai lọ được tái sử dụng sau khi rửa sạch. Việc rửa chai lọ nhằm loại các VSV và tất
cả các vật chất có thể có trong chai như mảnh chai, cát đất, nhãn chai cũ còn dính trên
chai.
6. BAO BÌ BIOPLASTIC GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO RÁC THẢI TỪ
BAO BÌ:
Sự phát triển mạnh mẽ của KHKT hiện nay, các loại vật liệu có nguồn gốc tự nhiên,
hoàn toàn vô hại đối với MT, có thể phân hủy dễ dàng được quan tâm sử dụng. Do đó,
bao bì plastic có nguồn gốc sinh học được gọi tắt là bioplastic đang được nghiên cứu và
phát triển.
Một số loại bioplastic phổ biến hiện nay:
a. Polylactic axit (PLA):
- PLA là polyme của axit lactic. PLA cũng có tính chất tương tự như các loại plastic
tổng hợp từ dầu mỏ, chỉ khác ở 1 điểm duy nhất là PLA có khả năng phân hủy khi chôn
trong đất nên nó không gây ô nhiể m môi trường.
- Giá thành của PLA tương đối cao, gấp 3-5 lần bao bì plastic thông thường nên nó
còn chưa phổ biến.
b. Poly 3 hydroxybutyrat (PHB):
Poly 3 hydroxybutyrat được tổng hợp từ các chủng VSV Arabidopsis thaliana,
Brassica napus qua 1 loạt các phản ứng chuyển hóa nhờ sự xúc tác của hệ enzym oxy hóa
khử. Và sau cùng là sự xúc tác của enzym synthase, PHA (polyhydroxybulyric) tạo thành
sản phẩm PHB.

c. Mater-Bi:
Mater-Bi là 1 chất dẻo sinh học được tạo thành từ tinh bột và 1 chất dẻo từ dầu mỏ.
Mater-Bi thường được dùng làm ly, muỗng dùng 1 lần hoặc làm thùng đựng rác.
ST
THẾ GIỚI MÁY ĐÓNG GÓI
Mr. Minh, Chuyên Gia Tư Vấ n.
HP: 0939 27 03 03


CÔNG NGHÊ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI THỰC
PHẨM

CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Chọn câu sai. Nguyên tắc và đặc điểm vận hành của bể rửa chai lọ như thế nào:
A. Rửa hoàn lưu.
B. Rửa bằng dòng nước có sục ozon.
C. Rửa bằng dòng nước phun.
D. Rửa bằng dòng nước có sục H2O2 . [<Br>]..
2. Yêu cầu đối với mực in bao bì plastic chứa đựng thực phẩm:
A. Bao bì được in nhãn hiệu đạt an toàn vệ sinh là mực in không dính vào bề mặt tiếp
xúc thực phẩm.
B. Mực in phải đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và không gây độc cho con
người.
C. Mực in được trên một lớp nằm bên trong, không thuộc lớp lót trong cùng hoặc lớp
che phủ ngoài cùng.
D. Cả 3 câu trên đúng. [<Br>]..
3. Bao bì dạng túi plastic kín chứa thực phẩm, có ghi nhãn đạt an toàn vệ sinh, có cấu
tạo tối thiểu là bao nhiêu lớp kể cả lớp keo kết dính:
A. 4 lớp


B. 5 lớp

C. 7 lớp

D. 6 lớp

4. Nước rau quả có thể dùng loại bao bì nào sau đây:
A. Chai PP đục, nắp bằng PP.

C. Chai PET và nắp bằng PP.

D. Chai PET đục, nắp bằng
PP[<Br>]..
5. Lớp vec-ni được tráng cho lon kim loại nào sau đây :
B. Chai PET và nắp bằng PET.

GVHD: Ths. Đỗ Vĩnh Long

Nhóm 14


A. Thép mạ crôm.

C. Thép tráng thiếc.

B. Lon nhôm.

D. Cả 3 câu trên đúng[<Br>]..


6. Hộp kim loại đựng sữa bột bằng vật liệu nào:
A. Thép tráng vec-ni.
B. Thép tráng thiếc và tráng vec-ni.
C. Thép tráng thiếc.
D. Nhôm tráng vec-ni[<Br>]..
7. Túi màng phức hợp đựng cà phê gồm các lớp vật liệu từ trong ra ngoài:
A. LDPE, EVA, EVOH, EVE, OPP.
B. LDPE, EAA, BON, EVE, OPP.
C. HDPE, EVA, PET, EVE, OPP.
D. LDPE, EVA, PET, EVE, OPP[<Br>]..
8. Túi màng phức hợp đựng cà phê hay cacao gồm các lớp vật liệu từ ngoài vào trong:
A. OPP HDPE, EVA, PET, EVE.
B. OPP, LDPE, EVA, PET, EVE.
C. OPP EVE, BON, EAA, LDPE.
D. OPP, EVE, EVOH, EVA, LDPE[<Br>].
9. Bao bì của đường hoặc muối nên có cấu tạo như thế nào
A. Dạng túi ghép phức hợp bằng PET và LDPE (bên ngoài).
B. Dạng túi ghép bằng HDPE, nylon và hút chân không.
C. Dạng túi, màng đơn bằng PP.
D. Dạng túi, màng đơn bằng OPP[<Br>].


×