Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

TÌM HIỂU HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2005 VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA SQL SERVER 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN TIN HỌC KINH TẾ
-----***-----

ĐỀ TÀI :

TÌM HIỂU HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL
SERVER 2005 VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA SQL
SERVER 2005

Nhóm sinh viên thực hiện : 3
1. Bùi Thị Khánh Linh
2. Đoàn Thị Linh
3. Nguyễn Thị Huế
4. Trần Quang Huy
5. Nguyễn Văn Khôi
Lớp : Tin học Kinh tế K56

Hà Nội, 06/2013


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, có rất nhiều hệ số đang hội tụ để tạo nên sự bùng nổ về lưu trữ
thông tin. Lượng thông tin số bên trong một tổ chức đang ngày càng tăng một
cách rõ rệt bởi nhiều kiểu khác nhau như số hóa dữ liệu từ ảnh số, video và
các tín hiệu cảm biến. Việc tăng sự thi hành và tính toàn cầu hóa yêu cầu
thông tin được lưu một cách an toàn nhưng cũng phải có thể truy cập cứ lúc
nào. Người dùng phải di chuyển qua hàng núi dữ liệu để tìm được thông tin


thích đáng. Mặt khác họ cũng muốn sử dụng những thông tin này trên các
thiết bị và bên trong các ứng dụng sử dụng hàng ngày như Microsoft Office
System. Với sự phát triển của công nghệ, chi phí cho việc lưu trữ cũng được
giảm đáng kể; các ổ đĩa FLASH cho phép lưu trữ lượng dữ liệu lớn trên các
thiết bị mới. Chính vì vậy các tổ chức hiện có thể lưu nhiều dữ liệu và giảm
được chi phí cho việc lưu trữ. Mặc dù vậy, vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và
thách thức còn đó trong việc quản lý sự bùng nổ dữ liệu này.


Toàn cảnh về nền tảng dữ liệu của Microsoft đã đề cập đến những vấn đề
cần thiết trong việc bùng nổ dữ liệu và thế hệ kế tiếp của các ứng dụng thao
tác dữ liệu bằng việc cung cấp dữ liệu mọi lúc, mọi nơi. Các tổ chức yêu cầu
một nền tảng dữ liệu có thể lưu và quản lý các dữ liệu khác nhau gồm XML,
email, thời gian/lịch biểu, file, tài liệu, tính không gian… trong khi đó vẫn
cung cấp một loạt các dịch vụ phong phú để tương tác với dữ liệu như: tìm
kiếm, truy vấn, phân tích, báo cáo, tích hợp dữ liệu liên tục, đồng bộ hóa dữ
liệu. Người dùng có thể truy cập thông tin từ ứng dụng đến kho lưu trữ dữ
liệu và truy cập trên bất kỳ thiết bị nào, có thể từ máy trạm hay thiết bị di
động.
Nền tảng dữ liệu Microsoft là một giải pháp xuyên suốt cần cho các thách
thức đã tồn tại và hơn thế nữa, bằng việc đưa ra những cách tân trong bốn lĩnh
vực chính nhằm hỗ trợ cho dữ liệu: Nền tảng cho các nhiệm vụ then chốt,
phát triển động, dữ liệu quan hệ mở rộng, thông tin trong toàn bộ doanh
nghiệp.
Hãy tìm hiểu cách Sql server 2012 đáp ứng những cần thiết cho thế hệ kế
tiếp của các ứng dụng thao tác dữ liệu.

1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ SQL 2012
1.1 Giới thiệu chung về SQL
1.1.1 SQL là gì?


- SQL là viết tắt của Structure Query Language, nó là một công cụ
quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các
ngôn ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual Basic,
Oracle,Visual C ...
- Trong Oracle tất cả các chương trình và người sử dụng phải sử dụng
SQL để truy nhập vào dữ liệu trong CSDL của Oracle. Các chương
trình ứng dụng và các công cụ Oracle cho phép người sử dụng truy
nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trực tiếp SQL. Nhưng những
ứng dụng đó khi chạy phải sử dụng SQL.


1.1.2 Lịch sử phát triển:

- SQL được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL2 bởi IBM theo mô hình
Codd tại trung tâm nghiên cứu của IBM ở California, vào những
năm 70 cho hệ thống QTCSDL lớn.
- Đầu tiên SQL được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và
chạy trên các máy đơn lẻ. Song do sự phát triển nhanh chóng của
nhu cầu xây dựng những CSDL lớn theo mô hình khách chủ (trong
mô hình này toàn bộ CSDL được tập trung trên máy chủ (Server)).
Mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ bằng các
lệnh SQL máy trạm chỉ dùng để cập nhập hoặc lấy thông tin từ máy
chủ). Ngày nay trong các ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có sự trợ
giúp của SQL. Nhất là trong lĩnh vực phát triển của Internet ngôn
ngữ SQL càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nó được sử dụng để
nhanh

chóng


tạo

các

trang

Web

động..

SQL đã được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI) và tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế (ISO) chấp nhận như một ngôn ngữ chuẩn cho CSDL
quan hệ. Nhưng cho đến nay chuẩn này chưa đưa ra đủ 100%. Nên
các SQL nhúng trong các ngôn ngữ lập trình khác nhau đã được bổ
xung mở rộng cho SQL chuẩn cho phù hợp với các ứng dụng của
mình. Do vậy có sự khác nhau rõ ràng giưã các SQL.
1.2 Đặc điểm của SQL và đối tượng làm việc:
1.2.1 Đặc điểm:

- SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
- SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu cầu ta cách thức truy nhập
CSDL như thế nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và
+
+
+

ít khả năng mắc lỗi.
SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp DL
Chèn, cập nhật, xoá các hàng trong một quan hệ
Tạo, sửa đổi, thêm và xoá các đối tượng trong của CSDL.

Điều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối tượng của CSDL
để đảm bảo tính bảo mật của cơ sở DL.


+ Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của CSDL.
- Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các hỏi đáp là phải nắm vững được
các cấu trúc CSDL của mình.
1.2.2 Đối tượng làm việc của SQL

- Là các bảng (tổng quát là các quan hệ) dữ liệu hai chiều. Các bảng này bao
gồm một hoặc nhiều cột và hàng. Các cột gọi là các trường, các hàng gọi là
các bản ghi. Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dữ liệu của mỗi cột là duy
nhất) xác định tạo nên cấu trúc của bảng (Ta có thể dùng lệnh Desc[ribe]
TABLE-name để xem cấu trúc của bảng, phần tuỳ chọn có thể được bỏ trong
Oracle). Khi bảng đã được tổ chức hệ thống cho một mục đích nào đó có một
CSDL
1.3 Các kiểu dữ liệu cơ bản của SQL:
- Integer: Số nguyên: -2147483648 đến 2147483647
- Smallinteger: -32768 đến 32767
- Number(n,p): số thập phân độ dài tối đa là n kể cả p chữ số thập phân
(không tính dấu chấm).
- Char(n): xâu có độ dàI cố định là n (n<=255)
- Varchar(n): xâu có độ dài biến đổi (0 => n)
- Long varchar: xâu có độ dài không cố định, độ dài có thể thay đổi 4Kb
=>

32Kb

- Date: Dữ liệu kiểu ngày.
1.4 Một số tính năng mới của SQL 2012

1.4.1 Giải pháp AlwaysOn Availability Group:

Đây là giải pháp thay thế rất đáng giá cho 2 giải pháp Database Mirroring
và Log Shipping ở những phiên bản Sql server 2012 trước đây. AlwaysOn
Availability Group cung cấp 1 giải pháp hợp nhất trong việc triển khai cả 2
giải pháp HA (High Availability) và DR (Disaster Recovery). Có 2 mô hình
có thể lựa chọn triển khai:
AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và site-to-site DR
Kết hợp AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và Failover
Cluster Instance (FCI) cho DR


Sẽ sớm có 1 loạt bài viết nói rõ hơn về giải pháp này với nội dung dự định
như sau:
Giới thiệu về giải pháp AlwaysOn
Các chế độ đồng bộ và các chế độ Failover tương quan
Một số mô hình ví dụ có thể triển khai
1.4.2 Một số cải tiến về bảo mật:

Default Schema for Windows Group
Ở phiên bản Sql server 2012 R2, trong các Instance, người quản trị có thể
tạo 1 Login sử dụng chung cho 1 Windows Group. Khi đó mỗi Domain User
trong Group đó có thể login vào instance đó mà không cần phải tạo từng login
riêng cho từng user. Việc này đã giúp cho người quản trị tiết kiệm được khá
nhiều thời gian. Tuy nhiên, vẫn còn vấn đề tồn tại, đó là ngay khi user đó
login lần đầu tiên vào và truy cập đến 1 database (để truy vấn dữ liệu, chẳng
hạn), 1 user và 1 schema tương ứng sẽ được tự động tạo trong database đó.
Như vậy, cứ mỗi user lại có 1 schema khác nhau. Đây chính là 1 hạn chế gây
ra nhiều khó khăn trong việc quản trị.
Để khắc phục, phiên bản Sql server 2012 cung cấp cho người quản trị khả

năng gán Default Schema cho 1 Group. Khi đó tất cả User trong Group đều sử
dụng chung, một cách ngầm định (implicit), 1 Schema duy nhất.
User-Defined Server Roles
Đây là tính năng quản trị được những người quản trị yêu cầu nhiều nhất.
Tính năng này cho phép tạo mới cũng như tùy biến các Server Roles. Như
vậy, thay vì chỉ có thể sử dụng các Role có sẵn ở cấp server (fixed-server
roles) như ở các phiên bản Sql server 2012 trước đây, người quản trị có thể
tạo thêm các User-Defined Server Roles mới phù hợp với yêu cầu quản trị
hơn. Ví dụ như khi người quản trị cần gán một số quyền cấp cao (thay đổi các
Login, thay đổi 1 số setting của instance, …) cho một user nào đó, thay vì
phải gán quyền cao nhất là Sysadmin, người quản trị có thể tạo 1 role mới
như DatabaseTuner role với 1 số quyền nhất định.


Contained Databases
Contained Database cung cấp khả năng lưu trữ thông tin chứng thực
(credential information) của các user theo trong database thay vì lưu trong
Master database như trước đây. Khả năng này giúp cho database ít phụ thuộc
vào các system databases hơn. Điều này đồng nghĩa với việc tính bảo mật
trong database được tăng lên và khả năng triển khai các ứng dụng linh hoạt
hơn. Sẽ có 2 mức lựa chọn cho 1 Contained Database: Partial và Full. Tuy
nhiên, nhiều khả năng tính năng này ở phiên bản Sql server 2012 sẽ chỉ hỗ trợ
ở mức Partial. (và mức Full ở những phiên bản tiếp theo)
Crypto Enchancement
Nhiều thuật toán mã hóa mới cũng như AES256, SHA2 (256 và 512), …
được hỗ trợ giúp cho việc mã hóa dữ liệu trong Sql server 2012 tốt hơn bao
hết.
Audit Enhancement
Các tính năng về giám sát cũng được cải tiến rất nhiều trong Sql server
2012, có thể kể ra 1 số tính năng như: User-defined Audit cho phép các ứng

dụng có thể ghi lại log với những thông tin mong muốn theo cơ chế giám sát
của Sql server 2012; Filtering Audit giúp lọc những thông tin mong muốn sẽ
ghi xuống log theo những điều kiện được định nghĩa trước; … và đặc biệt là
các tính năng về Audit sẽ được hỗ trợ trên tất cả các bản (edition) Sql server
2012 khác nhau.
1.4.3 Các tính năng ưu việt của sql server 2012

Tránh trùng lặp dữ liệu
Một trong những hằng số bất biến của công nghệ và ngành công nghiệp
IT là các yêu cầu về bộ lưu trữ dữ liệu và những đòi hỏi này đang gia tăng cực
kỳ nhanh. Từ việc phình to hộp thư điện tử cho đến tràn ngập tài liệu chia sẻ
làm mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng bộ lưu trữ hiệu quả hơn. Đó là
lý do tính năng chống trùng lặp dữ liệu (Data deduplication) xuất hiện.


Chương trình hoạt động như sau: Giả sử bạn có một số lượng lớn file
VHD (virtual hard drive) cần di chuyển. Mỗi VHD đó có rất nhiều file và ứng
dụng giống nhau, như trò chơi dò mìn minesweeper, Windows calculator và
các ứng dụng khác trong Accessories. Data deduplication sẽ gỡ bỏ toàn bộ các
bản sao ứng dụng từ các VHD đó mà chỉ giữ lại một bản. Sau đó dữ liệu còn
lại được lưu tại một vị trí tách biệt trong SVI (System Volume Information) và
trỏ tới những file đóng vai trò là mẫu nguồn (source template). Việc này giúp
giải phóng một khối lượng lớn không gian bộ nhớ đặc biệt khi nó được áp
dụng cho hàng ngàn file. Data deduplication có tác dụng với nhiều mạng máy
tính khác nhau và cả máy tính chạy Windows 8 hay Windows Server 2012.
Nếu bạn có nhiều file và dữ liệu cần lưu mà không đủ bộ nhớ thì đây là một
tính năng thực sự hữu ích.
Tùy chọn cài đặt cho phép loại bớt GUI
Windows Server 2012 hiện tại có một tùy chọn cài đặt mặc định cho phép
cài đặt server core ít GUI hơn. Người dùng cũng có thể cài đặt Windows

Server 2012 với giao diện người dùng tối thiểu nhất, tức họ thậm chí có nhiều
cách hơn để cài đặt chỉ những file Windows Server mình cần. Việc này giúp
làm giảm không gian ổ đĩa, giảm thiểu nguy cơ tấn công từ các hacker nhờ
hạn chế số lượng file cài xuống tối thiểu.
Hyper-V 3.0
Windows Server 2012 được nạp nhiều tính năng mới, nhưng có lẽ tính
năng được coi là cải tiến lớn nhất chính là ảo hóa Hyper-V. Từ bỏ VMware,
giờ đây Microsoft đã bổ sung cho Hyper-V một danh sách các cải tiến vô
cùng ấn tượng. Một trong số đó là hỗ trợ tới 64 xử lý và 1TB RAM trên máy
ảo, cũng như hỗ trợ tới 320 bộ xử lý phần cứng mức logic và 4TB RAM trên
một máy chủ (host). Thông điệp là rất rõ ràng: Microsoft đang làm mọi thứ có
thể để đánh đổ vị trí của VMware, sự chọn lựa nền tảng ảo hóa hàng đầu cho
doanh nghiệp ở thời điểm này.


Quản lý địa chỉ IP (IPAM)
Một trong những mối lo lớn nhất của rất nhiều chuyên gia IT là giám sát
các địa chỉ IP được sử dụng trên mạng của tổ chức. IPAM là một tính năng
mới trong Windows Server 2012 cho phép định vị và quản lý không gian địa
chỉ IP trên mạng. Người dùng cũng có thể quản lý và giám sát những server
DNS và DHCP. Tính năng cũng khám phá IP tự động và cung cấp một máy
chủ (host) chứa những tác vụ khác liên quan đến IP, tập trung vào quản lý,
giám sát và kiểm kê.
Các thay đổi về ảo hóa mạng
Một trong những khía cạnh còn khúc mắc trong việc quản lý và cung cấp
máy ảo đó là đối phó với những quy định và chế tài từ quản lý địa chỉ IP.
Microsoft đang tiến hành những cải tiến lớn cho ảo hóa mạng trong Windows
Server 2012, tất cả đều nhắm tới xử trí các vấn đề liên quan đến địa chỉ IP và
máy ảo. Tính năng mở đường cho sự thừa nhận đám mây riêng, và cũng tháo
dỡ rào chắn cho phép tiếp cận IaaS dễ dàng hơn.

Re-FS
Định dạng file hệ thống NTFS đã được sử dụng hơn một thập kỷ qua bởi
Microsoft. Các yêu cầu gần đây từ ảo hóa và điện toán đám mây riêng đòi hỏi
nhiều hơn từ NTFS, vì vậy Microsoft đã quyết định bổ sung những tính năng
mới và gia cố những tính năng hiện tại cho NTFS. Kết quả là một bản nâng
cấp NTFS được gọi là Re-FS xuất hiện.
Re-FS hỗ trợ file và kích thước thư mục lớn hơn, dọn dẹp ổ đĩa, cải thiện
hiệu năng, hỗ trợ ảo hóa nâng cao…
Chuyển dịch máy ảo
Một trong những tính năng ấn tượng trên Hyper-V 3.0 là shared nothing
live migration, cho phép người dùng di dời máy ảo từ máy này sang máy khác
với đòi hỏi phải có bộ lưu trữ chung trước khi tiến hành chuyển nhượng. Tính
năng này có lợi cho những bộ phận IT nhỏ và giúp dễ dàng hơn khi di dời các
máy ảo mà không cần bộ lưu trữ chia sẻ đắt tiền. Đây là một trong những tính


năng rất ấn tượng trong Windows Server 2012 và giúp cho các phòng ban IT
vừa và nhỏ trở nên nhạy bén và phản ứng nhanh hơn đối với các nhu cầu của
doanh nghiệp và khách hàng.
Kho lưu trữ và không gian lưu trữ
Việc sử dụng hiệu quả tất cả những dạng bộ lưu trữ tách biệt đôi khi có
thể là một công việc hết sức khó khăn, đặc biệt khi nhu cầu lưu trữ ngày càng
gia tăng. Microsoft đang hi vọng giúp các nhà quản trị giải quyết được vấn đề
bằng cách giới thiệu hai khái niệm Storages và Spaces trong Windows Server
2012.
Kho lưu trữ (Storage Pools) tổng hợp các thiết bị lưu trữ vật lý vào những
đơn vị gắn kết nhau giúp dễ dàng hơn trong việc bổ sung dung lượng bộ nhớ
khi cắm thêm bộ lưu trữ. Như đã đề cập trước đó, các thiết bị lưu trong kho
lưu không phải được đồng nhất về loại thiết bị hay kích thước lưu trữ. Bạn có
thể kết hợp các thiết bị và kích thước lưu trữ tại đây.

Không gian lưu trữ (Storage Spaces) cho phép người dùng tạo các ổ đĩa
ảo có cùng đặc điểm như thiết bị thực: Có thể được cắm, tháo, lưu dự phòng
và mặt khác quản lý được như với những ổ đĩa vật lý truyền thống. Nhưng
Spaces thậm chí còn có những tính năng hữu ích hơn. Chúng cũng có thêm
chức năng phụ trong lưu dự phòng, khôi phục…
PowerShell 3.0
Microsoft hỗ trợ PowerShell trong Windows Server 2012. Hơn 2000 câu
lệnh PowerShell (cmdlet) được bổ sung cho phép nhà quản trị quản lý môi
trường Windows Server tốt hơn. Bản cập nhật mới nhất cũng cải thiện khả
năng truy cập Web, hẹn lịch, hỗ trợ các phiên ngắt kết nối cùng nhiều tính
năng mới khác.


Những thay đổi trong CHKDSK
Ứng dụng CHKDSK đã được sử dụng từ MS-DOS 1.0 và hiện đã được
gia cố trong Windows Server 2012. Thay vì mất một lượng lớn thời gian kiên
trì quét qua từng sector trên những ổ đĩa lớn thì CHKDSK mới bây giờ quét ổ
đĩa theo hai bước: dò lỗi và ghi lại lỗi (cũng có thể chạy nền) sau đó vá lỗi dữ
liệu.
Sự khác nhau giữa phiên bản CHKDSK truyền thống và phiên bản cải tiến
là khá rõ nét về thời gian: Một số lượt quét có thể kéo dài 150 phút để hoàn
tất thì chỉ mất 4 giây trên phiên bản cải tiến.

2 CHƯƠNG 2: CÀI ĐẶT
2.1 Yêu cầu
- Hỗ trợ các hệ điều hành sau: Windows 7, Windows 8, Windows
Server 2003 Service Pack 2, Windows Server 2008 R2 SP1,
-

Windows Server 2012, Windows Vista Service Pack 2

Processor: tối thiểu 1GHz
RAM: tối thiểu là 1Gb, khuyến cáo nên dùng 4Gb.
Ổ cứng: 10Gb.
.NET 3.5 SP1 hoặc .NET 4


2.2 Cài đặt
Bước 1. Chạy file cài đặt. Tại màn hình cài đặt, chọn New Sql server
2012 stand-alone installation or add features to an existing installation

Bước 2. Tại màn hình Setup Support Rules, chọn OK.


Bước 3. Tại màn hình License Terms, bạn tick vào ô I accept the license
terms và nhấn Next.


Bước 4. Bạn chờ 1 lát trong khi quá trình cài đặt diễn ra


Bước 5. Nhấn Next ở màn hình Setup Support Rules.

Bước 6. Tại màn hình Feature Selection bạn chọn như hình và nhấn Next.


Bước 7. Tại màn hình Server Configuration chọn như hình rồi nhấn Next.


Bước 8. tại màn hình Database Engine Configuration chọn Windows
Authentication Mode và nhấn Next.


Bước 9. tại màn hình Reporting Services Configuration chọn Install and
configure. Nhấn Next.


Bước 10. tại màn hình Error Reporting nhấn Next, có thể tick hoặc không
tùy bạn.


Bước 11. Chờ đợi trong quá trình Install sau đó nhấn Next.


Bước 12. Sau khi cài đặt xong, màn hình Complete sẽ hiện ra như hình
bên dưới. Bạn nhấn Close để kết thúc.

2.3 Cấu hình cho Sql server 2012.
Trong bước này, tôi sẽ trình bày cách cấu hình cho User sa
Bước 1. Khởi động Sql server 2012 Management Studio. Tại màn hình
đăng nhập, chọn Windows Authentication và nhấn Connect.


Bước 2. Nháy phải vào tên Sql server 2012 của bạn, chọn properties,
trong cửa sổ mới, chọn Sql server 2012 and Windows authentication mode.
Nhấn OK để hoàn thành.


Bước 3. Nhìn vào tab bên trái, chọn Security -> Login -> sa. Click đúp
vào.
Trong tab General, bạn đặt mật khẩu và xác nhận lại mật khẩu cho user sa.



Chuyển qua tab Status, chọn Login Enable, click OK để hoàn tất.


Như vậy là xong, giờ đây bạn có thể kết nối vào Sql server 2012 với
quyền user sa (system admin)

3 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ THAO TÁC CƠ BẢN VỚI
WINDOWS SERVER

Tìm hiểu giao diện và các thành phần cơ bản


3.1 Kết nối tới Sever
Để kết nối tới Server chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chọn Connect/Database Engine… trong cửa sổ Object Explorer

Bước 2: Hộp thoại Connect to Server xuất hiện


×