Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.17 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ HÒE

NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỚI VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

Chuyên ngành : Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mã số

: 62 22 03 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2015


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Ngư ờ i hư ớ ng dẫ n khoa họ c: PGS, TS Trần Thành

Phả n biệ n 1: ......................................................
......................................................

Phả n biệ n 2: ......................................................
......................................................

Phả n biệ n 3: ......................................................


......................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.....

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quyền con người (QCN) là thành quả đấu tranh chung của nhân loại
chống lại áp bức, bất công. Bảo đảm QCN trở thành mối quan tâm chung
của cộng đồng quốc tế, là giá trị cơ bản mà các nhà nước hướng tới. Cùng
với sự phát triển của lịch sử, vấn đề bảo đảm QCN được nhận thức và thực
hiện tốt hơn với những giá trị, chuẩn mực về QCN ngày càng được mở
rộng. Tuy nhiên, tùy theo thời kỳ lịch sử, chế độ kinh tế, chính trị, quan
điểm giai cấp khác nhau... mà có những chuẩn mực, nguyên tắc bảo đảm
QCN khác nhau. Do đó, hiện nay chưa có một quan niệm thống nhất về
khái niệm QCN và bảo đảm QCN. Điều này thể hiện rất rõ trong quan điểm
chính trị, cách tổ chức, thực thi quyền lực của các nhà nước cụ thể.
Theo luật nhân quyền quốc tế, bảo đảm QCN là trách nhiệm của nhà
nước và là vấn đề mang tính nguyên tắc trong hoạt động của nhà nước. Ở
Việt Nam, ngay từ Hiến pháp 1946, tôn trọng các quyền tự do dân chủ của
nhân dân đã trở thành một nguyên tắc của nhà nước và là mục xuyên suốt
của sự phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Thực tiễn 30 năm đổi mới ở Việt Nam đã đem lại cho chúng ta
những kinh nghiệm quý báu về tổ chức nhà nước, về phát huy hiệu quả của

nhà nước trong bảo đảm QCN. Tuy nhiên vì nhiều lý do, việc bảo đảm
QCN của Nhà nước ta còn nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực pháp luật, nhiều
quy định của pháp luật còn bất cập, mâu thuẫn, khó triển khai trong thực
tiễn. Công tác tuyên truyền, giáo dục QCN cho người dân và đội ngũ cán
bộ công chức còn nặng về hình thức, thiếu sự gắn kết với thực tiễn, gây trở
ngại cho việc bảo đảm QCN. Tổ chức bộ máy nhà nước cồng kềnh, chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng thiếu
trách nhiệm, vô cảm, vi phạm các QCN của người dân của một số cán bộ,
công chức gây bức xúc trong xã hội, tạo kẽ hở cho một số thế lực thù địch
lợi dụng vu cáo Việt Nam vi phạm QCN.


2
Bên cạnh đó, tác động của toàn cầu hóa (TCH) và hội nhập quốc tế
(HNQT) đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về QCN. Việc phân bổ nguồn
lực, quy trình ban hành chính sách, pháp luật về QCN chưa đáp ứng được
đòi hỏi của thực tiễn. Chất lượng của chính sách kinh tế, chính sách xã hội
chưa đạt yêu cầu, việc thực hiện chính sách pháp luật về QCN còn nhiều bất
cập... đòi hỏi có sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước. Vì vậy, nghiên cứu
vấn đề lý luận về nhà nước đối với việc bảo đảm QCN; phân tích thực trạng
Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm QCN, đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo QCN là một yêu cầu cần thiết cả
về lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề "Nhà nư ớ c Việ t Nam
vớ i việ c bả o đả m quyề n con ngư ờ i trong điề u kiệ n hộ i nhậ p quố c tế hiệ n
nay" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ phạm vi nghiên cứu
2.1. Mụ c đích củ a luậ n án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về nhà nước đối với việc bảo
đảm QCN và thực tiễn bảo đảm QCN của Nhà nước ta luận án đề xuất một
số quan điểm và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối

với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệ m vụ củ a luậ n án
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Làm một số vấn đề lý luận về QCN, bảo đảm QCN, tầm quan trọng
và những biểu hiện của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN.
- Làm rõ thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo đảm QCN
trong điều kiện HNQT và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
của Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở Việt
Nam hiện nay.
2.3. Phạ m vi nghiên cứ u củ a luậ n án
- Luận án chỉ khảo sát thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc
bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT (từ 1995 đến nay).


3
3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp lô-gíc và lịch sử,
phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, thống kê và so sánh, trừu
tượng và cụ thể...
4. Đóng góp khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ vấn đề lý luận về QCN, bảo đảm QCN,
tầm quan trọng của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN.
- Luận án làm rõ thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo
đảm QCN (những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân) và những vấn đề đặt
ra, từ đó, đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả
của Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở Việt
Nam hiện nay.

5. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho những người hoạch định chính sách và quản lý xã hội khi đánh giá,
giải quyết và đề xuất các vấn đề có liên quan đến QCN, bảo đảm QCN,
nâng cao hiệu quả của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều
kiện HNQT hiện nay.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu, giảng dạy về
QCN và các vấn đề khác có liên quan.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công
bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 10 tiết.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền con người
Các công trình tiêu biểu của nhiều học giả trong và ngoài nước
nghiên cứu những vấn đề lý luận về QCN như: sách “Quyền con người”
của Jacques Mourgon (1995); sách “Quyền con người trong thế giới hiện
đại” của Phạm Khiêm Ích và Hoàng Văn Hảo chủ biên (1995); “Góp phần
tìm hiểu quyền con người” của tác giả Phạm Văn Khánh (2006); “Triết
học chính trị về quyền con người”, tác giả Nguyễn Văn Vĩnh (2006);
“Quyền con người, tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” do
Võ Khánh Vinh chủ biên (2009), giáo trình “Lý luận về quyền con người”,
Viện nghiên cứu quyền con người (2010); sách “Quyền con người, lý luận

và thực tiễn” của Viện NC quyền con người (2014)... Mặc dù cách tiếp cận
và phân tích có khác nhau, song các công trình trên đều tập trung nghiên
cứu, luận giải những vấn đề lý luận về QCN như: khái niệm QCN, bản
chất đặc trưng của QCN, nội dung các quyền cơ bản của con người. Bên
cạnh đó, một số công trình tập trung phân tích về các điều kiện, cơ chế bảo
đảm QCN...
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người
Có nhiều công trình nghiên cứu về bảo đảm QCN, tiêu biểu là: đề tài
cấp nhà nước “Các điều kiện đảm bảo quyền con người, quyền công dân
trong sự nghiệp đổi mới đất nước” (1995), do Hoàng Văn Hảo chủ nhiệm;
sách “Hiến pháp, pháp luật và quyền con người- Kinh nghiệm Việt Nam
và Thụy Điển”, Trung tâm Nhiên cứu quyền con người (2001); đề tài “Bảo
đảm các quyền dân sự, chính trị trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam”
(2010) do Tường Duy Kiên chủ nhiệm; sách “Bảo vệ và thúc đẩy quyền
kinh tế, xã hội, văn hóa trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam”, của Trần
Thị Hòe và Vũ Công Giao (2011); bài viết “Thực tiễn bảo đảm quyền con


5
người ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay”, tác giả Đặng Dũng
Chí (Tạp chí Cộng sản số 6/2014)... Có thể khẳng định, ở các mức độ khác
nhau, các công trình đã tập trung phân tích những thành tựu, hạn chế trong
việc bảo đảm QCN trong pháp luật và thực tiễn trên các lĩnh vực: dân sự,
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế,
kiến nghị các giải pháp nhằm bảo đảm tốt hơn các QCN.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người
trong điều kiện hội nhập quốc tế
Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về bảo đảm QCN trong điều
kiện HNQT, gồm sách “Toàn cầu hóa và quyền công dân ở Việt Nam
(nhìn từ khía cạnh văn hóa)” (1999), Trần Văn Bính chủ biên; các bài

viết “Toàn cầu hóa, thương mại và nhân quyền” (2004), tác giả Kieren
Pitzpatrick; “Toàn cầu hóa, kinh tế thị trường và nhân quyền”, tác giả
Cao Đức Thái; “Toàn cầu hóa với việc bảo đảm quyền con người ở Việt
Nam”, tác giả Hoàng Hùng Hải, (2009); “Quyền con người trong bối
cảnh toàn cầu hóa”, tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2009)... Theo các tác
giả, TCH và HNQT tạo ra nhiều cơ hội để mở rộng và hiện thực hóa các
QCN, song nó cũng mang lại nhiều thách thức đối với việc bảo đảm
QCN. Do đó, cần phải tận dụng được thời cơ, vượt qua thách thức, bảo
đảm tốt hơn các QCN.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI HIỆN NAY

1.2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người
của Nhà nước
Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về nhà nước đối với việc bảo
đảm QCN, gồm: sách “Quyền lực nhà nước và quyền công dân” (2003),
tác giả Đinh Văn Mậu; sách “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (2004), tác giả Trần Ngọc
Đường; bài viết “Nhà nước, cơ chế bảo đảm quyền con người”, (Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 2/2003); “Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam


6
với việc bảo đảm quyền con người” (Tạp chí Nghề Luật số 8/2004) của tác
giả Tường Duy Kiên....Các công trình trên đã tập trung phân tích cơ chế
bảo đảm QCN của nhà nước; những thành tựu, hạn chế bảo đảm QCN của
nhà nước, khẳng định nghĩa vụ của nhà nước phải tạo ra một cơ chế thích
hợp để bảo đảm tốt nhất các QCN của người dân trong khả năng của mình.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về nhà nước đối với việc bảo
đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế

Các công trình nghiên cứu về nhà nước đối với việc bảo đảm QCN
trong điều kiện HNQT gồm: đề tài “Bảo đảm quyền con người ở Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế- vấn đề và giải
pháp” (2008), do Đặng Dũng Chí chủ nhiệm; đề tài “Tổ chức và hoạt
động của cơ quan nhân quyền quốc gia một số nước ASEAN và Trung
Quốc - Kinh nghiệm đối với Việt Nam”, do Nguyễn Đức Thùy chủ
nhiệm (2011); bài viết “Bảo đảm và thực hiện quyền con người ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, tác giả Vũ Hoàng Công (2014);
bài viết “Hội nhập quốc tế với việc bảo đảm các quyền con người” của
Trần Thị Hòe (Tạp chí Lý luận chính trị số 6/2014)... Các công trình tập
trung phân tích những nhiệm vụ của nhà nước trong việc bảo đảm QCN,
đề xuất giải phương hướng và giải pháp bảo đảm QCN của nhà nước
như: Hoàn thiện pháp luật về QCN; Xây dựng các cơ chế đảm QCN;
Nâng cao nhận thức pháp luật về QCN; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
(HTQT) về QCN....
1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA MÀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU

1.3.1. Những giá trị cần tham khảo của các công trình liên quan
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu các khía
cạnh khác nhau của QCN như: Lý luận về QCN; Thực tiễn bảo đảm QCN;
Toàn cầu hóa, HNQT và QCN; về nhà nước đối với việc bảo đảm QCN...
Các công trình khoa học trên có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Kết
quả nghiên cứu ở các công trình đó là những tư liệu quan trọng để tác giả


7
kế thừa, phát triển trong luận án. Tuy nhiên, liên quan đến đề tài luận án,
nhiều vấn đề chưa được bàn đến hoặc được đề cập nhưng chưa thành hệ

thống, nhất là dưới góc độ triết học.
1.3.2. Những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu
Kế thừa những giá trị của các công trình trên, Luận án tập trung làm
rõ những vấn đề sau:
- Làm rõ khái niệm QCN, bảo đảm QCN.
- Phân tích và luận giải về tầm quan trọng và những biểu hiện cụ thể
của vai trò nhà nước đối với việc bảo đảm QCN.
- Phân tích tác động của HNQT đến QCN và tác động đến Nhà nước
đối với việc bảo đảm QCN ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng Nhà nước Việt Nam đối với việc
bảo đảm QCN, những vấn đề đặt ra cho Nhà nước đối với việc bảo đảm
QCN trong điều kiện HNQT.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nâng cao tính
hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN trong điều kiện
HNQT ở Việt Nam.
Chương 2
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI VÀ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
2.1. QUYỀN CON NGƯỜI VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI

2.1.1. Quyền con người - một số vấn đề lý luận cơ bản
2.1.1.1. Khái niệ m quyề n con ngư ờ i
Có nhiều định nghĩa khác nhau về QCN. Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn
đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định của QCN.
Tính phù hợp của các định nghĩa hiện có về QCN tùy thuộc vào sự nhìn
nhận chủ quan của mỗi cá nhân. Trên cơ sở tiếp thu điểm hợp lý của một
số định nghĩa về QCN, Luận án cho rằng: quyền con người là một phạm


8

trù chính trị- xã hội - lịch sử, phản ánh nhu cầu, lợi ích, năng lực vốn có,
chỉ có ở con người dưới hình thức các chuẩn mực khách quan, được xã hội
thừa nhận và bảo đảm bằng các quy định pháp luật.
Như vậy, QCN chính là những nhu cầu, lợi ích vốn có và cần phải có
của con người; được áp dụng chung cho tất cả mọi người; được xã hội
thừa nhận và bảo đảm thông qua các chế định pháp luật thì mới thực sự trở
thành quyền.
2.1.1.2. Đặ c trư ng củ a quyề n con ngư ờ i
Từ định nghĩa trên, QCN có đặc trưng cơ bản: (1) bẩm sinh, vốn có;
(2) QCN mang giá trị phổ biến; (3) mang tính lịch sử - cụ thể; (4) gắn liền
với nhà nước; (5) được bảo đảm bằng pháp luật.
2.1.2. Bảo đảm quyền con người
2.1.2.1. Khái niệ m bả o đả m quyề n con ngư ờ i
Hiện nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về bảo đảm
QCN. Tiếp thu điểm hợp lý của các định nghĩa trước, Luận án cho rằng:
Bảo đảm quyền con người là việc các chủ thể (cá nhân, nhà nước, các tổ
chức chính trị, xã hội...) có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp, cách thức để
hiện thực hóa các nguyên tắc, tiêu chuẩn về quyền con người nhằm bảo vệ
và thực thi hiệu quả các quyền và tự do cơ bản của con người trong các
hoạt động của mình, ngăn ngừa sự lạm dụng, vi phạm quyền con người từ
phía các chủ thể khác.
Như vậy, bảo đảm quyền con người bao hàm hai nội dung cơ bản:
Thứ nhất, đó là những nguyên tắc, quy tắc, cách thức, thủ tục... để thúc đẩy
và bảo vệ QCN. Thứ hai, đó là các yếu tố, các chủ thể... tham gia vào việc
thúc đẩy và bảo vệ QCN. Đây là hai nội dung có ý nghĩa quan trọng, quyết
định trong việc bảo đảm QCN.
2.1.2.2. Tầ m quan trọ ng củ a bả o đả m quyề n con ngư ờ i
Bảo đảm QCN có tầm quan trọng đặc biệt, bởi: (1) Bảo đảm QCN là
mục tiêu cơ bản, cốt lõi của luật nhân quyền quốc tế và là một nội dung



9
quan trọng bậc nhất của các hiến pháp dân chủ trên thế giới; (2) Bảo đảm
QCN là một nội dung cơ bản của nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội;
(3) Bảo đảm QCN là yêu cầu cơ bản của quá trình phát huy dân chủ và xây
dựng Nhà nước pháp quyền...
2.2. NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
- TẦM QUAN TRỌNG VÀ BIỂU HIỆN

2.2.1. Tầm quan trọng của nhà nước đối với việc bảo đảm quyền
con người
Theo luật nhân quyền quốc tế, bảo đảm QCN trách nhiệm thuộc về
nhiều chủ thể, song nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Tầm quan trọng
của nhà nước đối với bảo đảm QCN thể hiện qua sự khác biệt về chức
năng của nhà nước, qua tổ chức bộ máy và hoạt động của nhà nước mà
không chủ thể nào có được. Bởi chỉ nhà nước mới có đủ các quyền lực,
nguồn lực và các điều kiện cần thiết để: (a) Ban hành pháp luật về QCN;
(b) Tạo ra các cơ chế, thiết chế bảo đảm QCN; (c) Điều tiết phát triển kinh
tế gắn với mục tiêu bảo đảm QCN; (d) Thực hiện quản lý xã hội bảo đảm
QCN; (e) Thực hiện chức năng đối ngoại bảo đảm QCN.
2.2.2. Những biểu hiện cụ thể của nhà nước đối với việc bảo đảm
quyền con người
Mộ t là, ban hành chính sách, pháp luậ t về quyề n con ngư ờ i
Ban hành chính sách, pháp luật về QCN là nhiệm vụ quan trọng
trong việc bảo đảm QCN của nhà nước. Điều đó không chỉ có ý nghĩa
quyết định đến thực tiễn bảo đảm QCN mà còn khẳng định bản chất, vai
trò của nhà nước trong việc bảo đảm QCN. Hoạch định chính sách về
QCN, nhà nước cần chú trọng: Xác định mục tiêu của chính sách; Xây
dựng kế hoạch, chương trình thực hiện chính sách: Xác định chủ thể thực
hiện chính sách...

Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của nhà nước.
Mọi hoạt động của nhà nước phải xuất phát từ việc tôn trọng, bảo dảm
QCN, tạo mọi điều kiện để công dân thực hiện đúng các QCN theo pháp


10
luật. Do đó, nhiệm vụ của nhà nước phải ban hành hiến pháp và pháp luật
bảo đảm QCN, pháp luật hóa mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân,
giữa nhân dân và nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo đảm QCN.
Hai là, tổ chứ c thự c thi chính sách, pháp luậ t về quyề n con ngư ờ i
Tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN có ý nghĩa quan trọng
để đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống, khẳng định sự đúng đắn và sự
phù hợp của chính sách, pháp luật. Để tổ chức thực thi chính sách, pháp
luật có hiệu quả, nhà nước cần: một là, Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật; hai là, Phân công, phối hợp thực hiện chính
sách, pháp luật; ba là, Kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp
luật về QCN đảm bảo các chính sách, pháp luật về QCN được thực hiện
đúng hướng đích, kịp thời phát hiện điểm bất hợp lý trong quá trình thực
thi chính sách, pháp luật để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Việc tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN phải được kiểm
soát và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quyền lực trong tổ chức
bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội.
Ba là, xây dự ng, hoàn thiệ n các thiế t chế bả o đả m quyề n con ngư ờ i
Nhiệm vụ đặt ra đối với việc bảo đảm QCN của mỗi nhà nước là xây
dựng và hoàn các cơ chế, thiết chế bảo đảm QCN. Trong các nhà nước
hiện đại, các thiết chế bảo đảm QCN được chi thành: (1) Nhóm các cơ
quan có chức năng trực tiếp trong việc bảo đảm QCN (Ủy ban nhân quyền
quốc gia, các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy về QCN...); (2) Nhóm các cơ
quan có mối quan tâm đặc biệt đến bảo đảm QCN trong phạm vi thẩm
quyền của họ (gồm các nghị viện/quốc hội; các cơ quan thuộc chính

phủ...). Do đó, nhiệm vụ của Nhà nước cần hoàn thiện các thiết chế bảo
đảm QCN như: Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan có mối quan tâm
đặc biệt đến bảo đảm QCN theo chức năng, thẩm quyền; xây dựng và hoàn
thiện các cơ quan có chức năng trực tiếp trong việc bảo đảm QCN; xây
dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo đảm, thực thi QCN; huy động sự
tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc bảo đảm QCN...


11
Bố n là, tham gia hợ p tác quố c tế về quyề n con ngư ờ i
Tham gia hợp tác quốc tế (HTQT), nhà nước cần thực hiện các
nhiệm vụ: (a) Ký kết, phê chuẩn các Công ước quốc tế và khu vực về
QCN; (b) Hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia theo các nguyên tắc của
các Công ước mà nhà nước là thành viên; (c) Xây dựng các cơ chế giám
sát và thực thi Công ước; (d) Xây dựng báo cáo quốc gia về việc thực hiện
nghĩa vụ đối với các Công ước theo yêu cầu của các Ủy ban các công ước;
(e) Tiếp nhận và trả lời các kháng thư, tiếp nhận và xử lý các khuyến nghị
chung của các Ủy ban; (h) Tham gia đối thoại với các nhà nước, các tổ
chức quốc tế về bảo đảm và thực hiện QCN...
Luận án đã phân tích kinh nghiệm bảo đảm QCN của một số quốc
gia, đại diện cho một số khu vực như: Thụy Điển; In-đô-nê-xia; Kenya;
Trung Quốc... để làm cơ sở để so sánh với việc bảo đảm QCN của Nhà
nước Việt Nam tại Chương 3.
Kết luận chương 2
Quyền con người phạm trù đa diện, nên có nhiều cách hiểu và định
nghĩa khác nhau về QCN. Vì vậy, chương 2 luận án đã phân tích một số
định nghĩa về QCN từ đó, đưa ra quan điểm của tác giả về QCN; phân tích
bản chất đặc trưng của QCN, đó là: bẩm sinh, vốn có; mang giá trị phổ
biến; mang tính lịch sử - cụ thể; gắn liền với nhà nước, pháp luật..
Chương 2, luận án tập trung làm rõ khái niệm bảo đảm QCN, tầm

quan trọng của nhà nước đối với việc bảo đảm QCN. Xuất phát từ vị trí,
vai trò của QCN, Luận án khẳng định bảo đảm QCN có tầm quan trọng
đặc biệt không chỉ ở với quốc gia mà cả cộng đồng quốc tế. Ngày nay, bảo
đảm QCN thuộc về trách nhiệm của nhiều chủ thể, trong đó, trách nhiệm
trước hết thuộc về nhà nước. Cơ sở để tác giả rút ra nhận định này là xuất
phát từ những chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà nước. Đó là chức các
năng: (a) Ban hành pháp luật về QCN; (b) Tạo cơ chế bảo đảm QCN; (c)
Điều tiết phát triển kinh tế bảo đảm QCN; (d) Thực hiện quản lý xã hội
bảo đảm QCN; (e) Thiết lập các quan hệ HTQT nhằm bảo đảm QCN...


12
Chương 2, Luận án luận giải những nhiệm vụ cụ thể của nhà nước đối
với việc bảo đảm QCN. Từ các chức năng của mình, nhà nước cần thực hiện
các nhiệm vụ bảo đảm QCN, đó là: (1) Xây dựng chính sách, pháp luật bảo
đảm QCN; (2) Tổ chức thực thi chính sách, pháp luật bảo đảm QCN; (3) Xây
dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy và các thiết chế bảo vệ QCN; (4) Thực
hiện HTQT trên lĩnh vực QCN. Đây là những nhiệm vụ quan trọng để nhà
nước thực hiện nghĩa vụ bảo đảm QCN của mình, đặc biệt là trong điều kiện
TCH và HNQT hiện nay.
Chương 3
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN NHÀ
NƯỚC TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM

3.1.1. Hội nhập quốc tế và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
3.1.1.1. Khái niệ m hộ i nhậ p quố c tế
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về HNQT,
song có thể hiểu một cách chung nhất, Hội nhập quốc tế là quá trình các

quốc gia tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết, liên kết họ với
nhau, dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực
và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế quốc tế hoặc
quy định của các tổ chức mà quốc gia đó tham gia.
3.1.1.2. Quá trình hộ i nhậ p quố c tế củ a Việ t Nam
Có thể khẳng định, Việt Nam tham gia hội nhập từ năm 1976 (sau
khi là thành viên LHQ) và không ngừng mở rộng hợp tác với nhiều quốc
gia, tổ chức quốc tế và khu vực. Đến nay, Việt Nam đã xác lập quan hệ
ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh tế thương mại với 230 nước và
vùng lãnh thổ, thành viên tích cực của 70 tổ chức quốc tế và khu
vực....Việt Nam tham gia một cách chủ động, tích cực, có trách nhiệm vào


13
việc xây dựng Cộng đồng ASEAN; tham gia toàn diện, sâu rộng vào các
diễn đàn đa phương, là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế.
3.1.2. Hội nhập quốc tế tác động đến Nhà nước đối với việc bảo
đảm quyền con người ở Việt Nam
3.1.2.1. Nhữ ng tác độ ng tích cự c
Hội nhập quốc tế tác động tích cực Nhà nước đối với việc bảo đảm
QCN trên nhiều lĩnh vực như: (1) Thúc đẩy quá trình hoàn thiện chính sách,
pháp luật về QCN. Có thể khẳng định, HNQT đã làm thay đổi tư duy pháp
lý về QCN trong hoạch định và thực thi chính sách pháp luật về QCN theo
nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của con người
phù hợp với các điều ước quốc tế về QCN; (2) Thúc đẩy việc xây dựng,
củng cố các thiết chế bảo đảm QCN của Nhà nước, làm cho quá trình này
diễn ra nhanh hơn, khoa học hơn; (3) Tạo cơ chế phối hợp giữa Nhà nước
với các tổ chức quốc tế trong bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện các QCN.
3.1.2.2. Nhữ ng tác độ ng tiêu cự c
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, HNQT làm nảy sinh

nhiều thách thức đối với nhà nước đối với việc bảo QCN. Chẳng hạn,
trong quá trình hội nhập, việc tuân thủ các định chế quốc tế đã phần nào
chi phối vai trò của Nhà nước trong hoạch định chính sách, pháp luật về
QCN; trong hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN; trong điều tiết kinh tế,
giải quyết các vấn đề xã hội…Do đó, có thể khẳng định, HNQT mang lại
nhiều cơ hội cho Nhà nước trong việc bảo đảm QCN, đồng thời đặt ra
nhiều thách thức mới cho Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN.
3.2. THỰC TRẠNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC BẢO
ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

3.2.1. Những thành tựu chủ yếu của Nhà nước Việt Nam đối với
việc bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế
Thứ nhấ t, trong hoàn thiệ n chính sách, pháp luậ t về quyề n con ngư ờ i
Nhà nước ta có nhiều nỗ lực xây dựng và hoàn thiện chính sách,
pháp luật về QCN, ban hành nhiều chính sách kinh tế, chính sách xã hội


14
bảo đảm QCN (chính sách bảo vệ quyền tự do sản xuất, kinh doanh; chính
sách lao động, việc làm; chính sách giáo dục, chính sách y tế, chính sách
an sinh xã hội...), tạo cơ sở cho việc bảo đảm QCN.
Nhà nước ta từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về QCN (sửa
đổi Hiến pháp, ban hành nhiều luật và bộ luật). Số lượng và chất lượng các
văn bản luật tăng nhanh, ghi nhận nhiều QCN mới như: quyền được giữ bí
mật thông tin; quyền khiếu nại, tố cáo; quyền được bồi thường thiệt hại về
vật chất và danh dự; quyền được sở hữu về thu nhập hợp pháp, về nhà ở....
Phạm vi điều chỉnh của luật có nhiều thay đổi tích cực, quy trình xây
dựng luật được thay đổi theo hướng dân chủ, công khai phù hợp với các
nguyên tắc của luật quốc tế và yêu cầu thực tiễn.
Thứ hai, trong tổ chứ c, thự c thi chính sách, pháp luậ t về quyề n

con ngư ờ i
Nỗ lực của Nhà nước trong tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về
QCN được thể hiện ở một số hoạt động chủ yếu như: Ban hành các văn
bản hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về QCN; Tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra việc thực thi chính sách, pháp luật về QCN; Thực hiện lồng
ghép QCN vào quá trình xây dựng, thực hiện các chương trình, chính sách
phát triển; Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về QCN...Đây là các khâu cơ
bản để tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN đạt hiệu quả.
Thứ ba, trong xây dự ng, hoàn thiệ n các thiế t chế bả o đả m quyề n
con ngư ờ i
Để bảo đảm tốt hơn các QCN, Nhà nước ta chú trọng xây dựng và
hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN như: (1) Hoàn thiện tổ chức bộ máy
và hoạt động của các cơ quan Nhà nước (Quốc hội; Chính phủ, các cơ
quan Tư pháp; Chính quyền địa phương các cấp...) theo hướng gọn nhẹ,
chuyên sâu, hoạt động hiệu quả; (2) Chú trọng xây dựng các cơ quan
chuyên trách bảo vệ QCN (Ban chỉ đạo nhân quyền Chính phủ; Các cơ
quan chuẩn bị và thực hiện Báo cáo việc thực hiện các Công ước quốc tế
về QCN...); (3) Hoàn thiện thiết chế phản biện xã hội...


15
Thứ tư , trong hợ p tác quố c tế về quyề n con ngư ờ i
Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong HTQT về QCN như: (1) Tham
gia ký kết nhiều Công ước quốc tế về QCN; (2) Thực hiện có trách nhiệm
nghĩa vụ báo cáo quốc gia về tình hình thực hiện các Công ước; (3) Tích
cực hợp tác sâu rộng và có chất lượng trên lĩnh vực QCN... Những nỗ lực
trên thể hiện cam kết, quyết tâm của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo
vệ thúc đẩy các QCN, tuân thủ các quy định luật pháp quốc tế về QCN.
3.2.2. Những hạn chế của Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo
đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay

- Hạ n chế trong hoàn thiệ n chính sách, pháp luậ t về QCN
Hệ thống chính sách, pháp luật về QCN vẫn còn nhiều bất cập chưa
theo kịp với thực tiễn. Nhiều quy định pháp luật còn chồng chéo, thậm chí
mâu thuẫn. Tính khả thi của nhiều văn bản luật chưa cao, chưa đáp ứng
yêu cầu bảo đảm các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 2013, hiệu
lực thực tế thấp (quyền lập hội, biểu tình, tiếp cận thông tin..).
- Hạ n chế trong việ c thự c thi chính sách, pháp luậ t về QCN
Tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về QCN còn nhiều hạn chế.
Điển hình là tình trạng chậm trễ trong việc thi hành các quy định của Hiến
pháp, luật và chính sách. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi chính
sách, pháp luật về QCN chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Cơ chế bảo đảm
việc thi hành các kiến nghị, kết luận thanh tra chưa rõ ràng, hiệu lực pháp
lý chưa cao.
- Hạ n chế trong việ c hoàn thiệ n các thiế t chế bả o đả m QCN
Việc hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN chưa tương xứng với
yêu cầu, nhiệm vụ. Tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước và chính quyền
các cấp còn cồng kềnh, nhiều nấc, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền. Chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và người đứng đầu
chưa rõ. Cơ chế vận hành còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ, công chức còn
hạn chế về năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ.
Thực tế đó đã làm giảm hiệu quả của Nhà nước trong việc bảo đảm QCN.


16
- Hạ n chế trong hợ p tác quố c tế về quyề n con ngư ờ i
Hoạt động HTQT về QCN của Nhà nước còn nhiều hạn chế. Báo cáo
thực hiện các Công ước quốc tế về QCN còn chậm, chưa đúng hạn. Công
tác đấu tranh trên lĩnh vực QCN chưa có chiến lược dài hạn, chưa huy
động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Công tác thông
tin, tuyên truyền về thành tựu bảo đảm QCN còn phiến diện, tạo kẽ hở để

các thế lực thù địch lợi dụng, vu cáo ta vi phạm dân chủ, tự do thông tin....
3.2.3. Nguyên nhân
3.2.3.1. Nguyên nhân củ a thành tự u
Nguyên nhân cơ bản làm nên những thành tựu bảo đảm QCN của
Nhà nước ta trong thời gian qua là do có: (1) Đường lối đổi mới đúng đắn
của Đảng; (2) Nhà nước xác định được mục tiêu cơ bản, có ý nghĩa quyết
định là tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người dân; (3) Xác định
được những nhiệm vụ ưu tiên trong thực thi QCN...
3.2.3.2. Nguyên nhân củ a hạ n chế
Những hạn chế của Nhà nước trong việc bảo đảm QCN có nhiều
nguyên nhân, trong đó phải kể đến: (1) Nhận thức về QCN của một bộ
phận cán bộ và người dân còn hạn chế; (2) Tổ chức thực hiện còn nhiều
bất cập; (3) Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ bảo vệ
QCN còn bất cập. Đây là nguyên nhân của các nguyên nhân dẫn đến hạn
chế của Nhà nước trong việc bảo đảm QCN ở nước ta hiện nay.
3.3. NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON
NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.3.1. Vấn đề đặt ra về nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa
nhân quyền và chủ quyền trong hội nhập quốc tế
Trong HNQT, nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa nhân quyền
và chủ quyền là vấn đề mà các nhà nước đặc biệt quan tâm. Bởi tham gia
HNQT, việc tuân thủ các chế định quốc tế là vấn đề mà nhiều quốc gia
Phương Tây lợi dụng để đưa ra các đòi hỏi về cải thiện dân chủ, nhân


17
quyền nhằm can thiệp vào vấn đề chủ quyền quốc gia, dân tộc. Vì vậy,
nhận thức, giải quyết mối quan hệ giữa mở rộng các QCN trên cơ sở giữ
vững độc lập chủ quyền quốc gia là nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với

Nhà nước.
3.3.2. Vấn đề đặt ra giữa yêu cầu bảo đảm quyền con người của
Nhà nước với những bất cập trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền XHCN và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay
Việt Nam đang hoàn thiện Nhà nước pháp quyền và thể chế kinh tế
thị trường (KTTT) định hướng XHCN. Những bất cập trong hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền; sự hình thành những yêu cầu mới, đa dạng về QCN
trong thể chế KTTT định hướng XHCN đã và đang đặt Nhà nước trước
nhiều thách thức. Đó là việc xuất hiện nhu cầu cho các quyền mới và
những yêu cầu mới về bảo đảm QCN, sự gia tăng khoảng cách phân hóa
giàu nghèo, vấn đề lao động di cư; biến đổi khí hậu... đòi hỏi Nhà nước
vừa phải có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về QCN cho các
nhóm dân cư ở các khu đô thị, vừa phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bảo
đảm các quyền thiết yếu cho đa số nhân dân; đặt ra thách thức mới đối với
Nhà nước trong bảo đảm QCN.
3.3.3. Vấn đề đặt ra về yêu cầu cao bảo đảm QCN của Nhà nước
với trình độ dân trí còn hạn chế
Trong điều kiện TCH và HNQT, sự giao lưu, hợp tác về kinh tế, văn
hóa, khoa học công nghệ đã thúc đẩy việc hưởng thụ các QCN của người
dân. Do đó, yêu cầu bảo đảm QCN đặt ra đối với Nhà nước ngày càng cao.
Tuy nhiên, Việt Nam là nước có thu nhập đầu người thấp, trình độ trình độ
văn hóa, trình độ hiểu biết về pháp luật, về dân chủ và QCN của nhân dân
còn thấp. Điều này gây trở ngại cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng
bảo đảm QCN của Nhà nước.


18
Kết luận chương 3
Bảo đảm QCN trong điều kiện HNQT ở nước ta phải đối mặt với

nhiều vấn đề phức tạp, khó khăn, song với những nỗ lực của Đảng và Nhà
nước, Việt Nam đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc bảo
đảm QCN. Hoạt động xây dựng và hoạch định chính sách, pháp luật về
QCN có nhiều đổi mới, đạt được những tiến bộ. Hoạt động tổ chức thực
thi chính sách, pháp luật về QCN được tổ chức hiệu quả. Công tác xây
dựng và hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN thu được nhiều kết quả
khích lệ. Nhà nước có nhiều nỗ lực huy động sự tham gia của các tổ chức
chính trị, xã hội trong việc bảo đảm QCN cũng như HTQT về QCN.
Tuy nhiên, trước những tác động của HNQT, việc bảo đảm QCN của
Nhà nước còn nhiều hạn chế, đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đó là: (1)
Vấn đề đặt ra trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ giữa nhân quyền
và chủ quyền quốc gia; (2) Vấn đề đặt ra giữa yêu cầu bảo đảm các QCN
với những bất cập trong hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN và hoàn
thiện thể chế KTTT định hướng XHCN; (3) Vấn đề đặt ra giữa yêu cầu
bảo đảm QCN với trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, bất cập. Điều này đòi
hỏi phải Nhà nước phải có những quan điểm định hướng và có các giải
pháp cụ thể, hữu hiệu để khắc phục và giải quyết những vấn đề đặt ra trên.

Chương 4
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
HIỆN NAY - MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
4.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN

4.1.1. Nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm
quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế phù hợp với quy
định quốc tế về quyền con người trên cơ sở giữ vững độc lập chủ
quyền quốc gia



19
Độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia là mục tiêu xuyên suốt của
Đảng ta và là khát vọng ngàn đời của nhân dân Việt Nam. Do đó, nâng cao
hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm các QCN trong HNQT phù
hợp với các điều ước quốc tế về QCN song không thể tách rời nhiệm vụ
giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ. Đây là
nguyên tắc nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Nguyên tắc này không chỉ
phù hợp với các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế về QCN mà còn
đáp ứng được vọng ngàn đời của nhân dân ta.
4.1.2. Nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm
quyền con người gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
Bảo đảm QCN của Nhà nước chỉ thực sự đạt hiệu quả cao trong điều
kiện của Nhà nước pháp quyền, trong nền KTTT định hướng XHCN vận
hành khoa học theo đúng quy luật của thị trường và một thể chế dân chủ.
Do đó, để nâng cao hiệu quả của Nhà nước trong việc bảo đảm QCN,
Đảng và Nhà nước cần đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền XHCN; hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN và thực hiện
dân chủ hóa xã hội trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm thực hiện
ngày càng tốt hơn các QCN.
4.1.3. Nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm
quyền con người gắn với phát triển văn hóa và nâng cao dân trí
Bảo đảm QCN phụ thuộc vào truyền thống văn hóa và trình độ dân
trí. Do đó, Nhà nước cần tập trung phát triển văn hóa, nâng cao trình độ
dân trí, tạo điều kiện và cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực
và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản về giáo dục, đào tạo, phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống, phát triển khoa học giáo dục, tạo cơ hội để người
dân có thể tự do phát triển năng lực cá nhân, nâng cao trình độ văn hóa,
trình độ hiểu biết pháp luật về QCN.



20
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

4.2.1. Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền con người
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về QCN là giải pháp
quan trọng để nâng cao hiệu quả bảo đảm QCN của Nhà nước. Vì vậy, thời
gian tới cần: (1) Tập trung hoàn thiện quy trình xây dựng chính sách, pháp
luật về QCN trên các lĩnh vực; (2) Rà soát, sửa đổi, bổ sung pháp luật,
chính sách có liên quan đến bảo đảm QCN phù hợp với Hiến pháp năm
2013 (xây dựng và ban hành các Luật về tiếp cận thông tin; Luật về người
tị nạn; Luật về hội; Luật biểu tình; Luật về tín ngưỡng, tôn giáo, Luật
trưng cầu ý dân. Rà soát và sửa đổi Luật bảo hiểm xã hội; Luật về nhà ở;
Luật sở hữu trí tuệ...); (3) Bảo đảm sự thống nhất trong xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về QCN; (4) Đổi mới cơ chế áp dụng và thi hành pháp luật
về QCN....
4.2.2. Đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước theo
hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa bảo đảm
quyền con người
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo hướng
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà
nước nhằm bảo đảm ngày càng tốt hơn các QCN. Hiện nay, trọng tâm của
việc đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là chú
trọng: (1) Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động
của Quốc hội; (2) Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Chính phủ; (3)
Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp; (4) Đổi mới, kiện
toàn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương các cấp...
4.2.3. Từng bước hoàn thiện các thiết chế bảo đảm quyền con người
Hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QCN là giải pháp quan trọng có ý

nghĩa chiến lược trong việc nâng hiệu quả của Nhà nước trong bảo đảm
QCN. Để làm tốt nhiệm vụ này, Nhà nước cần:
Một là, Hoàn thiện thể chế Đảng lãnh đạo Nhà nước, phân định rõ


21
thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng với thẩm quyền trách nhiệm của Nhà
nước đối với việc thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm QCN.
Hai là, Kiện toàn các cơ quan chuyên trách bảo vệ QCN như: Đổi
mới tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo về nhân quyền của Chính phủ;
Kiện toàn các cơ quan, tổ chức có chức năng theo dõi, tư vấn, trợ giúp
Chính phủ trên lĩnh vực QCN; Đẩy mạnh nghiên cứu để thúc đẩy việc
thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia...
Ba là, Hoàn thiện cơ chế giám sát bảo đảm thực hiện QCN, huy động
sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội trong việc thúc đẩy và thực
hiện QCN.
Bốn là, Tập trung xây dựng và hoàn thiện chế độ, trách nhiệm của
các cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức trong việc bảo đảm QCN, như:
Xây dựng, đổi mới, hoàn chỉnh quy trình đánh giá cán bộ làm công tác
bảo vệ và thực thi QCN; Xây dựng quy chế tuyển chọn cán bộ quản lý
nhà nước trên lĩnh vực QCN; Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý nhà
nước về QCN...
Năm là, Tăng cường nâng cao nhận thức về QCN, tập trung: Biên
soạn chiến lược và kế hoạch cụ thể cho tuyên truyền, giáo dục QCN;
Tăng cường quản lý nhà nước trong giáo dục QCN; Từng bước đào tạo
đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về QCN; Đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức về trách nhiệm của
họ đối với việc bảo vệ QCN và nâng cao nhận thức của người dân trong
việc thực hiện QCN...
4.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực quyền con người

Nâng cao hiệu quả của Nhà nước trong việc bảo đảm QCN, trong
thời gian tới, tập trung đẩy mạnh HTQT trên lĩnh vực QCN trên các lĩnh
vực chính trị; kinh tế, văn hóa, giáo dục nhân quyền như: Nghiên cứu, gia
nhập và phê chuẩn một số Công ước quốc tế mới về QCN; Tăng cường vai
trò của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế và khu vực mà Việt Nam là
thành viên; Chủ động đấu tranh trên lĩnh vực QCN; Đẩy mạnh hợp tác đa


22
phương và song phương trên lĩnh vực QCN, tuyên truyền những thành tựu
về QCN mà Việt Nam đã đạt được trên các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh
tế, xã hội, văn hóa và quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương; Chú
trọng nâng cao năng lực cho các cơ quan, cán bộ có nhiệm vụ thực thi
chính sách, pháp luật bảo đảm QCN.
Kết luận chương 4
Chương 4, luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản
nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm QCN. Các quan
điểm đó là: (1) Nâng cao hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm
QCN phải phù hợp với quy định quốc tế về QCN trên cơ sở giữ vững độc
lập chủ quyền quốc gia; (2) Nâng cao hiệu quả của Nhà nước trong việc
bảo đảm QCN gắn với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và
hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN; (3) Nâng cao hiệu quả của
Nhà nước trong việc bảo đảm QCN gắn với phát triển văn hóa và nâng cao
dân trí.
Từ các quan điểm định hướng trên, Luận án đề xuất các giải pháp cơ
bản góp phần nâng cao hiệu quả của Nhà nước Việt Nam trong việc bảo
đảm QCN, đó là: (1) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về QCN; (2)
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo hướng
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN bảo đảm QCN; (3) Tiếp tục hoàn
thiện các thiết chế, cơ chế bảo đảm QCN; (4) Tăng cường HTQT trên lĩnh

vực QCN.
Trong các giải pháp trên, giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy Nhà
nước theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hoàn thiện
các thiết chế bảo đảm QCN cần phải được chú trọng đặc biệt. Bởi theo tác
giả, hiện nay, Nhà nước ta đang thiếu một tổ chức bộ máy Nhà nước hoàn
thiện đáp ứng yêu cầu bảo đảm QCN, thiếu những cán bộ có năng lực tổ


23
chức, chỉ đạo và thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ QCN; thiếu một
cơ chế chịu trách nhiệm của cán bộ, công chức trong lĩnh vực họ đảm
nhiệm. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý nhà nước bảo đảm
QCN và xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất làm công
tác bảo vệ và thực thi QCN là việc làm cần thiết của Nhà nước ta hiện nay.

KẾT LUẬN
Từ quan điểm “con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển”, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là nội dung cốt lõi, là mục tiêu
xuyên suốt và là yêu cầu của một Nhà nước dân chủ. Yêu cầu này xuất
phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
thực tiễn cuộc sống.
Ngày nay, trước những tác động của quá trình HNQT đòi hỏi các
nhà nước phải suy nghĩ về mối quan hệ giữa nhà nước với công dân,
giữa lợi ích quốc gia với quốc tế, giữa chủ quyền quốc gia với một thế
giới hội nhập toàn diện một cách sâu sắc hơn ở tầm triết học. Các quốc
gia muốn tồn tại và phát triển phải hòa mình vào xu thế chung song
phải giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, bảo đảm các quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với
mỗi quốc gia.

Thực hiện đổi mới và HNQT đã đem cho Nhà nước nhiều thành
tựu trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có QCN. Song mặt trái của HNQT
cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề về QCN đòi hỏi Nhà nước phải giải
quyết. Những năm qua, Nhà nước Việt Nam đã từng bước hoàn thiện
chức năng quản lý của mình trong lĩnh vực bảo đảm QCN. Nhiều chính
sách, văn bản pháp luật về QCN đã được ban hành; hệ thống quản lý nhà


×