Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Lạng Giang, Bắc Giang”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.24 KB, 48 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập ........................................................................................có trụ sở tại :
Số nhà .................................Phố ............................................................................
Phường........................Quận(huyện)..................Tỉnh(thành phố)..........................
Số điện thoại............................................................................................................
Trang wed:...............................................................................................................
Địa chỉ Email :.........................................................................................................
Xác nhận :
Anh (chị):.................................................................................................................
Là sinh viên lớp :..................................... Mã số sinh viên :...................................
Có thực tập tại..........................................trong khoảng thời gian từ ngày ............
Đến ngày ..............trong khoảng thời gian thực tập tại ............................., Anh(chị)
đã chấp hành tốt các quy định của .............................................................và

thể

hiện

tinh thần làm việc nghiêm túc , chăm chỉ và chịu khó học hỏi .
...............,ngày .........tháng........năm .......

Xác nhận của Cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu đại diện của Cơ sở thực tập)

Phạm Thị Thu Thương

1



Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ , NHẬN XÉT
Về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên : Phạm Thị Thu Thương

Mã số sinh viên : 1531270024

Lớp

Nghành : Tài chính ngân hàng

: Tài chính ngân hàng 1 - K15

Địa điểm thực tập : NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – Chi nhánh huyện Lạng Giang Bắc Giang
Giáo viên hướng dẫn : THS NGUYỄN THỊ HOA
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn :

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Đánh giá bằng điểm

.... , ngày .... tháng .....năm
......................................................................
Giáo viên hướng dẫn
(ký tên và ghi rõ họ tên )

Phạm Thị Thu Thương

2

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................7
CHƯƠNG I.................................................................................................................10
TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................................10
1.1. Khái quát về hộ sản xuất ở Việt Nam.................................................................10
1.1.1. Khái niệm HSX ...............................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm và phân loại HSX:......................................................................10
1.1.2.1. Đặc điểm HSX...............................................................................................10
1.1.2.2. Phân loại .......................................................................................................12
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất đối với Kinh tế- Xã hội:.............................................12
1.2. Hiệu quả cho vay và một số tiêu chí xác định hiệu quả cho vay đối với HSX của
NH No và PTNT chi nhánh Lạng Giang....................................................................14
1.2.1. Một số tiêu chí xác định HQCV đối với HSX.................................................14
1.2.1.1.Chỉ tiêu định tính............................................................................................14
1.2.1.2. Chỉ tiêu định lượng........................................................................................16
1.2.2. Các yếu tố tác động đến HQCV đối với HSX.................................................17
1.1.1.1..Yếu tố môi trường: .......................................................................................17
1.1.1.2.Yếu tố thuộc về khách hàng...........................................................................18
1.1.1.3.Các yếu tố thuộc về Ngân hàng.....................................................................19
Phạm Thị Thu Thương

3

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lí kinh doanh

CHƯƠNG 2................................................................................................................20
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNN&PTNT CHI
NHÁNH LẠNG GIANG - BẮC GIANG .................................................................20
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT - chi nhánh Lạng Giang......................................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................20
2.1.2. Tổ chức bộ máy................................................................................................21
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và các Phòng, ban...................................22
2.2. Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay HSX tại NHNo&PTNT

chi

nhánh Lạng Giang, Bắc Giang...................................................................................23
2.2.1. Tình hình huy động vốn và cho vay tại NHNo & PTNT – Chi nhánh Lạng Giang
, Bắc Giang.................................................................................................................23
2.2.2. Tình hình cho vay HSX tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lạng Giang, Bắc Giang..............................................................................................29
2.2.3. Nợ quá hạn và các rủi ro cho vay HSX...........................................................32
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay HSX tại NHNo & PTNT Chi nhánh Lạng
Giang...........................................................................................................................34
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................34
2.3.2. Một số khó khăn và tồn tại...............................................................................36
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại..................................................36
CHƯƠNG 3: .............................................................................................................38
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚIa HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH LẠNG GIANG..........................................................38

Phạm Thị Thu Thương


4

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

3.1. Định hướng về hiệu quả cho vay của HSX tại NHNo&PTNT chi nhánh Lạng
Giang, Bắc Giang.......................................................................................................38
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay HSX tại NHNo&PTNT chi nhánh
Lạng Giang, Bắc Giang..............................................................................................39
3.2.1. Đơn giản thủ tục hành chính tạo điều kiện để các HSX tiếp cận với vốn tín dụng
của ngân hàng dễ hơn.................................................................................................40
3.2.2. Nâng cao giá trị từng món vay, để đủ năng lực tài chính cho HSX................42
3.2.3.Thẩm định chặt chẽ điều kiện vay của các HSX để vốn vay được an toàn.....43
3.2.4. Tư vấn SX-KD cho các HSX để vốn vay sử dụng hiệu quả...........................43
3.2.5. Thường xuyên phân loại nợ HSX đề phòng ngừa rủi ro.................................44
3.2.6. Nâng cao năng lực nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng.................44
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................44
3.3.1. Đối với Ngân hàng nông nghiệp Lạng Giang.................................................44
3.3.2. Đối với Ngân hàng No & PTNT Việt Nam....................................................45
3.3.3.Đối với chính quyền địa phương......................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................48

Phạm Thị Thu Thương

5


Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động năm 2015.........................................................................21
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức..................................................................................22
Kết quả huy động vốn................................................................................................25
....................................................................................................................................25
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng Giang.........................25
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của NHNo & PTNT Chi nhánh Lạng Giang .................27
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Lạng Giang.............28
Bảng 2.6: Kết quả tài chính của NHNo & PTNT Chi nhánh Lạng Giang...............28
Bảng 2.7: Quan hệ khách hàng của NHNo & PTNT Chi nhánh Lạng Giang...........29
Bảng 2.8: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ hộ HSX của NHNo & PTNT Chi nhánh
Lạng Giang.................................................................................................................30
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ HSX theo thời gian của NHNo & PTNT Chi nhánh Lạng
Giang...........................................................................................................................31
Bảng 2.10 : Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề...........................................32
Bảng 2.11 :Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất của NHNo Chi nhánh Lạng Giang...32
Bảng 2.12 Cơ cấu nợ quá hạn hộ sản xuất của NHNo Chi nhánh Lạng Giang........33

Phạm Thị Thu Thương

6


Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

NHNo & PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

NHTM

Ngân hàng Thương mại

CBTD

Cán bộ tín dụng

CNH- HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

BQ

Bình quân

HSX

Hộ sản xuất

HQCV

Hiệu quả cho vay

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

Phạm Thị Thu Thương

7

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất là ngày càng lớn và tăng dần,
hình thức cho vay này vừa mang lại lợi ích cho Ngân hàng vừa giúp các hộ gia đình có
vốn thực hiện tăng gia sản xuất, góp phần cải thiện kinh tế. Do đó, hình thức cho vay
này cần được nâng cao và mở rộng hơn nữa.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì vẫn có không ít khó khăn đối với
Ngân hàng và cả các hộ gia đình, như khó khăn về giá trị khoản vay chưa đủ đáp ứng
nhu cầu sản xuất, đầu tư, trình độ cán bộ tín dụng chưa thực sự cao để tư vấn cho
khách hàng các khoản vay và điều kiện vay phù hợp, hay khó khăn khi Ngân hàng
không thẩm định chính xác khả năng trả nợ của khách hàng dẫn tới các khoản vay
không thu hồi được, … do đó cần có giải pháp để vừa cải thiện được các khoản vay
của hộ sản xuất và vừa nâng cao và mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất của Ngân
hàng.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín
dụng cho vay vốn đến hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Lạng Giang, Bắc Giang. Em chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông
thôn Việt Nam- Chi nhánh Lạng Giang, Bắc Giang”. Nhằm mục đích tìm hiểu tình
hình thực tế và từ đó tìm ra những giải pháp để đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho phát
triển kinh tế , xã hội trên địa bàn và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hộ sản xuất và hiệu quả cho vay của ngân hàng thương
mại .
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Lạng Giang .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
chi nhánh Lạng Giang,
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo TH.S Nguyễn Thị Hoa
đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề này .
Tuy nhiên, đề tài rất rộng và phức tạp, trình độ của bản thân em còn nhiều hạn

chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, dó đó không tránh khỏi
Phạm Thị Thu Thương

8

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

những thiếu sót, nhược điểm. Rất mong được sự chỉ bảo của quý thầy cô và ban Giám
đốc NHNo&PTNT Chi nhánh Lạng Giang, Bắc Giang quan tâm giúp đỡ để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Thị Thu Thương

9

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hộ sản xuất ở Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm HSX
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh
vực nhất định do Nhà nước quy định.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có
thể uy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân
sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích
chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập
lên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà thành viên thỏa thuận là tài sản
chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực
hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài
sản riêng của mình.
Như vậy hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn. Hộ sản xuất trong
nhiều ngành nghề hiện nay. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.

1.1.2. Đặc điểm và phân loại HSX:
1.1.2.1. Đặc điểm HSX
Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận còn sản
xuất mang tính chất tự cung , tự cấp . Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà
chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ,
thu thập, phân phối và tiêu dùng.

Phạm Thị Thu Thương

10

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy thuộc vào
hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với
nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong đó mô hình sản xuất chủ hộ
cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản
xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng , vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu thập cũng rải đều, đó là yếu
tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc có
chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ không đuợc đào tạo bài bản. HSX hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo
tính chất truyền thống, cách thức lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia
đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ
cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Quy mô sản xuất của hộ thường
nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu
hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh

còn mang nặng tính tự cung, tự cấp. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế
chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hóa, không thể
tiếp cận với cơ chế thị trường.

Phạm Thị Thu Thương

11

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

1.1.2.2. Phân loại
Nhìn chung, các HSX có đặc điểm và điều kiện khá giống nhau nên để phân loại
các HSX thì không có một tiêu chí cụ thể, do đó có thể phân loại các HSX dựa vào
ngành nghề sản xuất, theo đó sẽ có các nhóm HSX như sau:
• Hộ sản xuất nông nghiệp: các HSX này chủ yếu là trồng trọt tiêu biểu như làm
ruộng, phát rẫy, nương hay các loại cây ngắn ngày, cây ăn quả.
• Hộ sản xuất trồng rừng: khác với HSX nông nghiệp thì nhóm HSX này phát
triển các loại cây dài ngày, có tính kinh tế cao hơn, nhóm này chủ yếu ở các vùng núi
cao hoặc vùng quy hoặc phát triển rừng.
• Hộ sản xuất ngư nghiệp: HSX này dựa vào nghề đánh bắt cá, hải sản, các loại
thuỷ sản khác, và ở các vùng quê ven biển.
• Hộ sản xuất phi nông nghiệp: ngoài các HSX trên thì còn một số nhóm HSX
dựa vào kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ và hoà trộn vào các nhóm HSX còn lại.

1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất đối với Kinh tế- Xã hội:

Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hóa.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình.Tiếp theo là giai đoạn chuyển
biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn đó là nền kinh tế hoạt
động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ
gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất
hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
HSX góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm
ở nông thôn.
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và
đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với một
đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước trú trọng mở rộng
song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ
công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn
đề cốt lõi cần được giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với
việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông-lâm nghiệp, đồng muối trong doanh
Phạm Thị Thu Thương

12

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh


nghiệp, và việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ
gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng
thời chính sách này đã tạo đà cho một số HSX, kinh doanh trong nông thôn tự vươn
lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao
động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
HSX có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa.
Ngày nay, HSX đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh
trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các HSX phải quyết định
mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất nhu thế nào? Để
trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các HSX đều phải không ngừng
nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp nhu cầu và một số biện pháp
khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, HSX có thể dễ dàng đáp
ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém
về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến
khích tạo điều kiện để HSX phát triển. Như vậy với khả năng nhạy bén, HSX đã góp
phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu được trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát
triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông
thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như
ngân sách nhà nước.
Không những thế HSX còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng Nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có mối quan hệ mật thiết
với ngân hàng Nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng để mở
rộng đầu tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng suất và hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài

nguyên, đất đai đã vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh
Phạm Thị Thu Thương

13

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn
liền với sản xuất kinh doanh,tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được
quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc
làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân
trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh” Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra
bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền
vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận
kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho nông nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề
thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

1.2. Hiệu quả cho vay và một số tiêu chí xác định hiệu quả cho vay đối với
HSX của NH No và PTNT chi nhánh Lạng Giang.

1.2.1. Một số tiêu chí xác định HQCV đối với HSX.
Hiện nay, Tín dụng vẫn chiếm khoảng 60%-70% trong tổng tài sản có của Ngân
hàng thương mại. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều
vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở các Ngân
hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau :
1.2.1.1.

Chỉ tiêu định tính

 Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định.
Do đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó
ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có các
nguyên tắc khác nhau. Trong đó, nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối
với mỗi Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản
vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không?
Phạm Thị Thu Thương

14

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

Theo quy định của NHNo thì khi khách hàng vay vốn của Tổ chức tín dụng cần
đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc là Sử dụng vốn vay đúng mục đích như trong hợp

đồng tín dụng, đồng thời hoàn trả nợ gốc và lãi vay vốn đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ
một khoản cho vay nào cũng phải đảm bảo.
* Cho vay đảm bảo có điều kiện :
Đối với các khách hàng muốn vay vốn NHTM thì cũng cần đảm bảo các điều
kiện theo quy định của Pháp luật mới được vay vốn, các điều kiện này cần được đáp
ứng đồng thời, các điều kiện bao gồm:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
• Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
• Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
• Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
• Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc là cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
-

quy định.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy

-


định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
* Quá trình thẩm định :
Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc

cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án trên

Phạm Thị Thu Thương

15

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ đưa ra quyết định cho
vay.
Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về năng
lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây là
khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá
trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và nội dung thẩm
định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định một khoản vay cho HSX rất phức tạp do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của HSX là kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định, tái
thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các thông tin dự báo, thông tin kinh tế kỹ

thuật, thị trường và khả năng phân tích tài chính và có như vậy mới có thể giúp lãnh
đạo quyết định cho vay một cách có hiệu quả và đảm bảo chất lượng khoản vay.
1.2.1.2.

Chỉ tiêu định lượng

Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lượng tín dụng, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay
kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thường dùng là :
* Doanh số cho vay HSX.
Doanh số cho vay HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân
hàng cho HSX vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay
HSX trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong năm.
Dư nợ cho vay HSX

Tỷ trọng cho vay HSX = Tổng dư nợ cho vay x 100%
* Doanh số thu nợ HSX.
Doanh số thu nợ HSX chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng
đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho HSX trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ HSX

Tỷ trọng thu nợ HSX = Tổng dư nợ cho vay x 100%
Để phản ánh tình hình thu nợ HSX, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối
phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay HSX của Ngân hàng trong
thời kỳ.

Doanh số thu nợ HSX

Chỉ tiêu này được tính bằng công thức : ═ Doanh số cho vay HSX x 100%

Phạm Thị Thu Thương

16

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

* Dư nợ quá hạn HSX.
Dư nợ quá hạn HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng
chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến
hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu
như :

Dư nợ quá hạn HSX

Tỷ lệ quá hạn HSX = Tổng dư nợ của HSX x 100%
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng HSX và chất lượng tín
dụng đầu tư cho vay đối với HSX. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì
chất lượng tín dụng càng cao.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi
ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do đó việc
đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề
quan trọng trong quản lý Ngân hàng và tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các Ngân
hàng.
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ

nợ khó đòi:

Tổng nợ khó đòi

Tỷ lệ nợ khó đòi = Tổng nợ quá hạn x 100%
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có
vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao.

1.2.2. Các yếu tố tác động đến HQCV đối với HSX.
Việc nâng cao hiệu quả TDNH đối với HSX có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân
hàng vì nó quyết định sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy, phải nâng cao hiệu quả tín
dụng HSX là một yêu cầu thường xuyên đối với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó cần
phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSX.
1.1.1.1. .Yếu tố môi trường:
Môi trường là yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín
dụng HSX. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời vụ
phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất
lớn.
Phạm Thị Thu Thương

17

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

- Môi trường tự nhiên: tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của

HSX nhất là những HSX nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu “
mưa thuận gió hòa” thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, người dân được mùa
sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi. HSX có khả năng tài chính ổn định từ đó
khoản tín dụng được đảm bảo. Ngược lại nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì sản xuất gặp
nhiều khó khăn gây ra thiệt hại lớn về kinh tế cho HSX. Dẫn đến khoản tín dụng có
vấn đề.
- Môi trường kinh tế xã hội : Có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng
HSX. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho HSX làm ăn có
hiệu quả, do vậy HSX sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được HSX sử dụng đúng
mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó, các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn
cả gốc và lãi làm cho chất lượng tín dụng HSX được tăng lên.
- Môi trường chính trị-pháp lý: Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu
nhiều sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy, việc
tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện hơn sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao
chất lượng tín dụng. Môi trường pháp lý ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để
hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất và kinh doanh của hộ sản
xuất được tiến hành một cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín
dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải
quyết khi xẩy ra các tranh chấp tín dụng một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy môi trường
chính trị- pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng HSX.
1.1.1.2. Yếu tố thuộc về khách hàng.
- Trình độ của khách hàng bao gồm trình độ sản xuất và trình độ quản lý của
khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa học, khách
hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả
nợ Ngân hàng. Ngược lại thì khả năng trả nợ Ngân hàng là khó khăn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:
Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của khách hàng, Rất khó để cho Ngân hàng
kiểm soát từ đầu vì đây là ý định của khách hàng.

Phạm Thị Thu Thương


18

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

1.1.1.3. Các yếu tố thuộc về Ngân hàng.
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng một mặt cũng giống như các
quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó còn là chính sách
các quy định của Ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Chính sách tín dụng Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
Đó là một trong những chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay
phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời cũng khuyến khích khách
hàng trả nợ đúng hạn.
- Chấp hành quy chế tín dụng.
Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ làm công tác Ngân hàng nói
chung và tín dụng nói riêng là nguyên nhân để các chỉ tiểu định tính đánh giá chất
lượng tín dụng Ngân hàng có thực hiện được hay không.Việc chấp hành các quy định,
các văn bản của Luật các tổ chức tín dụng các quy định của bản thân mỗi Ngân hàng
khi cho vay của mỗi cán bộ tín dụng cần phải được tuân thủ.
- Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Chất
lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết định.
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng nếu việc làm này được tiến hành một cách
kịp thời đồng bộ sẽ nắm bắt và xử lý được những khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được

thông tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản vay. Yếu tố này rất quan
trọng bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản vay có chất lượng tín dụng không tốt
ngay từ khi chưa xảy ra.
Như vậy, có thể khẳng định tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng
đối với HSX. Nó được coi là công cụ đắc lực của nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện, thúc đẩy quá trình
CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn cũng như với nền kinh tế quốc dân. Nhưng
thực tế cho thấy, chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với HSX còn nhiều vấn đề cần
giải quyết và tháo gỡ. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với
HSX hiện nay là vấn đề quan trọng đối với Ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT
nói riêng.

Phạm Thị Thu Thương

19

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNN&PTNT CHI NHÁNH LẠNG GIANG - BẮC GIANG
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT - chi nhánh Lạng Giang.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang là một chi nhánh trực thuộc hệ thống
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang giáp với huyện Hữu

Lũng, Lạng Sơn với diện tích 246,04 km 2, dân số khoảng 20 vạn người, số hộ khoảng
gần 60.000 hộ. Toàn huyện có 24 xã, thị trấn, trong đó có 5 xã thuộc khu vực đặc biệt
khó khăn.
Là một huyện thuần nông là chủ yếu, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại chiếm tỷ trọng thấp, vì vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triên nông thôn huyện Lạng Giang phục vụ đối tượng chủ yếu là các hộ nông dân.
Về mạng lưới giao dịch của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạng Giang
gồm có :
- Ngân hàng trung tâm huyện: trụ sở tại 36 đường Trần Cảo, thị trấn Vôi,
Lạng Giang, Bắc Giang.
- Phòng giao dịch Tân Dĩnh: trụ sở tại phố Giỏ, xã Tân Dĩnh, Lạng Giang,
Bắc Giang.
- Phòng giao dịch Tiên Lục: trụ sở tại xã Tiên Lục, Lạng Giang, Bắc Giang.
- Phòng giao dịch Kép: trụ sở tại xã Kép, Lạng Giang, Bắc Giang.
Những năm vừa qua, NHNo&PTNT huyện Lạng Giang đã có những hoạt động
tích cực trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lý cũng như các phòng ban. Hiện nay, với
một mô hình tổ chức hợp lý, ngân hàng đã tập trung vào việc phát huy vai trò và năng
lực của từng bộ phận cũng như từng cá nhân trong việc thúc đẩy hoạt động của ngân
hàng ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ được trẻ hóa và có trình độ chuyên môn
cao, nghiệp vụ vững vàng, hầu hết 100% cán bộ ngân hàng có trình độ đại học.
Hiện tại, trụ sở chính của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang có một giám
đốc, phó giám đốc và các phòng ban là: ngân quỹ, hành chính, tín dụng. Về nhân
sự, NHNo&PTNT huyện Lạng Giang có 40 cán bộ nhân viên.
Hoạt động trên địa bàn rộng, phân tán cán bộ tuy thiếu, nhưng với truyền thống
đoàn kết, tinh thần làm việc hăng say nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên,
trong những năm qua hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Lạng Giang
Phạm Thị Thu Thương

20


Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

không ngừng được mở rộng và tăng trưởng về chỉ tiêu huy động vốn, dư nợ, doanh thu
đặc biệt là phát triển các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền
điện tử, dịch vụ thẻ đã mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng khi đến với chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Lạng Giang.

2.1.2. Tổ chức bộ máy.
Cơ cấu bộ máy tổ chức.
- Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng gồm có: 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc
phụ trách các công việc cụ thể.
Chi nhánh có tổng số lượng lao động là 40 nhân viên, đội ngũ nhân viên năng
động và chất lượng ngày càng được nâng cao. Cơ cấu lao động năm 2015 như sau:
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động năm 2015

Tiêu chí

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Cơ cấu lao động theo giới tính
Nam

20


50

Nữ

20

50

Từ 18 – 28

11

27,5

Từ 29 – 38

17

42,5

Từ trên 38

12

30

Đại học và trên Đại học

38


95

Cao đẳng và trung cấp

2

5

Lao động phổ thông

0

0

Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Cơ cấu lao động theo trình độ

Tổng
40
100
Bộ máy tổ chức Chi nhánh NHNo & PTNT Lạng Giang được bố trí thành 6
phòng ban: Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng hành chính, Phòng kế hoạch kinh doanh,
Phòng giao dịch Kép, Phòng giao dịch Tiên Lục và Phòng giao dịch Tân Dĩnh.

Sơ đồ bộ máy tổ chức:

Phạm Thị Thu Thương


21

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức

Ban Giám
đốc
Ngân hàng

Các phòng

trung tâm

giao dịch

huyện

Phòng kế

Phòng kế

Phòng

Phòng


Phòng

Phòng

hoach kinh

toán ngân

hành chính

giao dịch

giao dịch

giao dịch

doanh

quỹ
nhân sự
Kép
Tiên Lục
Tân Dĩnh
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự NHNN&PTNNT Lạng Giang)

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và các Phòng, ban.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
Giám đốc là người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chỉ đạo sự phân cấp uỷ quyền của NHNo&

PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó giám đốc:
Phó giám đốc thường thay mặt Giám đốc điều hành mọi công việc khi Giám
đốc vắng mặt và báo cáo lại kết quả khi giám đốc có mặt tại đơn vị.
Ngoài ra họ còn phụ trách một số nghiệp vụ do giám đốc phân công, phụ trách và phải
chịu hoàn toàn về quyết định của mình.
Cùng Giám đốc bàn bạc, tham gia ý kiến trong việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân
hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
* Phòng tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam và chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên.
- Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các đơn vị nhận khoán.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh.
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh của quý, năm. Dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết trình Giám đốc.
- Đầu mối thực hiện thông tin tín dụng phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng và huy động vốn tại địa phương.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.

Phạm Thị Thu Thương

22

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh


- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình và dự án thuộc nguồn vốn trong và
ngoài nước.
- Cho vay vốn ủy thác đầu tư.
- Thường xuyên phân tích nợ quá hạn, phân loại nợ, tìm nguyên nhân và hướng
khắc phục.
* Phòng kế toán – ngân quỹ.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và báo cáo theo quy định.
Quản lý quỹ, sử dụng, chấp hành các quy định về kho quỹ.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
* Phòng hành chính.
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh, có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi
nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan
đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh. Trực tiếp quản lý hồ sơ án bộ thuộc diện Chi nhánh quản lý. Thực hiện
chính sách đối với người lao động, thanh toán tiền lương tiền thưởng, bảo hiểm và các
chính sách khác theo quy định của nhà nước và ngành Ngân hàng.
* Ba Phòng giao dịch Kép, Tiên Lục, Tân Dĩnh:
Là những phòng giao dịch cơ sở, thực hiện các nhiệm vụ theo sự chỉ đạo điều
hành của Giám đốc chi nhánh theo quy định về phòng giao dịch trực thuộc.


2.2. Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay HSX tại NHNo&PTNT
chi nhánh Lạng Giang, Bắc Giang.
2.2.1. Tình hình huy động vốn và cho vay tại NHNo & PTNT – Chi nhánh
Lạng Giang , Bắc Giang.
- Phương pháp huy động vốn:
Xác định rõ chức năng Ngân hàng Thương mại là : “Đi vay để cho vay”, do đó
không thể trông chờ vào nguồn vốn cấp trên mà phải tìm mọi biện pháp để khai thác
Phạm Thị Thu Thương

23

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

nguồn vốn, đảm bảo hoạt động của mình. Thực hiện đa dạng hóa công tác huy động
vốn, cả về hình thức lãi suất huy động. Kết hợp giữa huy động vốn trong địa bàn với
huy động ngoài địa bàn. Sử dụng các hình thức huy động vốn:
- Tiền gửi: bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn.
Các loại kỳ phiếu, tiền gửi kho bạc, tiền gửi các tổ chức kinh tế...., với thời hạn và
mức lãi suất khác nhau. Vận động mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền
mặt qua Ngân hàng.Vừa qua NHNo&PTNT Lạng Giang áp dụng hình thức tiết kiệm
bậc thang với cách tính lãi linh hoạt được khách hàng nhiệt tình hưởng ứng. Ngoài ra
Ngân hàng còn sử dụng hoạt động Marketing trong việc huy động vốn bằng các hình
thức quà tặng tùy theo giá trị khoản tiền gửi vào Ngân hàng. Với mạng lưới đồng đều

rộng khắp 1 trụ sở chính, 3 phòng giao dịch trực thuộc và các tổ cho vay lưu động, các
tổ chức hội, các tổ làm đại lý dịch vụ cho Ngân hàng xuống tận thôn xóm để cho vay
và huy động vốn, cho vay, thu nợ, lãi. Trong những năm qua NHNo&PTNT Lạng
Giang luôn là một trong những huyện có thành tích xuất sắc về công tác huy động vốn,
đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay của nhân dân địa phương. Vốn đầu tư cho nông
nghiệp được huy động từ 2 nguồn: nguồn trong nước và nguồn nước ngoài trong đó
vốn trong nước có tính chất quyết định, vốn nước ngoài có vị trí quan trọng.

Phạm Thị Thu Thương

24

Chuyên đề thực tập


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lí kinh doanh

Kết quả huy động vốn
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng Giang

Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tiêu chí

2013
Tỷ trọng

Số tiền


Tổng NVHD

2014

(%)

2015
Tỷ trọng

Số tiền

(%)

2013/2014
Tỷ

Số tiền

trọng

2014/2015

Tỷ trọng

Số tiền

(%)

(%)

251.067

Tỷ
Số tiền

trọng
(%)
22,20

796.928

100

1.047.995

100

1.280.775

31.5 232.780

TG dân cư

772.505

96,9

1.017.542

97.09


1.269.584

99,10

245.037

31.72

252.042

25

TGTCKT

24.418

3,1

30.445

2,91

11.191

0.90

6027

24.68


-19.254

-63

5

0,001

8

0,0008

0

0

3

60

-8

-100

770.278

96.7

1.018.633


97,19

1.251.181

98

248.355

32.24

232.548

22.8

26.650

3,3

29.362

2,81

29.594

2

2.712

10.18


232

0.8

TG không KH

43.813

5,5

44.540

4,25

52,863

4.13

727

1.66

8.323

0.019

TG CKH < 12t

707.949


88,8

879.594

83,93

944.718

73.76

171.645

24.25

65.124

7.404

TG CKH > 12t

45.166

5,7

123.861

11,82

283.194


22.11

78.695

174.2

159.333

1.Theo ĐT

Tiền gửi khác
2.Theo loại tiền
VND
NT sang VND
3.Theo thời gian

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2013-2014-2015 )
Phạm Thị Thu Thương

25

Chuyên đề tốt nghiệp


×