Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phân tích ảnh hưởng của các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định đến thông tin trên báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.32 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

1


Chủ đề
Phân tích ảnh hưởng của các phương
pháp tính khấu hao tài sản cố định đến
thông tin trên báo cáo tài chính
Nhóm :
1.Trần Thị Bích Phương
2.Nguyễn Minh Nguyệt
3.Hoàng Thị Hải Yến
4.Đặng Thị Thu Trang
5.Vũ Hữu Phóng
6.Ly

2


Mở đầu
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nước ta đều phải đầu tư một khoản lớn
để mua sắm tài sản cố định (TSCĐ). Do đó TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh, dưới tác động của
thời gian và các nhân tố bên ngoài, TSCĐ có xu hướng giảm giá trị và mất dần giá trị
sử dụng. Vì vậy, mọi tài sản trong doanh nghiệp đều phải được theo dõi, quản lý, sử
dụng và trích khấu hao hợp lý, phù hợp với chế độ kế toán của doanh nghiệp. Muốn
vậy doanh nghiệp cần phải tính toán và lựa chọn cách khấu hao tài sản một cách hợp
lý, vừa không gây biến động lớn về giá thành sản phẩm vừa mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở cho việc tính
toán việc tái sản xuất và tái đầu tư của doanh nghiệp.



3


I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Khái niệm
- Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá
trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh sản xuất và giá trị của nó được dịch
chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong kỳ.
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản tồn tại dưới hình thái hiện vật như nhà xưởng,
máy móc, thiết bị...
+ TSCĐ vô hình: là nhũng tài sản không có hình thái hiện vật nhưng cũng tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng
chế...
- Hao mòn TSCĐ là là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, do tác động của cơ, lý, hóa (hao mòn hữu hình), do tiến
bộ của khoa học kĩ thuật (hao mòn vô hình).
- Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu
hao (là nguyên giá của tài sản cố định ghi trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thu hồi
thanh lý ước tính) của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng
của tài sản đó.

2. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
(gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo
quy định hiện hành.
- Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ; còn khấu hao tài sản chưa dùng, không cần dùng hoặc chờ thanh lý
hạch toán vào chi phí khác.


4


- Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao: TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung
cho xã hội...thì doanh nghiệp phải thực hiện theo các chính sách tài chính hiện hành.
Các trường hợp không phải trích khấu hao vào chi phí mà chỉ tính hao mòn TSCĐ:
TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng cho mục đích phúc lợi.
- Căn cứ vào chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán hiện hành và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp để lựa chọn và thực hiện nhất quán 1 trong 3 phương pháp tính trích
khấu hao phù hợp cho từng TSCĐ.
- Đối với các tài sản đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn) nhưng vẫn còn sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ hữu hình, vô hình (VAS 03, 04) và
thông tư số 45/2013/-TT-BTC về khấu hao TSCĐ ngày 25/4/2013 thì việc trích khấu
hao TSCĐ được thực hiện theo 3 phương pháp khác nhau như sau:
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Tùy theo khả năng đáp ứng và điều kiện áp dụng cho từng phương pháp khấu hao,
doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp trích khấu hao cho phù hợp với từng loại
TSCĐ nhưng phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi cách thức sử dụng
tài sản đó.

1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
1.1. Nội dung của phương pháp:
Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao bình quân, tức là số khấu hao
hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
5



Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức:

Mức trích khấu hao trung bình

hàng năm của TSCĐ

Giá trị phải khấu hao = Nguyên giá – Giá trị thu hồi thanh lý ước tính
-

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng tính bằng:

Mức trích khấu hao trung bình

hàng

tháng

của

TSCĐ

Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng
cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao xác định lại
hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian trích
khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) của tài sản cố định.

Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.

1.2. Ví dụ minh họa :
Ví dụ 1: Công ty kế toán Minh Anh mua một máy in (mới 100%) với giá ghi
trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận
chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
Biết rằng máy in có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian trích khấu hao của
tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm, tài sản được đưa vào sử dụng vào
ngày 1/1/2015.
Cách tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:
+ Nguyên giá TSCĐ = 119tr – 5tr + 3tr + 3tr = 120 triệu đồng.
6


+ Mức khấu hao trung bình hàng năm = 120tr / 10 năm =12 triệu đồng/năm.
+ Mức khấu hao trung bình hàng tháng = 12tr / 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng.
Như vậy, hàng năm doanh nghiệp trích 12 triệu đồng và hàng tháng trích 1 triệu
đồng chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh.
Ví dụ 2: Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp máy in với tổng chi phí là
30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời
gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2020.
Tính lại mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
+ Nguyên giá TSCĐ = 120tr + 30tr = 150 triệu đồng
+ Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12tr x 5 năm = 60 triệu đồng
+ Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150tr – 60tr = 90 triệu đồng
+ Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90tr / 6 năm = 15 triệu/năm
+ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15tr / 12 tháng = 1.25 triệu/tháng
Như vậy, từ ngày 1/1/2020 trở đi, công ty trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi

tháng 1.250.000 đồng đối với máy in vừa được nâng cấp.

1.3. Ưu, nhược điểm:
* Ưu điểm:
- Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán đối với cùng loại TSCĐ và dễ dàng
trong việc kiểm tra chi phí khấu hao.
- Tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bổ, thuận lợi cho việc thiết lập kế
hoạch khấu hao vào giá thành sản phẩm đều đặn trong các năm sử dụng TSCĐ và kinh
doanh ổn định không gây ra sự đột biến trong giá thành sản phẩm hàng năm.
* Nhược điểm:
- Do mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm bằng nhau nên khả năng thu hồi
vốn chậm, không phản ánh mức hao mòn hữu hình thực tế, không tránh khỏi hiện tượng
hao mòn vô hình do sự phát triển khoa học kỹ thuật.
- Số dư trích khấu hao hàng năm và hàng tháng đều nhau nên không phù hợp với
mức độ hao mòn của TSCĐ giữa các tháng trong năm và các năm sử dụng TSCĐ.

7


2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
2.1. Nội dung của phương pháp:
Theo phương pháp này thì số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ. Trong quá trình áp dụng phương pháp này, người ta thường sử
dụng hình thức khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải
khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư
giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng ).

+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường và thí nghiệm.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh được xác định như sau:
-Bước 1: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian
sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
-Bước 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ:

Mức trích khấu hao
hàng năm của

=

Giá trị còn lại
của TSCĐ

X

Tỷ lệ khấu hao nhanh

TSCĐ
Trong đó :
+ Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao =
nhanh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo X Hệ số điều chỉnh
phương pháp đường thẳng

+ Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:


8


1

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo

=

Thời gian trích khấu hao

phương pháp đường thẳng (%)

X

100

của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới
đây:
Thời gian sử dụng TSCĐ
Đến 4 năm (t≤4)
Trên 4 đến 6 năm (4Trên 6 năm (t>6)

Hệ số điều chỉnh ( lần )
1,5
2,0
2,5


Những năm cuối, khi mức khấu hao năm được xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn ) mức khấu hao bình quân giữa các giá trị còn lại và
số năm số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

2.2. Ví dụ minh họa:
Ví dụ: Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên
giá là 50 triệu đồng. Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy
định tại Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư số /2013/TT-BTC) là 5 năm.
Xác định mức khấu hao hàng năm như sau:
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường
thẳng = 1/5 x 100 = 20%.
- Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ(5 năm) = 2,0.
 Tỷ lệ khấu hao nhanh = (Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương
pháp khấu hao đường thẳng)

x

(hệ số điều chỉnh) =

20% x 2 = 40%.

- Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên được xác định cụ thể theo
bảng dưới đây:
Đơn vị tính: Đồng
Năm Giá trị còn lại Cách tính số khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Khấu hao luỹ
9



thứ

của TSCĐ

TSCĐ hàng năm

hàng năm

hàng tháng

kế cuối năm

1

50.000.000

50.000.000 x 40%

20.000.000

1.666.666

20.000.000

2

30.000.000

30.000.000 x 40%


12.000.000

1.000.000

32.000.000

3

18.000.000

18.000.000 x 40%

7.200.000

600.000

39.200.000

4

10.800.000

10.800.000 : 2

5.400.000

450.000

44.600.000


5

10.800.000

10.800.000 : 2

5.400.000

450.000

50.000.000

Trong

đó:

+ Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng
giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của tài sản cố
định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định (10.800.000 :
2 = 5.400.000)  Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần
(10.800.000 x 40%= 4.320.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000).

2.3. Ưu, nhược điểm:
*Ưu điểm:
- Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tổn thất do hao mòn vô hình, tránh được sự
lạm phát do đồng tiền làm mất giá theo thời gian.
* Nhược điểm:
-Việc tính toán phức tạp hơn, mức khấu hao phân bổ vào chi phí kinh doanh

không ổn định ở những năm đầu.
- Có thể gây ra đột biến trong việc tính giá thành do chi phí khấu hao trong những
năm đầu lớn, sẽ bất lợi trong cạnh tranh, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và kết quả tài
chính.

10


3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
3.1. Nội dung của phương pháp:
Theo phương pháp này thì số khấu hao hàng năm được tính trên cơ sở số lượng
sản phẩm sản xuất hàng năm và mức khấu hao ước tính cho một đơn vị sản phẩm. Mức
khấu hao ước tính cho một đơn vị sản phẩm được tính dựa trên nguyên giá và tổng số
đơn vị sản phẩm ước tính tài sản đó có thể tạo ra.
Khi tính khấu hao TSCĐ theo theo số lượng, khối lượng sản phẩm cần:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
Tài sản cố định được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc,
thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
1. Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
2. Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định;
3. Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
Công thức tính mức trích khấu hao TSCĐ theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới
đây:

Mức trích khấu hao

Số

trong

phẩm sản xuất X

cho một đơn vị sản phẩm (tỷ lệ

trong tháng

khấu hao)

tháng

TSCĐ

của =

lượng

sản

Trong đó:

11

Mức trích khấu hao bình quân tính



Mức trích khấu hao bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Nguyên giá của tài sản cố định

=

Sản lượng theo công suất thiết kế

- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao
năm TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm
sản xuất trong năm

Mức trích khấu hao bình
X

quân tính cho một đơn vị sản
phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.

3.2. Ví dụ minh họa:

Ví dụ: Công ty Thiên Ưng mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu
đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m 3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết
kế của máy ủi này là 2.400.000 m 3. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ
nhất của máy ủi này là:
Tháng

Khối lượng sản phẩm hoàn
thành (m3)

Tháng

Khối lượng sản phẩm
hoàn thành (m3)

Tháng 1

14.000

Tháng 7

15.000

Tháng 2

15.000

Tháng 8

14.000


Tháng 3

18.000

Tháng 9

16.000

Tháng 4

16.000

Tháng 10

16.000

Tháng 5

15.000

Tháng 11

18.000

Tháng 6

14.000

Tháng 12


18.000

12


Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm của tài sản cố định này được xác định như sau:
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 m 3 đất ủi = 450 triệu / 2.400.000 m 3 = 187,5
đ/m3.
- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:

3.3. Ưu, nhược điểm:
*Ưu điểm:
- Phản ánh tương đối chính xác tài sản và chi phí kinh doanh theo mức độ sử dụng
của TSCĐ giá trị hao mòn.
-Mức khấu hao không phụ thuộc vào thời gian.
*Nhược điểm:
-Không tính khấu hao được đối với những tài sản gián tiếp trong hoạt động quản
lý.

13


-Phải xác định công suất thiết kế của TSCĐ.
-Công việc tính toán phức tạp, phải theo dõi chính xác số lượng sản phẩm được
tạo ra do sử dụng TSCĐ.

III. Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định năm 2015 theo Thông
tư Số 45/2013/TT-BTC
Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định năm 2015 theo Thông tư Số

45/2013/TT-BTC, so sánh ưu nhược điểm của các phương pháp trích khấu hao theo TT
45 .

1. Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định gồm:
– Phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng.
– Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
– Phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
-> DN được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao sao cho phù hợp với từng
loại TSCĐ của DN.

2. Ưu nhược điểm của các phương pháp trích khấu hao TSCĐ:
a/ Phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng
– Là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh
doanh.
– Nếu DN có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2
lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới
công nghệ.
– TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy
móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải;
14


dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN
phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
– Trường hợp DN trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời
gian, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí
hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
Phương pháp này được nhiều DN lựa chọn


b/ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
– Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có
công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
– TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
– Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
– Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

c/ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
– TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.

Lưu ý:

15


– DN tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ
theo quy định và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực
hiện.
– Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà DN đã lựa chọn và
thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt
quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu
hao, DN phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương

pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.

IV. Xu hướng ảnh hưởng của các phương pháp khấu hao TSCĐ lên BCTC
Báo cáo tài chính (BCTC ) là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính,
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. BCTC bao gồm Bản cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính. BCTC được
báo cáo công khai để phục vụ cho các đối tượng cần quan tâm như: nhà quản lý doanh
nghiệp, những nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng …
Thông tin trên BCTC phải đảm bảo yêu cầu phù hợp và đáng tin cậy.
Khấu hao tài sản: Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải
khấu hao TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng- tích dần giá trị mà chúng ta mua tài sản
đó từ từ thông qua tài khỏan chi phí, phần trích khấu hao được đưa vào chi phí trong kỳ
+ Khi khấu hao tài sản cố định tức là chúng ta tích dần giá trị mà chúng ta bỏ ra để
mua tài sản cố định để sử dụng dần dần, trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận nào thì chi phí
bộ phận đó tăng lên, và chúng ta lấy từ từ, đến lúc nào đó thì giá trị TSCĐ hết đi, tức là
chúng ta khấu hao hết, lấy về hết thông qua tài khỏan chi phí…

16


Hạch toán đúng số khấu hao phải trích là cần thiết để xác định đúng giá thành sản
phẩm. Như vậy, mới đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, đảm bảo
thông tin trên BCTC chính xác, đáng tin cậy, đánh giá trung thực tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Do vậy, xác định không chính xác số khấu hao phải trích làm lệch các chỉ tiêu
trên BCTC.
Cụ thể:
Bảng cân đối kế toán:

+ Các chỉ tiêu phản ánh tài sản: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành
phẩm tồn kho, hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán, giá trị hao mòn luỹ kế.
+ Các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn: lợi nhuận chưa phân phối …
+ Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: Nguồn vốn khấu hao hiện có
Báo cáo kết quả kinh doanh:
+Giá vốn hàng bán,
+lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ,
+chi phí bán hàng,
+ chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Khấu hao TSCĐ là một khoản chi phí không bằng tiền
nhưng nó vẫn có những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ một
cách gián tiếp vì một mặt nó ảnh hưởng đến số thuế thu nhập doanh nghịêp, mặt khác,
khi các khoản chi phí đã chi hết bằng tiền và các khoản thu đã thu hết bằng tiền thì:
Lượng tiền còn lại cuối kỳ = Lợi nhuận sau thuế - khấu hao TSCĐ.

17


1.Cách hạch toán trích khấu hao tài sản cố định trên báo cáo tài chính
- Để có thể hạch toán được khoản trích khấu hao TSCĐ thì kề toán cần tính ra
được số khấu hao TSCĐ trong kỳ theo các phương pháp trích khấu hao được hướng dẫn
tại thông tư 45/2013/TT-BTC
a) Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí
khác ghi
Theo quyết định 15

Theo quyết định 48

Nợ 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ 627- Chi phí sản xuất chung

Nợ 641- Chi phí bán hàng
Nợ 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 214 – Hao mòn tài sản cố định
2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
2147- Hao mòn BĐS đầu tư

Nợ 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh
dở dang
Nợ 6422- Chi phí bộ phận quản lý
Nợ 6421- Chi phí bán hàng
Có 214 – Hao mòn tài sản cố
định

b) Khi thanh lý – nhượng bán tài sản cố định do hư hỏng, hoặc không dùng nữa thì
kế toán phải tiến hành hạch toán giảm TSCĐ và giảm khấu hao bằng bút toán:
Nợ 214 : giá trị hao mòn lũy kế
Nợ 811: Giá trị còn lại của TSCĐ
Có 211: Nguyên giá TSCĐ
Vì khi nhượng bán – thanh lý, chúng ta sẽ phải xuất hóa đơn nên sẽ có thêm bút
toán:
Nợ 131, 111, 112 : Tổng tiền thanh toán
Có : 3331: Thuế GTGT( nếu công ty làm theo phương pháp khấu trừ)
Có 711: Thu nhập khác
18


c) TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ Tổng công ty, công

ty ghi:
Nợ 211: TSCĐ hữu hình( nguyên giá)
Có 411 : Nguồn vốn kinh doanh( giá trị còn lại)
Có 214 : Hao mòn TSCĐ (2141) ( giá trị hao mòn)
d) Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang nắm giữ chờ tang giá, đang cho
thuê hoạt động, ghi:
Nợ 632 – Giá vốn hàng hóa
Có 214 – Hao mòn TSCĐ( 2147)
e) Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên
giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ, BĐS đầu tư
f) Trường hợp vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích
khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải
điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ mà
mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao
tang, ghi:
Nợ 623, 627, 641, 642 ( Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có 214 – Hao mòn TSCĐ
-

Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà
mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch giảm, ghi:
Nợ 214 – Hao mòn TSCĐ
Có 623, 627, 641, 642 ( số chênh lệch khấu hao giảm)
19


Chú ý: Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết ( đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn
còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao.


2. Ảnh hưởng của phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng lên các
BCTC
Tính khấu hao theo đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn
định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định
tham gia vào hoạt động kinh doanh. Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm
cho tài sản cố định theo công thức:
Mức

trích

khấu

hao

trung

bình

hàng

năm

của

TSCĐ

bằng:

Giá trị phải khấu hao = Nguyên giá – Giá trị thu hồi thanh lý ước tính
-


Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng tính bằng
Do vậy, mức khấu hao TSCĐ của DN là như nhau qua các năm, hay chi phí qua

các năm là ổn định.
Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy
doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá
thành và tăng lợi nhuận. Do đó, phương pháp khấu hao theo đường thẳng làm giá vốn
hàng hóa ổn định : TK 632,chi phí khấu hao ổn định: TK 627, các chỉ tiêu này đều liên
quan đến báo cáo KQHDKD.

3. Ảnh hưởng của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần lên BCTC
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh khiến
cho khấu hao tài sản những năm đầu cao: TK 627, 641, 642. Vì chi phí khấu hao tăng
nên khấu hao luỹ kế sẽ tăng cho những năm đầu trích khấu hao và giảm cho những năm

20


tiếp theo đồng thời lợi nhuận sau thuế tăng : TK 421, điều này được thể hiện trên bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp
Khi sử dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần doanh nghiệp cần quan
tâm đến những tài sản cố định có nguồn tài trợ từ vốn vay vì bên cạnh việc phân bổ chi
phí khấu hao, chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, doanh ngiệp cần phải chú ý đến chi
phí sử dụng vốn (chi phí lãi vay): TK 635. Điều này sẽ gây ra những thay đổi trên
bảng cân đối kế toán dẫn đến thay đổi trên Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp
đó.
Việc trích khấu hao không đều sẽ ảnh hưởng đến thuế thu nhập của doanh nghiệp:
TK 821, cụ thể khi chi phí khấu hao tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo lợi
nhuận trước thuế giảm, và ngược lại, ở những năm tiếp theo lợi nhuận sau thuế sẽ tăng

do chính sách chi trả cổ tức không đổi. Những thay đổi này sẽ tác động đến số liệu
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán.
Phương pháp số dư giảm dần hoàn toàn khác so với phương pháp khấu hao đường
thẳng, bởi phương pháp đường thẳng phân bổ đều chi phí cho các năm. DN áp dụng
phương pháp số dư giảm dần nhằm nhanh thu hồi vốn đầu tư để hoàn tra dần khoản nợ
vay, giảm chi phí lãi vay phải gánh chịu. Nếu DN áp dụng phương pháp đường thẳng
hay số lượng sản phẩm thì sẽ kéo dài thời gian nợ và làm tăng chi phí lãi vay từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

4. Trường hợp nếu từ khấu hao theo đường thẳng mà chuyển sang khấu hao
theo số dư giảm dần
Dòng tiền thu hàng năm của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận sau thuế và khấu
hao TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần hay
khấu hao đường thẳng sẽ cho ta kết quả lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là khác
nhau.

21


Mặc dù tổng lợi nhuận của doanh nghiệp không thay đổi, nhưng lợi nhuận trước
thuế hàng năm sẽ ảnh hưởng nếu chúng ta thay phương pháp khấu hao đường thẳng
bằng phương pháp khấu hao số dư giảm dần. Như thế lợi nhuận trước thuế trong những
năm đầu sẽ giảm và dĩ nhiên nó sẽ ảnh hưởng đến thuế thu nhập và lợi nhuận sau thuế
và cuối cùng là ảnh hưởng đến dòng tiền thu hàng năm. Do đó đứng về mặt giá trị thời
gian của tiền tệ, thì dòng tiền thu hàng năm của doanh nghiệp có sự thay đổi đáng kể.
Là nhà đầu tư, bạn cần hiểu việc lựa chọn phương pháp khấu hao ảnh hưởng đến
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán trong ngắn hạn như thế
nào.
Xét ví dụ sau:
Công ty Tricky mua một hệ thống công nghệ thông tin mới trị giá 2 triệu USD.

Tricky ước tính hệ thống có giá trị thanh lý là 500.000 USD và sử dụng được 15 năm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, chi phí khấu hao của hệ thống IT trong năm
đầu được tính như sau:
($2.000.000 - $500.000)/15 = $100.000
Theo phương pháp khấu hao gấp đôi số dư giảm dần, chi phí khấu hao của hệ
thống IT trong năm đầu là:
2 x tỷ lệ khấu hao đường thẳng =
2 x($2.000.000 - $500.000)/15 = $200.000
Như vậy, nếu Tricky sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, chi phí khấu
hao tài sản trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giảm đi đáng kể trong năm
đầu tiên (100.000 USD chứ không đến 200.000 USD như trong khấu hao nhanh)
Điều này lại ảnh hưởng đến thu nhập. Nếu Tricky muốn giảm chi phí và tăng chỉ
số EPS, công ty sẽ chọn phương pháp đường thẳng để "mông má" các số liệu của mình.

22




×