Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Thu hút vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.19 KB, 130 trang )

Học viện chính trị Hành chính quốc gia Hồ chí Minh

Nguyễn mậu trung

Thu hút vốn đầu t
cho phát triển khoa học và công nghệ
ở việt nam hiện nay
Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 60 31 01

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS An Nh Hải

Hà nội 2009


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu khai thác, tập hợp,
sử dụng và kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn là vấn
đề mới và có tính hệ thống, chưa có tài liệu nội dung
tương tự được công bố trong công trình nghiên cứu nào./.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NguyÔn MËu Trung


mục lục
Trang
Mở đầu

1

Chơng 1: Cơ sở lý luận - thực tiễn về thu hút vốn đầu t
cho khoA HọC Và CÔNG NGHệ ở việt nam

1.1. Vốn đầu t cho khoa học và công nghệ
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t cho phát triển
Khoa học và công nghệ
1.3. Kinh nghiệm của một số nớc về thu hút các nguồn vốn cho đầu
t phát triển khoa học và công nghệ

7
7
28
33

Chng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu t cho phát
triển khoa học và công nghệ ở nớc ta từ
năm 1996 đến nay

2.1. Thực hiện đa dạng hóa vốn đầu t phát triển khoa học và công nghệ

2.2. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu t cho phát triển khoa học
và công nghệ

45
45
69

Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp tăng cờng thu hút
vốn đầu t cho khoa học và công nghệ

3.1. Bối cảnh phát triển khoa học và công nghệ nớc ta và phơng hớng tăng cờng thu hút vốn đầu t cho hoạt động này
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng thu hút vốn đầu t
cho phát triển khoa học và công nghệ nớc ta trong thời
gian tới
Kết luận và kiến nghị
danh mục các công trình của tác giả
DANH Mục Tài Liệu THAM Khảo

91
91

99
116
119
120


Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn

BOT

BT
CNXH
CP
CNH HĐH
FDI
GDP
GNP
KH&CN
NGO
ODA
VIFOTEC

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
Xây dựng - chuyển giao
Chủ nghĩa xã hội
Chính phủ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Tổng sản phẩm trong nớc (Groos Domestic Product)
Tổng sản phẩm quốc dân (Groos National Product)
Khoa học và công nghệ
Vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ
Viện trợ phát triển chính thức
Quỹ sáng tạo KH & CN Việt Nam


Danh mục các bảng biểu

Trang
Bảng 1.1: Phân bổ ngân sách nhà nớc cho ba cơ quan chủ yếu của
Nhật Bản (năm tài khóa 1996 và 1997)
Bảng 1.2: Vốn đầu t cho khoa học và số nghiên cứu viên năm 2005
Bảng 1.3: Tỷ lệ đầu t năm 2005 cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu

35
36

ứng dụng và nghiên cứu phát triển ở Nhật Bản
Bảng 2.1: Vốn đầu t cho KH&CN từ ngân sách nhà nớc (1996-2008)
Bảng 2.2: Tăng trởng đầu t cho KH&CN từ ngân sách nhà nớc (1996-

37
71

2008)
Bảng 2.3: Tỷ lệ vốn các nguồn cho đầu t phát triển KH&CN (từ NSNN


72

và DN) ở trong các doanh nghiệp các năm 1996-2000
Bảng 2.4: Nguồn vốn thu hút đầu t cho KH&CN trong khu vực các

73

loại hình doanh nghiệp (năm 2004)

73


1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngy nay, s phỏt trin kinh t - xó hi ca mi nn kinh t u ph
thuc rt ln vo khoa hc v cụng ngh (KH&CN). Nhn thc c iu ú,
trong nhng nm qua, thỳc y quỏ trỡnh cụng nghip húa, hin i húa t
nc, ng v Nh nc ta ó rt chỳ trng n phỏt trin KH&CN. Ngh
quyt i hi VIII ca ng xỏc nh KH&CN cựng vi giỏo dc v o to
l quc sỏch hng u nc ta hin nay. Ngh quyt i hi IX ca ng
ch rừ: Th k XXI s tip tc cú nhiu bin i, khoa hc v cụng ngh s
cú bc tin nhy vt, kinh t tri thc s cú vai trũ ngy cng ni bt trong
quỏ trỡnh phỏt trin lc lng sn xut. Ton cu hoỏ kinh t l mt xu th
khỏch quan, lụi cun ngy cng cú nhiu nc tham gia. Cn to ra nng lc
ni sinh v KH&CN kh nng ng dng cỏc cụng ngh hin i, tip cn
trỡnh th gii v t phỏt trin trờn mt s lnh vc, nht l cụng ngh thụng
tin. Nghị quyết Đại hội X (năm 2006) của Đảng nêu phát triển mạnh và nâng
cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ tạo động lực đẩy nhanh
CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức.

thc hin ch trng ny, Nh nc ó dnh mt lng vn ln u
t cho phỏt trin KH&CN. Trong mt s nm gn õy, u t cho KH&CN
ó chim 2% tng chi ngõn sỏch tc l khong 0,5% GDP ca c nc. Vic
quan tõm u t núi trờn ó em li nhng kt qu khớch l. Tim lc
KH&CN ó c tng cng t vic xõy dng c quan lm vic, cỏc xng,
tri thc nghim, phũng thớ nghim n sa cha nh, tng cng mỏy múc
thit b hin i. Nh vy, iu kin lm vic v nghiờn cu khoa hc c
ci thin mt bc. Cỏn b KH&CN ó c o to, nõng cao trỡnh . ó
cú c nhng ti khoa hc v sn phm cụng ngh cú giỏ tr phc v s
nghip phát triển kinh tế xã hội của t nc.


2
Tuy nhiên, đến nay hoạt động KH&CN của nước ta còn rất hạn chế.
Trong đó, vấn đề đầu tư cho KH&CN chưa thật sự được chú trọng, nhất là
đấu tư cho các dự án khoa học có điều kiện nghiên cứu và ứng dụng, gắn kết
với nhu cầu thực tiễn của các ngành kinh tế quốc dân, nâng cao năng lực công
nghệ nội sinh còn nhiều bất cập. KH&CN nên vẫn chưa thực sự gắn kết với
nhu cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội, chậm đưa vào ứng dụng
những kết quả đã nghiên cứu được, trình độ công nghệ còn thấp nhiều so với
các nước xung quanh. Năng lực tạo ra công nghệ mới còn rất có hạn, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra hạn chế này là nguồn
vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN còn rất thấp. Tỷ lệ vốn đầu tư cho
KH&CN nếu tính cả đầu tư của khu vực ngoài nhà nước mới chỉ khiêm tốn ở
mức khoảng 0,6% GDP, trong khi đó, năm 2004 con số này của các nước EU
đã là 1,95% GDP, Nhật Bản là 3,15% GDP, Trung Quốc là 1,31% GDP, Hoa
Kỳ là 2,59% GDP, Hàn Quốc là gần 5% GDP. Nếu tính mức đầu tư cho hoạt
KH&CN trên đầu người, thì Việt Nam mới đạt khoảng 5 USD (năm 2007),
trong khi của Trung Quốc là khoảng 20 USD (năm 2004) và đặc biệt là Hàn

Quốc khoảng 1.000 USD (năm 2007). Đầu tư cho KH&CN của Việt Nam vào
loại thấp nhất trong khu vực kể cả theo tỷ lệ % GDP lẫn tỷ trọng xã hội hóa
về vốn đầu tư.
Mức đầu tư thấp là một nguyên nhân khiến cho nhiều đề tài không đủ
điều kiện để nghiên cứu hoàn chỉnh, có đề tài dù đã rất gần tới thành công
những phải dừng lại, đành phải “bỏ ngăn kéo”. Tỷ lệ các đề tài nghiên cứu
của Việt Nam được áp dụng vào thực tế còn rất thấp, số công bố quốc tế và
patent được đăng ký còn rất ít so với các nước trong khu vực, nghĩa là hiệu
quả nghiên cứu khoa học thấp. Thực tế cho thấy, đầu tư cho KH&CN ở nước
ta vẫn nặng về bao cấp của Nhà nước. Mặc dù từ Đại hội IX (năm 2001),
Đảng ta đã có chủ trương đa dạng hóa đầu tư phát triển KH&CN, nhưng đến
nay hầu như vẫn không có sự quan tâm của các thành phần kinh tế ngoài nhà


3
nước vào loại đầu tư này, nhiều nguồn lực KH&CN vẫn còn bị lãng phí, trong
khi nhu cầu bức bách hiện nay là phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Từ thực tế trên, để góp phần vào giải pháp tạo động lực cho phát triển
KH&CN, tôi chọn đề tài: “Thu hút vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ
ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Kinh tế chính trị.
2. T×nh h×nh nghiªn cøu
Kể từ năm 1996, khi Đảng ta ban hành Nghị quyết Trung ương
02/HNTW (khóa VIII) về KH&CN đến nay, ở nước ta đã có những nghiên
cứu về vấn đề này. Trong những nghiên cứu liên quan đến vốn đầu tư cho
phát triển KH&CN đã có những công trình như:
Trong các năm 2000 -2003, Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách
KH&CN đã có những nghiên cứu bàn luận về nguồn vốn đầu tư cho phát triển
KH&CN trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần. Trong đó có đề tài cấp

Bộ nghiên cứu về “Chia sẻ kinh phí giữa nhà nước và cơ sở cho dự án triển
khai và đổi mới công nghệ” do Nguyễn Thanh Hà làm chủ nhiệm, nghiên cứu
tình hình và cơ chế hoạt động của hệ thống các quỹ hỗ trợ tài chính cho hoạt
động KH&CN ở Việt Nam. Hay những đề tài cấp cơ sở như: “Nâng cao hiệu
quả một số chính sách thuế và tín dụng khuyến khích các doanh nghiệp đổi
mới công nghệ” do Hoàng Văn Tuyên làm chủ nhiệm, nghiên cứu về chính
sách thuế và tín dụng cùng một số nỗ lực của Nhà nước tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nghiên cứu và ứng dụng KH&CN vào sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp chính sách về tài chính đối với
doanh nghiệp; đề tài về; “Nghiên cứu xây dựng các hình thức hợp tác và cơ
chế khuyến khích hợp tác viện – doanh nghiệp phát triển sản phẩm và công
nghệ của doanh nghiệp” do Hoàng Thanh Hương làm chủ nhiệm nhằm phân
tích mối quan hệ giữa hoạt động KH&CN và hoạt động sản xuất nhằm tìm ra


4
và kiến nghị các hình thức hợp tác và cơ chế khuyến khích hợp tác cho mối
quan hệ này.
Đã có một số bài viết như: “Thị trường khoa học và công nghệ; đặc
trưng của kinh tế tri thức” của GS Vũ Đình Cự bàn về nhiệm vụ do Đại hội
IX của Đảng đặt ra là phải phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam nhưng
thực tế thị trường đó như thế nào, đã làm được gì và kiến nghị giải pháp thúc
đẩy phát triển; bài: “Phát triển thị trường khoa học và công nghệ Việt Nam”
của TS Hồ Ngọc Luật nhằm phân tích các yếu tố cung, cầu, môi trường pháp
lý, xã hội cho thị trường này hoạt động trôi chảy, đưa ra đánh giá bước đầu về
sự phát triển thị trường này và kiến nghị các giải pháp thúc đẩy phát triển.
Các nghiên cứu này đã có những bàn luận về nguồn vốn cho phát triển
KH&CN trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần. Một số bài viết về đầu
tư phát triển KH&CN, phân tích thực trạng của hoạt động đầu tư này và kiến nghị
giải pháp thúc đẩy như: “Vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ vẫn

chưa có lời giải hữu hiệu” của Hoàng Văn Dụ trên diễn đàn của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Số 2/2003; “Quy chế tài chính không
phù hợp với nghiên cứu khoa học và công nghệ” của Thu Hương, số 1/2004;
"Đầu tư cho công nghệ cao còn quá thấp!" 09:18'
01/04/2008; “Mong muốn chính sách khoa học và công nghệ phù hợp” trên diễn
đàn ; “Ðầu tư cho khoa học công nghệ nông nghiệp” của
Kiều Linh trên báo Nhân dân điện tử ...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học và bài viết hiện công
bố chưa phân tích phân tích một cách có hệ thống những cơ sở lý luận và thực
tiễn về thu hút vốn đầu tư cho KH&CN, chưa phân tích thực trạng thu hút
nguồn vốn này cho phát triển KH&CN ở Việt Nam trong những năm gần đây
và kiến nghị những giải pháp cần thiết cho những năm tiếp theo. Vì vậy, đề
tài mà học viên lựa chọn là mới, không trùng lặp với các công trình hiện hiện
đã được công bố.


5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Trờn c s h thng húa lý lun v kinh nghim thc tin v thu hỳt
vn u t cho phỏt trin KH&CN trong iu kin nn kinh t th trng, lun
vn phõn tớch v ỏnh giỏ thc tin v hot ng ny nc ta xut gii
phỏp nhm to ng lc thu hỳt vn u t cho phỏt trin KH&CN Vit Nam
trong thi gian ti.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận v thực tiễn về thu hút vn u t cho
phỏt trin KH&CN trong iu kin ca nn kinh t th trng.
+ Phõn tớch v ỏnh giá thực trạng thu hút vốn đầu t cho phỏt trin
KH&CN nc ta t khi cú Ngh quyt Trung ng hai khúa VIII v
KH&CN (nm 1996) n nay.

+ Đề xuất phơng hớng và giải pháp nhằm thiết thực nhằm to ng lc
m rng vic thu hỳt vn u t cho phỏt trin KH&CN phc v c lc s
nghip cụng nghip húa, hin i húa t nc.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: toàn bộ hoạt động thu hút vốn vn u t cho
phỏt trin KH&CN k c u t cho cỏc d ỏn nghiờn cu v trin khai KH &
CN ln u t xõy dng c c vt cht k thut cho cỏc c quan v t chc
nghiờn cu KH & CN các khu cụng nghip.
- Phạm vi nghiên cứu: về không gian, đề tài nghiên cứu trên địa bàn c
nc; về thi gian, kể từ khi có Nghị quyết Trung ơng, khúa VIII của Đảng
(năm 1996) n nay.
Do phm vi l mt ti lun vn thc s, thời hạn thực hiện đề tài
ngắn, nờn vic nghiên cứu của học viên ch gii hn trờn c s cỏc ti liu ó
cụng b, tin hnh kho sỏt thc t mt s ớt a bn phc v cho mc tiờu v
nhim v nghiờn cu. Vic kho sỏt, iu tra trên quy mụ ln về lý luận và
thc tin s c tip tc nghiờn cu cỏc cụng trình tiếp theo.


6
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp luận nghiờn cu
Luận văn đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên
cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin, quán triệt t tởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam; đồng thời sử dụng những lý thuyết ca
kinh tế học hiện đại về vai trò của vốn đầu t trong phát triển kinh tế xã hội.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Khái quát lý luận về thu hút vn u t cho phỏt trin KH&CN phù
hợp với mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu t cho phát
triển KH&CN nc ta 10 năm qua, đề xuất phơng hớng và giải pháp nhằm

to ng lc kích thích thu hút ngun vn này cho phát triển KH&CN của đất
nớc trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng, 7 tiết.


7
Chơng 1
Cơ sở lý luận - thực tiễn về thu hút vốn đầu t
cho khoA HọC Và CÔNG NGHệ ở việt nam
1.1. vốN ĐầU TƯ CHO KHOA HọC Và CÔNG NGHệ

1.1.1. Vốn đầu t và đặc điểm vốn đầu t cho khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Vốn đầu t
Vốn đầu t là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế thị trờng. Để hiểu
khái niệm này, trớc hết phải bắt đầu từ khái niệm vốn.
Theo T in kinh t hin i, thỡ t bn hay vn (capital) l mt t
dựng ch mt yu t sn xut do h thng kinh t to ra. Hng hoỏ t liu
vn l hng hoỏ c sn xut s dng nh yu t u vo cho quỏ trỡnh
sn xut tip theo. Vỡ vy, t bn ny cú th phõn bit c vi t ai v sc
lao ng, nhng th khụng c coi l do h thng kinh t to ra. Do bn cht
khụng ng nht ca nú m s o lng t bn tr thnh nguyờn nhõn ca
nhiu cuc tranh cói trong lý thuyt kinh t" [36, tr 129].
Theo cu trỳc giỏ tr ca hng hoỏ trong hc thuyt ca C. Mỏc, thỡ: Giỏ
tr hng hoỏ = C + V + M; trong ú C l chi phớ v t bn bt bin, V l chi
phớ v t bn kh bin, M l giỏ tr thng d.
tin hnh tỏi sn xut nh t bn cn chi phớ v vn cho c t bn
bt bin v t bn kh bin. T bn kh bin õy hon ton khụng ng
ngha vi ngi lao ng. Núi cỏch khỏc, lao ng khụng phi l vn u t

m ch cú sc lao ng ó chi ra mi l yu t hỡnh thnh vn u t.
Cú quan nim cho rng, vn cú ngha l ngun lc cho sn xut. Mun
tin hnh tỏi sn xut thỡ cn phi chi phớ v t ai, ti chớnh (vn) v lao
ng; theo ú ngi ta thng núi: "Lao ng l vn quý", coi "lao ng nh
l chi phớ v "vn".


8
Tuy nhiên, theo tác giả luận văn thì không nên thuần túy đều coi "lao động"
là "vốn"; mà chỉ có khả năng lao động, tức là sức lao động khi nó được sử dụng để
sản xuất ra các yếu tố đầu vào cho quá trình tái sản xuất thì mới gọi là vốn.
Vốn là biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư.
Chúng có thể là của cải vật chất, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động,
là các tài sản vật chất khác.
Các phạm trù vốn, tài sản và đầu tư tồn tại đan xen nhau. Có vốn mới
thực hiện được đầu tư và kết quả của đầu tư lại tạo ra tài sản và vốn. Trong
thực tế, người ta thường gọi vốn cố định là đầu tư dài hạn và vốn lưu động là
đầu tư ngắn hạn.
Đầu tư cũng là một khái niệm kinh tế. Theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy
sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại
cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai, mà kết quả này thường
phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự
biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư.
Trong các kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ,
nguồn nhân lực tăng thêm,... Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng
thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, của cải
vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần
tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.

Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động
sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn
nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng


9
hot ng ca cỏc ti sn v ngun lc sn cú. Tng ng vi phm vi u t
ny cú phm trự tng vn u t m thng c gi l vn u t phỏt trin,
cú thi k gi l vn u t phỏt trin ton xó hi.
Vic xỏc nh vn u t tựy thuc vo phm vi nghiờn cu. Dới góc
độ tài chính - tiền tệ, vốn đầu t là tổng số tiền biểu hiện nguồn gốc hình thành
của tài sản đợc đầu t trong kinh doanh để tạo ra thu nhập và lợi tức [26, tr.29].
Dới góc độ tài sản, vốn đầu t là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và
bản thân nó cũng đợc cái khác tạo ra [39, tr.56]. Để một hộp đen của doanh
nghiệp hoạt động, vốn là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất
(lao động, đất đai, vốn). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền đợc chế tạo để
phục vụ sản xuất (tức là máy móc công cụ thiết bị, nhà cửa, kho dự trữ, thành
phẩm hoặc bán thành phẩm [39, tr.300]...
ở Việt Nam, khái niệm vốn đầu t đợc đa ra trong cuốn Từ điển tiếng Việt
của Viện Ngôn ngữ học nh sau: Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản
xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu sinh lợi [39, tr.1126]. Nguồn vốn đầu t có thể là
tiền hay tài sản đợc trị giá hoá. Nhng với t cách là vốn thì tiền hay tài sản phải đợc
đầu t vào hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm mục
tiêu có thu nhập trong tơng lai. Nghĩa là vốn luôn gắn với sự vận động và đảm
nhiệm chức năng sinh lời.
Túm li, ta cú th hiu vn u t t hai gúc : Di gúc doanh
nghip hoc cỏc n v sn xut kinh doanh, nu khon u t no ca nhm

em li kt qu trong tng lai (li nhun), k c vic u t vo mua sm ti
sn ó qua s dng; u t vo bt ng sn; u t vo cm c, th chp
hoc u t vo th trng chng khoỏn, thỡ cng c gi l vn u t.
Nhng nu xột trong ton b nn kinh t quc dõn thỡ nú li khụng thuc v
vn u t phỏt trin. Bi vỡ, nu xột trờn phm vi ton xó hi, thỡ nhng hot
ng ny khụng lm tng tng vn ca quc gia. Nú ch l s chuyn dch t
n v ny sang n v khỏc m thụi.


10
T cỏch t vn d nh vy, do tớnh cht ca lun vn l nghiờn cu
vn u t cho khoa hc v cụng ngh, nờn ni dung ca ti ch tip cn
ngun vn u t di gúc kinh t xó hi hay trờn phm vi ton b nn
kinh t quc dõn, ch khụng tip cn vn u t t gúc doanh nghip.
Trong kinh tế thị trờng, vốn đầu t do là lực nguồn tài chính nên luôn vận
động và đảm nhiệm chức năng sinh lời. Ta có thể nhìn nhận bản chất của vốn
đầu t thông qua các nội dung sau:
Một là, về hình thái biểu hiện thì vốn đầu t là hình thái giá trị. Giá trị đó
đợc ứng ra để chuyển hoá nó thành các yếu tố đầu vào cấu thành quá trình sản
xuất. Trải qua quá trình sản xuất, giá trị của vốn đợc lớn lên.
Xét về mặt cụ thể, vốn đầu t đợc tồn tại ở các dạng: tài sản hữu hình, tài
sản vô hình và tài sản tài chính. Những tài sản này tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ; đồng thời làm tăng giá
trị. Vốn là giá trị thực của tài sản hữu hình, tài sản vô hình và là tài sản tài chính
đa vào đầu t để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hai là, vốn đầu t là một loại hàng hoá đặc biệt. Tính đặc biệt của nó thể
hiện ở chỗ, vốn đầu t tạo khả năng sinh lời. Với t cách là hàng hoá đặc biệt,
quyền sở hữu vốn đầu t và quyền sử dụng vốn đầu t có thể đợc tách rời nhau.
Đặc điểm này không thể có ở các loại hàng hoá thông thờng. Chủ sở hữu vốn
đầu t sẽ nhận đợc một khoản lợi tức (giá bán hay lãi suất quyền sử dụng vốn)

khi bán quyền sử dụng vốn cho ngời mua (các nhà đầu t). Nhà đầu t khi mua
quyền sử dụng vốn phải bỏ ra một khoản gọi là chi phí (giá mua quyền sử
dụng vốn) trả cho chủ sở hữu và nhận về mình quyền sử dụng vốn. Nhờ có sự
tách rời giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn làm cho vốn trở nên linh
hoạt trong lu thông và sinh lời. Do đó, khi sử dụng trong hoạt động đầu t, vốn
không những không bị tan biến giá trị và giá trị sử dụng mà lại đợc bảo tồn,
phát triển giá trị và giá trị sử dụng của chúng. Theo C.Mác, "Hàng hoá t bản
có đặc tính là khi giá trị sử dụng của nó đợc đem tiêu dùng đi, hàng hoá t bản


11
không những giữ đợc giá trị và giá trị sử dụng của nó, mà còn làm cho giá trị
sử dụng đó tăng thêm nữa" [25, tr.537].
Tuy nhiên, để đồng vốn phát sinh lợi nhuận (tăng giá trị), nó phải đợc
đặt trong môi trờng cụ thể, có sự tơng tác của các yếu tố thuộc môi trờng kinh
doanh. Từ môi trờng này, các nhà đầu t có thể lựa chọn kênh cung cấp vốn, cơ
chế hoạt động và hình thức đầu t.
Ba là, vốn đầu t có quan hệ mật thiết với thời gian. Theo C.Mác, Tiền
không chỉ đợc đem lại với hai điều kiện, một là nó sẽ quay về điểm xuất phát sau
một thời hạn nhất định, và hai là, nó sẽ quay về điểm đó với t cách là t bản đã thực
hiện, nghĩa là sau khi đã thực hiện đợc các giá trị sử dụng của nó, thực hiện đợc
các khả năng của nó là sản xuất ra giá trị thặng d [25, tr.525]. Vậy, chủ sở hữu
chuyển nhợng lại quyền sử dụng vốn cho nhà đầu t trong một khoản thời
gian xác định. Sau khi vốn chuyển qua chu kỳ vận động, nó quay về tay chủ
sở hữu, với một lợng giá trị lớn hơn. Lợng giá trị lớn hơn đó là lợi tức của
chủ sở hữu vốn hay lãi suất phải trả của nhà đầu t khi sử dụng vốn. Mức lãi
tức đợc tính bằng tỷ lệ phần trăm so với lợng vốn khi chủ sở hữu vốn nhợng, bán quyền sử dụng vốn theo đơn vị thời gian (tháng, quý, năm...), phù
hợp với nền kinh tế thị trờng [31, tr.14]. Thông thờng, lãi suất tỷ lệ thuận với
thời gian vay. Có nghĩa là thời gian vay vốn dài thì lãi suất cao và ngợc lại thời
gian vay vốn ngắn thì lãi suất thấp.

Từ phân tích những nhận thức về vốn của những nhà kinh tế, có thể hiểu
vốn đầu t là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố sản xuất nh tiền tệ, máy móc,
thiết bị, nhà xởng, vị trí kinh doanh, bằng phát minh sáng chế... đợc bỏ vào
đầu t sản xuất, kinh doanh nhằm đạt đợc mục tiêu lợi nhuận và làm tăng tổng
nguồn vốn quốc gia.
1.1.1.2. Các nguồn vốn đầu t
Có nhiều cách xác định nguồn vốn đầu t.
- Cách thứ nhất, xác định nguồn vốn theo hình thái của đầu t, có vốn
hữu hình và vốn vô hình. Vốn hữu hình là loại vốn đầu t có hình thái vật chất
cụ thể gồm tài sản hữu hình, tiền mặt, những giấy tờ có giá trị thanh toán. Đối


12
với mọi chủ thể sản xuất kinh doanh, vốn đầu t đợc chuyển hoá phần lớn dới
hình thái vốn hữu hình. Vốn vô hình là nguồn vốn tiền tệ đã đợc chi phí nhằm
sử dụng những tài sản vô hình để phục vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Phần vốn này bao gồm quyền sở hữu vị trí kinh doanh, chi phí sử dụng
bí quyết công nghệ, chi phí cho việc phát minh sáng chế... Trong thực tế, tỷ
trọng vốn vô hình ngày càng chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu t.
- Cách thứ hai, xác định theo thời gian sử dụng, nguồn vốn đầu t đợc
phân chia thành: vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn, lợng tiền đợc sử dụng để đầu t trong thời hạn 1 năm; vốn trung hạn là lợng tiền đợc sử dụng để đầu t trong thời hạn từ 1 năm đến 5 năm; và vốn dài hạn là lợng
tiền đợc sử dụng để đầu t có kỳ hạn từ 5 năm trở lên.
- Cách thứ ba, xác định theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, có: vốn đầu
t trực tiếp và vốn đầu t gián tiếp. Vốn đầu t trực tiếp là loại vốn đợc đầu t vào
hoạt động kinh tế do nhà đầu t bỏ ra và tham gia quản lý hoạt động đầu t. Hoạt
động đầu t này có thể dới nhiều hình thức khác nhau nh hợp đồng, liên doanh,
lập công ty cổ phần. Vốn đầu t gián tiếp là loại vốn đợc đầu t vào hoạt động
kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân ngời có vốn cũng nh cho xã hội,
nhng ngời có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu t. Hoạt động
đầu t gián tiếp đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau nh mua cổ phiếu,

tín phiếu, tín dụng...
- Cách thứ t, xác định theo nguồn gốc xuất xứ, có: nguồn vốn trong nớc
và nguồn vốn nớc ngoài. Vốn đầu t trong nớc là nguồn vốn đợc hình thành từ
tiết kiệm trong nớc bao gồm tiết kiệm từ ngân sách nhà nớc, tiết kiệm của các
doanh nghiệp và tiết kiệm của dân c. Ngoài ra, còn bao gồm nguồn vốn tín
dụng tín dụng nhà nớc, nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tiết kiệm của ngân
sách nhà nớc là phần vốn đợc dành để chi cho đầu t phát triển, không tính đến
các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ và các tổ chức, cá nhân ở nớc
ngoài, các khoản vay trong nớc, vay nớc ngoài của chính phủ để bù đắp bội chi
ngân sách nhà nớc. Tiết kiệm của doanh nghiệp là phần lãi sau thuế đợc các


13
doanh nghiệp trích lại cho đầu t phát triển. Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu t
của doanh nghiệp còn bao gồm cả nguồn vốn thu đợc từ khấu hao tài sản cố định.
Tiết kiệm của dân c là phần thu nhập để dành cha tiêu dùng của các hộ gia đình
và cá nhân. Nguồn vốn tín dụng nhà nớc, là hình thức vay nợ của Nhà nớc thông
qua kho bạc, đợc thực hiện chủ yếu bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ, do
bộ tài chính phát hành.
Trong trờng hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhng nguồn thu lại
không thể đáp ứng đợc. Để thoả mãn nhu cầu này chính phủ thờng cân đối
ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ. Cũng có thể chính phủ
tiến hành một dự án nào đó, nhng không muốn sử dụng vốn ngân sách, thì dự
án này có thể đợc thực hiện bằng vay vốn dới hình thức phát hành trái phiếu
chính phủ. Nớc ta đã và đang phát hành các loại trái phiếu chính phủ nh: tín
phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc...
Vốn tín dụng là nguồn vốn tại các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài
chính trung gian khác nh công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo
hiểm... Nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng trong đầu t phát triển. Các tổ
chức này có u điểm là thoã mãn đợc mọi nhu cầu về vốn của pháp nhân và thể

nhân trong nền kinh tế, nếu những đối tợng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy
chế tín dụng. Sở dĩ các tổ chức này có thể thu hút, huy động nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối lợng lớn, bởi vì các tổ chức này đã sử
dụng dới nhiều hình thức huy động khác nhau rất phong phú và đa dạng. Mặt
khác, thời hạn cho vay cũng rất linh hoạt (bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn), tuỳ thuộc vào nhu cầu của ngời đi vay... Bởi vậy, trong lĩnh vực đầu t phát
triển thì việc tiếp cận vốn qua tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính trung
gian là một phơng thức rất quan trọng không thể thiếu đợc.
Vốn nớc ngoài là nguồn vốn tài trợ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế
và cá nhân ngời nớc ngoài, vốn đầu t trực tiếp của các nhà sản xuất kinh doanh,
vốn tín dụng của các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Đối với nớc ta,


14
còn có vốn do ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài gửi về cho gia đình hoặc đầu
t cho các hoạt động sản xuất kinh doanh ở trong nớc.
Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (Offcial Development
Assistance - ODA) là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của chính phủ
một số nớc và các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với
lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Nguồn vốn này, th ờng đợc tập
trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu t phát triển hoặc cho vay. Hình
thức viện trợ của nguồn vốn này ngoài vốn ngoại tệ, thờng đợc đầu t dới
dạng máy móc, thiết bị, công nghệ, công trình hoặc chuyên gia, có thể liên
quan đến hỗ trợ cơ bản hay hay hỗ trợ kỹ thuật hoặc cả hai hình thức này.
Đây là nguồn vốn có quy mô tơng đối lớn, đợc sử dụng đầu t thực hiện các
công trình quốc gia nh năng lợng, giao thông, nông nghiệp, thuỷ lợi, thông
tin liên lạc... Hoặc u tiên đầu t các chơng trình y tế, dân số và kế hoạch hoá
gia đình; giáo dục đào tạo và giải quyết các vấn đề xã hội nh xoá đói giảm
nghèo, phát triển nông thôn và miền núi... Nh vậy, ODA là nguồn vốn cực
kỳ quan trọng và có ý nghĩa cho công cuộc phát triển kinh tế của các nớc

đang phát triển. Thông qua dự án ODA, kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội
của nớc tiếp nhận đợc nâng lên. Nếu các nớc tiếp nhận đầu t sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ là nhân tố tích cực để nâng cao trình độ dân
trí, chất lợng lao động và thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế- xã hội.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (Foreign Direct Investment FDI) là nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp vào một nớc khác để tiến hành
kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Hình thức phổ biến của đầu t trực tiếp là hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng; doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng- chuyển giao kinh doanh (BTO) và xây dựng - chuyển giao (BT).
Vốn nớc ngoài là nguồn ngoại lực rất quan trọng cho đầu t phát triển ở
một nớc đang phát triển khi mà trình độ kinh tế và thu nhập của dân c trong nớc còn thấp kém. Trong các nguồn vốn nớc ngoài, thì nguồn đầu t trực tiếp


15
(FDI) có thể bù đắp đợc sự thiếu hụt vốn trong nớc cho đầu t tạo việc làm và
thu nhập. Qua đó, để tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, mô hình và phơng
thức quản lý tiên tiến, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ và tăng thu ngoại tệ. Tuy
nhiên, việc thu hút FDI cũng có thể làm nảy sinh nhiều vấn đề. Vì khi thu hút
FDI, các nớc đang phát triển sẽ gặp không ít khó khăn trớc những tác động
tiêu cực. Nếu không phát hiện kịp thời và ngăn chặn những tiêu cực từ nguồn
vốn này thì sẽ gây ra hậu quả xấu nh phá sản các ngành truyền thống, gây tình
trạng ô nhiễm môi trờng sinh thái, nền kinh tế thiếu sự phát triển bền vững...
Vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO) là nguồn vốn tài trợ của các
tổ chức phi chính phủ chủ yếu là cho các nhu cầu nhân đạo nh nhu cầu cung
cấp thuốc men, lơng thực, quần áo cho nạn nhân bị thiên tai, dịch bệnh, địch
hoạ... Ngày nay, hình thức nguồn vốn này có sự thay đổi: chuyển từ viện trợ
nhân đạo sang hỗ trợ cho việc phát triển các công trình kết cấu hạ tầng có quy
mô vừa và nhỏ. Nếu biết tranh thủ, khai thác nguồn vốn này thì sẽ có tác dụng
tốt đối với các công trình có quy mô vừa và nhỏ ở nông thôn, tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Vốn của Việt là nguồn vốn của ngời Việt Nam sinh sống và làm việc ở
nớc ngoài. Hiện nay, có trên 3 triệu ngời Việt Nam đang sinh sống và làm việc
ở nớc ngoài, hàng năm gửi về nớc khoảng 4 - 5 tỷ USD. Đây là một nguồn vốn
lớn, góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng yêu cầu về vốn đầu t của nền kinh
tế.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nh u t l t chc, cỏ nhõn
thc hin hot ng u t theo quy nh ca phỏp lut Vit Nam, bao gm:
Doanh nghip thuc cỏc thnh phn kinh t thnh lp theo Lut doanh nghip;
Hp tỏc xó, liờn hip hp tỏc xó thnh lp theo Lut hp tỏc xó; Doanh nghip
cú vn u t nc ngoi c thnh lp trc khi Lut ny cú hiu lc; H
kinh doanh, cỏ nhõn; T chc, cỏ nhõn nc ngoi, ngi Vit Nam nh c
nc ngoi; ngi nc ngoi thng trỳ Vit Nam; v cỏc t chc khỏc


16
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá
nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Nếu tiếp cận theo góc độ vĩ mô của nền kinh tế, thì vốn đầu tư được
gọi là vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và được cấu thành bởi ba bộ phận: vốn
đầu tư cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.
Vốn đầu tư cơ bản là số vốn để tạo ra tài sản cố định, bao gồm vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta
với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây
dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh
tế. Về thực chất, loại vốn này chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị
tài sản cố định. Nó có hai bộ phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc
xây dựng mới tài sản cố định và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định. Hai
bộ phận này bao gồm: chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây
dựng chuẩn bị cho việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng;

chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến
trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các tài sản cố định khác. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn đầu tư cơ bản được sử dụng để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật như đã nêu trên.
Vốn lưu động bổ sung là những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu
động của toàn xã hội.
Vốn đầu tư phát triển khác là các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng
năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng
tài sản cố định và tài sản lưu động, còn phải làm tăng nguồn lực khác như:
nâng cao dân trí, hoàn thiện môi trường xã hội, cải thiện môi trường sinh thái,
hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình
phát triển khác.


17
Vn u t phỏt trin khỏc cũn bao gm c nhng khon chi phớ cho
KH&CN, nghiờn cu v phỏt trin, o to ngun nhõn lc, nõng cao trỡnh
nghiờn cu. Do vic phỏt trin KH&CN, nghiờn cu v trin khai, o to cỏn
b trong xó hi hin nay cú mt hu ht cỏc ngnh, cỏc c quan, n v sn
xut kinh doanh. Bờn cnh nhng trung tõm, n v ln cú ngõn sỏch riờng,
cũn cú rt nhiu c quan n v khỏc phn ngõn sỏch ny l mt b phn ca
chi phớ sn xut kinh doanh hoc kinh phớ hot ng thng xuyờn. Vỡ vy rt
khú cú th thu thp thụng tin y .
1.1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu t cho khoa học và công nghệ
Khoa học là hoạt động khám phá sinh ra tri thc. Cụng ngh l tp
hp cỏc phng phỏp, quy trỡnh, k nng, bớ quyt, cụng c, phng tin
bin i cỏc ngun lc thnh hng húa v dch v mong mun.
Trc õy, do cú khụng ớt ngi thng cho rng khoa hc l hu nh
khụng biờn gii, cũn cụng ngh thỡ phi mua bỏn khỏ tn kộm, cho nờn vic

u t kinh doanh ch chỳ ý vo lnh vc cụng ngh. Th nhng hin nay,
khong cỏch gia KH&CN ngy cng c rỳt ngn, thm chớ rt ngn. Ranh
gii gia khoa hc v cụng ngh khú tỏch bch. Do vy, u t vo cụng
ngh hay u t vo khoa hc u mang ý ngha nh nhau. Chỳng ta phi cú
cỏch nhỡn ng i vi u t cho KH&CN v t hot ng u t ny trong
bi cnh tng th ca u t phỏt trin núi chung v do vy khng nh mi
liờn h mt thit, s ph thuc cht ch ca u t cho KH&CN vo cỏc hot
ng u t khỏc trong phỏt trin kinh t xó hi.
Vn u t cho KH&CN l mt loi u t phỏt trin. Nú l ngun vn
c b ra thc hin mc ớch u t phỏt trin KH&CN nhm tng nng
lc KH&CN ca mt n v v ca quc gia, thỳc y tng nng sut lao
ng v hiu qu kinh t. Hot KH&CN bao gm nghiờn cu khoa hc,
nghiờn cu v phỏt trin cụng ngh, dch v khoa hc v cụng ngh, hot
ng phỏt huy sỏng kin, ci tin k thut, hp lý hoỏ sn xut v cỏc hot
ng khỏc nhm phỏt trin KH&CN. õy l hot ng cú tớnh c thự. Do


18
vậy, vốn đầu tư cho KH&CN cũng mang tính đặc thù cả trong nội dung và
phương thức hoạt động cuả nó. Tính đặc thù này xuất phát từ đối tượng phục
vụ của nguồn vốn là hoạt động KH&CN. Từ cách đặt vấn đề như trên, ta có
thể khái quát những đặc điểm cơ bản của nguồn vốn đầu tư này:
Một là, đối tượng đầu tư không chỉ đơn thuần thuộc lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh để nhà đầu tư trực tiếp thu lợi nhuận, thu được một giá trị lớn hơn
giá trị vốn đã bỏ ra, mà khoản đầu tư này còn lấy đối tượng là phục vụ cho
các hoạt động nghiên cứu, triển khai tìm kiếm, phát hiện tri thức mới và vận
dụng những tri thức đó vào việc tạo ra những phương tiện, phương pháp mới
thúc đẩy sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội. Nó không là bộ
phận đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động, mà là là bộ
phận đầu tư để tăng năng lực sản xuất và để nâng cao chất lượng của sự tăng

trưởng. Đầu tư cho phát triển KH&CN thực chất là đầu tư cho phát triển tri
thức. Bởi vậy, đây là hình thức đầu tư có tính “sống còn” trong việc nâng cao
năng suất lao động của từng doanh nghiệp cũng như thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế của một quốc gia.
Hai là, xét theo chu trình nghiên cứu – triển khai – sản xuất, thì hoạt
động KH&CN nằm trong giai đoạn trước khi đưa ra sản xuất đại trà (hình 1).
Hình 1.1: Phạm vi của hoạt động KH&CN trong hệ thống sản xuất

Nghiên
cứu cơ
bản

Nghiên
cứu ứng
dụng

Triển
khai

Sản
xuất

Hoạt động KH&CN

Theo cách tiếp cận này, đầu ra của các dự án KH&CN (sản phẩm khoa
học và sản phẩm công nghệ) mới chỉ dừng lại ở sản phẩm loạt nhỏ, không thể
bán đại trà và mới chỉ có khả năng thương mại hóa.


19

Do mục tiêu của một dự án KH&CN là tạo ra hoặc hoàn thiện các yếu
tố liên quan đến sự khám phá hoặc đến công nghệ (áp dụng, cải tiến, hấp thụ,
làm chủ công nghệ) và sản phẩm của dự án có khả năng chuyển giao (thương
mại hóa), nên trong quá trình thực hiện dự án, bản thân người trong cuộc sẽ
phải có những hoạt động triển khai cụ thể mà những hoạt động này có thể
nằm trong những giai đoạn khác nhau trong chu trình nghiên cứu – triển khai
– sản xuất.
Sản phẩm của dự án KH&CN có thể là tri thức mới, là công nghệ hoàn
chỉnh với đầy đủ tính năng mong muốn và có khả năng thương mại hóa. Sản
phẩm của KH&CN thực chất là tri thức, chất xám nên khó lượng định, được
thể hiện dưới dạng vật chất hữu hình như bằng phát minh sáng chế hoặc vô
hình dưới dạng ý tưởng công nghệ. Việc xác định giá trị của hàng hóa này là
điều rất khó, do lao động sáng tạo ra hàng hóa là lao động trí óc và tồn tại sự
bất đối xứng thông tin giữa bên bán và bên mua. Thực tế cho thấy, sự thành
công trong việc tạo ra tri thức, công nghệ và khả năng chuyển giao, thương
mại hóa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: kinh tế, kỹ thuật, tài chính, xã hội,
v.v... Điều này có nghĩa là đầu tư vào các dự án KH&CN thường có độ mạo
hiểm và rủi ro tương đối. Những rủi ro này thường gắn với rủi ro về mặt công
nghệ và rủi ro về mặt thị trường.
Rủi ro về mặt công nghệ gắn nhiều tới các yếu tố kỹ thuật, các yếu tố
đầu vào khác của dự án (kinh tế, tài chính). Ví dụ, Edison – một nhà sáng chế
ra dây tóc bóng đèn điện, đã thất bại hàng nghìn lần thí nghiệm mới chế tạo
thành công dây tóc đèn điện, Marie Curie cũng thất bại hàng nghìn lần mới


20
phát minh ra chất phóng xạ uranium. Điều này nghĩa là nếu sử dụng tiền túi tự
đầu tư để nghiên cứu thì sự mạo hiểm có thể dẫn đến nguy hiểm. Thực tế, đã
có nhiều nhà khoa học ở các nước tư bản công nghiệp bị phá sản vì thất bại.
Rủi ro về mặt thị trường gắn nhiều tới các yếu tố liên quan tới cầu (nhu cầu và

sức mua) của thị trường.
Đầu tư cho KH&CN tiềm ẩn sự “mạo hiểm”. Ngay cả tại các nước phát
triển, tỷ lệ nghiên cứu thành công có thể áp dụng vào đời sống và sản xuất
cũng chỉ khoảng trên dưới 20%.
Tuy vậy, đi cùng với nó, một dự án khi thành công (tạo ra sản phẩm là
tri thức, công nghệ hoàn chỉnh, đáp ứng được nhu cầu thị trường), thì nhà đầu
tư sẽ thu được lợi nhuận lớn, thậm chí là rất lớn nếu đó là những dự án mang
tính đột phá. Đây chính là một điểm khá hấp dẫn các nhà đầu tư.
Ba là, KH&CN là yếu tố “đầu vào” rất quan trọng để biến đổi các
nguồn lực sản xuất, là thước đo trình độ phát triển của mỗi doanh nghiệp và
mỗi quốc gia. Trong kinh tế thị trường, do áp lực cạnh tranh và lợi nhuận,
từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế đều phải coi phát triển khoa học và
đổi mới công nghệ sản xuất là một đòi hỏi có tính sống còn. Bí quyết về
KH&CN phải có chủ sở hữu. Việc sản xuất và mua bán loại tài sản này tất
yếu sẽ diễn ra, do đó tất yếu hình thành và phát triển thị trường KH&CN.
Kinh tế thị trường càng phát triển, càng thúc đẩy phân công, chuyên
môn hóa sâu. Việc một chủ thể có được một sản phẩm KH&CN cũng không
nhất thiết phải do chính chủ đó tạo ra. Họ có thể mua trên thị trường. Do đó,
tồn tại quan hệ cung – cầu về KH&CN. Dòng chảy của vốn đầu tư cho
KH&CN phải tuân theo quan hệ cung – cầu trên thị trường. Tức là người ta
chỉ đầu tư vào lĩnh vực hay dự án KH&CN nào mà xã hội có nhu cầu. Theo
quy luật về dòng chảy của các nguồn vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh, thì sức


×