Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Phân tích công ty UNILEVER Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.48 KB, 40 trang )

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

--------

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: QUẢN TRỊ HỌC

Tìm hiểu về Công ty Unilever Việt Nam

GVHD:
Ngô Xuân Thủy
Sinh viên: Lê Đắc Thành
– 40K15
Nguyễn Ngọc Anh Thư
– 40K15
Tôn Nữ Thanh Thanh Hằng – 40K24
Phạm Thị Phương Thảo
– 40K24
Trương Hữu Anh Tuấn
– 40K24

Đà Nẵng, tháng 11 năm 2015


MỤC LỤC


Ngày nay tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt và các đối thủ cạnh tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu
hút khách hàng về phía mình. Mỗi loại hàng hoá, người tiêu dùng đứng trước
rất nhiều sự lựa chọn khác nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hoá. Đồng


thời nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng phong phú đa dạng. Do đó khách
hàng có quyền lựa chọn những hàng hoá có sức hấp dẫn nhất thoả mãn tối đa
nhu cầu và lợi ích của mình.
Đứng trước môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, các công ty phải làm
gìđể tồn tại và chiến thắng. Trước hết công ty phải được tổ chức hoạt động
một cách khoa học hợp lý, bộ máy gọn nhẹ làm sao phát huy hết được năng
lực của tất cả các nhân viên. Mặt khác các công ty phải không ngừng tăng
cường sức mạnh tài chính của mình để có thể đáp ứng được sự đổi mới quá
trình sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường...
Trong bài viết này nhóm xin được đề cập đến tình hình tổ chức và tài chính
của công ty Unilever Việt Nam.

I.

Giới thiệu

I.1. Giới thiệu về tập đoàn Unilever.
Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh
vực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ
sinh cá nhân và gia đình, thức ăn và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của
Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr,
Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-up, Sunsilk, Clear, Pond’s,
Hazeline, vaseline,… Với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và
đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong
lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng (Personal Care). Cùng
với Proctocol & Gamble (P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các
sản phẩm này.
Là một công ty đa quốc gia, việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên
thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của
Unilever.Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong

chiến lược tổng thể của Unilever.
I.2. Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam
Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt: Liên doanh
Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại thành phố Hồ Chí Minh và công
ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu
công nghiệp Biên Hòa. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn


quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay
công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên.
Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt
động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm.
các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí
nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm
của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác
Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm
khoảng 5500 việc làm.
Tóm lược quá trình phát triển và hoạt động của Công ty Unilever Việt Nam
qua các giai đoạn:
Những năm 1995:
Unilever thành lập Lever Haso và Lever Viso để sản xuất và phân phối các sản
phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình với chất lượng quốc tế và giá cả phải chăng cho
người tiêu dùng Việt.
Những năm 1996:
Unilever Bestfoods được thành lập, đánh dấu sự mở rộng của công ty vào sản
xuất và phân phối thực phẩm.
Những năm 1997:
Unilever thành lập Elida P / S để mở rộng kinh doanh sang các sản phẩm chăm
sóc răng miệng.

Những năm 2005:
Đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất mỹ phẩm hiện đại nhất Đông Nam Á ở
Tây-Bắc Khu Công nghiệp Củ Chi.
Những năm 2009:
Grand Opening của Unilever Homebase, tòa nhà văn phòng hiện đại và tiết kiệm
năng lượng mới tại Việt Nam.
Những năm 2010:
Đưa vào vận hành các nhà máy nước lớn nhất và hiện đại nhất của khu vực Đông
Nam Á. Tất cả các nhà máy của Unilever Việt Nam được đặt tại Tây Bắc Khu Công
nghiệp Củ Chi và đáp ứng tiêu chuẩn an toàn và bảo vệ môi trường.
Hiện nay:
Vì thị trường kinh tế thế giới đang được mở rộng, và Unilever cũng vậy, công ty
này đã đưa ra chương trình để phát triển các sản phẩm mới, thâm nhập vào những
thị trường mới và vận hành một chương trình với tham vọng thu được lợi nhuận
cao.


Các ngành hàng & thương hiệu đang kinh doanh tại Việt Nam
Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống

Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân.

Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà.


I.3. Cấu trúc tổ chức:

Giám đốc
Phó giám đốc


Phòng TCHC

Kho trung
chuyển

Phòng KTTC

Phòng kinh
doanh

Kho thành phẩm

Nhà máy sản
xuất

Kho NVL

Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất. Khi được
giám đốc thông qua, mệnh lệnh đcược truyền đạt từ trên xuống dưới theo quy định.
Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn hệ thống.
Mỗi phòng có nhiệm vụ và quyền hạn riêng, có các mặt hoạt động chuyên môn
dặc lập. Tuy nhiên, các phòng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn nhau. Từ đó tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự và công việc hành chính
+ Phòng kế toán- tài chính: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty,
tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác
tình hình tài sản và nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty.
+ Phòng kinh doanh: thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu thông qua các hoạt

động kinh doanh từ đó lập kế hoạch kinh doanh, quản lý kênh phân phối của công
ty.
+ Phòng dịch vụ (bộ phận giao hàng): có nhiệm vụ giao hàng với tận tay khách
hàng, tiếp nhận thông tin và xử lý mội khiếu nại, thắc mắc của khách hàng.
Nhà máy sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất, kiểm soát và đảm báo chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Ngoài ra công ty còn có các đại lý ở các tỉnh như: Bắc Ninh, Lạng Sơn, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Vinh…
Với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính đôc lập sáng của các phòng ban
chuyên môn, các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo tính thống nhất, tập trung của
toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt dộng hiệu quả.


I.4. Sứ mệnh:
Sứ mệnh của Unilever là: “To add vitality to life” (Tiếp thêm sinh khí cho
cuộcsống).
“Sứ mệnh của Unilever là làm “tăng thêm sức sống cho cuộc sống”. Hằng ngày
Unilever bắt gặp những nhu cầu về dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc cá nhân cùng
với các nhãn hiệu mà giúp cho mọi người nhìn thấy tốt, cảm thấy tốt hơn về cuộc
sống.” Sự am hiểu sâu sắc các nền văn hoá địa phương và các thị trường trên toàn
thếgiới đã giúp cho Unilever có một mối quan hệ mật thiết với khách hàng và đó là
nền tảng cho sự phát triển trong tương lai.
I.5. Viễn cảnh:
Tư tưởng cốt lõi của Unilever là hướng đến việc phục vụ khách hàng theo cách
độc đáo và hiệu quả nhất. Tư tưởng này đã được truyền đạt đến tất cả các nhân viên
trên toàn thếgiới.
II. Môi trường kinh doanh:
II.1. Môi trường vĩ mô:
1. Môi trường dân số:
Lực lượng theo dõi đầu tiên của môi trường Vĩ mô là Dân số, bởi vì con người

tạo nên thị trường. Những người làm Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ
lệ tăng dân số ở các thành phố, kho vực và các quốc gia khác nhau, sự phân bố tuổi
tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia đình, cũng như các đặc
điểm và phong trào của khu vực.


Quy mô và tốc độ tăng dân số

Đây là 2 yếu tố tác động đến quy mô nhu cầu. Kết quả tổng điểu tra dân số và
nhà ở năm 2014 cho thấy: dân số Việt Nam là 90,5 triệu người, đứng thứ 14 trong
số những nước đông dân nhất thế giới. Như vậy, sau 15 năm (từ 1999 đến 2014)
dân số nước ta tăng lên 14,17 triệu người, trung bình mỗi năm nước ta tăng khoảng
gần 1 triệu người.Với quy mô dân số đông và tốc độ tăng dân số nhanh như vậy,
Việt Nam là thị trường hấp dẫn đối với công ty.


Cơ cấu dân số

Theo kết quả điều tra, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời
kỳ nhóm trong độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc.
Cùng với xu hướng giảm sinh và nâng cao tuổi thọ, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao
động (15-60 tuổi) tăng lên, hiện chiếm 66,2% tổng dân số Việt Nam theo bảng cơ
cấu dân số theo nhóm tuổi và giới tính (4/2011):


N
h
ó
m
t

u

i

T

n
g
s

0
d
ư

i
5
1
5
6
0
T
r
ê
n
6
0

T

n

g
s


N
a
m

d
â
n

(
%
)

N

(
%
)

(
%
)
1
0
0
.
0


1
0
0
.
0

1
0
0
.
0

2
4
.
1

2
5
.
4

2
2
.
6

6
6

.
2

6
6
.
3

6
5
.
9

9
.
7

8
.
3

1
1
.
5

Như vậy có thẻ thấy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho Unilever
vì đây chính là khách hành mục tiêu của công ty.



Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ tốt
nghiệp Đại học, Cao đẳng… khá cao so với cả nước. Hơn nữa lao động trí óc ở Việt
Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là nguồn nhân lực khá dồi dào cho
công ty.


Sự thay đổi quy mô hộ gia đình

Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hóa. Các gia
đình quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần dần được thay bằng các hộ gia
đình với quy mô nhỏ, do lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự
lập. ngoài ra, những gia đình mở rộng ở lớp trung lưu ( cơ cấu gia đình phổ biến
nhất ở Việt Nam), việc chọn mua 1 sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cấp, thường
được cân nhắc rất kỹ lưỡng. vì vậy nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá
nhân ( personal care) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD ( single – độc thân,
separate – sống riêng, windowed – góa phụ, divorced – li dị) ở các nước cơ bản.


Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư

Tại Việt Nam, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tại các đô thị lớn như Hà
Nội, TP HCM ngày càng trở nên đông đúc, đem lại cơ hội kinh doanh cho công ty.


Chính sách dân số

Chính sách dân số - kế hoạch hóa ở Việt Nam sẽ khiến trong vài thập niên nữa,
lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không là lợi thế cho Unilever.

2. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của
thị trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến cơ cấu tiêu dùng, sức mua và hoạt
động Marketing của các doanh nghiệp nói chung và của Unilever nói riêng.



Cơ cấu ngành kinh tế

Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu ngành có sự thay đổi theo xu
hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ và thu hẹp ngành nông nghiệp.
Nhận thức được điều này giúp cho công ty đưa ra được các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng của thị trường, phù hợp với định hướng phát triển của doanh
nghiệp.


Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong những năm gần đây
thuộc hàng cao trong khu vực, song chưa thực bền vững, nền kinh tế khá nhạy cảm


trước những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài như tình trạng suy thoái kinh tế toàn
cầu kéo dài từ năm 2007 đến nay, tỷ lệ lạm phát, lạm phát trong vòng 3 năm gần
đây xấp xỉ ở mức 2 con số đã khiến không ít doanh nghiệp lao đao do chi phí đầu
vào tăng cao, người dân thắt chặt chi tiêu, bản thân Unilever cũng gặp không ít
những khó khăn nhất định.


Thu nhập bình quân đầu người


Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đại bộ phận người
Việt Nam vẫn ở ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh với 1 số nước
trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Philipin, Malaysia, Indonesia…Do đó khi
hình thành chiến lược kinh doanh của mình công ty cũng gặp phải 1 số những khó
khăn nhất định, chẳng hạn như xác định sẽ cung cấp những loại sản phẩm nào cho
phù hợp với túi tiền của người Việt Nam. Công ty sẽ giải quyết đồng thời cả 2 vấn
đề cùng 1 lúc. Đó là vừa thích nghi hóa sản phẩm của mình với địa phương, vừa
phải đưa ra những sản phẩm có giá rẻ trên thị trường. Đồng thời công ty phải có lợi
nhuận. Đây là vấn đề thực sự khó khăn với công ty. Mặc dù vậy theo đánh giá của
công ty người Việt Nam tuy có thu nhập thấp, song đông đảo và nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm của công ty là rất cao, cho nên “ năng nhặt, chặt bị” công ty vẫn có thể
tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được và có được lợi nhuận bằng
cách làm cho các sản phẩm của công ty phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu
dùng.


Sự thay đổi cơ cấu chi tiêu của dân cư

Kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao đáng kể. Nếu như
vào đầu những năm thập kỷ 90 của thế kỷ trước khi Unilever bước đầu thâm nhập
vào thị trường Việt Nam, công ty đặt trọng tâm vào phát triển vào phân khúc thị
trường bình dân, đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân với mức giá phải
chăng, thì hiện nay công ty đã bắt đầu phát triển những dòng sản phẩm cao cấp hơn
song song với việc duy trì ảnh hưởng chi phối tại phân khúc thị trường hiện có.
• Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Trước tiên là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc ở các thành phố lớn,
nhất là Hà Nội và TP HCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang
bằng với 1 số nước trong khu vực. Mạng lưới giao thông liên tỉnh, huyện, xã được
cải tạo, nâng cấp, tạo điều kiên cho công ty mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm

đến tận tay người tiêu dùng không chỉ ở các đô thị lớn ma ở cả các vùng nông thôn,
các khu vực xa xôi hẻo lánh. Internet đang được phổ cập nhanh chóng, cước viễn
thông, bưu chính được điều chỉnh giảm đáng kể so với trước đây, cho phép công ty
có thể áp dụng những công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng
như quá trình quản lí nhằm tiết giảm chi phí, nâng cap hiệu quả hoạt động.


3. Môi trường chính trị pháp luật
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên 1 lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển
của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên 1 đơn vị hành chính, các doanh nghiệp
sẽ phải bắt buộc tuân theo các thể chế pháp luật tại khu vực đó.


Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ :

Unilever nhận thấy Việt Nam là một quốc gia có độ ổn chính trị cao, người dân
có nhận thức, quan điểm tích cực về đầu tư trực tiếp nước ngoài và coi trọng những
công ty này, cho nên việc xây dựng và hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài tại
Việt Nam là hoàn toàn có cơ sở.
Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật đặc biệt là các chính sách kinh tế để
điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi- thương mại.
Mặc dù luật pháp của Việt Nam còn nhiều rắc rối, bất cập, gây nhiều sự khó
khăn cho công ty, nhưng công ty thấy rằng việc công ty đầu tư vào Việt Nam nhận
được sự chào đón của các quan chức địa phương, và phù hợp với luật đầu tư nước
ngoài tại đây, cộng thêm là công ty sẽ hiểu biết nhiều hơn về luật Đầu tư cũng như
môi trường kinh doanh tại Việt Nam nói chung khi người kinh doanh thuê người
bản xứ làm việc cho mình. Do đó khi hình thành chiến lược kinh doanh về vấn đề
chính trị pháp luật đối với công ty cũng không có vấn đề, trở ngại quá lớn. Cái duy
nhất mà công ty phải đối phó và cẩn thận trong pháp luật khi xây dựng chiến lược là

các vấn đề về lao động và các chế độ đối với ngời lao động, bởi Chính phủ Việt
Nam rất quan tâm đến vấn đề này và công ty cũng có bài học của các công ty nước
ngoài khác về các vấn đề này tại Việt Nam.

4. Yếu tố văn hóa – xã hội.
Tại mỗi nước, mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các yếu tố
văn hóa và xã hội là khác nhau. Tuy nhiên các yếu tố này cũng rất cần được xem
xét, bao gồm:
• Quan điểm của người dân đối với các sản phẩm và dịch vụ mới:
Công ty nhận thấy người Việt Nam dễ chấp nhận những gì là mới mẻ và có
quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới, miễn là những cái mới này
phù hợp với cách sống, cách tư duy của họ. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm
mới, luôn mới thì càng tốt, với chất lượng ngày càng được nâng cao, thậm chí kho
họ chưa biết đến 1 sản phẩm nào đó, vấn đè quảng bá sản phẩm của công ty cũng
không gặp nhiều khó khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành
khuếch trương, quảng bá chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phầm ấy cũng sẽ
thành công. Ngoài ra, công ty còn nhận thấy sở thích của người Việt Nam rất đa
dạng, rất phù hợp với chủng loại sản phẩm phong phú của công ty, người Việt Nam
không thích hẳn 1 màu sắc riêng biệt, như Trung Quốc ưa thích màu đỏ, là màu của


sự hạnh phúc. Người Việt Nam nói chung là đa đạng, không có sự bài trừ cái gì liên
quan đến sự thẩm mỹ, trừ những trường hợp liên quan đến thuần phong mỹ tục của
họ. Mặt khác, công ty cũng dự định công ty sẽ tìm hiều và hiểu biết về vấn đề này
nhiều hơn khi công ty thuê những người Việt Nam làm việc và liên doanh với các
đối tác là người Việt Nam.
Người Việt Nam nói chung có tâm lí sính hàng ngoại, không chỉ bởi chất
lượng, mẫu mã mà còn bới uy tín thương hiêu của các doanh nghiệp nước ngoài,
đồng thời hàng Việt Nam chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng, do nhiều
nguyên nhân: chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại sản phẩm vẫn còn nghèo

nàn. Mẫu mã kém hấp dẫn . Điều này đã tạo cơ hội cho hàng ngoại xâm nhập sâu
vào thị trường, và từng bước phát triển vững chắc. Unilever cũng không phải là
ngoại lệ.


Ngôn ngữ có ảnh hưởng tới mức độ phổ biến của sản phẩm trên thị
trường.

Người Việt Nam nói chung có trình độ ngoại ngữ không cao trong khi hầu
hết các sản phẩm ngoại nhập đều sử dụng ngôn ngữ tiếng anh. Ban đầu điều này có
ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của Unilever, chẳng hạn như người dân không
biết hết được công dụng của sản phẩm, cũng như cách sử dụng sản phẩm 1 cách có
hiệu quả, dẫn tới tâm lý e ngại trong việc lựa chọn sản phẩm của công ty. Nhận biết
được điều này, Unilever đã nhanh chóng khắc phục bằng việc thiết kế bao bì cho
sản phẩm sử dụng Tiếng Việt, tạo điều kiện cho người tiêu dùng Việt Nam có thể
hiểu thêm về sản phảm và lựa chọn sản phẩm vào giỏ hàng của họ. Trong chiến
dịch quảng cáo sản phẩm công ty thường sử dụng ngôn ngữ và biểu tượng mang
tính đặc thù quốc gia gần gũi, dễ hiểu đối với người tiêu dùng.


Tôn giáo.

Việt Nam là 1 nước tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng bá sản phầm
không chịu nhiều khắt khe như 1 số nước ở Châu Á khá.


Việc phân chia thành các nhóm xã hội.

Việc phân chia thành nhóm các xã hội là không có, bởi Việt Nam là 1 nước
nghèo và đi theo con đường chủ nghĩa xã hội, cho nên vấn đề đối với công ty là

phục vụ đông đảo người tiêu dùng chứ không phải bất kỳ nhóm người nào.

5. Môi trường khoa học công nghệ.
Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của 1
doanh nghiệp, nó là động lực chính trong toàn cầu hóa. Khi các công ty thực hiện
việc chọn lọc và áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong hoạt động Marketing. Họ nhận
hấy rằng chi phí hoạt động sẽ được giảm thiểu và hiệu quả tăng cao hơn. Họ có thể


xác định và loại bỏ các khoản đầu tư không cần thiết cho các kế hoạch nghèo nàn
hoặc sự dư thừa nhân công. Họ có thể phá vỡ sự trù trệ trong hoạt động và nhận
được các khoản tài trợ để thực hiện các hoạt động xúc tiến quan trọng có tính chiến
lược.


Công nghệ cho phép các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất với giả rẻ hơn
và tiêu chuẩn chất lượng còn cao hơn.

Nhờ hiểu rõ tâm lí của khách hàng, công thêm sự nỗ lực của khoa học công
nghệ hiện đại, các nhà thiết kế bao bì của Unilever dễ dàng thu thập đầy đủ mọi
thông tin về nhu cầu, sở thích, thói quen và tình cảm của từng đối tượng khách
hàng, từ đó, lọc ra các yếu tố cần thiết để tạo nên 1 bao bì hoàn hảo trong mắt người
tiêu dùng. Đội ngũ thiết kế của Unilever được trang bị tối tân để luôn đáp ứng được
yêu cầu trong công việc. Các chương trình được sử dụng thông dụng nhất trong
thiết kế là Adobe Illustrator, Photoshop, Acrobat. Phần mềm Final Cut Pro được sử
dụng trong biên tập các video kỹ thuật số và carrara của Eovia Corp được dùng để
xử lý hình ảnh 3 chiều, hoạt họa và trình diễn. Trong công việc thường nhật của
mình, đội ngũ nhân viên của Unilever không chỉ chuyên nghiệp trong việc thiết kế
mà còn có tác phong cực kỳ nhanh nhẹn, nhờ đó họ luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ
đúng thời hạn, kể cả những lúc cấp bách nhất để giành được vị trí cạnh tranh trên

thị trường.


Công nghệ thay đổi việc phân phối sản phẩm.

Nhờ khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm của Unilever dễ dàng được đưa
đến tay người tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian ngắn. thông qua giao thức
Internet, công ty cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi. Dịch vụ này đã nhận được sự
hài lòng cao từ phía khách hàng. Điều này tạo nên uy tín của công ty và làm lợi
nhuận của công ty tăng lên 1 cách nhanh chóng.
Công nghệ mang lại cho doanh nghiệp cách giao tiếp mới với người tiêu dùng ví
dụ như biểu ngữ quảng cáo trên Internet, các chương trình quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ vậy, hình ảnh sản phẩm của Unilever ngày
càng trở nên gần gũi với người tiêu dùng.

6. Môi trường tự nhiên


Vị trí địa lý

Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường biển
dài, nhiều cảng biển lớn, thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa khi công ty
Unilever đã bắt đầu chú trọng đến xuất khấu trong tương lai gần.


Khí hậu


Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa có đầy đủ mọi loại địa hình khí hậu
nhưng do các sản phẩm của unilever ít rủi ro bị hư hỏng lại là sản phẩm tiêu dùng

trong sinh hoạt gia đình nên tốc độ tiêu thụ nhanh, dễ bảo quản và dễ vận chuyển,
giảm được chi phí tổn thất cho doanh nghiệp.


Địa hình đường xá, giao thông

Có nhiều bất tiện không chỉ là khó khăn riêng của Unilever mà là khó khăn
chung của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam trong việc mở rộng
thị trường về các tỉnh miền núi, vùng sâu, xùng xa. Tuy nhiên công ty cũng đang
từng bước khắc phục, vì đây là thị trường tiềm năng cần được khai thác mở rộng.

II.2. Môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp)
1. Năng lực thương lượng của nhà cung ứng
Unilever công bố Tập đoàn Hóa chất VN(Vinachem) đã trở thành nhà cung ứng
nguyên vật liệu chính và là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu của Công ty theo
thỏa thuận ghi nhớ mà hai bên đã kí ngay 21-9-2010 tại Hà Nội.Theo thỏa thuận ,
Unilever sẽ cùng hợp tác với Vinachem phát triển nguồn nguyên liệu ngay tại thị
trường VN nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, tăng xuất khẩu cũng như
giúp cải thiện giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh của các bên .Hai bên sẽ
cùng xây dựng các nhà máy hóa chất cơ bản và hỗ trợ nghành CNH dầu khí VN
phát triển.
Hiện nay, Unilever đang mua một số nguyên liệu chính từ Vinachem và các công
ty thành viên của Tập đoàn cho các hoạt động sản xuất tại VN.Tuy nhiên , công ty
vẫn phải nhận một số nguyên liệu khác với giá trị ước tính trên 100 triệu USD
Mỹ /năm, và do vậy Vinachem cùng các đơn vị thành viên sẽ hợp tác với Unilever
để sản xuất những nguyên vật liệu này .
Unilever và Vinachem hi vọng giá trị sản lượng nguyên liệu tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu của dự án hợp tác trên sẽ đạt 200-250 triệu USD mỹ/năm.Ngoài ra, hai
bên cũng sẽ xem xét mở rộng hợp tác sản xuất và cung ứng các nguyên liệu khác
khi có cơ hội.


2. Đối thủ cạnh tranh
Những đối thủ cạnh tranh gần của một công ty là những công ty tìm cách thỏa
mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những
sản phẩm tương tự. Công ty cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm,
những người có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu
cầu đó. Công ty cần phát hiện những đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân
tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường


Công ty có thể xem những công ty khác có bán sản phẩm và dịch vụ tương tự
cho cùng một số khách hàng với giá tương tự là các đối thủ cạnh tranh của mình.
Như vậy Unilever có thể xem đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình về ngành hãng
mỹ phẩm, chất tẩy rửa là: P&G, Nivea, Double Rich, Rohto, Daso, Mỹ hảo,…; về
ngành hang thực phẩm là: Nestle’, Ajinomoto, Chinsu, và Dimald, Cozi, Vinatea
( tổng công ty chè VN), Numble One, C2,…
Tuy nhiên có thể nói đối thủ cạnh tranh đem lại khó khăn thực sự cho Unilever
VN hiện nay chính là P&G , đây cũng là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever về
ngành hãng mỹ phẩm, chất tẩy rửa trên phạm vi toàn cầu. P&G đã tiến hành thâm
nhập vào thị trường Việt Nam với những sản phẩm chủ lực của mình như Tide,
Pantene, Rejoice, Colgate, Downy…đều là những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với
các sản phẩm của Unilever VN về giá cả và chất lượng. Cũng như Unilever, P&G là
công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới, là công ty hóa mỹ phẩm nổi tiếng nhất của
Mỹ với lịch sử hàng trăm năm hoạt động, công ty này cũng nắm giữ những công
nghệ sản xuất các loại hóa mỹ phẩm hàng đầu thế giới như Unilever. Với sự gia
nhập thị trường VN sớm hơn P&G, đồng nghĩa với nó là sự hiểu biết môi trường
kinh doanh sâu sắc hơn. Với lợi thế của người đi trước, công ty tin rằng mình sẽ
giành thắng lợi trong cuộc chiến với P&G. Một điểm nữa khiến công ty tự tin là sẽ
giành thắng lợi trong cuộc chiến với P&G tại thì trường VN đó là: P&G theo đuổi
chiến lược phục vụ những phân đoạn thị trường có thu nhập cao hơn, trong khi như

công ty đã phân tích là phân đoạn thị trường này tại VN không nhiều và công ty thì
lại theo đuổi chiến lược là phục vụ đại đa số những người tiêu dùng trong xã hội ,
đây là điều P&G không nhận ra tại thị trường VN .
Với mục tiêu là tiếp cận đại đa số người tiêu dùng người Việt Nam và chiếm lĩnh
càng nhiều càng tốt về thị phần của các dòng sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia
đình trên thị trường, kể từ khi hoạt động cho đến nay công ty đã thực thi chính sách
giá cả một cách linh hoạt theo sự biến động của thị trường, theo chiến lược giá của
đối thủ cạnh tranh và theo hướng giá ngày càng giảm. Theo thống kê không chính
thức của công ty thì trung bình hàng năm giá cả của các sản phẩm chăm sóc cá nhân
và gia đình của công tygiảm xuống khoảng 7-9% và có những lúc cá biệt công ty
giảm giá tới 30% giá cả của một loại sản phẩm để cạnh tranh và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng về phía công ty mình. Chẳng hạn đối với việc cạnh tranh trong
việc cung cấp các sản phẩm bột giặt ra ngoài thị trường, trước động thái của P&G
giảm 20% giá của sản phẩm bột giặt Tide từ 14.500VND cho gói 1,5 kg xuống còn
11.000 VND lập tức Unilever Việt Nam đã tiến hành giảm giá cho 1/2 kg bột giặt
của mình từ 7.500 VND xuống còn có 5.500 VND vào thời điểm tháng 11/2010.
Đây là một mức giảm giá kỷ lục và theo như sự đánh giá của nhiều người việc giảm
giá này ngoài việc cạnh tranh lẫn nhau, các công ty còn mong muốn đánh bật các
đối thủ cạnh tranh khác là các doanh nghiệp Việt Nam trong việc sản xuất các sản
phẩm này. Giám đốc công ty DaSo Việt Nam cho biết rằng các khách hàng của
công ty cũng đang chờ sản phẩm của công ty được giảm giá song nếu chiều lòng
khách hàng công ty sẽ lỗ ngay. Và chính những công ty như Unilever và P&G khi


tiến hành giảm giá cũng không hề thu được bất cứ một khoản lợi nhuận nào, tuy
nhiên cái công ty đạt được ở đây là thị phần và đánh bật những đối thủ cạnh tranh
người Việt, vốn không thể trường vốn đấu tranh trong những cuộc chiến dài hơi.
Đấy là chỉ tính riêng các sản phẩm là bột giặt của công ty các sản phẩm khác cũng
có sự giảm giá tương tự, tuy nhiên không phải là giảm giá với tốc độ khủng khiếp
như thế như các sản phẩm Vim và các chủng loại sản phẩm dầu gội đầu như Clear,

Lux, organics, Sunsilk, Hazelin… chỉ giảm trung bình hàng năm khoảng 4.5%.
Nhưng nhìn chung tiến độ giảm giá và chiếm lĩnh thị trường của công ty kể từ khi
hoạt động tại Việt Nam của Unilever thật là đáng kinh ngạc và ngoài sức tưởng
tượng của các công ty Việt Nam.
Ngoài P&G , cty còn phải đối phó với nhiều các đối thủ cạnh tranh như Nivea ,
Double Rich , Rohto , … và các đối thủ bản xứ khác tại VN như DASO với các
thương hiệu đã quen với người Việt , hay là Mỹ Hảo , Vì Dân , … và các công ty
hóa mỹ phẩm không chuyên khác tại thị trường Việt Nam . Lợi thế của các công ty
này ở thị trường Việt Nam theo như công ty xác định là sự hiểu biết thị trường sâu
sắc , và phục vụ được những phân đoạn thị trường mà công ty không với tới được ,
tức là họ là những người lấp chỗ trống trên thị trường.
Tuy nhiên những công ty này lại thiếu vốn , kinh nghiệm quản lý , thiếu chiến
lược kinh doanh dài hơi cho nên khi cạnh tranh với công ty trong dài hạn thì ưu thế
sẽ nghiêng về phía với công ty .

3. Mối đe dọa từ người thâm nhập mới:
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có rất nhiều công ty cung cấp các mặt hàng
với chức năng tương tự các sản phẩm của công ty Unilever Việt Nam chẳng hạn
nhãn hiệu bột giặt Attack của công ty Kao Việt Nam,…Tuy nhiên, mới thâm nhập
vào thị trường này trong thời gian gần đây nên vẫn chưa được đánh giá cao và mức
độ tin dùng của người dân còn thấp.

4. Sản phẩm thay thế:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng cao. Để
đáp ứng điều đó nhiều sản phẩm mới ra đời thay thế cho các sản phẩm cũ với chức
năng và lợi ích tương tự nhưng lại tiện dụng hơn cho việc sử dụng. Ví dụ: Các
loại trà được đóng gói thành túi nhỏ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng khi tiêu thụ
cũng được xem là các mặt hàng thay thế hoàn hảo cho tách trà và cà phê truyền
thống hay là nước rửa tay khô thay cho xà bông rửa tay thông thường. Vì vậy sản
phẩm thay thế cũng là một yếu tố đáng quan tâm đối với công ty trong thị trường

cạnh tranh hiện nay.

5. Năng lực thương lượng từ khách hàng


Các sản phẩm của Unilever hầu hết là các sản phẩm hàng tiêu dùng phục vụ sinh
hoạt gia đình như dầu gội, sữa tắm, kem đánh răng, xà phòng, …điều này giúp
chúng ta nhận thấy rằng khách hàng của công ty đa số là phụ nữ. Hiểu rõ vai trò tề
gia nội chợ vô cùng quan trọng của người phụ nữ trong các gia đình tại Việt Nam,
do đó các chương trình quảng bá sản phẩm của mình, công ty đều tập chung nhấn
mạnh rằng các sản phẩm của công ty sẽ luôn đồng hành cùng người phữ nữ Việt
trong việc thực hiện vai trò chăm sóc và bảo vệ sức khỏe gia đình mình. Những sản
phẩm phù hợp với chất lượng tốt, thuận tiện luôn là tiêu chí hàng đầu của người phụ
nữ trong việc lựa chọn mua sắm.
Ngoài ra công ty cũng đặt trọng tâm kinh doanh của mình vào giới trẻ thế hệ
X( những bạn trẻ từ 18 -29 tuổi), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn
thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc
sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.

III. Doanh nghiệp
III.1.

Năng lực tài chính

Unilever Việt Nam là công ty lớn với tổng số vốn là 100 triệu USD, vốn điều lệ
55 triêu USD. Theo báo cáo, những năm qua doanh nghiệp luôn đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 2 con số mỗi năm và đạt tổng doanh thu gần băng 1% GDP ủa
Việt Nam năm 2009, với hơn 100 doanh nghiệp vệ tinh, cung cấp nguyên vật liệu
và phân phổi sản phẩm,...sở hữu các nhãn hiệu nổi tiếng và chiếm phần lớn trên thị
trường Việt Nam như: Omo, Sunsilk, PS, Lipton, Sunlight,...mỗi ngày có gần 5

triệu sản phẩm của công ty được tiêu thụ.
Kể từ khi bước chân vào thi trường Việt Nam năm 1995 đến thời điểm năm
2009, Unilever đã tăng vốn đầu tư ở Việt Nam lên trên 86,47 triệu USD.
Năng lực tài chính của Unilever còn thể hiện ở số tiền doanh nghiệp này chi cho
quảng cáo thương hiệu. Nhiều nhãn hàng của Unilever xuất hiện trong Top 15
những doanh nghiệp chi mạnh nhất cho quảng cáo tại Việt Nam năm 2009 như:
Omo (9,8 triệu USD), Comfort (8,5 triệu USD), Sunsilk (6,8 triệu USD)... Xét về
toàn diện trong lĩnh vực quảng cáo Unillever vẫn tiếp tục duy trì ngôi vị số 1 là
doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất cho quảng cáo với con số 86,7 triệu USD, tăng 89%
so với 2008. Năm 2009, Unilever Việt Nam đã chính thức được cấp giấy chứng
nhận chuyển đổi thành công 100% vốn nước ngoài sau khi mua lại cổ phần của đối
tác trong lien doanh là Tổng công ty Hóa Chất Việt Nam (Vinachem). Thỏa thuận
này cho phép Unilever mua lại 33,33% cổ phần của Vinachem trong lien doanh
được thành lập từ năm 1995, trong đó, Unilever góp 75,3 triệu, tương đương
66,66% tổng số vốn. Sauk hi hoàn tất việc mua lại cổ phần từ Vinachem, Unilever
VN chính thức được Bộ Tài Chính VN cấp giấy chứng nhận chuyển đổi thành công
100% vốn nước ngoài hoạt động tại VN. Công ty mới có tên mới gọi là Công ty


TNHH Quốc Tế Unilever VN (Unilever Vietnam International Company Limited ,
gọi tắt là Unilever VN).

III.2.

Nhân lực

Tính đên năm 2010 hiện nay, Unilever VN có hơn 1500 nhân viên và tạo việc
làm gián tiếp cho 7000 lao động. Công ty luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân
lực là bước đột phá về chất cho sự phát triển lâu dài. Unilever đã xây dựng một đội
ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp và thường xuyên chú trọng đến các chương

trình huấn luyện nhân viên. Công ty luôn quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và
sẵn sàng hỗ trợ họ trong các trong các lĩnh vực công tác. Hiện nay, đội ngũ cán bộ
quản lí VN đã thay thế các vị trí chủ chốt trước kia do các chuyên gia nước ngoài
đảm nhiệm . Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thỏa đáng và
các khóa học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ
của họ… các chính sách đúng đắn chú ý đến yếu tố nhân lực của công ty đã xây
dựng được một môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh và một đội ngũ nhân viên
có năng lực, trình độ cao và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty.
Ngoài việc đào tạo, phát triển đội ngũ nhân viên hiện có, Unilever VN còn có
chính sách thu hút nguồn nhân lực mới hiệu quả: công ty này đặc biệt chú trọng
việc tìm kiếm nguồn nhân lực từ sinh viên các trường cao đẳng, đại học, coi đây là
một cách tìm nhân sự cao cấp ngay từ giảng đường. Để thực hiện, công ty đã xây
dựng một chiến lược hỗn hợp giữa đầu tư học bổng và tổ chức sàng lọc tuyển dụng
sinh viên. Hàng năm, Unilever tổ chức Ngày hội nghề nghiệp nhằm tìm kiếm tài
năng trẻ cho chương trình quản trị viên tập sự của công ty. Chương trình này thực
sự là một cuộc “ đãi cát tìm vàng “ quan trọng. Nhân viên tuyển dụng đã xuống các
trường đại học, giới thiệu hình ảnh và tôn chỉ hoạt động của công ty, đồng thời chọn
những sinh viên có thành tích học tập cao để sang lọc qua các vòng thi tuyển.
Chương trình “quản trị viên tập sự” của công ty Unilever được triển khai từ năm
1998 đến nay thu hút trên dưới 10 nghìn sinh viên tham gia. Mỗi năm, Unilever VN
tuyển dụng từ 20 – 25 nhà lãnh đạo tương laic ho các vị trí như Marketing, kinh
doanh (bán hàng ), tài chính – kế toán, chuỗi cung ứng, sản xuất và nhân sự… Tính
đến nay đã có 211 sinh viên được tuyển dụng

III.3.

Kỹ thuật công nghệ

Unilever có quan điểm: muốn cạnh tranh và bảo vệ nhãn hiệu của mình trên thị
trường Quốc tế, trước hết phải sở hữu một công nghệ siêu cao, kỹ năng sản xuất đặc

biệt và mạng lưới cơ sở hạ tầng vững chắc. Do đó, việc nghiên cứu và phát triển
công nghệ của doanh nghiệp này luôn được chú trọng và đầu tư cả về quy mô và
chất lượng. Công ty Unilever VN nói riêng và tập đoàn đa Quốc gia Unilever nói
chung có mục tiêu là không ngừng phát triển và đổi mới các sản phẩm thuộc những
nhãn hàng nổi tiếng toàn cầu của họ với tốc độ nhanh và quy mô lớn. Trung tâm
nghiên cứu khoa học của Unilever luôn nỗ lực kết hợp những công nghệ tiên tiến


nhất với những hiểu biết sâu sắc về tâm lý tiêu dùng để tạo nên những sản phẩm
mới làm hài lòng người tiêu dùng trên khắp thế giới. Gần đây, các chuyên gia công
nghệ của Unilever đã đưa ra những phát minh quan trọng như sản phẩm bơ thực vật
Becel /frola đã được chứng minh là làm giảm đáng kể lượng cholesterol trong máu,
và Persil Revive dùng cho quần áo giặt khô trong nhà... Thời gian gần đây, doanh
nghiệp này cũng đã đầu tư thêm nhà máy sản xuất các sản phẩm dạng lỏng thuộc
ngàng hang chăm sóc gia đình. Bên cạnh đó, Unilever VN đã thiết lập một thỏa
thuận hợp tác lâu dài với Tổng công ty Hóa Chất VN, sản xuất các nguyên liệu thô
đầu vào mà hiện phải nhập khẩu. Kế hoach này thành công sẽ giúp Unilever VN
năng động hơn trong mạng lưới cung ứng toàn cầu, mang lại lợi ích cho cả Unilever
VN và đối tác.
Về công nghệ với môi trường, Unilever VN là một trong số ít những doanh
nghiệp nhiều lần được tôn vinh với giải thưởng “Doanh nghiệp Xanh và Doanh
nghiệp có công nghệ xử lí chất thải tiên tiến”. Đến nay, công ty không những duy
trì tốt danh hiệu của mình mà còn phát huy tốt hơn nữa công tác bảo vệ môi
trường.Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều được tự động hóa, điều khiển bằng máy vi
tính . Những dây chuyền sản xuất của công ty được nhập đồng bộ từ các nước Anh,
Thụy Sĩ, Đức, Thụy Điển…nên đáp ứng, thậm chí vượt yêu cầu về tiêu chuẩn môi
trường của VN. Ngoài ra các dây chuyền xử lý nước thải cũng được đầu tư đúng
đắn, khiến cho công ty tiết kiệm được lượng điện năng cần sử dụng và giảm đáng
kể lượng khí CO2 thải ra môi trường.


III.4.

Nhận xét

1. Điểm mạnh
-

-

Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững
mạnh
Chính sách thu hút tài năng hiệu quả
Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn
được chú trọng và đầu tư thỏa đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiêu quả
trong việc khai thác tính truyền thống trong sản phẩm từ dàu gội đầu bồ kết,
kem đánh răng muối. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được
chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt.
Giá cả tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua
hàng ngoại nhập.
Môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh
thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với
công chúng rất được chú trọng tại công ty.

2. Điểm yếu
-

Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn mà
sự kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới.
Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn do người nước ngoài năm giữ.



-

-

Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao,
vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng
được hết nguồn lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người
Việt Nam, nhất là ở những vùng nông thôn.
Là một công ty có nguồn lực châu Âu, chiến lược quảng bá của Unilever còn
chưa phù hợp với văn hóa phương Đông.

IV. HOẠCH ĐỊNH UNILVER VIỆT NAM
IV.1 CÁC CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG:

IV.1.1 Chiến lược đa dạng hóa:
Đa dạng hóa đồng tâm:

• Năm 1995
Unilever mua lại 2 nhãn hiệu bột giặt đang có vị thế lớn ở Việt Nam là Haso
và Viso để lập nên liên doanh Lever Viso và Lever Haso trong việc sản xuất và
phân phối các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình với chất lượng quốc tế và giá
cả phải chăn cho người tiêu dùng
• Năm 1996
Unilever Bestfood được mua lại, đánh dấu sự mở rộng của công ty vào sản
xuất và phân phối thực phẩm. ngoài ra giúp công ty sở hữ u nhiều thương hiệu nổi
tiếng như dầu lạc Skippy và súp knorr
• Năm 1997
Công ty hóa phẩm P/S từ bỏ chức năng sản xuất kem đánh răng và chuyển

nhượng nhãn hiệu P/S cho tập đoàn Unilever.Đổi lại tập đoàn này thành lập doanh
nghiệp Elisa P/S để tiếp nhận nhãn hiệu P/S.
• Năm 2005
Đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất mỹ phẩm hiện đại nhất Đông Nam Á ở
tây bắc khu công nghiệp Củ Chi

IV.1.2 Chiến lược hội nhập:

a, Hội nhập thuận chiều
Unilever bán nhà máy ở Hà Nội cho Vinachem năm 2004
Unilever phân phối cho các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ
Cung cấp cho các đơn vị xuất khẩu
Xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa lớn nhất của Unilever Việt Nam tại Bình
Dương; các hàng hóa sau khi sản xuất được chuyển cho các đại lý Unilever tại miền


Trung (từ Nha Trang trở vào) và khu vực miền Nam, đông thời là điểm trung
chuyển hàng từ tp. Hồ Chí Minh ra 2 trung tâm phân phối của Unilever tại Đà Nẵng
và Hà Nội, cũng là điểm xuất khẩu hàng đi 18 trên thế giới.

b,Hội nhập ngược chiều:
Theo thỏa thuận hợp tác chiến lược năm 2007 và 2009, vì chi phí việc nhập
khẩu nguyên liệu chính từ nước ngoài quá cao nên Unilever đã hợp tác với
Vinachem để phát triển và sản xuất những nguyên vật liệu này tại Việt Nam
IV.2 CÁC CHÍNH SÁCH CỦA UNILEVER

IV.2.1 Chính sách chăm sóc khách hàng:
Unilever Việt Nam luôn lắng nghe mỗi khi khách hàng gọi điện đến hotline của
công ty để sửa chửa và giải thích những thắc mắc của khách hàng
Unilever luôn có những chính sách ưu đãi cho khách hàng trong dịp lễ tết

Unilever có những chuyên gia phát triển khách hàng để thỏa mãn những nhu cầu
của khách hàng một cách nhanh nhất
Ngoài ra đối với các sản phẩm tẩy rửa thì công ty cung cấp cho khách hàng những
bí quyết để tẩy sạch vết bẩn một cách nhanh nhất chẳn hạn như:
+ Bí quyết loại trừ vết bẩn
+ Bí quyết giặt tẩy
+ Chăm sóc quần áo

IV.2.2 Chính sách lao động
Cơ hội làm việc công bằng: không phân biệt tuổi tác, chủng tộc, quốc tịch, quê
quán, chính trị, tàn tật, tình nghi hay nhiễm HIV hay tiền sử tội phạm. Mọi quyết
định tuyển dụng và phát triển nghề nghiệp đều dựa trên kỹ năng, khả năng và sự
phù hợp của nhân viên đối với công việc
Giờ làm việc: 48 giờ mỗi tuần dối với tất cả các nhân viên với những lựa chọn linh
hoạt được bố trí theo các yêu cầu của công việc, thông thường nhân viên sẽ được
nghỉ vào ngày chủ nhật. Tuy nhiên, theo yêu cầu của công việc nhân viên có thể
được nghỉ hằng tuần vào các ngày khác hoặc có 4 ngày nghỉ hằng tuần trong 1
tháng
Có bảo hiểm y tế và xã hội cho nhân viên
Có trợ cấp ốm đau: nhân viên được hưởng trợ cấp 30 ngày nếu đóng bảo hiểm dưới
15 năm, 40 ngày từ 15 đến 30 năm.

IV.2.3 Chính sách Tìm Nguồn cung ứng Có Trách nhiệm:
Thể hiện cam kết của Unilever trong việc tiến hành kinh doanh một cách chính trực,
cởi mở và tôn trọng nhân quyền toàn cầu và các nguyên tắc lao động cốt lõi trong
tất cả các hoạt động của Unilever và nhắm đến mục tiêu cải thiện đời sống người


lao động, các cộng đồng của họ và môi trường phù hợp với Kế hoạch Phát triển Bền
vững của Unilever. Chính sách này đưa ra khuôn khổ để đặt ra các mục tiêu và

phương án tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm.
Unilever sẽ chỉ làm việc với những nhà cung ứng có chung các giá trị với công ty
và tuân thủ Chính sách Tìm Nguồn cung ứng Có Trách nhiệm của công ty. Họ cũng
phải đồng ý đảm bảo tính minh bạch, khắc phục bất kỳ thiếu sót nào, và thúc đẩy sự
cải thiện không ngừng theo Các Nguyên tắc Cơ bản đã tạo ra nền tảng của Chính
sách này. Mặc dù công ty kỳ vọng các nhà cung ứng đáp ứng Những Yêu cầu Bắt
buộc, nhưng unilever cũng ghi nhận những nhà cung ứng nào có tiến bộ đối với các
hành động hiệu quả nhất trong công tác tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm như
được diễn giải trong Những Tiêu chuẩn Cải thiện Không ngừng được cung cấp.

IV.3 THỦ TỤC:
Khách hàng là tối thượng: Mọi nhân viên phục vụ với thái độ tận tâm nhiệt tình,
trung thực.
Kỉ luật là sức mạnh: Đối với lãnh đạo công ty Tính kỉ luật là thước đo nhân
cách.
Thành công là đam mê: Unilever không có chỗ cho những người không có ước mơ
và đam mê. Chúng ta phải có ước mơ và niềm đam mê cháy bỏng mới có thể thực
hiện thành công ước mơ đó.
Thất bại là cơ hội: Sự thành công về bản chất là sự kết nối các “nốt” thất bại. Bạn
chỉ thành công khi dám đối diện với thất bại và biết cách chuyển thất bại thành
những cơ hội mới.
Thử thách là thú vui: chấp nhận thử thách và khám phá chính mình trong những thử
thách đó.
Tinh thần đồng đội là chân lý: Có sức mạnh đồng đội thì mới có thể tạo nên sự đoàn
kết để vượt qua gian nan, thử thách. Với phương châm: Mọi thứ có thể qua đi
nhưng tình bạn, tình đồng nghiệp sẽ còn mãi trong mỗi chúng ta.
Sáng tạo là sức sống: mọi nhân viên công ty phải có sự sáng tạo trong công việc,
mỗi hành động và suy nghĩ.
IV.4 QUY TẮC :
Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần;

trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1
ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần .
Làm thêm giờ:
+ Là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được
quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm
việc bình thường trong 1 ngày, không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ
trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc
biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm.


+ Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, bố trí để người
lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Thời giờ nghỉ ngơi:
+ Nghỉ trong giờ làm việc: Người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 30
phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động
được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
+Nghỉ chuyển ca: Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ
trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
+Nghỉ hằng tuần:Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.
Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì bảo
đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
+Nghỉ hằng năm:
o Người lao động có đủ 12 tháng làm việc thì được nghỉ hằng năm,
hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
o Quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao
động và thông báo trước cho người lao động.
o Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện
đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về
trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi

đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ
trong năm.
o Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.
*Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày
nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01
ngày.
*Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm:
* Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản
tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ
* Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả
thuận.
Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ:
+ Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà
chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được
thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
+ Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm
được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không
nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Nghỉ lễ, tết:
+ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)
+ Tết Âm lịch 05 ngày
+Ngày 30 tháng 4 dương lịch 01 ngày
+ Ngày Quốc tế lao động 01 ngày
+ Ngày Quốc khánh 01 ngày
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày


IV.5 DỰ ÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH

IV.5.1


Dự án:

Dự án “Nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ thông qua phát
triển kinh doanh và giáo dục sức khỏe”
Bắt đầu từ năm 2006, Quỹ Unilever Việt Nam và Hội LHPN Việt Nam đã
chung tay thực hiện Dự án này nhằm giúp phụ nữ nghèo cải thiện chất lượng sống
thông qua việc giúp họ tiếp cận tốt hơn tới việc làm và giáo dục; thành lập những cơ
sở kinh doanh nhỏ có sự hỗ trợ của chương trình tài chính vi mô; và cải thiện chăm
sóc sức khỏe gia đình bằng cách nâng cao nhận thức về sức khỏe, vệ sinh và dinh
dưỡng.
Dự án đã xây dựng chương trình tài chính vi mô và đã triển khai thành công
tại 7 tỉnh thành trong cả nước là Hà Nội, Quảng Bình, Bến Tre, Ninh Bình, Lào Cai,
Thanh Hóa và Hải Dương. Chương trình không chỉ nhằm cung cấp tín dụng mà còn
các khóa đào tạo phát triển năng lực cá nhân, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
cộng tác viên của Hội LHPN Việt Nam.... Hiện nay, 5/7 tỉnh thành trong dự án đã
xây dựng thành công mô hình Quỹ xã hội tài chính vi mô hoạt động độc lập bền
vững dưới sự quản lý của Hội LHPN địa phương.
Sau 7 năm Hội LHPN Việt Nam và Unilever Việt Nam đồng hành vì sự phát
triển của phụ nữ, đã có 20.000 hộ gia đình nghèo tiếp cận được nguồn vốn vay tài
chính vi mô với tổng ngân sách lên đến 100 tỉ đồng; gần 2,6 triệu phụ nữ được cung
cấp các khóa đào tạo về sức khỏe và dinh dưỡng.
Ghi nhận sự đóng góp to lớn của Unilever đối với sự phát triển của phụ nữ
Việt Nam, tại Lễ công bố báo cáo hai năm thực hiện Kế hoạch phát triển bền ngày
11/12/2013, Đoàn Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam trao tặng Bằng khen cho Công ty
Unilever Việt Nam và kỉ niệm chương cho ông JV Raman - Chủ tịch của Unilever
Việt Nam.
Trong hơn 7 năm qua, Quỹ Unilever luôn chú trọng đến các hoạt động
truyền thông, tư vấn nâng cao nhận thức, đi đến chuyển đổi hành vi có lợi cho chị
em phụ nữ,gia đình và cộng đồng về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, vệ sinh môi

trường, thông qua các hoạt động truyền thông, tập huấn tại cộng đồng, tổ nhóm phụ
nữ tại 63 tỉnh/thành; hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ nghèo tiếp cận vốn vay phát triển kinh
tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống”. Bên cạnh đó, Phó Chủ tịch Hội
bày tỏ niềm vinh dự khi là một trong những đối tác chiến lược dài hạn của Quỹ
Unilever, đồng thời coi đó như là mối lương duyên bền chặt giữa Quỹ và Hội
LHPN Việt Nam, cùng hướng tới sự phát triển của phụ nữ, nâng cao kiến thức,
năng lực và vị thế cho chị em. Phó Chủ tịch cũng bày tỏ sự tin tưởng: “với nền tảng
vững chắc cùng với những nỗ lực và cam kết mạnh mẽ của mình, Unilever sẽ thực
hiện thành công hành trình phát triển bền vững tại Việt Nam và hoàn thành xuất sắc
sứ mệnh xã hội “Góp phần cải thiện cuộc sống của mọi người dân Việt Nam”.


Vinh dự được nhận Bằng khen và Kỷ niệm chương do Hội LHPN Việt Nam
trao tặng, ông Chủ tịch Công ty Unilever JV Raman xúc động: “Chúng tôi rất cảm
phục Hội LHPN Việt Nam bởi đã tận mắt thấy những nỗ lực cũng như những cam
kết của Hội đối với sự phát triển của đất nước nói chung cũng như sự phát triển của
phụ nữ nói riêng. Chính vì vậy, chúng tôi rất vinh hạnh được nhận giải thưởng cao
quý này. Chúng tôi cũng vô cùng tự hào bởi chúng tôi rất kính trọng phụ nữ Việt
Nam nên nhận được phần thưởng của phụ nữ Việt Nam là niềm vinh hạnh rất là
lớn”. Ông Raman cũng cam kết làm cho mối quan hệ hợp tác giữa Unilever Việt
Nam với Hội LHPN Việt Nam ngày càng thành công hơn nữa.
Được biết, đến năm 2020, Unilever Việt Nam tiếp tục thực hiện mục tiêu
nông cao quyền năng cho phụ nữ, cải thiện cuộc sống, cụ thể là triển khai mở rộng
dự án “Nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ thông qua phát triển kinh doanh
và giáo dục sức khỏe” tới các tỉnh thành khác và hỗ trợ hơn 100.000 phụ nữ tiếp cận
với chương trình tài chính vi mô; tạo việc làm cho hơn 2.000 phụ nữ ở nông thôn có
hoàn cảnh khó khăn đồng thời cung cấp kiến thức về vệ sinh và sức khỏe cho 5
triệu phụ nữ.

IV.5.2 Chương trình của Unilever:


Đón tết cùng omo:
Trong hơn 18 năm qua, OMO đã thực sự trở thành nhãn hàng giặt tẩy
được mọi gia đình Việt Nam ưa chuộng. Một trong những yếu tố dẫn đến sự thành
công đó của OMO chính là những nỗ lực đóng góp trong công tác xã hội và cộng
đồng ngay từ những ngày đầu tiên có mặt ở Việt Nam. OMO đã đặt ra cam kết thực
hiện các hoạt động cộng đồng sâu rộng trên cả nước, mang lại những giá trị đích
thật cho người tiêu dùng, đồng thời mang đến hàng triệu lợi ích cho trẻ em Việt
Nam.
Bắt đầu từ ngày 13/2 đến ngày 16/2 (tức từ ngày 25 đến 28 tháng
Chạp), tại 2 điểm xuất phát TP.HCM và Hà Nội, 120 chuyến xe đoàn viên của nhãn
hàng OMO, Công ty Unilever Việt Nam, sẽ chính thức lăn bánh, đưa 5.000 người
có hoàn cảnh khó khăn trên khắp cả nước, về quê sum họp gia đình.
5.000 người có hoàn cảnh sẽ nhận được những chiếc vé Tết đoàn
viên. Mỗi chiếc vé là mỗi phiên bản khác nhau và duy nhất, do 30.000 học sinh tiểu
học tại 60 trường trên cả nước vẽ tặng. Chương trình vẽ “Vé tết đoàn viên” đã được
triển khai sôi nổi từ ngày 24/12/2014 trên cả nước, được dư luận và đông đảo phụ
huynh, giáo viên đánh giá cao, vì đã cho trẻ những kỷ niệm Tết đáng nhớ và bài học
trực quan sinh động về sẻ chia và giúp đỡ những người xung quanh.


×