TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
---------------------------------
NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý năng lượng
Mã số: 6 0 3 4 0 4 1 6
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Huy Hoàng
Hà Nội 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Điện lực dưới sự
hướng dẫn của TS. Trương Huy Hoàng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Thầy về định hướng khoa học, liên tục quan tâm, tạo điều kiện trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Điện lực, Khoa
Sau Đại học, Khoa quản lý Năng lượng, các Thầy, các Cô đã truyền đạt kiến
thức, quan tâm trong quá trình học tập của khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội
và các bạn đồng nghiệp, bạn bè đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi, hỗ trợ thực
hiện việc thu thập dữ liệu, báo cáo để thực hiện nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng là sự biết ơn đến gia đình vì đã liên tục động viên để chia sẻ
về thời gian, sức khỏe và các khía cạnh của cuộc sống trong cả quá trình để
hoàn thành luận văn.
Trân trọng!
Nguyễn Thị Thúy Hạnh
Lớp Cao học 1QLNL 2 - Trường Đại học Điện lực
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của TS. Trương Huy Hoàng. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy Hạnh
MỤC LỤC
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KINH DOANH .............. 4
1.1. Khái niệm, mục đích và nhiệm vụ của phân tích kinh doanh ............. 4
1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích kinh doanh .................................. 4
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích kinh doanh........................................................ 5
1.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của phân tích kinh doanh ............. 6
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh .................................... 6
1.2.2. Nội dung nghiên cứu của phân tích kinh doanh ..................................... 6
1.3. Phương pháp nghiệp vụ- kỹ thuật phân tích ......................................... 7
1.3.1. Phương pháp so sánh............................................................................... 7
1.3.2. Phương pháp loại trừ ............................................................................. 10
1.3.3 Phương pháp Dupont ............................................................................. 14
1.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................................. 15
1.4.1. Hiệu quả kinh doanh và nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh............ 15
1.4.2. Phân tích hiệu suất hoạt động ............................................................... 18
1.4.3. Phân tích hiệu năng hoạt động .............................................................. 19
1.4.4. Phân tích hiệu quả hoạt động ................................................................ 19
1.5. Đặc thù hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp điện ..................... 20
1.5.1. Đặc thù của doanh nghiệp điện ............................................................. 20
1.5.2. Đặc thù phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Điện
lực TP Hà Nội ....................................................................................... 21
Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 29
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .......................................................................................................... 30
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội ............................... 30
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Điện
lực TP Hà Nội ....................................................................................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty ......................................................... 31
2.2. Đặc điểm về quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
Điện lực TP Hà Nội ....................................................................................... 34
2.2.1. Môi trường kinh doanh điện năng tại Thủ đô ....................................... 34
2.2.2. Đặc điểmnguồn và lưới điện ................................................................. 35
2.2.3. Đặc điểm về thị trường khách hàng ...................................................... 36
2.3. Phân tích Doanh thu và các hoạt động liên quan đến Doanh thu ..... 37
2.3.1. Doanh thu kinh doanh điện năng .......................................................... 38
2.3.2. Doanh thu hoạt động sản xuất khác (ngoài hoạt động kinh doanh điện) .... 45
2.4. Phân tích Chi phí và một số hoạt động có ảnh hưởng lớn đến
Chi phí ............................................................................................................ 45
2.4.1 Chi phí mua điện của Tập Đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ................. 45
2.4.2.Năng suất lao động ................................................................................. 46
2.5. Chi phí trong công tác dịch vụ khách hàng ......................................... 55
2.6.Tổn thất điện năng .................................................................................. 57
2.6.1. Tổn thất điện năng ................................................................................. 57
2.6.2. Thực trạng về tình trạng trộm cắp điện trong Tổng Công ty Điện
lực TP Hà Nội ....................................................................................... 58
2.7. Kết quả kinh doanh điện năng .............................................................. 61
2.8. Phân tích các hoạt động khác................................................................ 61
2.8.1. Nguồn vốn cho công tác Đầu tư xây dựng............................................ 61
2.8.2. Công tác vận hành quản lý lưới điện .................................................... 63
2.9. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty giai đoạn 2011 đến 2013 .................................................................. 64
2.9.1. Phân tích khái quát Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
Tổng Công ty ........................................................................................ 64
2.9.2. Phân tích hiệu suất hoạt động ............................................................... 66
2.9.3. Phân tích hiệu năng hoạt động của Vốn chủ sở hữu ............................. 68
2.9.4. Phân tích hiệu quả hoạt động ................................................................ 70
Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 75
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................................................................... 76
3.1. Phương hướng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ................. 76
3.1.1. Về tăng doanh thu ................................................................................. 76
3.1.2. Giảm chi phí SXKD .............................................................................. 76
3.1.3. Giảm tổn thất điện năng ........................................................................ 77
3.1.4. Các hoạt động khác ............................................................................... 77
3.2. Các giải pháp để phòng, chống trộm cắp điện .................................... 79
3.2.1.Phân tích các hành vi trộm cắp điện thường gặp và đưa ra cách
phòng chống .......................................................................................... 79
3.2.2. Trình tự tiến hành kiểm tra khi phát hiện thấy dấu hiệu về hành vi
vi phạm sử dụng điện ............................................................................ 94
3.2.3. Các giải pháp ngăn ngừa trộm cắp điện ................................................ 97
3.3. Cải tiến trình tự, thời gian giải quyết lắp đặt cấp điện 1 pha, 3
pha theo yêu cầu của khách hàng .............................................................. 100
3.3.1.Thủ tục, hồ sơ đề nghị lắp đặt cấp điện 1pha, 3 pha ............................ 100
3.3.2. Trình tự, thời gian thực hiện được giải pháp đưa ra các bước thực
hiện cụ thể như sau.............................................................................. 100
3.3.3. Hiệu quả của giải pháp ........................................................................ 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Điện năng thương phẩm theo kế hoạch và thực hiện ..................... 38
Bảng 2.2. Thành phần phụ tải ......................................................................... 39
Bảng 2.3.Thống kê số lượng khách hàng từ năm 2008 đến năm 2013 ........... 42
Bảng 2.4.Giá bán điện bình quân từ năm 2011-2013 ..................................... 42
Bảng 2.5. Giá bán điện theo thành phần ......................................................... 43
Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng lao động........................................................... 46
Bảng 2.7. Đánh giá NSLĐ của Tổng Công ty. ............................................... 48
Bảng 2.8. Năng suất lao động theo sản lượng điện của Tập Đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) ..................................................................... 49
Bảng 2.9. Tính toán NSLĐ theo số lượng khách hàng. .................................. 51
Bảng 2.10. Năng suất lao động theo số lượng khách hàng của các TCT
Điện lực trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam. .............................. 52
Bảng 2.11. Cơ cấu thành phần lao động tại Tổng Công ty ............................. 52
Bảng 2.12. Tổn thất điện năng ........................................................................ 57
Bảng 2.13. So sánh chỉ tiêu tổn thất điện năng 2013 và 2012 ........................ 58
Bảng 2.14. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh điện năng ....................................... 61
Bảng 2.15. Tổng hợp sự cố năm 2012 và 2013 .............................................. 63
Bảng 2.16.Thực hiện các chỉ tiêu Độ tin cậy lưới điện................................... 64
Bảng 2.17. Kết quả kinh doanh từ năm 2011-2013 ........................................ 64
Bảng 2.18. Hiệu suất hoạt động ...................................................................... 66
Bảng 2.19. Hiệu năng hoạt động ..................................................................... 68
Bảng 2.20. Hiệu quả hoạt động ....................................................................... 70
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội ................... 33
Hình 2.2. Sản lượng điện theo thành phần phụ tải .......................................... 40
Hình 2.3. Biểu đồ khách hàng toàn Tổng công ty từ năm 2008 đến 2013 ......... 42
Hình 3.1. Sơ đồ đấu tắt công tơ tại booc. ........................................................ 83
Hình 3.2. Cầu điện áp bị nhả rời ..................................................................... 84
Hình 3.3. Sử dụng bộ điều khiển từ xa đóng cắt công tắc điện tử làm
cuộn áp bị ngắt mạch điện. ............................................................. 84
Hình 3.4 Cấu tạo bên trong Ctơ ...................................................................... 84
Hình 3.5. Bộ điều khiển từ xa vào công tơ .................................................... 84
Hình 3.6. Đảo sơ đồ đấu dây lấy trung tính ngoài công tơ ............................. 86
Hình 3.7. Dây nguội cấp nguồn công tơ bị hở mạch. ..................................... 87
Hình 3.8. Bánh răng bộ số đếm của công tơ ................................................... 89
Hình 3.9.Đảo sơ đồ đấu dây ............................................................................ 91
Hình 3.10. Sử dụng máy tạo dòng................................................................... 91
Hình 3.11. Thiết bị tạo dòng làm công tơ quay ngược ................................... 92
MỞ ĐẦU
a. Lý do chọn đề tài
Ngành điện là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, là đơn vị
đóng vai trò chủ đạo trong cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh năng lượng quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta rất quan
tâm đến đầu tư xây dựng, phát triển ngành điện, coi đây là một ngành công
nghiệp hạ tầng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội; yếu tố
hàng đầu bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước.
Điện phải đi trước một bước, đó là quanđiểmnhất quán, đúng đắn đã được đề
ra từ rất sớm trong các nghị quyết củaĐảng.
Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, với nhiệm vụ: quản lý vận hành, kinh doanh bán điện và đầu tư phát
triển lưới điện từ cấp điện áp 110kV xuống 0,4kV, ngoài ra Tổng Công ty còn
có nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng đó là đảm bảo vận hành cung ứng
điện liên tục, an toàn, ổn định với chất lượng cao phục vụ các hoạt động chính
trị, an ninh, văn hóa, ngoại giao, phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội,
trái tim của đất nước. Với vị trí vai trò như vậy đòi hỏi Tổng Công ty Điện lực
TP Hà Nội luôn phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh điện năng để
đáp ứng nhiệm vụ chính trịvà đảm bảo kinh doanh có lãi.
Mặt khác, trong thời gian qua vẫn còn một số doanh nghiệp nhà
nướchiệu quả kinh doanh ngày càng giảm sút, khả năng sinh lời từ vốn nhà
nước còn hạn chế, có nguy cơthua lỗ làm thất thoát vốn của nhà nước khi kinh
doanh không hiệu quả. Hệ quả là đỗ vỡ niềm tin của nhân dân vào sức mạnh
kinh tế nhà nước, niềm tin của các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vẫn luôn là vấn đề được quan
tâm đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà dự báo nền kinh tế Việt Nam
đang tiếp tục gặp khó khăn trong thời gian tới.
1
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuấtkinh doanh của Tổng Công ty Điện lực
TP Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
b. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Điện lựcTP Hà Nội, đi sâu vào hai
giải pháp cụ thể: Các giải pháp về quản lý để phòng, chống trộm cắp điện góp
phần giảm tổn thất điện năng và Cải tiến trình tự, thời gian giải quyết lắp đặt
cấp điện 1 pha, 3 pha theo yêu cầu của khách hang để rút ngắn thời gian và
giảm chi phí.
c. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó vận dụng để phân tích thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội.
- Phân tích đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị để đưa
ra các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội.
d. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Điện lực TP
Hà Nội
- Để có sự so sánh và đánh giá khách quan, trong quá trình nghiên
cứu có xem xét đến các nhóm chỉ tiêu: Doanh thu và các hoạt động liên
quan đến doanh thu như: sản lượng điện thương phẩm, giá bán điện; Chi
phí và các hoạt động liên quan đến chi phí: Chi phí mua điện, năng suất lao
động, chi phí liên quan đến hoạt động dịch vụ khách hàng; Chỉ tiêu tổn thất
điện năng, và các hoạt động khác.... của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội
giai đoạn 2011- 2013.
2
- Không tập trung vào lĩnh vực quản lý kỹ thuật.
e. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được
sử dụng là:
- Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập dữ liệu; Phân tích, xử lý số liệu;
- Đánh giá thông qua số liệu thực tiễn;
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thay thế liên hoàn.
- Tính toán, phân tích phương án/giải pháp
f. Dự kiến những đóng góp mới
- Áp dụng giải pháp phòng, chống trộm cắp điện vào thực tế để giúp
cho lực lượng kiểm tra giám sát mua bán điện tại 29 Công ty Điện lực trong
Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội thực hiện hiệu quả công tác này, góp phần
giảm tổn thất điện năng.
- Đưa ra quy trình thực hiện việc giải quyết lắp đặt cấp điện 1 pha, 3
pha để các đơn vị thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết, tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KINH DOANH
1.1. Khái niệm, mục đích và nhiệm vụ của phân tích kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích kinh doanh
Phân tích kinh doanh (business analysis) là thuật ngữ sử dụng để chỉ quá
trình nghiên cứu toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp với mục đích sinh lợi.
Nói cách khác, phân tích kinh doanh là việc phân chia các hoạt động, quá trình
và kết quả kinh doanh ra thành các bộ phận cấu thành rồi dùng các phương
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra bản chất, tính quy
luật và xu hướng vận động, phát triển của hiện tượng nghiên cứu; tính toán,
truyền đạt và xác định yêu cầu cho việc thay đổi quá trình kinh doanh, chính
sách kinh doanh và hệ thống thông tin. Phân tích kinh doanh hiểu được các vấn
đề kinh doanh và cơ hội kinh doanh, trong đó chứa đựng các yêu cầu cụ thể,cần
thiết và đề xuấtcác giải pháp khả thi để đạt được mục đích kinh doanh.
Phân tích kinh doanh gắn liền với hoạt động của con người. Trong quá
trình tiến hành các hoạt động, con người thường xuyên điều tra, tính toán, cân
nhắc, soạn thảo và lựa chọn các phương án hoạt động tối ưu, sao cho với tổng
chi phí thấp nhất mà đem lại tổng kết quả cao nhất. Mặt khác, cũng trong quá
trình hoạt động, con người cũng thường xuyên đánh giá kết quả công việc
thực hiện, rút ra những thiếu sót, tìm nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả,
vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra biện pháp khắc phục, xử lý và
sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cùng với hạch toán kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích
kinh doanh là một trong những công cụ cung cấp thông tin một cách hữu ích,
giúp cho các nhà quản lý có cơ sở để điều hành một cách hiệu quả toàn bộ
4
hoạt động của doanh nghiệp. Tiền thân của phân tích kinh doanh là phân tích
kế toán. Theo đó, các nhà quản lý tiến hành phân tích các thông tin do kế toán
cung cấp liên quan đến hoạt động kinh doanh để có biện pháp chỉ đạo, điều
hành kịp thời các hoạt động. Theo sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu
thông tin cung cấp ngày càng đa dạng, phức tạp, chất lượng thông tin ngày
càng cao, do vậy phân tích kế toán không đáp ứng đủ. Vì thế, từ phân tích kế
toán, các nhà quản lý chuyển sang phân tích hoạt động kinh doanh và từ phân
tích hoạt động kinh doanh chuyên sang phân tích kinh doanh- phân tích toàn
bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích kinh doanh
Là một công cụ quan trọng và hữu ích của quản lý, phân tích kinh
doanh có nhiệm vụcung cấp đầy đủ những thông tin liên quan đến toàn bộ
hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành cả về kết quả và hiệu quả hoạt động,
giúp cho các nhà quản lý nắm được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp,
xác định chính xác và chuẩn đoán tình trạng hiện tại của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó, các nhà quản lý có căn cứ khoa học, tin cậy cho việc đề ra các quyết
định kinh doanh hữu hiệu. Để đạt được mục đích của mình, phân tích kinh
doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ:
Để đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ, các nhà
phân tích sử dụng phương pháp so sánh: So sánh kết quả và hiệu quả thực tế
đạt được trong kỳ với mục tiêu kế hoạch đặt ra; so sánh kết quả và hiệu quả đạt
được kỳ này với kếtquả và hiệu quả thực tế đạt được kỳ trước hay so sánh với
kết quả và hiệu quả thực tế đạt được cùng kỳ năm trước. Qua đó, đánh giá được
mức độ thực hiện kế hoạch và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn so sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt
được trong kỳ của doanh nghiệp với kết quả và hiệu quả thực tế đạt được của
5
doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng khu vực hay so với trị số kết quả và hiệu
quả thực tế bình quân chung của ngành, của các doanh nghiệp khác. Từ đó, xác
định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (trung bình,cao hay yếu kém).
- Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác trên các mặt hoạt động
của doanh nghiệp cả về kết quả, hiệu quả cũng như các nguyên nhân, các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Ngoài việc đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả của các hoạt động,
phân tích kinh doanh còn có nhiệm vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác
thông tin về kết quả, hiệu quả và các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin do phân tích kinh
doanh bao gồm cả các thông tin chung cũng như các thông tin chi tiết, cụ thể
về từng đối tượng, từng hoạt động, từng lĩnh vực thông tin.
- Đề xuất các giải pháp để không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của phân tích kinh doanh
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, phân tích kinh doanh ngày càng
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về lý luận và thực tiễn, trở thành
một môn khoa học độc lập có đối tượng nghiên cứu riêng. Lĩnh vực nghiên
cứu của phân tích kinh doanh chính là hoạt động sinh lời. Chính vì vậy, phân
tích kinh doanh lấy kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu
hiện qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế cụ thể gắn với các nhân tố ảnh hưởng
đếnkết quả và hiệu quả kinh doanh làm đối tượng nghiên cứu của mình.
1.2.2. Nội dung nghiên cứu của phân tích kinh doanh
Bản thân hoạt động kinh doanh gồm nhiều hoạt động, nhiều quá trình
và nhiều khâu hoạt động khác nhau hợp thành. Bởi vậy, nội dung phân tích
6
hướng tới kết quả và hiệu quả cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh cũng như toàn bộ hoạt động kinh
doanh như: hoạt động cung cấp, hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ
Để khắc phục tính rời rạc, tản mạn trong phân tích và đánh giá hiệu quả
hoạt động trên từng mặt, từng hoạt động, từng quá trình, cần thiết phải tiến hành
phân tích hiệu quả kinh doanh tổng quát. Hiệu quả kinh doanh tổng quát được
xem xét trên nhiều góc độ và nhiều cấp độ hiệu quả khác nhau như: Hiệu quả
kinh doanh chung, hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
1.3. Phương pháp nghiệp vụ- kỹ thuật phân tích
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích nói
chung và phân tích kinh doanh nói riêng nhằm đánh giá kết quả, xác định vị
trí và xu hướng biến động của đối tượng nghiên cứu. Để áp dụng phương
pháp so sánh, các nhà phân tích cần phải chú trọng đến các nội dung cơ bản
của phương pháp như: điều kiện so sánh được của chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu; gốc so sánh, các dạng so sánh chủ yếu.
Trước hết, chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu muốn so sánh được
phải bảo đảm thống nhất về nội dung kinh tế phản ánh, về phương pháp tính
toán, về đơn vị đo lường.
Ngoài việc thống nhất về nội dung phản ánh, về phương pháp tính toán
và đơn vị đo lường, chỉ tiêu muốn so sánh được phải có gốc so sánh.Tùy
thuộc vào mục đích và điều kiện phân tích cụ thể mà gốc so sánh có thể được
chọn khác nhau. Cụ thể:
- Gốc so sánh về mặt thời gian:
Về mặt thời gian, khi phân tích thường so sánh hiện tại với quá khứ
nhằm đánh giá kết quả đạt được, mức độ và xu hướng tăng trưởng của chỉ tiêu
phản ánh đối tượng nghiên cứu.
7
Trong một số trường hợp, để xác định xu hướng hay nhịp điệu tăng
trưởng của đối tượng nghiên cứu, gốc so sánh còn có thể được cố định tại một
kỳ cụ thể (so sánh định gốc) hay thay đổi liên tục (so sánh liên hoàn). Khi so
sánh định gốc, gốc so sánh được cố địnhtrong khi kỳ hay điểm so sánh được
thay đổi liên tục; còn khi so sánh liên hoàn, kỳ gốc (hoặc điểm gốc) và kỳ so
sánh ( hoặc điểm so sánh) được thay đổi liên tục.
- Gốc so sánh về mặt không gian:
Về mặt không gian, khi phân tích thường so sánh từng bộ phận với tổng
thể (để biết được mức độ phổ biến) hay so sánh trị số của chỉ tiêu phản ánh
đối tượng nghiên cứu với trị số tương ứng của các đơn vị khác có cùng điều
kiện tương đương hay so với bình quân ngành, bình quân khu vực… (để biết
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp) hoặc so sánh với các bộ phận khác của
cùng tổng thể (để biết được mức độ hơn, kém).
Để phục vụ cho các mục đích cụ thể của phân tích kinh doanh, các nhà
phân tích thường tiến hành so sánh bằng cách cụ thể dưới đây:
- So sánh bằng số tuyệt đối:
Bản thân số tuyệt đối là con số dùng để phản ánh qui mô; do vậy, so
sánh bằng số tuyệt đối sẽ cho biết khối lượng, qui mô mà doanh nghiệp đạt
được (+) hay hụt (-) của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc biểu
hiện bằng thước đo thích hợp (giá trị, hiện vật hay thời gian).
- So sánh bằng số tương đối:
Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức
độ phổ biến của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Trong phân tích
kinh doanh thường sử dụng các loại số tương đối sau:
+ Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch:
Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch dùng để đánh giá việc
thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu và thường sử dụng
8
kỹ thuật so sánh bằng số tương đối ở dạng giản đơn. Kỹ thuật này chỉ có tác dụng
đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu mà không phản ánh được chất lượng công tác, được xác định như sau:
Trị số chỉ tiêu phản ánh đối tượng
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch của chỉ tiêu phản
nghiên cứu kỳ thực hiện
=
ánh đối tượng nghiên cứu
Trị số chỉ tiêu phản ánh đối tượng
x 100
nghiên cứu kỳ kế hoạch
+ Số tương đối động thái:
Số tương đối động thái là số tương đối được xác định trong trạng thái
vận động của đối tượng nghiên cứu. Số tương đối động thái thường dùng dưới
2 dạng: số tương đối định gốc và số tương đối liên hoàn.
Số tương đối định gốc được xác định theo công thức: yi/yo; trong đó,
yo là trị số chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu ở kỳ gốc (cố định), yi là trị
số chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu ở kỳ phân tích (kỳ phân tích thay
đổi theo thời gian: (i= 1,n).
Số tương đối liên hoàn được sử dụng để xác định nhịp điệu tăng trưởng
qua thời gian của đối tượng nghiên cứu. Bằng cách so sánh liên tục theo thời
gian, thay đổi cả trị số kỳ gốc và kỳ phân tích, so sánh trị số kỳ phân tích của
chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với trị số kỳ gốc liền kề và thể hiện
kết quả so sánh qua đồ thị, các nhà phân tích sẽ xác định chính xác nhịp điệu
tăng trưởng theo thời gian của đối tượng nghiên cứu.
Số tương đối liên hoàn được xác định theo công thức: y(i+1)/yi; trong
đó, yi là trị số chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu (i=1,n)
+ Số tương đối kết cấu:
Số tương đối kết cấu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong
tổng thể. Thông qua số tương đối kết cấu, các nhà phân tích chỉ rõ: trong một
tổng thể, từng bộ phận cấu thành chiếm tỷ trọng bao nhiêu %
9
Trị số của bộ phận i
Tỷ trọng của bộ phận i
=
chiếm trong tổng thể
x 100%
Trị số của tổng thể
+ Số tương đối hiệu suất:
Số tương đối hiệu suất (hay hiệu quả) được sử dụng để phản ánh tổng
quát chất lượng kinh doanh. Khi sử dụng số tương đối hiệu suất, các nhà phân
tích tiến hành so sánh tổng thể phản ánh chất lượng với tổng thể phản ánh số
lượng hoặc ngược lại
Số tương đối
hiệu suất
Trị số chỉ tiêu chất lượng
=
Trị số chỉ tiêu số lượng
x 100%
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến
động giữa kỳ phân tích phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu, các nhà phân tích sử dụng phương pháp loại trừ. Đặc trưng cơ
bản của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng nghiên cứu vào các trường
hợp giả định khác nhau; từ đó, lần lượt xác định và loại trừ mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so vớikỳ gốc của đối
tượng nghiên cứu. Trong thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng trong
phân tích dưới hai dạng: dạng thay thế liên hoàn (gọi là phương pháp thay thế
liên hoàn) và dạng số chênh lệch (gọi là phương pháp số chênh lệch).
Về cơ bản, điều kiện vận dụng, qui trình vận dụng (trình tự vận dụng)
phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch giống nhau.
Điểm khác biệt giữa chúng là cách thức xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố và phạm vi áp dụng của từng phương pháp. Cụ thể, điều kiện vận dụng
và qui trình vận dụng của phương pháp loại trừ gồm các bước công việc sau:
+ Bước 1/ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu:
Tùy theo mục đích và nội dung nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của
phân tích kinh doanh có thể được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh khác nhau.
10
+ Bước 2/ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu:
Kết quả và hiệu quả kinh doanh cụ thể chịu ảnh hưởng của rất nhiều
nguyên nhân và nhân tố khác nhau. Số lượng nhân tố ảnh hưởng có thể mở rộng
hay thu hẹp tùy thuộc vào mục đích phân tích và nguồn tài liệu phân tích.
+ Bước 3/ Xây dựng phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa
các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
Giữa các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này thể hiện thông qua các
phương trình kinh tế dưới dạng tích số, thương số hoặc kết hợp giữa tích số
với thương số tùy thuộc vào nội dung chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Trong mỗi phương trình kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, các nhân tố được sắp
xếp theo một trật tự nhất định: từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng
hoặc từ nhân tố phản ánh đầu vào (yếu tố đầu vào hay chi phí đầu vào) đến
nhân tố phản ánh đầu ra (đầu ra phản ánh kết quả sản xuất hay đầu ra phản
ánh lợi nhuận).Việc sắp xếp trật tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu trong phương trình kinh tế phải đảm bảo nguyên
tắc: với nhân tố số lượng, sắp xếp theo mức độ số lượng giảm dần; còn với
nhân tố chất lượng, sắp xếp theo mức độ chất lượng tăng dần.
+ Bước 4/ Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu:
Việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động
của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo phương pháp thay thế liên
hoàn và phương pháp số chênh lệch có sự khác nhau. Theo phương pháp thay
thế liên hoàn, để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố, các nhà phân tích tiến
hành thay thế lần lượt và liên tiếp từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích của từng
11
nhân tố. Sau mỗi lần thay thế trị số từ kỳ gốc sang kỳ phân tích của từng nhân
tố, các nhà phân tích xác định trị số mới của chỉ tiêu rồi so sánh trị số mới của
chỉ tiêu vừa xác định với trị số của chỉ tiêu trước khi chưa thay thế giá trị của
nhân tố cần xác định. Mức chênh lệch về trị số của chỉ tiêu sau và trước khi
thay thế trị số từ kỳ gốc sang kỳ phân tích của nhân tố thay thế chính là mức
độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Khác với phương pháp thay thế liên hoàn, khi sử dụng phương pháp số
chênh lệch để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố, các nhà phân tích tiến
hành sử dụng lần lượt và liên tiếp mức chênh lệch về trị số giữa kỳ phân tích
so với kỳ gốc của từng nhân tố. Kết quả tính ra sau mỗi lần sử dụng mức
chênh lệch về trị số giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng nhân tố chính là
mức độ ảnh hưởng của chính nhân tố đó.
+ Bước 5/ Tổng hợp kết quả tính toán, rút ra nhận xét, kiến nghị:
Sau khi đã xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, các nhà phân tích
tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố tác động tăng, nhân tố tác động
giảm đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu. Trên cơ sở đó sẽ nêu lên nhận xét, đánh giá về mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố; đồng thời chỉ rõ tiềm năng và đề xuất giải pháp khai thác,
cải tiến công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong kỳ tới.
Có thể khái quát phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số
chênh lệch qua mô hình sau:
Giả sử Q là chỉ tiêu phản ánhđối tượng nghiên cứu và Q chịu ảnh
hưởng của các nhân tố a,b,c,d. Các nhân tố này có quan hệ dưới dạng tích số
với Q và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng tiến dần sang nhân tố
chất lượng, thể hiện qua phương trình kinh tế: Q= abcd.
Nếu dùng chữ số “0” để chỉ giá trị của chỉ tiêu Q và giá trị các nhân tố
ở kỳ gốc và chữ số “1” để chỉ giá trị của chỉ tiêu Q và giá trị của các nhân tố ở
kỳ phân tích, ta lần lượt xác định giá trị kỳ gốc và giá trị kỳ phân tích của Q:
12
Q0= a0b0c0d0
Q1= a1b1c1d1
Gọi mức chênh lệch về sốtuyệt đối giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của
chỉ tiêu Q là ∆Q = Q1- Q0
Gọi ∆a, ∆b, ∆c, ∆d lần lượt là mức ảnh hưởng của cácnhân tố a,b,c,d
đến sự biến động về giá trị giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu, ta có
∆Q = Q1- Q0= ∆a+ ∆b+∆c+∆d
Theo phương pháp thay thế liên hoàn, mức ảnh hưởng của các nhân tố
a,b,c,d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q lần
lượt được xác định như sau:
∆a= a1b0c0d0 - a0b0c0d0
∆b= a1b1c0d0 - a1b0c0d0
∆c = a1b1c1d0 - a1b1c0d0
∆d = a1b1c1d1 - a1b1c1d0
Theo phương pháp số chênh lệch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
a,b,c,d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q lần
lượt được xác định
∆a= (a1- a0)b0c0d0
∆b= a1(b1- b0)c0d0
∆c = a1b1(c1 - c0)d0
∆d = a1b1c1 (d1 - d0)
Cần đặc biệt lưu ý trong trường hợp quan hệ giữa các nhân tố với chỉ
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu thể hiện dưới dạng thương số, ngoài việc
sắp xếp thứ tự các nhân tố từ số lượng tiến dần sang chất lượng, khi xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu,
các nhà phân tích phải lần lượt xác định ảnh hưởng của nhân tố số lượng
13
(hoặc nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh hay yếu tố hoặc chi phí đầu vào
trước) rồi mới xác định ảnh hưởng của nhân tố chất lượng (hay nhân tố phản
ánh kết quả kinh doanh).
Chẳng hạn, chỉ tiêu Q phảnánh đối tượng nghiên cứu chịu ảnh hưởng
của nhân tố a và b dưới dạng thương số, Q=b/a; trong đó, a là nhân tố số
lượng (hoặc nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh hay yếu tố hoặc chi phí
đầu vào trước), b là nhân tố chất lượng ( hay nhân tố phản ánh kết quả kinh
doanh). Khi xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q, cần phải xác định ảnh hưởng của nhân
tố a trước, sau đó mới xác định ảnh hưởng của nhân tố b. Mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố trong trường hợp mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu
phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới dạng thương số chỉ có thể xác định được
bằng phương pháp thay thế liên hoàn mà không thể xác định được bằng
phương pháp số chênh lệch. Loại quan hệ này thường gặp khi phân tích hiệu
quả kinh doanh, phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn… Cụ thể
ảnh hưởng của từng nhân tố được xác định như sau:
∆a=
b
b0 b0
hay ∆a= 0 - Q0
a1 a0
a1
Và ∆b=
b
b1 b0
hay ∆b=Q1 - 0
a1 a1
a1
1.3.3 Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối quan
hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng
hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Chẳng hạn: tách hệ số
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) hay hệ số khả năng sinh lời
của tài sản (ROA) … thành tích số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
14
1.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Hiệu quả kinh doanh và nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu
của bất kỳ ai, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt mọi
hoạt động kinh doanh, thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh
tế; bởi vì, suy cho cùng, quản lý kinh tế là để bảo đảm tạo ra kết quả và hiệu
quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn và mọi hoạt động kinh doanh.
Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp
áp dụng trong quản lý chỉ thực sự có ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng được kết
quả kinh doanh mà qua đó, làm tăng được hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Như vậy, hiệu quả kinh doanh khác
với kết quả kinh doanh và có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh; so sánh
giữa đầu vào với đầu ra, so sánh giữa đầu ra với đầu vào, so sánh giữa chi phí
kinh doanh bỏ ra với kết quả kinh doanh thu được…
Bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác
định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội. Do vậy, thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao
động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hóa kết quả hoặc tối
thiểu hóa chi phí dựa trên điều kiện nguồn tài lực sẵn có.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách
toàn diện, cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội.
15
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của
các giai đoạn, các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản
thân doanh nghiệp không vì những lợi ích trước mắt mà quên đi những lợi ích
lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này rất dễ xảy ra khi con người khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động.
Không thể coi là có hiệu quả lâu dài được khi doanh nghiệp xóa bỏ hay vi
phạm hợp đồng với một khách hàng truyền thống, tín nhiệm để chạy theo một
hợp đồng khác mang lại nhiều lợi nhuận tức thời nhưng không ổn định.
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một
cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả,
không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung cả hiện tại và tương lai thì mới
được coi là hiệu quả thực sự, mới trở thành mục tiêu phấn đấu và tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối
tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo hướng tăng kết quả và
giảm chi phí. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa các chi phí kinh
doanh mà thực chất là tiết kiệm hao phí thời gian lao động (hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa) để tạo ra một đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Đồng
thời với khả năng sẵn có, làm ra nhiều sản phẩm, dịch vụ có ích nhất.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt
được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Chỉ khi nào gắn kết được
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả của toàn xã hội thì hoạt
độngcủa doanh nghiệp mới thực sự được coi là có hiệu quả.
Trước tiên, hiệu quả kinh doanh biểu hiện qua hiệu suất hoạt động.
Hiệu suất hoạt động thể hiện cường độ hoạt động của đối tượng nghiên cứu,
thể hiện tương quan giữa kết quả sản xuất đầu ra với lượng chi phí hay yếu tố
16
đầu vào được sử dụng để sản xuất được đầu ra ấy. Thông qua hiệu suất hoạt
động, các nhà quản lý biết được kết quả sản xuất mà doanh nghiệp đã làm
được trong một khoảng thời gian nhất định hay kết quả sản xuất mà một đơn
vị chi phí đầu vàohay một đơn vị yếu tố đầu vào mang lại. Hiệu suất hoạt
động chính là cơ sở, là điều kiện tiền đề để bảo đảm cho hoạt động kinh
doanh mang lại hiệu quả.
Biểu hiện tiếp theo của hiệu quả kinh doanh là hiệu năng hoạt động.
Hiệu năng hoạt động là khả năng hoạt động mà doanh nghiệp có thể đạt được
khi sử dụng các yếu tố đầu vào hay khi tiến hành từng hoạt động (mua, bán,
thanh toán… Hiệu năng hoạt động thường được thể hiện qua các chỉ tiêu phản
ánh tốc độ quay vòng (số vòng quay) của các yếu tố đầu vào hay số vòng
quay của từng hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Doanh nghiệp chỉ có thể
đạt được hiệu năng hoạt động khi và chỉ khi hiệu suất hoạt động cao. Cũng
như hiệu suất hoạt động, hiệu năng hoạt động cũng là một trong những điều
kiện cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả.
Biểu hiện cao nhất của hiệu quả kinh doanh là hiệu quả hoạt động. Hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả đích thực, kết quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh mang lại và được đo lường bằng lượng lợi nhuận mang
lại trên một đơn vị yếu tố đầu vàohay lượng lợi nhuận mang lại trên một đơn
vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Ở góc độ này, hiệu quả hoạt động phản
ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động là biểu hiện cao
nhất của hiệu quả kinh doanh vì mục đích cuối cùng của kinh doanh là lợi
nhuận. Việc tạo ra lượng lợi nhuận cao nhất trên một đơn vị chi phí hay một
đơn vị yếu tố đầu vào hoặc trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất
phản ánh tương quan so sánh giữa tổng lợi nhuận thu được với tổng chi phí bỏ
ra hay với tổng yếu tố đầu vào sử dụng hoặc tổng kết quả sản xuất thu được
lại. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chỉ có thể có được khi doanh
nghiệp có hiệu suất hoạt động và hiệu năng hoạt động cao.
17