TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG
Báo cáo đề tài tốt nghiệp hệ cử nhân vlvh
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY CỦA BÁC SĨ, ĐIỀU
DƯỠNG VIÊN TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG
NĂM 2015.
Sinh viên thực hiện: Bùi công côn
Người hướng dẫn khoa học: Ths. BSNT. Đỗ Bá Hưng
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh
là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng
sự kháng thuốc của vi sinh vật.
• Ngày nay, mặc dù kiến thức về kiểm soát NKBV ngày càng cao, kháng sinh
phổ rộng ngày càng nhiều và các biện pháp kiểm soát NKBV ngày càng
được tăng cường, song NKBV vẫn chưa giảm.
• Có nhiều phương thức lây truyền NKBV, tuy nhiên sự lây truyền qua bàn
tay NVYT là một trong những nguyên nhân hàng đầu.
• Vệ sinh tay (VST) đúng kỹ thuật sẽ loại bỏ hầu hết vi sinh vật có ở bàn tay.
VST đồng thời là biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho nhân
viên y tế (NVYT).
MỤC TIÊU
NỘI DUNG
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Khái niệm về vệ sinh tay
Vệ sinh tay được dùng để chỉ ra các phương pháp làm sạch tay, bao gồm
rửa tay bằng nước với xà phòng, chà tay với dung dịch chứa cồn và rửa tay/sát
khuẩn tay phẫu thuật.
2. Các thời điểm vệ sinh tay
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3. Qui trình rửa tay
ĐỐI TƯỢNG VÀ Phương Pháp Nghiên Cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Là các bác sĩ và điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2015 đến tháng 10/2015 tại Bệnh viện TMH Trung ương.
2.3. Cỡ mẫu
Lấy mẫu toàn bộ ( các bác sĩ, điều dưỡng viên tại 7 khoa lâm sàng Bệnh viện TMH Trung ương): 79 người.
2.4. Biến số, chỉ số
STT
BIẾN SỐ/CHỈ SỐ
CÁCH THU THẬP
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
1
Tuổi
Phát phiếu tự điền
2
Giới
Phát phiếu tự điền
3
Trình độ chuyên môn
Phát phiếu tự điền
4
Trình độ học vấn
Phát phiếu tự điền
5
Thâm niên công tác
Phát phiếu tự điền
6
Khoa làm việc
Phát phiếu tự điền
Kiến thức của bác sĩ, điều dưỡng lâm sàng về VST thường quy
7
Khái niệm “ vệ sinh tay”
Phát phiếu tự điền
8
Biện pháp quan trọng và đơn giản nhất để phòng ngừa NKBV
9
Thời điểm thích hợp để VST
Phát phiếu tự điền
Phát phiếu tự điền
10
Các bước vệ sinh tay
Phát phiếu tự điền
11
Hệ vi khuẩn của da
Phát phiếu tự điền
12
Phổ tác nhân chính gây NKBV
Phát phiếu tự điền
13
Vị trí vi khuẩn được tìm thấy nhiều nhất
Phát phiếu tự điền
Thái độ của bác sĩ, điều dưỡng viên về thời điểm rửa tay
14
Trước khi tiếp xúc người bệnh
Phát phiếu tự điền
15
Trước khi làm thủ thuật
Phát phiếu tự điền
16
Sau khi tiếp xúc người bệnh
Phát phiếu tự điền
17
Sau khi tiếp xúc máu, dịch tiết
Phát phiếu tự điền
18
Sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh người bệnh
Phát phiếu tự điền
ĐỐI TƯỢNG VÀ Phương Pháp Nghiên Cứu
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
Số liệu sẽ được thu thập bằng phương pháp pháp tự điền dựa vào bộ câu hỏi đã được thiết kế
sẵn.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
Tập trung các bác sĩ, điều dưỡng viên tại hội trường sau đó phổ biến, giải thích, hướng dẫn
cách điền vào phiếu trả lời. Giới hạn thời gian trả lời tối đa là 30 phút, sau khi làm xong, phiếu sẽ
được bác sĩ và điều dưỡng viên cho vào một hòm phiếu đã được thiết kế từ trước nhằm đảm bảo
tính bí mật.
2.7. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi được làm sạch sẽ được nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1.
Các số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA 12.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiến
hành phỏng vấn .
Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ kín.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Tần số (N)
X ± sd
Min
Max
79
36,83 ± 9,09
23
55
Bảng 1: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu
Tuổi
So với nghiên cứu của Đoàn Hoàng Yến năm 2012 tại Bệnh viện Tim Hà Nội thì độ tuổi trung
bình của NVYT tại bệnh viện Tai Mũi Họng có cao hơn (36,83 so với 28,43). Tuy nhiên, điều này
là phù hợp với tình hình nhân lực hiện tại của bệnh viện.
Kết quả và bàn luận
Tỷ lệ %
13.92
16.46
12.66
10.13
15.19
Khoa Ung bướu
Khoa TMH TE
Khoa Tai
Khoa Mũi xoang
Khoa Thanh họng
Khoa PTCH
Khoa cấp cứu
17.72
13.92
Biểu đồ 1: Tỷ lệ bác sĩ, điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng
Tỷ lệ nhân viên ở các khoa trong nghiên cứu này là khá đồng đều, trong đó số nhân viên ở Khoa Tai
chiếm tỷ lệ cao nhất với 14 người (17,72%), tiếp đến là Khoa Ung bướu và khoa thanh họng với tỷ lệ lần
lượt là 16,46% và 15,19%. Khoa có tỉ lệ người tham gia nghiên cứu thấp nhất là khoa TMH trẻ em với
10,13%.
Bảng 2: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
Thông tin chung
n
%
Nam
14
17,72
Nữ
65
82,28
Trình độ chuyên
Bác sĩ
29
36,71
môn
Điều dưỡng
50
63,29
Trung cấp
34
43,04
Cao đẳng
4
5,06
Đại học
15
18,99
Sau đại học
26
32,91
<5 năm
18
22,78
5 – 10 năm
23
29,11
11 – 15 năm
13
16,46
16 – 20 năm
13
16,46
>20 năm
12
15,19
Giới tính
Trình độ học vấn
Thâm niên công tác
Kết quả và bàn luận
2. Đánh giá kiến thức, thái độ của bác sĩ, điều dưỡng về VST thường quy
100
88.46
90
80
70.89
70
60
50
56.96
Trả lời đúng
Trả lời sai
43.04
40
29.11
30
20
11.54
10
0
Khái niệm vệ sinh tay
Các bước rửa tay thường quy
Biểu đồ 2: Kiến thức của bác sĩ, điều dưỡng về VST thường quy
Kết quả và bàn luận
Bảng 3: Kiến thức của bác sĩ điều dưỡng viên về tác nhân gây NKBV
Đúng
Trả lời
Nội dung
Sai
Tổng
n
%
n
%
N
%
76
96,20
3
3,80
79
100,0
10
12,65
69
87,35
79
100,0
55
69,62
24
30,38
79
100,0
Trên da có mấy loại vi
khuẩn
Hệ VK là tác nhân chính
gây NKBV
Vị trí tập trung nhiều vi
sinh vật nhất của bàn tay
Trong nhóm câu hỏi liên quan đến hệ vi khuẩn thì đa số (96,2%) nhân viên y tế trả lời đúng trên da có mấy loại vi khuẩn.
Tuy nhiên, chỉ có 12,65% số nhân viên y tế trả lời đúng câu hỏi hệ vi khuẩn là tác nhân gây NKBV. Câu hỏi về vị trí tập trung
nhiều vi sinh vật nhất của bàn tay thì có 69,62% số người trả lời đúng.
Kết quả và bàn luận
Bảng 4: Thái độ của bácThường
sĩ, điều dưỡng viên về thời
điểm rửa tay.
Không bao
Thái độ
Nội dung
Trước khi tiếp xúc người
bệnh
Trước khi làm thủ thuật
Sau khi tiếp xúc người bệnh
Sau khi tiếp xúc máu, dịch
tiết
Sau khi tiếp xúc môi trường
xung quanh người bệnh
Thỉnh thoảng
xuyên
Tổng
giờ
n
%
n
%
n
%
N
%
46
58,23
32
40,51
1
1,27
79
100,0
74
93,67
5
6,33
0,0
0,0
79
100,0
69
87,34
10
12,66
0,0
0,0
79
100,0
77
97,47
2
2,53
0,0
0,0
79
100,0
51
64,56
27
34,18
1
1,27
79
100,0
Tỉ lệ này cũng tương đồng với nghiên cứu của Lò Thị Hà và cộng sự tại Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba năm 2013, kết quả
nghiên cứu trên 101 đối tượng cho thấy, số cán bộ có thái độ đúng về 3 thời điểm vệ sinh tay (trước khi làm thủ thuật, sau khi
tiếp xúc với người bệnh, sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết) chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là: 98,0%; 90,1%; 95,0%.
Kết quả và bàn luận
3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ rửa tay thường quy của bác sĩ và điều dưỡng viên.
3.1. Liên quan giữa trình độ chuyên môn đến kiến thức và thái độ thực hành VST.
Bảng 5: Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn đến kiến thức VST
Kiến thức đúng về khái
niệm VST
Biến số
Trình độ
Bác sĩ
chuyên
Điều
môn
dưỡng
n
%
17
58,6
28
56,0
p
>0,05
Kiến thức đúng về các
Kiến thức đúng về các
thời điểm bắt buộc
bước rửa tay thường
VST khi CSBN
quy
n
%
18
62,1
38
76,0
p
>0,05
n
%
23
79,3
46
92,0
p
>0,05
Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng nhìn chung cao hơn so với bác sĩ nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê, p>0,05.
Kết quả và bàn luận
Bảng 6: Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn đến kiến thức về tác nhân gây NKBV
Kiến thức đúng về
trên da có mấy loại
Biến số
vi khuẩn
Bác sĩ
n
%
26
89,7
Trình độ
chuyên môn
Điều
dưỡng
p
Kiến thức đúng về tác
nhân chính gây NKBV
n
%
7
24,1
<0,05
50
100,0
p
Kiến thức đúng về vị trí
tập trung nhiều vi sinh
vật nhất của bàn tay
n
%
18
62,1
<0,05
3
6,0
p
>0,05
37
74,0
Kiến thức đúng về trên da có mấy loại vi khuẩn: tỉ lệ trả lời đúng của điều dưỡng cao hơn của bác sĩ, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê,
p<0,05.
Kiến thức đúng về các nhân chính gây NKBV: tỉ lệ trả lời đúng của bác sĩ cao hơn của điều dưỡng, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn còn rất thấp, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê.
Kiến thức đúng về vị trí tập trung nhiều vi sinh vật nhất của bàn tay: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê liên quan đến trình độ chuyên
môn.
Kết quả và bàn luận
Bảng 7: Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với thái độ thực hành VST tại 3 thời điểm trước khi tiếp
xúc người bệnh, trước khi làm thủ thuật và sau khi tiếp xúc người bệnh
Trước khi tiếp xúc
người bệnh
Biến số
Bác sĩ
n
%
15
51,7
Trình độ
p
Trước khi làm thủ thuật
n
%
28
96,6
>0,05
chuyên môn
Điều dưỡng
31
62,0
p
Sau khi tiếp xúc người
bệnh
n
%
27
93,1
>0,05
46
92,0
p
>0,05
42
84,0
Trước khi tiếp xúc người bệnh thì tỉ lệ tuân thủ của điều dưỡng cao hơn của bác sĩ, trước khi làm thủ
thuật, sau khi tiếp xúc người bệnh thì tỉ lệ tuân thủ của bác sĩ cao hơn điều dưỡng. Tuy nhiên, sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả và bàn luận
Bảng 8: Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với thái độ thực hành VST tại 2 thời điểm sau khi
tiếp xúc máu, dịch tiết và sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh người bệnh
Sau khi tiếp xúc máu, dịch tiết
Biến số
Bác sĩ
n
%
28
96,6
Trình độ
p
Sau khi tiếp xúc môi trường xung
quanh người bệnh
n
%
20
70,0
>0,05
chuyên môn
Điều dưỡng
49
98,0
p
>0,05
31
62,0
• Tỉ lệ tuân thủ sau khi tiếp xúc máu, dịch tiết là rất cao nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm về trình độ chuyên môn.
• Tỉ lệ tuân thủ sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh người bệnh tương đối thấp tuy nhiên ở bác sĩ cao
hơn của điều dưỡng
• sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
Kết quả và bàn luận
3.2. Liên quan giữa thâm niên công tác đến kiến thức và thực hành VST
Bảng 9: Mối liên quan giữa thâm niên công tác đến kiến thức VST
Kiến thức đúng về Kiến thức đúng về
Biến số
tác nhân chính gây
loại vi khuẩn
NKBV
n
%
<5 năm
18
5-10 năm
Thâm
11-15
niên công
năm
tác
trên da có mấy
16-20
năm
>20 năm
p
n
%
100,0
5
21
95,5
13
Kiến thức đúng về vị
trí tập trung nhiều vi
sinh vật nhất của
bàn tay
p
n
%
29,4
16
88,9
2
8,7
13
59,1
100,0 >0,05
1
7,7
9
69,2
13
100,0
1
7,7
7
53,8
11
100,0
1
9,1
10
83,3
>0,05
p
>0,05
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê liên quan đến thâm niên công tác, tuy nhiên ta có thể thấy
những người công tác dưới 5 năm lại có tỉ lệ trả lời đúng khá cao.
Bảng 10: Mối liên quan giữa thâm niên công tác với thái độ thực hành VST tại 3 thời điểm trước khi
tiếp xúc người bệnh, trước khi làm thủ thuật và sau khi tiếp xúc người bệnh
Trước khi tiếp xúc
Trước khi làm thủ
Sau khi tiếp xúc
người bệnh
thuật
người bệnh
Biến số
Thâm niên
công tác
n
%
<5 năm
9
5-10 năm
p
n
%
50,0
17
10
43,5
11-15 năm
9
69,2
n
%
94,4
16
88,9
21
91,3
19
82,6
13
100,0
11
84,6
16-20 năm
12
92,3
12
92,3
11
84,6
>20 năm
6
50,0
11
91,7
12
100,0
<0,05
p
>0,05
p
>0,05
Tỷ lệ tuân thủ trước khi tiếp xúc người bệnh của những người có thâm niên từ 11 – 20 năm cao hơn so
với các nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ tuân thủ trước khi làm thủ thuật, sau khi tiếp xúc người bệnh cao ở các nhóm, và giữa các nhóm
không có sự khác biệt.
Bảng 11: Mối liên quan giữa thâm niên công tác với thái độ thực hành VST tại 2 thời điểm Sau khi tiếp
xúc máu, dịch tiết và Sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh người bệnh.
Sau khi tiếp xúc máu,
Sau khi tiếp xúc môi trường
dịch tiết
xung quanh người bệnh
Biến số
Thâm niên
công tác
n
%
<5 năm
17
5-10 năm
p
n
%
94,4
8
44,4
23
100,0
13
56,5
11-15 năm
13
100,0
10
76,9
16-20 năm
13
100,0
10
76,9
>20 năm
11
91,6
10
83,3
>0,05
p
>0,05
• Tỷ lệ tuân thủ sau khi tiếp xúc máu, dịch tiết là rất cao nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm về trình độ chuyên môn, thâm niên công tác
• Những người có thâm niên công tác càng cao thì tỉ lệ tuân thủ cũng tốt hơn
3.3. Liên quan giữa nơi công tác và kiến thức và thái độ thực hành VST.
Bảng 12: Mối liên quan giữa nơi công tác đến kiến thức VST
Kiến thức đúng về
Biến số
Nơi
công
tác
khái niệm VST
p
Kiến thức đúng về
Kiến thức đúng về
các thời điểm bắt
các bước rửa tay
buộc VST khi CSBN
n
%
p
thường quy
n
%
p
n
%
Ung bướu
8
61,5
10
76,9
12
92,3
TMH TE
7
87,5
8
100,0
6
75,0
Tai
2
14,3
12
85,7
14
100,0
Mũi xoang
7
63,6
10
90,9
11
100,0
Thanh họng
11
91,7
9
75,0
11
91,7
PTCH
2
20,0
3
30,0
9
90,0
Cấp cứu
8
72,7
4
36,4
7
63,6
<0,05
<0,05
>0,05
• Có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê về nơi công tác liên quan đến kiến thức đúng về khái niệm, các thời điểm bắt buộc VST,
một số khoa như TMH TE hoặc thanh họng có tỉ lệ trả lời đúng khá cao, ngược lại, một số khoa như PTCH, Tai có tỉ lệ trả lời
đúng tương đối thấp.
• Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức đúng các bước rửa tay thường quy.
Bảng 13: Mối liên quan giữa nơi công tác đến kiến thức về tác nhân gây NKBV
Kiến thức đúng về
trên da có mấy loại vi
Biến số
Nơi công tác
n
khuẩn
%
Ung bướu
13
TMH TE
p
Kiến thức đúng về tác
nhân chính gây NKBV
tập trung nhiều vi sinh vật
nhất của bàn tay
n
%
p
n
%
100,0
1
7,7
8
66,7
8
100,0
1
12,5
8
100,0
Tai
14
100,0
0
0,0
10
71,4
Mũi xoang
10
90,1
3
27,3
3
27,3
Thanh họng
12
100,0
0
0,0
11
91,7
PTCH
10
100,0
3
33,3
7
70,0
Cấp cứu
9
100,0
2
18,2
8
72,7
>0,05
p
Kiến thức đúng về vị trí
>0,05
<0,05
• Kiến thức đúng về vị trí tập trung nhiều vi sinh vật nhất của bàn tay: Khoa thanh họng và TMH TE là 2 khoa
có tỉ lệ trả lời đúng cao nhất, thấp nhất là khoa mũi xoang, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
• Kiến thức đúng về trên da có mấy loại vi khuẩn, tác nhân chính gây NKBV: Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê liên quan đến nơi công tác.
Bảng 14: Mối liên quan giữa nơi công tác với thái độ thực hành VST tại 3 thời điểm trước khi tiếp xúc
người bệnh, trước khi làm thủ thuật và sau khi tiếp xúc người bệnh
Trước khi tiếp xúc
Trước khi làm thủ
Sau khi tiếp xúc
người bệnh
n
%
p
n
thuật
%
người bệnh
n
%
p
Ung bướu
10
76,9
12
92,3
7
53,8
TMH TE
7
87,5
8
100,0
8
100,0
Tai
8
57,1
13
92,9
14
100,0
Mũi xoang
8
72,7
10
90,9
9
81,8
Thanh họng
3
25,0
12
100,0
11
91,7
PTCH
4
40,0
9
90,0
10
100,0
Cấp cứu
6
54,5
10
90,9
10
90,9
Biến số
Nơi công tác
>0,05
p
>0,05
<0,05
• Sự tuân thủ trước khi tiếp xúc người bệnh khá thấp, còn tỉ lệ tuân thủ trước khi làm thủ thuật lại khá cao, sự
khác biệt giữa các khoa không có ý nghĩa thống kê.
• Tỉ lệ tuân thủ sau khi tiếp xúc người bệnh của các khoa Ung bướu và thanh họng khá thấp, trong khi các
khoa còn lại tỉ lệ tuân thủ khá cao, và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.