Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

LUẬN VĂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN QUỐC ĐẠI, HUYỆN GÒ DẦU, TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.26 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ NGỌC TRỌNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRẦN QUỐC ĐẠI, HUYỆN GÒ DẦU, TÂY NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục.
Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN NGỌC GIAO


HÀ NỘI - 2014

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả xin trân trọng bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, quý thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý
giáo dục, phòng đào tạo sau đại học - Trường Đại học sư phạm Hà Nội , các thầy
cô giáo đã tham gia trực tiếp giảng dạy lớp cao học Quản lý giáo dục K22-TN.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Ngọc Giao
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và


hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, cho phép tác giả gởi lời tri ân đến toàn thể Cán bộ, giáo viên,
nhân viên trường THPT Trần Quốc Đại huyện Gò Dầu, Tây Ninh đã tạo điều kiện
thuận lợi để tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu nhưng do khả
năng còn hạn chế, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp góp ý chân
tình để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Trọng


4


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CBQL
CT
DH
GD&ĐT
GV
HĐDH
HS
NDDH
PPDH
QL
QLDH

QLGD
QLHĐDH
QLQTDH
QTDH
QLGD
THPT
TBDH
BGH

Cán bộ quản lý
Chương trình
Dạy học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Học sinh
Nội dung dạy học
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý quá trình dạy học
Quá trình dạy học
Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông
Thiết bị dạy học
Ban giám hiệu



MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thống kê kết quả học lực của học sinh..Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Thống kê kết quả hạnh kiểm của học sinh......Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Thống kê kết quả tốt nghiệp THPT và đỗ vào đại học.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.4.Thống kê cơ sở vật chất của trường........Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng (N
= 40)................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Đánh giá của GV về quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình dạy học
dạy học của hiệu trưởng (N = 30)..................Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL về công tác quản lý mục tiêu, nội dung và chương
trình dạy học dạy học của hiệu trưởng (N = 10).....Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp mức độ đánh giá của CBQL và GV về công tác quản lý
mục tiêu, nội dung và chương trình dạy học của hiệu trưởng (N = 40).. . .Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý việc lập kế hoạch dạy học của GV.
........................................................................ Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện các biện pháp quản lý việc lập kế hoạch dạy học của
GV.................................................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý việc lập kế hoạch dạy học của GV....Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên.Error:
Reference source not found

Bảng 2.13: Kết quả thực hiện các biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp
giảng dạy của giáo viên..................................Error: Reference source not found


Bảng 2.14: Bảng tổng hợp mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên....Error: Reference
source not found
Bảng 2.15: Mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh......Error:
Reference source not found
Bảng 2.16: Kết quả thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động học tập của HS.................Error: Reference source not found

8


Bảng 2.18: Mức độ thực hiện quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh..................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.19: Kết quả thực hiện các biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh.......................................Error: Reference source not found
Bảng 2.20: Bảng tổng hợp mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. . .Error: Reference
source not found
Bảng 2.21: Bảng thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học....Error:
Reference source not found
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất....Error:
Reference source not found
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. .Error:
Reference source not found

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất............................................Error: Reference source not found


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu thị mức độ đánh giá của CBQL và GV về công tác quản
lý mục tiêu, nội dung và chương trình dạy học của hiệu trưởng.............Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ biểu thị mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý việc lập kế hoạch dạy học của GV. Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 : Biểu đồ biểu thị mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên.. Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4 : Biểu đồ biểu thị mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động học tập của HS...............Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5 : Biểu đồ biểu thị mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ biểu thị mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Trần Quốc Đại. Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoach tổ chuyên môn................................ 81
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ biểu thị mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp QLHĐDH....Error:
Reference source not found


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI chỉ rõ mục tiêu cụ thể: đối với
giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng

lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều coi giáo dục là nhân tố tiên quyết để phát triển nhanh chóng và bền vững.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ và gay gắt đã đặt toàn nhân loại đứng
trước những cơ hội và thách thức lớn.
Để phát triển, các quốc gia chỉ còn cách đầu tư phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng cao có nghĩa là phải đầu tư cho giáo dục.
Ở nước ta, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định: “ Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế ” và “ phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao,…”, việc đào tạo nguồn nhân lực là đã trở thành nhiệm vụ chiến
lược là quốc sách hàng đầu, đồng thời cũng là sứ mệnh của sự nghiệp giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản
lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự
hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Hoạt động dạy
học là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong nhà trường, quản lý trường học chủ
yếu là quản lý hoạt động dạy và học vì hoạt động này có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng GD của một nhà trường.
Quản lý dạy học là nền tảng, là cơ sở để xác định các mục tiêu nhiệm vụ
quản lý khác trong hoạt động của nhà trường, càng có ý nghĩa hơn khi trong
giai đoạn hiện nay, yêu cầu đổi mới được đặt ra đối với các cấp học và đã trở

1


thành vấn đề mang tính then chốt có ý nghĩa quyết định việc nâng cao chất

lượng giáo dục.
Xét từ góc độ quản lý, có thể nói nội dung quan trọng nhất của công tác quản
lý trường học cũng chính là quản lý hoạt động dạy học, chất lượng của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng.
Trường trung học phổ thông Trần Quốc Đại trước đây là trường bán công,
chất lượng học sinh đầu vào rất thấp. Từ năm 2008 trường trở thành loại hình
trường công lập.
Trong những năm gần đây, trường trung học phổ thông Trần Quốc Đại tăng
cường công tác đầu tư cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ và đổi mới công tác quản
lý. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc quản lý hoạt động dạy học và đã đạt được một
số kết quả.
Tuy nhiên, nhìn chung vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế. Xuất phát từ
những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Quản lý hoạt động dạy
học ở trường trung học phổ thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, Tây Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học tại trường trung học phổ thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, Tây Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học phổ
thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học phổ
thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Trần Quốc Đại, huyện
Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh trong năm qua có những bước chuyển biến tích cực, tuy nhiên
vẫn còn những hạn chế và bất cặp. Nếu Hiệu trưởng vận dụng các biện pháp quản lý


2


hoạt động dạy học phù hợp theo hướng thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý sẽ
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài.
5.2 Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu,
Tây Ninh.
5.3 Đề xuất một số biện pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường trung học phổ thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
6.2- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trường trung học phổ thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, Tây Ninh.
6.3 - Giới hạn về khách thể điều tra
Ban giám hiệu, các tổ trưởng tổ phó, giáo viên và học sinh trường trung học
phổ thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, Tây Ninh.
7. Phương Pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích, tổng hợp và phân loại, hệ thống hóa lý luận.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm tập thể.
7.3.Phương pháp nghiên cứu thống kê.

Sử dụng các phần mềm thống kê, công thức toán thống kê để xử lý kết quả
nghiên cứu.

3


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, Tây Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông Trần Quốc Đại, huyện Gò Dầu, Tây Ninh.

4


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Căn cứ vào sự phát triển thực tế của nền kinh tế thế giới , trong nước đặt ra
những thách thức đối với sự phát triển giáo dục. Giáo dục nằm trong hệ thống kinh
tế - xã hội. Vì vậy giáo dục bị chi phối trước hết bởi những tác động kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên giáo dục có một vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
giáo dục là động lực cho sự phát triển kinh tế thông qua đào tạo nguồn nhân lực.
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới có những phát triển như vũ bảo thì áp lực đối với
sự phát triển giáo duc càng lớn. trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế các nước đan

xen nhau trong hợp tác và cạnh tranh, hệ thống giáo dục được quốc tế hóa. Học
không chỉ để biết, để hành, để thành người mà học còn để chung sống. Chúng ta
chuyển sang nền kinh tế tri thức đặt ra cho giáo dục tất cả các quốc gia thách thức
mới về việc chuẩn bị cho người học những năng lực mới, đặc biệt là năng lực học
tập suốt đời.
Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin và truyền thông diễn ra với tốc độ rất
nhanh đòi hỏi giáo dục phải có sự đổi mới. Rõ ràng là học vấn trong trường trung
học phổ thông trang bị không thể đáp ứng tất cả khối tri thức khổng lồ mong muốn.
Giáo dục phải tôn trọng cách dạy, hướng cho học sinh cách tiếp cận, lĩnh hội tri
thức, cách đi tới kiên thức của loài người. Xu thế vận động và phát triển của giáo
dục thế giới hiện nay là phổ cập hóa giáo dục phổ thông, đại chúng hóa giáo dục đại
học, xây dựng xã hội học tập, đa dạng hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục,
dân chủ hóa giáo dục và quốc tế hóa giáo dục. Đối với giáo dục phổ thông, phổ cập
hóa giáo dục đang là xu thế đối với các nước đang phát triển. Nguồn nhân lực có
trình độ trung học phổ thông đóng vai trò rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của
mỗi quốc gia. Ở Việt Nam nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay là nguồn nhân lực con người được phát triển cả về

5


số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Giáo dục trung
học phổ thông có vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo con người có những
phẩm chất và năng lực tốt, có những kỹ năng cần thiết cho việc học tập suốt đời.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Đảng ta đã nêu rõ quan điểm:
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,

phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế
thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc
những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm
lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng
loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục và đào tạo.

6


6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,
miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng
chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời
giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ( Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TT
ngày 13 tháng 6 năm 2012 của thủ tướng chính phủ), đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020:
- Phát triển giáo dục phải là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân.
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội
chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
- Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển giáo gắn với phát triển khoa học và công nghệ…
- Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản
sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta giáo dục luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, nhà nước và của
toàn xã hội. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam qua các nhiệm kỳ lần thứ IX, X và
mới đây là lần thứ XI đều nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, thực
chất là rất chú trọng đến quản lý hoạt động dạy học.
Muốn phát triển được giáo dục, quá trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt. Vì thế,
ở nước ta có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các
vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức QTDH, ý nghĩa của việc nâng cao chất
lượng dạy học. Những ưu điểm nhược điểm của các hình thức tổ chức dạy học hiện
nay, bản chất của mối quan hệ của hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của

7


người dạy và người học, việc đổi mới nội dung và PPDH như Nguyễn Ngọc Quang,
Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên…dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, vấn đề
quản lý hoạt động DH đã được nhiều công trình đề cập như các công trình của Trần

Kiểm, Đặng Quốc Bảo, Trần Bá Hoành, Bùi Văn Quân…
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì việc đổi mới toàn diện và với quy mô
rộng lớn là điều dễ hiểu. Một trong những yếu tố không thể thiếu và nó định hướng
cho việc phát triển giáo dục, đó là quản lý việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Điều này đã được Đảng ta khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp
và quản lý giáo dục - đào tạo”.
Quàn lý hoạt động dạy học là một vấn đề rất được quan tâm nghiên cứu nhằm
đưa ra những bức tranh tổng thể cho việc quản lý chất lượng DH. Một số giáo trình
của trường Đại học sư phạm Hà Nội, Viện Khoa học giáo dục, Học viện Quản lý
giáo dục đã bàn đến việc quản lý hoạt động DH. Các luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý giáo dục cũng có một số tác giả đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ mang tính
định hướng và khu vực như:
Những Biện pháp quản lý của Hiệu Trưởng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động DH ở các trường trung học phổ thông tại thành phố Đà Nẵng của tác giả
Nguyễn Hữu Dũng, ( 2006)
Biện pháp quản lý hoạt DH tại trường cao đẳng kinh tế -Kỹ thuật Lâm Đồng
của tác giả Trần Thị Ánh Nguyệt,( 2011)
Biện pháp quản lý HĐDH tại trường cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung
ương I của tác giả Nguyễn Thị Thanh,( 2013)......
Các đề tài có nêu các giải pháp liên quan đến quản lý hoạt động dạy và học
của các môn học đặc thù. Mức độ các nội dung của các hoạt động DH được đề cập
và điều kiện, địa bàn nghiên cứu của các đề tài này cũng có những nét riêng.
Ngoài các công trình kể trên, còn nhiều tác giả với các bài viết, công trình
nghiên cứu khác nhau về vấn đề quản lý dạy học, với các khía cạnh khác nhau.
Nhưng cho đến nay ở địa bàn huyện Gò Dầu chưa có đề tài nào nghiên cứu,
tiến hành các khảo sát, đánh giá để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học.

8



1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là tiến hành hoạt động day và hoạt động học là quá trình
tương tác và quy định lẫn nhau của hai chủ thể dạy học (người dạy và người học)
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng
lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách người học. Hoạt động dạy học sẽ
cung cấp cho người học hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng tư duy sáng tạo và
kỹ năng thực tiễn nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa.
Mục đích cuối cùng là làm cho người học được trang bị kiến thức mới, tiếp thu một
cách năng động, tự chủ sáng tạo và vận dụng vào thực tế cuộc sống, thực hiện chức
năng nâng cao dân trí, phát triển nhân lực cho toàn xã hội.
Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động
này chiếm nhiều thời gian, khối lượng công việc của thầy, của trò của cán bộ quản
lý và chi phối tất cả các hoạt động khác trong nhà trường.
* Mục đích của hoạt động dạy học:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, hoạt động dạy học có 3 mục đích cơ bản [31]
- Làm cho học sinh nắm vững những cơ sở khoa học một cách tự giác, tích
cực, tự lực, sáng tạo.
- Làm cho học sinh phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành
động trên cơ sở của quá trình nắm vững hiểu biết.
- Hình thành thế giới quan Mác-Lênin, giáo dục lý tưởng và đạo đức cách
mạng cho học sinh.
* Nhiệm vụ của hoạt động dạy học:
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh [30], dạy học có 3 nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 1: Tổ chức điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa
học đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng để
thực hành vận dụng các tri thức đó.

9



- Nhiệm vụ 2: tổ chức điều khiển người học phát triển các năng lực hoạt động
trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
- Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển
năng lực trí tuệ cho học sinh mà hình thành ở chúng cơ sở thế giới quan khoa học,
lý tưởng cách mạng và những phẩm chất nhân cách của con người mới, đáp ứng yêu
cầu xã hội.
* Hoạt động dạy học được cấu thành bởi hoạt động dạy và hoạt động học
- Hoạt động dạy:
Tác giả Phạm Minh Hạc đã viết : “Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với
nghĩa là tổ chức hoạt động học mà kết quả là học sinh lĩnh hội nội dung giáo dưỡng
và giáo dục” [18].
Như vậy, bản chất của hoạt động dạy là sự tổ chức nhận thức cho người học
và giúp họ học tập tốt. Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên, người đóng vai trò tổ
chức quá trình nhận thức của người học. Mục đích của hoạt động dạy là giúp người
học nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo phát triển trí tuệ và nhân cách.
Để chuyển tải được nội dung dạy học đến người học có hiệu quả nhất thì người dạy
với tư cách là chủ thể phải luôn giữ vai trò chủ đạo, định hướng, tổ chức, điều khiển
và thực hiện các hoạt động hỗ trợ HS tiếp nhận kiến thức và hình thành các năng
lực một cách khoa học.
Hoạt động dạy bao gồm: công việc chuẩn bị của giáo viên, công việc hướng
dẫn các hoạt động lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, đảm bảo mối liên hệ ngược (
kiểm tra tiến trình và kết quả hoạt động học)
- Hoạt động học:
Tác giả Phạm Minh Hạc đã viết hoạt động học “Là hoạt động của trò nhằm tổ
chức các điều kiện đảm bảo cho sự lĩnh hội nội dung giáo dưỡng và giáo dục: tiếp
nhận các tri thức, thái độ, kỹ năng … và chuyển chúng thành vốn liếng kinh nghiệm
của bản thân”
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì hoạt động học “Là quá trình tự giác, tích cực, tự

lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy ” [32].

10


Vậy bản chất của hoạt động học: là sự tiếp thu, xử lý thông tin bằng các thao
tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và kinh nghiệm đạt được của cá nhân, từ đó có được
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ. Mục đích học là giúp người học chiếm lĩnh
khái niệm khoa học nhằm phát triển trí dục, phát triển tư duy và giáo dục thái độ.
Chức năng của hoạt động học là sự lĩnh hội và tự giác điều khiển quá trình chiếm
lĩnh khái niệm khoa học của người học. Đặc trưng cơ bản của việc học là học tập
suốt đời dựa trên bốn trụ cột, đó là:
Học để biết ( learning to known), học để làm (learning to do ), học để tồn tại
(learning to be), học để chung sống (learning to live together)[ quan niệm về trụ cột
giáo dục của tổ chức UNESCO]
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học:
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại dạy học là hoạt động phối hợp
của hai chủ thể; giáo viên - hoạt động dạy và học sinh - hoạt động học. Đây là hai
thành tố cơ bản, cốt lõi của quá trình dạy học và chúng cùng tồn tại trong một chỉnh
thể thống nhất. Sự tác động lẫn nhau giữa hai hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh tạo nên kết quả dạy- học, nghĩa là làm biến đổi nhân cách
của người học. Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ
bản trong quá trình dạy học - hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy và hoạt động học cùng hướng vào mục đích chung. Hai hoạt
động này phối hợp chặt chẽ với nhau, kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào chất
lượng của hoạt động kia và ngược lại. HĐDH mang tính chất hai chiều, nó là hai
mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ
thống nhất với nhau giữa người dạy và người học. Vì vậy trong HĐDH cần phải có
sự phối hợp giữa người dạy và cá nhân người học; giữa người dạy và nhóm người
học; giữa người học và người học. HĐDH mang lại hiệu quả cao và chất lượng tốt

khi mối quan hệ này tốt.
Dạy và học là hai hoạt động và phối hợp với nhau, nên nếu thiếu một trong hai
hoạt động này thì quá trình dạy học không diễn ra. Nếu thiếu hoạt động dạy của
giáo viên thì quá trình đó chuyển thành quá trình tự học của người học. Còn nếu

11


thiếu hoạt động của học sinh thì hoạt động dạy không diễn ra, do đó không diễn ra
quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của giáo viên: Là quá trình lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức- học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức, qua
đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức
điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám
phá tri thức thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức- học tập;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của
người học;
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học của mình với hoạt động nhận thức –
học tập tương của người học;
- Kích thích tính tự giác, tích cực độc lập, chủ động, tính sáng tạo của học sinh
bằng cách tạo nhu cầu động cơ hứng thú, làm cho học sinh ý thức rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ học tập của mình;
- Theo dõi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, quá đó có biện
pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót của học sinh cũng như trong
giảng dạy của giáo viên.
Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác tích cực chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu thập và xử lý
thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó tự biến đổi bản thân, làm
phong phú giá trị của bản thân.

Trong hoạt động thứ nhất hoạt động tự giác tích cực chủ động nhận thức học
tập của học sinh được thể hiện thể hiện như sau:
- Nhận nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên đề ra;
- Thực hiện các hành động, thao tác nhận thức - học tập nhằm giải quyết
những nhiệm vụ học tập của bản thân;
- Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức, học tập dưới tác động của giáo viên,
thông qua đó mà cải tiến hoạt động học tập;

12


Trong trường hợp thứ hai, quá trình hoạt động độc lập, học tập thiếu sự hướng
dẫn của giáo viên thì điều đó được thể hiện như sau:
- Tự lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa các nhiệm vụ học tập của mình
- Tự tổ chức hoạt động học tập bao gồm việc lựa chọn các phương pháp và
phương tiện học tập của mình.
- Tự kiểm tra, tự đánh giá và qua đó tự điều chỉnh trong tiến trình hoạt động
học tập của bản thân.
- Tự phân tích các kết quả hoạt động nhận thức, học tập mà cải tiến phương
pháp học tập.
Hoạt động dạy học đạt kết quả tối ưu trong trường hợp có sự thống nhất biện
chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Hai mặt hoạt động dạy và hoạt động học phối hợp chặt chẽ với nhau, kết quả
của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia và ngược lại.
1.2.2. Quản lý
Thuật ngữ quản lý nghe rất gần gủi và phổ biến , nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý nhiều cách khác nhau,
đó là cai quản, chỉ huy lãnh đão, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ
điều khiển từ quản lý là lái , điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tiếp cận của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý), nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của
con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, khi nghiên cứu về khoa học quản
lý đã đưa ra các quan điểm khác nhau:
- Theo Nhà xã hội học F.W. Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [105];
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý bao gồm
hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì
tổ chức ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới để
đưa hệ thống vào phát triển” [31];

13


- Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [76];
- Theo quan điểm tiếp cận hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ quan niệm: “Quản lý
dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống
nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới” [363];
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [22]
Với những cách tiếp cận và các góc nhìn khác nhau, chúng ta có thể tìm hiểu:
đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh giống như một cơ thể
sống được liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định và mục tiêu cuối cùng của
quản lý là bảo vệ lợi ích cho con người. Mọi giải pháp quản lý sẽ không có hiệu quả
nếu không chú ý đến con người. Và dù hiểu như thế nào đi chăng thì khái niệm
quản lý phải đảm bảo một số điểm chính sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, là quan hệ không đồng cấp và có tính bắt buộc;

- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người;
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp quy luật
khách quan;
- Quản lý xét về mặt công nghệ nó là sự vận động của thông tin.
Bản chất của quá trình quản lý bao gồm các thành tố: Lập kế hoạch; Tổ chức;
Lãnh đạo; Kiểm tra, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và môi trường bên
ngoài tác động vào quản lý bao gồm con người, nguyên vật liệu, thiết bị, thời gian,
…Trong đó yết tố con người là thành tố chủ yếu tác động lên các thành tố còn lại,
sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình quản lý.

14


Môi trường bên ngoài

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Sơ đồ 1.1: Bản chất của quá trình quản lý
Lập kế hoạch: là xác định các mục tiêu chiến lược và các thời kỳ xây dựng
các phương án tổ chức, triển khai thực hiện, tính toán cân đối các yếu tố vật chất;
chọn giải pháp hợp lý; xác định bước đi cụ thể; hình dung tường tận quá trình diễn
biến từ mục tiêu chính sách, đường lối đến thành hiện thực.
Tổ chức: Là quá trình sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc, con người để
đạt được mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Với mục tiêu khác nhau đòi hỏi

cấu trúc khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức phù hợp với mục
tiêu và nguồn lực hiện có để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tối ưu nhất.
Lãnh đạo: Là điều hành, điều khiển tác động, huy động và giúp đỡ các cán
bộ, nhân viên dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.Trong quá trình chỉ
đạo, người quản lý phải bám sát các hoạt động của hệ thống, kịp thời uốn nắn, sửa
chữa những sai sót nhằm giữ vững mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động của đơn
vị về việc thực hiện các mục tiêu đặt ra để kịp thời điều chỉnh kế hoạch và các tác
động của quản lý. Đồng thời tìm ra những nguyên nhân của thành công, thất bại để

15


×