Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Thái Lan và tình hình FDI của Thái Lan tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.59 KB, 25 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của tất cả các nền kinh tế trên thế
giới, quá trình vận chuyển các luồng vốn quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của các quốc gia cũng là một tất yếu. Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển, hội
nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ mang lại nhiều thuận lợi nhưng Việt Nam cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức nếu sự quản lý nền kinh tế không phù hợp. Với mục
tiêu phát triển nền kinh tế đất nước, nâng cao mức sống của người dân, Việt Nam
không những cần khai thác những nguồn lực sẵn có trong nước mà cần khai thác các
nguồn lực từ bên ngoài. Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) giúp nước ta tiếp thu được trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến
của thế giới và trình độ quản lý khoa học, giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người
lao động, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng, tăng nguồn thu ngoại tệ
và nguồn thu thuế cho ngân sách, từ đó nâng cao phúc lợi xã hội, góp phần quan trọng
vào phát triển nền kinh tế.
Hiện nay, Thái Lan đang là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong khu
vực Đông Nam Á. Đồng thời hai quốc gia đang trở thành đối tác thân thiết trên mọi
lĩnh vực, đặc biệt ở một số lĩnh vực mới như giáo dục, du lịch...
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang là điểm đến yêu thích của nhiều nhà
đầu tư Thái Lan. Không chỉ các tập đoàn lớn mà ngay cả doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Thái Lan đã tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần tạo nên
“làn sóng” đầu tư từ Thái Lan sang Việt Nam. Tranh thủ các chính sách hỗ trợ thúc đẩy
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của chính phủ Thái Lan, tận dụng những lợi ích mang
lại từ thu hút FDI từ Thái Lan, Việt Nam cần có những chính sách, biện pháp nhằm
tăng cường thu hút FDI từ Thái Lan.
Bài thu hoạch với chủ đề “Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Thái
Lan và tình hình FDI của Thái Lan tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015”, ngoài Lời mở
đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành ba chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÁI LAN VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC


TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA THÁI LAN.
2


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH FDI CỦA THÁI LAN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2006- 2015.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỐN FDI CỦA THÁI LAN VÀO VIỆT NAM VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN FDI
CỦA THÁI LAN VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÁI LAN VÀ CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA THÁI LAN
1.1.
Tổng quan về Thái Lan
1.1.1. Vị trí địa lý và sơ lược về lịch sử hình thành

Với diện tích 513.120 km² (tương đương diện tích Việt Nam cộng với Lào), Thái
Lan xếp thứ 49 trên thế giới về diện tích, rộng thứ ba tại Đông Nam Á, sau Indonesia
và Myanmarr. Thái Lan là mái nhà chung của một số vùng địa lý khác nhau, tương
ứng với các vùng kinh tế. Phía Bắc có địa hình đồi núi, với điểm cao nhất (2.576m) là
Doi Inthanon. Phía Đông Bắc là Cao nguyên Khorat có biên giới tự nhiên về phía
Đông là sông Mekong đây là vùng trồng nhiều sắn nhất của Thái Lan do khí hậu và đất
đai phù hợp với cây sắn. Trung tâm của đất nước chủ yếu là vùng đồng bằng sông
Chao Phraya đổ ra vịnh Thái Lan. Miền Nam là eo đất Kra mở rộng dần về phía bán
đảo Mã Lai.
Năm 1238, người Thái thành lập Vương quốc tại Sukhothai (ở miền Bắc Thái
Lan hiện nay), sau đó mở rộng lãnh thổ xuống phía Nam. Năm 1350, chuyển kinh đô

xuống Ayuthaya (phía Bắc Bangkok 70km). Năm 1782, Vua Rama I lên ngôi, lấy
Bangkok làm Thủ đô. Đầu thế kỷ XIX, Thái Lan trở thành đối tượng xâm lược của
nhiều đế quốc, chủ yếu là Anh, Pháp, Mỹ. Cuộc cách mạng năm 1932 đã xóa bỏ chế
độ chuyên chế, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
1.1.2. Thể chế chính trị

Thể chế chính trị: Quân chủ lập hiến


Cơ quan Lập pháp: Quốc hội gồm 2 viện: Thượng viện (150 ghế, được bầu theo
phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm) và Hạ viện (480 ghế, được bầu theo phổ

thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm). Chủ tịch Hạ viện là Chủ tịch Quốc hội.
− Cơ quan Hành pháp: Nguyên thủ quốc gia: Nhà vua. Về danh nghĩa, Nhà Vua là
người đứng đầu Nhà nước, Tổng Tư lệnh quân đội và là người bảo trợ Phật
giáo.
Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng:


Cơ quan Tư pháp: Toà án Tối cao; các thẩm phán do Nhà vua bổ nhiệm.
4





Chế độ bầu cử: Phổ thông đầu phiếu; cử tri từ 18 tuổi trở lên.
Các đảng phái lớn: Đảng Quyền lực Nhân dân (PPP); Đảng Dân chủ (PD);
Đảng Vì Tổ quốc; Đảng Phát triển Đoàn kết Thái Lan; Đảng Dân tộc Thái


(TNP); Đảng Dân chủ Đoàn kết; Đảng Nhân dân.
1.1.3. Tổng quan tình hình kinh tế
Thái Lan hiện là một nước công nghiệp mới (trước vốn là nước nông nghiệp
truyền thống). Bắt đầu từ năm 1960 Thái Lan thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế –
Xã hội lần thứ nhất. Những năm 1970 Thái thực hiện chính sách “hướng xuất khẩu”,
ASEAN, Mỹ, Nhật, EC là thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan. Ngành công
nghiệp và dịch vụ đã dần dần đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và vai trò của
nông nghiệp giảm dần. Ngành du lịch cũng đóng vai trò tích cực.
Từ 1985 – 1996 kinh tế Thái Lan đạt tốc độ tăng trưởng cao trung bình gần 9%
một năm. Nhưng đến năm 1996 tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn 5,9% và sau đó là
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 7/1997 làm cho kinh tế Thái Lan rơi vào tình trạng
khó khăn trầm trọng, Chính phủ buộc phải thả nổi đồng Bạt: Tỷ giá đồng bạt tháng
1/1998 là 56 Bạt = 1USD (trước là 25,3); mức tăng GDP năm 1998 là -10,5%; nợ nước
ngoài khoảng 87 tỷ USD; các ngành sản xuất mũi nhọn như công nghiệp ô tô, dệt, điện
tử suy giảm nghiêm trọng; thất nghiệp gia tăng, tính đến tháng 3/1998 đã có tới 2,8
triệu người thất nghiệp, chiếm 8,8% lực lượng lao động.
Kể từ năm 1998, kinh tế Thái Lan bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. tăng trưởng đạt
4,2-4,4% vào năm 2000, phần lớn dựa vào xuất khẩu (tăng 20% năm 2000). Năm
2001, mức tăng trưởng bị giảm xuống còn 2,2% do ảnh hưởng của sự sụt giảm của
kinh tế toàn cầu. Nhưng sau đó, kinh tế Thái Lan tăng trưởng mạnh dưới thời Thủ
tướng Thaksin Shinawatra với một số dự án lớn. Từ 2002 – 2004, tăng trưởng đạt 57% một năm.
Từ năm 2007, những bất ổn chính trị đã gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
của Thái Lan tuy nhiên các yếu tố cơ bản của nền kinh tế vấn vững. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế Thái Lan năm 2007 đạt 4,8%. Do bất ổn chính trị trong nước và ảnh
hưởng tiêu cực bởi khủng hoảng tài chính, tăng trưởng kinh tế của Thái Lan năm 2008
chỉ đạt 3,6%. Năm 2009, xuất khẩu giảm mạnh, thất nghiệp gia tăng, tăng trưởng kinh
tế Thái Lan giảm 2.4%. Thời gian gần đây, kinh tế Thái Lan đã dần phục hồi. GDP
5



năm 2010 và 2011 lần lượt tăng 7.8% và 1.5%. Tuy nhiên, đà tăng trưởng kinh tế vẫn
còn phải phụ thuộc vào một số yếu tố trong đó có sự ổn định chính trị trong nước.
Năm 2015, nền kinh tế Thái Lan đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chính xuất phát từ bối cảnh kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, đặc biệt là
tại các quốc gia đối tác thương mại hàng đầu của Thái Lan gồm Trung Quốc, Nhật
Bản, và Hoa Kỳ và ảnh hưởng từ bất ổn chính trị trong nước . Với những nỗ lực của
Chính quyền quân sự, trong 9 tháng đầu năm 2015 kinh tế đã tăng trưởng 2,9% so với
cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu đạt kim ngạch 161,56 tỉ Đô-la Mỹ. Dự kiến cả năm
2015, kinh tế Thái Lan sẽ tăng trưởng khả quan ở mức 2,7%. Một trong những điểm
tối của bức tranh kinh tế 2015 là đầu tư nước ngoài giảm mạnh, trong 9 tháng đầu năm
2015 đã giảm 33% so với cùng kỳ năm 2014. Tuy nhiên, du lịch là ngành giúp nền
kinh tế Thái Lan khởi sắc. Trong đó, số lượng khách du lịch tăng 9% so với cùng thời
điểm của năm 2014. Nhìn chung, cả năm 2015, nền kinh tế Thái Lan sẽ phục hồi lại đà
tăng trưởng và tạo tiền đề cho bước phát triển tốt hơn trong năm 2016.
1.1.4. Tổng quan về văn hóa – xã hội – chính trị - tôn giáo



Về văn hóa- xã hội
Văn hóa Thái Lan chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tư tưởng đạo Phật - tôn giáo chính

thức ở đất nước này và từ nền sản xuất phụ thuộc vào nguồn nước. Có thể thấy rõ hai
điểm trên qua các ngày lễ hội. Trong văn hóa ứng xử, người Thái tỏ rõ sự sùng đạo,
tôn kính hoàng gia và trọng thứ bậc cũng như tuổi tác.
Vương quốc Thái Lan - đất nước của những ngôi đền biểu trưng cho nền văn
hoá nông nghiệp - Phật giáo, có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền văn hoá khác nhau
trong cùng khu vực Đông Nam Á. Đến Thái Lan, chúng ta sẽ có cơ hội chiêm ngưỡng
mọi thứ, từ những thành phố nhộn nhịp như Bangkok cho đến những bãi biển tuyệt
đẹp ở Phuket. Với dân số 60 triệu người, đất nước Thái Lan nổi tiếng với những nụ
cười thân thiện và cung cách phục vụ niềm nở. Những du khách yêu thích lịch sử sẽ

muốn đi tham quan các đền đài và cung điện trên khắp đất nước. Một địa chỉ du lịch
nổi tiếng là là cung điện nằm trong thành phố cổ Ayutthaya, chùa Phật ngọc và ngôi
chùa Wat Pho, còn gọi là chùa Phật nằm nổi tiếng thế giới, thiền viện lớn nhất thế giới.


Về chính trị
6


Thái Lan là một quốc gia quân chủ lập hiến, người đứng đầu là Vua. Vua vừa là
nguyên thủ quốc gia, tổng tư lệnh quân đội và nhà lãnh đạo tinh thần Phật giáo của đất
nước. Ngoài ra còn có Quốc hội gồm hai viện: Thượng viện và hạ viện; và Chính Phủ.
Những năm gần đây, Thái Lan đã xảy ra “khủng hoảng chính trị” bắt nguồn từ
các cuộc biểu tình chống đối chính quyền Chính phủ của Thủ tướng Yingluck. Bất ổn
chính trị của Thái Lan là sự bất an của công chúng và sự trấn át của chính quyền quân
sự đối với các lực lượng đối lập khiến sự thống nhất của xã hội đang bị đe dọa.


Tôn giáo
Phật giáo tiểu thừa là tôn giáo được chính thức công nhận ở Thái Lan với hơn

95% dân số theo đạo Phật, số còn lại theo đạo hồi: 3,8%, Cơ đốc giáo 0,5%, Hindu
0,1%, tôn giáo khác 0,6%. Thái Lan còn nổi tiếng về Đền, Chùa. Đền, Chùa của Thái
Lan còn có truyền thống phục vụ cho những lợi ích công cộng khác như là trường học,
trung tâm tin tức thông tin liên lạc, vì thế đền, chùa đóng vai trò rất quan trọng trong
xã hội Thái Lan.
1.2.
Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Thái
1.2.1. Mục đích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Thái Lan


Lan

Về phía Thái Lan, chính phủ Thái Lan đã có những chính sách ủng hộ các hoạt
động đầu tư ra nước ngoài. Hoạt động này nhằm mục đích cơ cấu lại nền kinh tế của
đất nước; mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nội địa; sử dụng hiệu quả
nguồn vốn dồi dào trong nước; tăng sự ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền công nghiệp nội địa và đồng thời tạo thu nhập quốc
dân cho đất nước.
Về phía các doanh nghiệp Thái Lan, đầu tư ra nước ngoài là để tìm kiếm nguồn
tài nguyên và công nghệ, một phần có thể tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ ở
những nước đang phát triển nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất và mang lại hiệu
quả, năng suất cao hơn.

1.2.2. Đầu tư ra nước ngoài theo khu vực

7


Hiện nay, chính sách thúc đảy đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan hướng đến
đầu tư tại các quốc gia theo 3 nhóm:
-

Nhóm 1: Myanmar, Indonesia, Việt Nam, Campuchia và Lào.
Nhóm 2: Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN khác.
Nhóm 3: Trung Đông, Nam Á, và Châu Phi.
Trong đó, Campuchia, Lào, Việt Nam và Myanmar đang là những thị trường

tiềm năng mà các doanh nghiệp Thái hướng tới.
1.2.3. Đầu tư ra nước ngoài theo lĩnh vực


Bảng 1.1: Tổng hợp các ngành công nghiệp mà Thái Lan chú trọng đầu tư
ra các nước thuộc nhóm 1:
Các ngành công nghiệp ưu tiên Campuchia Lào
Thực phẩm và Nông nghiệp
X
X

Việt Nam
X

Phụ tùng ô tô

X

Dệt may

X

Chăm sóc sức khỏe và lòng hiếu
khách
Xây dựng và vật liệu xây dựng
Linh kiện điện tử và thiết bị
Máy móc nông nghiệp

X

Các sản phẩm nhựa
Logistics
Hàng Da
Khai thác mỏ và khai thác đá

Hóa dầu
Năng lượng và năng lượng thay
thế
Khu công nghiệp

X
X

Myanmar
X

Indonexia
X

X
X

X
X

X

X
X
X

X

X
X


X

X
X

X
X
X

X
X

X

X

X

X

X
X

X

X

X


X

Nguồn: Ban đầu tư Thái Lan, 2015.
Trong các chính sách thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, Chính phủ Thái Lan hướng
đến các ngành công nghiệp theo thứ tự ưu tiên sau:
-

Ngành dệt may.

-

Ngành thực phẩm và nông nghiệp.

-

Phụ tùng ô tô.

1.2.4. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài
8


Hệ thống các chính sách, biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp Thái Lan đầu tư ra
nước ngoài được phân chia cụ thể và giao phó rõ ràng cho các cơ quan liên quan. Cụ
thể là:
Các biện pháp
Bảo hộ đầu tư
• Các hiệp định về khuyến khích và
bảo hộ đầu tư với các nước đối tác
Các chính sách tài khóa
• Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

• Miễn thuế đối với cổ tức từ đầu tư ra
nước ngoài
Các biện pháp tài chính
• Vay nợ dài hạn
• Bảo hiểm rủi ro
• Luồng vốn
Cung cấp thông tin
− Các khóa đào tạo / hội thảo
− Trung tâm thông tin / hướng dẫn đầu

− Tìm kiếm cơ hội đầu tư
− Các dịch vụ tư vấn



Tổ chức chịu trách nhiệm
Bộ ngoại giao
Bộ tài chính

EXIM Bank / Ngân hàng thương mại
Tổng công ty bảo lãnh tín dụng Thái (TCG)
Ngân hàng Thái Lan
BOI (Ban đầu tư Thái Lan)
Bộ thương mại
Bộ Ngoại giao
Bộ Công nghiệp
Ngân hàng thương mại

Về biện pháp bảo hộ đầu tư:
Với mong muốn mở rộng và tăng cường hợp tác lâu dài về kinh tế, công nghiệp


và đặc biệt là tạo những điều kiện thuận lợi cho đầu tư của các nhà đầu tư của Thái
Lan tại lãnh thổ của quốc gia khác và nhận thấy sự cần thiết bảo hộ đầu tư của các nhà
đầu tư của hai hai quốc gia và thúc đẩy đầu tư, kinh doanh vì lợi ích kinh tế của hai
bên, Thái Lan đã kí Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với nhiều quốc gia như
Việt Nam, Myanma, Canada… Hiệp định bao gồm các nội dung chính như sau:
+

Mỗi Bên ký kết, căn cứ vào luật pháp, kế hoạch và chính sách của mình, sẽ
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư vốn của các công dân và công
ty của Bên ký kết kia vào lãnh thổ của mình. Đầu tư của các công dân hoặc công

9


ty của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được hưởng sự bảo hộ
và an toàn thường xuyên cao nhất theo luật pháp của Bên ký kết kia.
Các công dân và công ty của một Bên ký kết có thể không được đòi hưởng lợi ích

+

của chế độ đối xử quốc gia bằng cách đưa ra điều khoản nước được ưu đãi nhất
như đã có trong Hiệp định này trừ khi Bên ký kết đó đồng ý trên cơ sở có đi có lại
dành cho công dân và công ty của Bên ký kết kia được hưởng cùng sự đối xử đó.
Đầu tư của các công dân hoặc của công ty của một Bên ký kết trên lãnh thổ của

+

Bên ký kết kia và các khoản thu nhập từ đầu tư sẽ được đối xử công bằng và thoả
đáng và không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử đối với đầu tư và thu nhập của

công dân và công ty của bất kỳ nước thứ ba nào.
Các tranh chấp giữa các Bên ký kết liên quan tới việc giải thích và áp dụng hiệp

+

định này, nếu có thể, sẽ được giải quyết thông qua trao đổi ý kiến hoặc thương
lượng…
Việc tích cực đàm phán ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các
quốc gia đã mở ra nhiều cơ hội hợp tác hơn giữa Thái Lan và các quốc gia khác, giúp
tạo một lòng tin vững chắc vào việc đi đầu tư ra nước ngoài cho các doanh nghiệp
Thái Lan.



Các chính sách tài khóa:
Về các chính sách tài khóa, đến hết năm 2015, Thái Lan đã ký kết Hiệp định

tránh đánh thuế hai lần (DTA) với 60 quốc gia trên thế giới (Theo The Revenue
Department of Thailand, 2016) . Mục đích ký kết các DTA nhằm loại bỏ việc đánh
thuế trùng với đối tượng người thường trú của các nước ký kết. Mỗi Hiệp định có thể
quy định các phương pháp khác nhau tránh đánh thuế hai của một người của nước
thường trú:
(1) Phương pháp miễn thuế:

10


Các nước cư trú không đánh thuế thu nhập mà theo Hiệp định được đánh thuế
tại nước nguồn.
(2) Phương thức khấu trừ

Các nước cư trú vẫn có quyền đánh thuế thu nhập được đã bị đánh thuế tại nước
nguồn. Thuế được tính toán trên cơ sở tổng thu nhập của người đóng thuế gồm cả thu
nhập từ quốc gia khác mà theo các Hiệp định được đánh thuế tại nước đó. Tuy nhiên,
thuế phải nộp được khấu trừ phần thuế đã nộp tại nước khác không có DTA với Thái
Lan.
Các DTA áp dụng đối với các loại thuế thu nhập, cụ thể là thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập dầu mỏ. Các thuế gián thu khác
như thuế giá trị gia tăng và thuế kinh doanh cụ thể không được quy định bởi các DTA.
Ngoài ra, Hiệp định còn cung cấp hỗ trợ hành chính như trao đổi thông tin giữa các cơ
quan quản lý thuế và các thủ tục giải quyết tranh chấp với các quốc gia ký kết Hiệp
định.
Ngoài ra, Thái Lan còn miễn thuế đối với cổ tức từ đầu tư ra nước ngoài.


Các biện pháp tài chính:
Thái Lan đã nghiên cứu thành lập các Công ty đầu tư tài chính quốc tế thích

hợp có chức năng huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư tài
chính quốc tế, nhằm đa dạng hoá các công cụ đầu tư ra nước ngoài.
Một số biện pháp được các Ngân hàng Thái Lan phối hợp với các ngân hàng thương
mại trong nước đã thực hiện để hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài là:


Các ngân hàng thương mại trong nước cho vay vốn đối với các dự án đầu tư tại
một số nền kinh tế đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau và được phép cho vay

vượt 15% vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại.
− Trong một số trường hợp đặc biệt, nhà nước có thể góp vốn cùng với doanh
nghiệp để thực hiện dự án, chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp.
− Ngân hàng Thái Lan cho phép miễn hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản,

được hưởng lãi xuất ưu đãi. Chính phủ có thể đứng ra bảo lãnh vốn vay của
doanh nghiệp.

11




Các ngân hàng thương mại Thái Lan có những chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài, ưu tiên đặt tại các trung tâm lớn có cộng đồng đông đảo doanh
nhân, doanh nghiệp Thái Lan hoặc ở những trung tâm thị trường tài chính quốc
tế lớn để trực tiếp cung cấp các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo lãnh cần



thiết cho hoạt động đầu tư của Thái Lan ở nước ngoài.
Về hỗ trợ cung cấp thông tin:
Ban đầu tư Thái Lan và các cơ quan liên quan đã có các biện pháp hỗ trợ về

việc cung cấp các thông tin liên quan đến các lĩnh vực / ngành và các cơ hội ở các
nước mục tiêu, quy định kinh doanh, triển khai dịch vụ tư vấn về đầu tư ra nước ngoài
cho các doanh nghiệp. Trung tâm đầu tư ra nước ngoài Thái Lan (TOI) đã được thành
lập từ năm 2012 dưới sự quản lý của Ban Xúc tiến Đầu tư ra nước ngoài Thái Lan,
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Thái Lan đầu tư ra nước ngoài. Thời gian đầu, trung tâm
được mở tại các nước ASEAN, sau đó được triển khai ở Trung Quốc, Ấn Độ và các
nước láng giềng trong khu vực. TOI đã tổ chức các khóa học đào tạo các nhà đầu tư
Thái Lan tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài (TOISC), và được đông đảo các doanh
nghiệp quy mô từ nhỏ, vừa và lớn tham gia.
Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính và dịch vụ tư vấn trực tuyến về
việc đầu tư tại các quốc gia () cung cấp bởi TOI hoạt động rất tích

cực, thường xuyên cập nhật về tình hình đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan và hoạt
động xúc tiến đầu tư tại các quốc gia. Dịch vụ tư vấn đề cập đến nhiều mảng như: dịch
vụ tư vấn đầu tư, thuế, hỗ trợ dự án, chiến lược và quản trị kinh doanh… từ các chuyên
gia am hiểu về môi trường bên nước đối tác, đã góp phần quan trọng đưa đến quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp Thái. Các hội thảo tìm kiếm cơ hội đầu tư tại các
quốc gia được triển khai thường xuyên, và gắn với các doanh nghiệp trong nước.
1.2.5.

Vai trò của Ban đầu tư Thái Lan trong việc thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
Một trong những cơ quan trực tiếp điều phối hoạt động đầu tư nói chung, và

hoạt động động đầu tư ra nước ngoài nói riêng của Thái Lan đó là Ban đầu tư Thái Lan
(BOI). Năm 2014, Ban chính thức được chuyển giao trực thuốc Văn phòng Thủ tướng
Chính phủ. BOI có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài
của các doanh nghiệp Thái Lan bằng việc đưa ra các chính sách, các ưu đãi, các
12


chương trình liên quan cho các doanh nghiệp. Cụ thể, vai trò của BOI được thể hiện ở
các điểm sau:


Thành lập cơ quan chịu trách nhiệm:



Thành lập “Ban xúc tiền đầu tư nước ngoài của Thái Lan”.
Thành lập Trung tâm Phát triển Đầu tư Thái Lan ở nước ngoài để tổ chức các

khóa đào tạo cho các nhà đầu tư Thái Lan muốn đầu tư ở nước ngoài.

• Cung cấp thông tin và hiểu biết:
− Thành lập Trung tâm thông tin đầu tư Thái Lan ở nước ngoài để cung cấp thông
tin cho các nhà đầu tư với đội ngũ chuyên gia tư vấn để hướng dẫn các nhà đầu
tư Thái Lan đầu tư tại các nước mục tiêu.
− Sắp xếp các buổi hội thảo về cơ hội đầu tư trên nhiều vấn đề, ví dụ: pháp luật
và các quy định trong kinh doanh ở nước ngoài, cơ hội thị trường trong các
ngành công nghiệp được quan tâm,...
− Cung cấp thông tin bởi các chuyên gia trong nước và và các nhà tư vấn của BOI
ở các nước mục tiêu, như Myanmar, Việt Nam và Indonesia.


Khám phá cơ hội đầu tư:
Tổ chức các nhiệm vụ đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư và thảo luận với các cơ

quan chính phủ nước ngoài


Phối hợp giải quyết vấn đề:


Phối hợp với các cơ quan khác để tạo thuận lợi cho đầu tư và giải quyết các vấn

đề cho các nhà đầu tư.
− Hợp tác G2G (Chính phủ với Chính phủ) với các nước mục tiêu để tạo ra cơ hội
kinh doanh và giảm những trở ngại cho nhà đầu tư.
1.2.6. Một số nhân tố nội tại ảnh hưởng đến đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan
Tuy Chính Phủ Thái Lan đã có những chính sách nhằm hỗ trợ cho các doanh
nghiệp đầu tưu ra nước ngoài nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động này. Tuy nhiên, tuy có
tăng trưởng ấn tượng về tổng vốn đầu tư ra nước ngoài: Trong 9 tháng đầu năm 2015,
tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan trưởng mạnh mẽ đạt mức 6,8 tỉ Bạt (190

triệu USD), tăng 143% so với cùng kỳ năm ngoái. (Theo Bộ Công thương Việt Nam,
2016). Nhưng có thể thấy Thái Lan vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của các doanh
nghiệp trong nước trong hoạt động này. Một số nhân tố nội tại ảnh hưởng đến đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan có thể kể đến như sau:
13




Doạnh nghiệp trong các ngành cạnh tranh của Thái Lan còn nhỏ: Các công ty của
Thái Lan trong các lĩnh vực cạnh tranh như thực phẩm tương đối nhỏ. Công ty lớn
nhất trông lĩnh vực thực phẩm chỉ chiếm 15/18% doanh thu của các công ty khu

vực hàng đầu.
− Xuất khẩu của Thái Lan không thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài: Khu vực xuất khẩu
lớn nhất của Thái Lan (điện tử và động cơ, chiếm 32%) thường là một phần của
chuỗi cung ứng của các công ty xuyên quốc gia, do đó các quyết định đầu tư ra


nước ngoài không hoàn toàn phụ thuộc vào các công ty Thái Lan.
Số lượng các công ty xuyên quốc gia của Thái Lan còn giới hạn: Không có công ty
Thái Lan nào nằm trong top 100 công ty xuyên quốc gia phi tài chính được xếp



hạng bởi các tài sản nước ngoài.
Những điểm yếu kém trong chuỗi giá trị: Đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan không
giống như các nước công nghiệp mới. Các nước công nghiệp mới đặt khâu sản xuất
ở nước ngoài trong khi vẫn giữ các khâu R&D, xây dựng thương hiệu và marketing
ở trong nước. Trong khi Thái Lam cũng nằm trong khâu sản xuất của các quốc gia

này, vì vậy gây hạn chế khi đầu tư ra nước ngoài.

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH FDI CỦA THÁI LAN TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006- 2015
2.1. Lý

do các doanh nghiệp Thái Lan đầu tư vào Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang là một thị trường đầy tiềm năng và là bàn đạp cho các

thị trường khác đối với các nhà đầu tưu Thái Lan, với hàng loạt dự án đầu tư có số vốn
lên tới con số tỷ đôla và các thương vụ mua bán sáp nhập trong ngành bán lẻ, tiêu
dùng. Bốn lý do chính để các nhà đầu tư Thái Lan cân nhắc đầu tư vào Việt Nam trong
thời gian tới có thể rút ra là:
Thứ nhất, Việt Nam đang thay đổi. Trước đây, các khoản vay dành cho các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đã dẫn tới tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam tăng và gây áp

14


lực cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã có những bước tiến
để giải quyết các vấn đề trong hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng ở Việt Nam ổn định. Tốc độ tăng trưởng của Việt
Nam trong thời gian qua đều ở mức trên 5%, và được dự báo sẽ duy trì tốc độ này
trong các năm tới. Đây là một mức tăng trưởng bền vững và sẽ không gây ra lạm phát
cao, đồng thời cũng sẽ giúp Việt Nam chuẩn bị cho sự hội nhập kinh tế trong Cộng
đồng Kinh tế ASEAN. Một điểm đặc biệt được yêu thích bởi các doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam đó là một nền chính trị ổn định.
Thứ ba, Việt Nam có thể được xem như một bàn đạp để nắm bắt cơ hội ở các
nước láng giềng là Lào và Campuchia. Việt Nam có thể là cánh cửa để các nhà đầu tư
Thái Lan tiếp cận với hai thị trường đang tăng trưởng năng động này, có thể là tiếp cận

trực tiếp hoặc thông qua các chi nhánh ở Việt Nam.
Thứ tư, thị trường Việt Nam có thể giúp tiết kiệm chi phí. Nhiều công ty Việt
Nam hiện đang muốn bán bớt tài sản do trước đây đầu tư thiếu trọng điểm, và đây có
thể đem đến cơ hội tốt cho những công ty Thái Lan muốn thâu tóm để mở rộng hoạt
động. Ngoài ra, lương nhân công ở Việt Nam thấp hơn đáng kể so với ở nhiều nước
ASEAN khác, giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp mới thành lập.
Lý do khiến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm trong thời gian qua là do các
nước ASEAN khác cạnh tranh mạnh mẽ để hút vốn đầu tư mới. Đây thực sự là một cơ
hội tốt cho các nhà đầu tư Thái Lan “sải cánh”, nhất là khi các doanh nghiệp Thái đang
được Chính phủ Thái khuyến khích đầu tư ra nước ngoài.
2.2. Tình hình FDI của Thái
2.2.1. Về quy mô vốn

Lan vào Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015

Năm 2005, Thái Lan có 153 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 1,54 tỉ
USD, đứng thứ 12 trong danh sách 79 nước và vùng lãnh thổ và đứng thứ 3 trong số
các nước ASEAN đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Năm 2007, Thái Lan có 168 với
lượng vốn đăng ký 1,68 tỷ USD. Các con số này năm 2010 là 182 dự án với tổng số
vốn đăng ký là 5,685 tỷ USD, đưa Thái Lan lên vị trí thứ 8 về đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam.

15


Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp của Thái Lan vào Việt Nam giai đoạn 2012 - nay
Năm

Số vốn


Số dự án

Xếp hạng trong các nước có
đầu tư vào Việt Nam

(lũy kế) (tỷ USD)
2012

5,9

284

11

2013

6,4

333

10

2014

6,6

374

10


2015

7,0

>400

14

T2/2016

7,88

428

11

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Năm 2012: Thái Lan đầu tư vào Việt Nam khoảng 5,9 tỷ USD. Với số vốn này,
Thái Lan là nhà đầu tư lớn thứ 11 ở Việt Nam và lớn thứ ba trong số các thành viên
Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có đầu tư vào Việt Nam.
Năm 2013: Thái Lan có 333 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký lên 6,4 tỷ USD,
xếp thứ 10 trong tổng số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam; xếp
thứ 2 trong số các nước ASEAN đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Năm 2014: Các nhà đầu tư Thái Lan có 374 dự án đầu tư vào Việt Nam, tổng
vốn đầu tư khoảng 6,6 tỷ USD và xếp thứ 10/101 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án
đầu tư tại Việt Nam.
Năm 2015: Các nhà đầu tư Thái Lan có hơn 400 dự án vào Việt Nam, tương
đương với hơn 7 tỷ USD. Mặc dù vậy, Thái Lan lại tụt hạng, xếp thứ 14 trong tổng số
các nước đầu tư vào Việt Nam.
Và tính lũy kế đến tháng 2/2016, các nhà đầu tư Thái Lan có 428 dự án đầu tư

vào Việt Nam, tổng vốn đầu tư đạt khoảng 7,88 tỷ USD và xếp thứ 11/112 quốc gia và
vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
Biểu đồ 2.1: Số vốn FDI Thái Lan vào Việt Nam giai đoạn 2012-tháng 2/2016
Đơn vị: Tỷ USD

16


Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư
Như vậy, có thể thấy, đầu tư vào Việt Nam của các doanh nghiệp Thái Lan vẫn
không ngừng tăng qua các năm.
Quy mô vốn đầu tư của từng dự án: Tính lũy kế đến hết năm 2015, quy mô
vốn bình quân một dự án của Thái Lan khoảng 18,4 triệu USD, cao hơn so với mức
bình quân chung một dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là khoảng 14 triệu
USD/dự án.
2.2.2. Về lĩnh vực đầu tư

Năm 2012, hầu hết vốn đầu tư của các công ty Thái tại Việt Nam tập trung vào
các ngành thực phẩm chế biến, giấy, nhựa, thức ăn chăn nuôi, và linh kiện xe máy.
Sang năm 2013, luồng vốn đầu tư này tập trung vào hóa dầu, giấy, xi măng, vật liệu
xây dựng và phân phối.
Năm 2014, Xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư Thái Lan dịch chuyển sang lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 179 dự án và 5,65 tỷ USD vốn đầu tư (chiếm
47,8% tổng số dự án và 84,5% tổng vốn đầu tư của Thái Lan tại Việt Nam). Đứng thứ
hai là lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có 28 dự án và 475 triệu USD vốn
đầu tư (chiếm 7,4% tổng số dự án và 7,1% tổng vốn đầu tư của Thái Lan tại Việt
Nam). Còn lại tập trung vào các ngành như xây dựng, bán buôn bán lẻ, dịch vụ lưu trú
và ăn uống.
17



Sang năm 2015, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo được các nhà đầu tư
Thái Lan xem là thị trường "màu mỡ" nhất với khoảng 200 dự án, chiếm gần 7 tỷ USD
vốn đầu tư, tương đương 88% vốn đầu tư của Thái Lan tại Việt Nam.
2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo địa phương

Bảng 2.2: Đầu tư của Thái Lan tại một số tỉnh/thành phố (lũy kế đến 15/12/2014)
TT

Địa phương

Số dự án

Tổng vốn đầu tư đăng
ký (USD)

1

Bà Rịa-Vũng Tàu

2

3,775,000,000

2

Đồng Nai

33


595,420,525

3

Bình Dương

24

450,254,646

4

Hà Nội

48

297,108,638

5

TP Hồ Chí Minh

140

240,727,384

6

Hưng Yên


5

172,367,000

7

Bắc Ninh

4

141,171,779

8

Vĩnh Phúc

9

139,291,666

9

Bến Tre

7

121,284,363

10


Long An

17

92,755,000

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương thu hút được nhiều vốn FDI của Thái Lan với
3,77 tỷ USD vốn đăng ký (chiếm 56% tổng số vốn đăng ký của Thái Lan tại Việt
Nam). Đồng Nai đứng thứ hai với 595 triệu USD vốn đăng ký (chiếm 8,8% tổng số
vốn đăng ký của Thái Lan tại Việt Nam). Bình Dương đứng thứ ba với 450 triệu USD
vốn đăng ký đầu tư, chiếm 6,7% tổng số vốn đăng ký của Thái Lan tại Việt Nam. Xét
về dự án đầu tư thì thành phố Hồ Chí Minh thu hút được nhiều dự án của Thái Lan
nhất với 140 dự án (chiếm 37% tổng số dự án của Thái Lan tại Việt Nam).
2.2.4. Hình thức đầu tư

Hiện này, đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam chủ yếu theo hình thức liên doanh.
Hình thức này chiếm tỷ lệ lớn với 5,5 tỷ USD, chiếm 70% tổng vốn đăng ký của Thái
Lan tại Việt Nam. Tiếp theo là hình thức 100% vốn nước ngoài. Và một tỷ lệ nhỏ các
dự án là theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

18


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỐN FDI CỦA THÁI LAN VÀO VIỆT
NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG HIỆU QUẢ VỐN FDI CỦA THÁI LAN VÀO VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.


Đánh giá tình hình FDI của Thái Lan vào Việt Nam giai đoạn 2006 –
2015

3.1.1. Thành công
Một số thành công về tình hình FDI Thái Lan vào Việt Nam thời gian vừa qua
là:
Trong giai đoạn 2006 – 2015, Thái Lan luôn nằm trong top 15 quốc gia và vùng
lãnh thổ có số vốn FDI cao nhất vào Việt Nam.

19


Quy mô vốn bình quân dự án cao: Tính đến hết tháng 2/2016, quy mô vốn bình
quân một dự án của Thái Lan khoảng 18,4 triệu USD, trong khi quy mô dự án FDI
trung bình của Việt Nam chỉ đạt khoảng 14 triệu USD/dự án.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài từ Thái Lan đã góp phần đưa nền kinh tế
Việt Nam vượt qua đáy suy giảm, duy trì tốc độ tăng trưởng dương với mức tăng trên
5%.
Một điểm đáng chú ý là đa số các doanh nghiệp có vốn FDI Thái Lan đều tuân
thủ các tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với
các doan nghiệp trong nước.

3.1.2. Hạn chế của vốn FDI của Thái Lan vào Việt Nam thời gian qua
Nhìn chung trong thời gian qua, kết quả đầu tư FDI của Thái Lan tại Việt Nam
đã có những kết quả vượt bậc qua các giai đoạn song vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng và mong muốn hợp tác. Việt Nam và Thái Lan có những lợi thế như cùng là các
nước trong khu vực, có vị trí địa lý gần nhau, hiểu rõ về phong tục tập quán cũng như
văn hóa của các nước, đó sẽ là những lợi thế vô cùng thuận lợi để thúc đẩy đầu tư của
Thái Lan vào Việt Nam. Tuy nhiên, những kết quả vừa qua chưa phản ánh đúng tình
hình cũng như tiền năng hợp tác trong khu vực.

Phân bổ nguồn vốn FDI không đều giữa các ngành, vùng lãnh thổ. Mục tiêu của
các nhà đầu tư Thái Lan là theo đuổi lợi nhuận, nên các nhà đầu tư sẽ chỉ quan tâm
những ngành nghề, các dự án có tỷ suất lợi nhuận cao. Còn khi lựa chọn địa điểm để
đầu tư thì thông thường các nhà đầu tư sẽ lựa chọn khu vực có kết cấu cơ sở hạ tầng
thuận lợi, nên các thành phố lớn, những nơi có cảng biển, cảng hàng không sẽ thu hút
được nhiều dự án FDI. Ngược lại những nơi hẻo lánh, dân cư thưa thớt như miền núi
là những nơi cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cần đáng được quan tâm
nhiều hơn thì lại không được các nhà đầu tư FDI quan tâm. Đây là một trong những
nguyên nhân gây gia tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, hơn nữa việc tập
trung quá nhiều dự án FDI ở đô thị sẽ dẫn đến sự gia tăng sức ép về dân số và hạ tầng
cho những khu vực này. Đây là không chỉ là tình trạng riêng đối với các nhà đẩu tư
Thái Lan, mà còn là một hạn chế lớn đối với thực trạng FDI tại Việt Nam hiện nay.

20


Một điểm đáng chú ý khác, đó là các dự án FDI Thái Lan có tác động lan tỏa,
số dự án có giá trị gia tăng cao còn ít: ngoài một số dự án có hiệu quả hoạt động tốt
như dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, xây dựng khu đô thị mới (tập trung vào
các dự án về lĩnh vực ngành công nghiệp) thì các dự án khác chưa thực sự có tác động
lan tỏa cũng như tầm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư nước ngoài của Việt Nam.

3.1.3. Một số hạn chế về việc thu hút vốn FDI từ Thái Lan
Số vốn đầu tư trực tiếp của Thái Lan vào Việt Nam trong những năm vừa qua
không ngừng tăng trưởng về cả số vốn và dự á, nhưng có thể thấy, Việt Nam vẫn chưa
khai thác hết được tiềm năng đầu tư của các nhà đầu tư Thái Lan. Một số hạn chế còn
tồn tại gây quan ngại cho các nhà đầu tư Thái Lan khi đầu tư vào Việt Nam là:
Cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, Việt Nam còn thiếu cảng nước sâu, cảng biển,
cảng hàng không, hệ thống giao thông còn kém chưa đồng bộ, nhất là các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó khăn, khiến cho không thu hút được các

dự án FDI vì chi phí sẽ rất lớn mà lại không thuận tiện.
Việt Nam mới chỉ đưa ra các yếu tố thu hút FDI, tập trung vào yếu tố tài chính
và miễn giảm thuế mà chưa trú tâm vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực, nên đội ngũ
lao động tay nghề còn yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng, đội
ngũ cán bộ quản lý chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý nên thường bị một số doanh
nghiệp FDI qua mặt.
Ngoài ra, hiện nay Việt Nam vẫn chưa phát huy hết được sức hấp dẫn của mình
vì thiếu một thị trường khu vực đồng nhất.

3.2.

Một số đề xuất nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI từ Thái
Lan vào Việt Nam
Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp,

chính sách liên quan đến đầu tư kinh doanh. Sửa đổi ngay các nội dung không còn phù
hợp, không đồng bộ, thiểu nhất quán, còn bất cập, bổ sung nội dung còn thiếu. Đặc
biệt chính sách thu hút và ưu đãi đầu tu phải được xây dựng theo hướng thuận lợi và
có tính cạnh tranh hơn so với các nước khác trong khu vực, nhất là môi trường đầu tư
phải ổn đinh, minh bạch.
21


Hai là, thu hút đầu tư vào đa dạng các ngành nghề. Cơ cấu đầu tư giữa các
ngành chưa hợp lý. Các nhà đầu tư Thái mới chỉ tâp trung đầu tư vào một số ngành
đang phát triển ở Việt Nam như: công nghiệp chế biến, chế tạo, nông lâm nghiệp.
Trong khi đó, một số ngành ở Việt Nam cũng có tiềm năng phát triển rất lớn như: du
lịch, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản… Vậy nên, nhà nước cần có các ưu đãi về đầu tư
cho các ngành này như: giảm thuế,cải thiện hệ thống giao thông, cảng biển….để thu
hút hơn nữa các nhà đầu tư Thái.

Ba là, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các tỉnh miền bắc và miền trung. Trong thời
gian qua Thái Lan chủ yếu đầu tư vào các tỉnh Đông Nam Bộ cả về quy mô vốn và số
dự án trong khi đó, miền bắc thì chỉ có Hà Nội là được đầu tư nhiều, miền trung hầu
như là không có dự án nào của Thái. Vậy nên Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi
đầu tư, củng cố kết cấu hạ tầng kinh tế các khu vực này để thu hút các nhà đầu tư Thái
Lan hơn nữa.
Bốn là, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy định của pháp luật để tăng
cường quan lý theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam có trình độ chuyên môn cao.

KẾT LUẬN
Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càn mạnh mẽ với
sự lớn mạnh không ngừng của các quốc gia phát triển, các nước công nghiệp mới
BRICS, không thể phủ nhận vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận vốn mà chủ
yếu là các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tận dụng nguồn FDI từ các
quốc gia và việc thu hút nguồn vốn này chảy vào quốc gia mình đang là một bài toán
lớn đối với Việt Nam.
Làn sóng đầu tư từ Thái Lan vào Việt Nam vẫn không ngừng tăng lên trong
những năm qua, về cả có sự tăng lên số vốn, lĩnh vực và địa bàn đầu tư cũng được mở
rộng. Trong bối cảnh Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) hình thành vào cuối năm
2015, sẽ là nền tảng tạo ra mối liên kết chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực, giữa Việt Nam
và Thái Lan hơn nữa; đồng thời mang lại cơ hội mở rộng thị trường, khuyến khích
doanh nghiệp khai thác tiềm năng của ASEAN. Các nhà đầu tư Thái Lan thì xem đây
22


là cơ hội để thâm nhập sâu vào khu vực, đặc biệt là Việt Nam, một thị trường đang
phát triển đầy tiềm năng và là bàn đạp cho các thị trường khác.
Để thu hút hơn nữa nguồn vốn tiềm năng từ Thái Lan cũng như tận dụng hiệu

quả nguồn vốn, công nghệ và trình độ kỹ thuật, quản lý từ Thái Lan nói riêng, và từ
các quốc gia phát triển khác trên thế giới nói chung, Việt Nam cần xây dựng một môi
trường đầu tư lành, cạnh tranh công bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, cùng với
hoàn thiện bộ máy quản lý, hệ thống chính sách trong nhiều mặt khác để tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại Vương quốc Thái Lan, 2006. “Thái lan

đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam”, cập nhật năm 2006.
/>newsPath=/vnemb.vn/cn_vakv/ca_tbd/nr040819104152/ns070816110129
2. Bộ Công thương Việt Nam, 2016. “Thái Lan đẩy mạnh đầu tư vào ASEAN”,

cập nhật ngày 11/01/2016.
/>3. Ngân hàng Bangkok, Ban đầu tư Thái Lan, 2015. Báo cáo “Thai Overseas
Investment Promotion”, tháng 6/2015.
/>%20Documents/AEC/ThaiOverseasInvestmentPromotion.pdf

23


4. Trang web Cafef.vn. “"Vận tốc" đầu tư của người Thái Lan sang Việt Nam

đang tăng vùn vụt”, cập nhật ngày 14/03/2016.
/>5. Bộ Công thương Việt Nam,2015. “Báo cáo tình hình kinh tế Thái Lan năm
2015”, cập nhật ngày 10/12/2015.
/>%80nh-hi%CC%80nh-kinh-te-thai-lan-nam-2015.aspx

TRẢ LỜI CÂU HỎI PHẢN BIỆN
Câu 1: Trong 2 tháng đầu năm 2016, số vốn FDI từ Thái Lan đổ vào Việt

Nam tăng vụt, cao hơn cả mức của năm 2015. Vì sao?
Trong 2 tháng đầu năm 2016, tổng số vốn FDI đăng ký (lũy kế) của Thái Lan
vào Việt Nam đã tăng lên tới 7,88 tỷ USD, cao hơn cả mức của cả năm 2015.
Cuộc đổ bộ ồ ạt của các doanh nghiệp Thái Lan trong mấy tháng vừa qua là bởi
các doanh nghiệp Thái Lan đã nhận thức được rõ những thuận lợi mà Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC) cũng như Hiệp định Thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) mang lại cho Việt Nam kể từ năm 2016.
Đối với các nhà đầu tư Thái Lan, AEC được coi là cơ hội để thâm nhập sâu vào
Việt Nam - thị trường đang phát triển đầy tiềm năng với chi phí nhân công rẻ, dân số
trẻ, xu hướng tiêu dùng hiện đại. Bên cạnh đó, mấy năm gần đây, thị trường Thái Lan
đã bão hòa, chính trị không ổn định nên họ chuyển sang nước có tốc độ tăng trưởng ổn
24


định và ở mức cao như Việt NamViệt Nam. Đồng thười, với sự chính thức thành lập
Cộng đồng kinh tế ASEAN, không chỉ các doanh nghiệp Thái mà nhiều nhà đầu tư
quốc tế đang thông qua Thái Lan và tận dụng sự luân chuyển vốn trong khu vực để
đầu tư vào Việt Nam. Từ đó, lấy Việt Nam làm "bàn đạp" để đẩy mạnh kinh doanh
sang các nước khác.
Theo các chuyên gia kinh tế, xu hướng hoạt động ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Thái tăng mạnh trong những năm gần đây. Và Việt Nam được xác định là điểm
đến hấp dẫn nhất, với hàng loạt dự án đầu tư tỷ đôla và các thương vụ mua bán sáp
nhập trong ngành bán lẻ, tiêu dùng năm 2016. Chính phủ hai nước cũng đã ký chương
trình Hành động để triển khai quan hệ đối tác chiến lược, đặt ra mục tiêu tăng kim
ngạch thương mại từ 11 tỷ USD hiện nay lên 15 tỷ USD vào năm 2020. Với các dự án
lớn đang triển khai, đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam sẽ tăng mạnh từ mức gần 7 tỷ
USD vốn đăng ký hiện nay lên mức 35 tỷ USD trong vài năm tới đây.

Câu 2: Tại sao Thái Lan lại ưu tiên đầu tư sang các nước lân cận và các
nước có trình độ phát triển thấp hơn?

Hiện nay, các chính sách thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của Thái lan ưu tiên đầu
tư sang các nước đang phát triển ở khu vực lân cận. Nguyên nhân có thể thấy là:
Thái Lan đầu tư sang nước ngoài chủ yếu là các ngành công nghiệp có hàm
lượng công nghệ thấp: dệt may, thực phẩm và nông nghiệp, phụ tùng ô tô vì vậy việc
đầu tư sang các nước đang phát triển để tận dụng lợi thế về nguồn lao động dồi dào và
giá lao động lại rẻ hơn các nước phát triển.
Các nước cùng trong khu vực Đông Nam Á nên có nhiều điểm tương đồng về
văn hóa, chính trị và xã hội với Thái Lan, nên khi nhà đầu tư Thái Lan đầu tư sang sẽ
thuận lợi và dễ dàng hơn vì hệ thống luật pháp, quy định kinh doanh không khác biệt,
dễ thích nghi hơn.

25


×