Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN CÔNG DŨNG

QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN CÔNG DŨNG

QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU QUỐC ĐẠT


XÁC NHẬN
CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. LƢU QUỐC ĐẠT

GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Công Dũng


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nghệ An, Sở Công Thƣơng tỉnh
Nghệ An, Chi cục Thống kê, Cục thuế Nghệ An,... đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
đƣợc tham gia khóa đào tạo thạc sĩ và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa Kinh tế chính trị, trƣờng

Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và các quý thầy, cô đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ, chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sỹ Lƣu Quốc Đạt, ngƣời đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình hình thành, triển khai nghiên cứu và hoàn
chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và những ngƣời đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong quá trình nghiên cứu thực tế đề tài khoa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận đƣợc sự cảm thông, những ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả

Nguyễn Công Dũng


MỤC LỤC

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ ....................... 5
1.1. Tổng quan tài liệu ................................................................................ 5
1.1.1. Tài liệu lý luận công tác bảo vệ môi trường bằng công cụ kinh tế .... 5
1.1.2. Tài liệu các công trình nghiên cứu thực tiễn công tác bảo vệ môi
trường bằng công cụ kinh tế: .................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý môi trƣờng bằng công cụ kinh tế ............... 11
1.2.1. Quản lý nhà nước ........................................................................ 11

1.2.2. Quản lý môi trường .................................................................... 12
1.2.3. Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế ................................. 18
1.3. Thực tiễn áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng ........... 30
1.3.1. Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) ................................................ 30
1.3.2. Kinh nghiệm của các nước phát triển ......................................... 32
1.3.3. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển ................................ 35
1.3.4. Kinh nghiệm áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở
Việt Nam ................................................................................................ 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ......................................................................... 41
2.2. Phƣơng pháp cụ thể ............................................................................ 42


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 42
2.2.2. Phương pháp thống kê – so sánh ................................................ 43
2.2.3. Phương pháp logic – lịch sử ....................................................... 43
2.2.4. Phương pháp phân tích – tổng hợp ............................................ 44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ
TRONG VIỆC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN ................................................................................................................... 46
3.1. Tổng quan về tỉnh Nghệ An .............................................................. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 46
3.1.2. Dân cư và sức ép từ việc gia tăng, phân bố dân số .................... 47
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An .................................. 49
3.2. Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Nghệ An ................................................. 53
3.2.1. Môi trường đất ............................................................................ 53
3.2.2. Môi trường nước ......................................................................... 56
3.2.3. Môi trường không khí ................................................................. 57

3.3. Tình hình áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng trên địa
bàn tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 58
3.3.1. Thuế Tài nguyên .......................................................................... 58
3.3.2. Thuế môi trường .......................................................................... 60
3.3.3. Các loại phí ................................................................................. 62
3.3.4. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An ......................................... 71
3.4. Đánh giá việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................................................................... 73
3.4.1. Thuận lợi ..................................................................................... 73
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 74


3.4.3. Vai trò của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế trong
việc áp dụng công cụ kinh tế để quản lý môi trường ............................ 76
TIỀU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 78
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ............................................................... 80
4.1. Định hƣớng quản lý môi trƣờng của tỉnh Nghệ An giai đoạn năm
2015 – 2020 ............................................................................................... 80
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng công cụ kinh tế trong
quản lý môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................................... 82
4.2.1. Giải pháp về thể chế chính sách. ................................................ 82
4.2.2. Giải pháp giáo dục và truyền thông. .......................................... 84
4.2.3. Một số giải pháp khác. ................................................................ 85
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4.................................................................................. 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93



DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT
1

2

Nguyên nghĩa

BPP

Nguyên tắc ngƣời hƣởng lợi phải

(Benefil pays principle)

trả tiền

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

(Foreign Direct Investment)
3

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP
(Gross Domestic Product)


4

Quỹ Môi trƣờng thế giới

GEF
(Global Environment Facility)

5

Hệ thống thông tin địa lý

GIS
(Geographic Information System)

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

NICs

Các nƣớc công nghiệp mới

(Newly Industrialized Country)
8

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức


ODA
(Official Development
Assistance)

9

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

(Organizationfor onomic

kinh tế

Cooperation and Development)
PPP

Nguyên tắc ngƣời gây ô nhiễm

(Popluterb pays principle)

phải trả tiền

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


12

UBND

Ủy ban nhân dân

10

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4


Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9

Bảng 3.8

10

Bảng 3.9

Nội dung
Các công cụ kinh tế đƣợc áp dụng ở các nƣớc
OECD
Tình hình phát triển dân số của tỉnh Nghệ An

đến năm 2014
Tốc độ gia tăng dân số của tỉnh Nghệ An đến
năm 2014
Tăng trƣởng và đóng góp trong mức tăng trƣởng
GDP tỉnh Nghệ An thời kỳ 2010 - 2013
Số tiền thuế Tài nguyên thu đƣợc từ năm 2011 –
2014 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị tỉnh
Nghệ An (2010 – 2014)
Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
tỉnh Nghệ An (2010 - 2014)
Khối lƣợng chất thải rắn của các cơ sở kinh
doanh dịch vụ.
Số tiền phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải
công nghiệp năm 2010-2014
Số tiền ký quỹ phục hồi môi trƣờng của các dự
án khoáng sản 2010- 2014

ii

Trang
32

48

48

50

59


64

65

66

70

72


DANH MỤC HÌNH VẼ
Nội dung

TT

Hình

1

Hình 3.1

Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An

46

2

Hình 3.2


Tỷ lệ đóng góp của các ngành theo giá trị sản xuất

51

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ba mƣơi năm qua, đặc biệt là từ sau năm 1986, khi tiến hành công cuộc
đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, toàn diện và có ý nghĩa
lịch sử, thay đổi đời sống mọi mặt của ngƣời dân. Sự phát triển của các ngành:
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ và đặc biệt là công nghiệp đã góp
phần không nhỏ vào sự phát triển chung của toàn xã hội, song cũng chính từ sự
phát triển đó đã làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng.
Có thể nói ở nƣớc ta hiện nay, công tác bảo vệ môi trƣờng vẫn còn nhiều
tồn tại và hạn chế, cụ thể: Chất lƣợng môi trƣờng mặc dù đã đƣợc cải thiện
nhƣng vẫn còn chậm; môi trƣờng một số khu vực (nhƣ đô thị, Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp...) tiếp tục bị ô nhiễm, sự cố ô nhiễm môi trƣờng
vẫn thƣờng xảy ra; vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng với thủ đoạn ngày
càng tinh vi và phức tạp; việc khai thác tài nguyên không hợp lý gây ô nhiễm
môi trƣờng còn khá phổ biến... Nguyên nhân chủ yế u dẫn đến tình trạng nêu
trên trƣớc hết là do nhận thƣ́c , ý thức trách nhiê ̣m về b ảo vệ môi trƣờng của
ngƣời dân, doanh nghiệp vẫn chƣa cao; tình trạng coi trọng các lợi ích kinh tế
trƣớc mắt và xem nhẹ công tác bảo vệ môi trƣờng lâu dài. Bên cạnh đó, nhiều
quy định về bảo vệ môi trƣờng còn chồng chéo , việc thực thi pháp luật còn
chƣa nghiêm. Mặt khác, yêu cầu bảo vệ về môi trƣờng chƣa đƣợc quan tâm

đúng mức trong các chiến lƣợc, quy hoa ̣ch, kế hoạch, dƣ̣ án, nhất là trong quy
hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp, thủy điện... Việc huy động sức mạnh
cô ̣ng đồ ng tham gia bảo vệ môi trƣờng còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
Nhận thức đƣợc vấn đề đó, thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta bằng
những biện pháp và chính sách khác nhau đã và đang can thiệp mạnh mẽ vào
các hoạt động của cá nhân, tổ chức trong xã hội để bảo vệ các yếu tố của môi
1


trƣờng, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trƣờng. Với mục
tiêu phát triển bền vững, cân bằng việc tăng trƣởng kinh tế và bảo vệ môi
trƣờng.
Quản lý môi trƣờng bằng công cụ kinh tế đƣợc xây dựng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng với mục đích điều hòa xung đột
giữa tăng trƣởng kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Các công cụ kinh tế sẽ tạo
điều kiện để các doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch bảo vệ môi trƣờng và
tuân thủ pháp luật thông qua việc lồng ghép chi phí bảo vệ môi trƣờng với chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Điều đó dẫn đến tăng cƣờng ý
thức trách nhiệm trƣớc việc gây ra hủy hoại môi trƣờng đồng thời tác động
đến hành vi của cá nhân theo hƣớng có lợi cho môi trƣờng.
Tỉnh Nghệ An với vị trí và vị thế là trung tâm kinh tế- xã hội vùng Bắc
Trung Bộ cũng không tránh đƣợc những hệ quả về suy thoái môi trƣờng nặng
nề. Ô nhiễm môi trƣờng ở tỉnh Nghệ An bao gồm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc,
môi trƣờng không khí và môi trƣờng đất, nguyên nhân ban đầu xuất phát từ
các hoạt động công nghiệp sản xuất, khai thác chế biến khoáng sản, rác thải
sinh hoạt, nƣớc thải bệnh viện…
Trong những năm qua, cùng với nhiều địa phƣơng khác trên cả nƣớc,
tỉnh Nghệ An đã áp dụng các công cụ kinh tế để quản lý môi trƣờng, bao gồm
các công cụ thuế tài nguyên và phí môi trƣờng, ký quỹ phục hồi môi trƣờng…
bƣớc đầu việc sử dụng các công cụ đó đã thu đƣợc những thành quả nhất

định, tuy nhiên, điều đó vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhiệm vụ cấp bách điều kiện
để phát triển bền vững đặt ra.
Trƣớc tình hình thực tế đó, tôi lựa chon đề tài: “Quản lý môi trường
bằng công cụ kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An” nhằm đánh giá thực trạng,
từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả đối với việc áp dụng
công cụ kinh tế trong công tác bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Nghệ An.
2


Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: “Tỉnh Nghệ An đã và sẽ phải làm gì
để nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ kinh tế trong công tác bảo vệ môi
trường?”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý môi trƣờng bằng công cụ kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào
một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trƣờng bằng
công cụ kinh tế
- Phân tích thực trạng áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi
trƣờng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý môi
trƣờng bằng công cụ kinh tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: việc áp dụng các công cụ kinh tế trong công
tác quản lý môi trƣờng.
- Phạm vi nghiên cứu: địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến nay (thời điểm hoạt động Chi
cục Bảo vệ môi trƣờng tỉnh Nghệ An đi vào hoạt động).
4. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình
bày trong bốn chƣơng:
CHƢƠNG 1: Tổng quan tài liệu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
môi trƣờng bằng công cụ kinh tế.
CHƢƠNG 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
CHƢƠNG 3: Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong việc quản lý
3


môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
CHƢƠNG 4: Định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp
dụng công cụ quản lý kinh tế trong quản lý môi trƣờng.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ
1.1. Tổng quan tài liệu
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình, bài viết về việc áp dụng
các nhóm công cụ trong công tác bảo vệ môi trƣờng nói chung và công cụ
kinh tế nói riêng ở các góc độ, khía cạnh khác nhau.
Thông qua các kênh thông tin nhƣ tra cứu trên mạng internet, tra cứu
công báo và danh mục các tài liệu đã đƣợc công bố trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, trong một số các thƣ viện nhƣ: Thƣ viện của Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, thƣ viện tỉnh Nghệ An, Trung tâm
lƣu trữ tỉnh Nghệ An… tác giả đã khảo cứu đƣợc một số các văn bản Luật,
văn bản pháp quy và các công trình nghiên cứu có liên quan nhƣ sau:
1.1.1. Tài liệu lý luận công tác bảo vệ môi trường bằng công cụ kinh tế

Nguyễn Thế Chinh “Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường” (2003),
NXB Thống kê, Giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh tế học
môi trƣờng, quản lý môi trƣờng xem xét trên góc độ kinh tế. Để hiểu rõ hơn
mối quan hệ giữa kinh tế và môi trƣờng, từ đó có một cách ứng xử hợp lý cho
các nhà kinh tế và quản trị kinh doanh trong hoạt động thực tiễn đối với
những vấn đề liên quan đến môi trƣờng. Bên cạnh đó, giáo trình đã phân tích
mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển; những vấn đề cơ bản về kinh tế
học chất lƣợng môi trƣờng; đánh giá tác động môi trƣờng và phân tích kinh tế
của những tác động môi trƣờng; những vấn đề liên quan giữa khan hiếm tài
nguyên, dân số, kinh tế và môi trƣờng và những nội dung kiến thức cơ bản
của quản lý môi trƣờng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam và xu
hƣớng biến đổi môi trƣờng toàn cầu.
5


Trần Thanh Lâm “Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế” (2006),
NXB Lao Động, cuốn sách đã hệ thống các công cụ kinh tế ứng dụng trong
quản lý môi trƣờng nhằm giúp các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý môi
trƣờng hoạch định chính sách và quản lý môi trƣờng, cũng nhƣ những ai quan
tâm về lĩnh vực này có cái nhìn tổng quan về một công cụ quản lý đƣợc đánh
giá là mềm dẻo, dễ lựa chọn và hiệu quả trong quản lý môi trƣờng trên nền
kinh tế thị trƣờng. Cuốn sách đã tập hợp, chọn lọc những vấn đề chủ yếu về lý
luận và thực tiễn để biên soạn, chỉ rõ ra những điều kiện để các doanh nghiệp
chủ động lập kế hoạch văn bản môi trƣờng và tuân thủ pháp luật thông qua
việc lồng ghép chi phí bảo vệ môi trƣờng với chi phí sản xuất, kinh doanh và
giá thành sản phẩm.
Phan Nhƣ Thúc “Quản lý môi trường” (2002), Giáo trình Đại học bách
khoa Đà Nẵng, cuốn sách cung cấp những khái niệm cơ bản về môi trƣờng và
phát triển bền vững, trong đó chỉ rõ hệ thống quản lý môi trƣờng là thiết yếu,
không thể thiếu đƣợc để tổchức có khả năng nhìn thấy trƣớc sự tiến triển thực

thi môi trƣờng sẽ diễn ra và bảo đảm sự tuân thủ các yêu cầu quốc gia và quốc
tế về bảo vệ môi trƣờng. Hệ thống quản lý môi trƣờng thu đƣợc kết quả tốt
khi mà công việc quản lý môi trƣờng đƣợc tiến hành cùng với các ƣu tiên
hàng đầu khác của tổ chức. Ngoài ra, cuốn sách cũng đã chỉ rõ những nguyên
tắc chung của quản lý môi trƣờng gồm: Kết hợp các mục tiêu quốc tế- quốc
gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cƣ trong việc quản lý môi trƣờng;
Hƣớng tới sự phát triển bền vững; Quản lý môi trƣờng xuất phát từ quan điểm
tiếp cận hệ thống và cần đƣợc thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng
hợp đa dạng và thích hợp; Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trƣờng cần
đƣợc ƣu tiên hơn việc phải xử lý hồi phục môi trƣờng nếu để xảy ra ô nhiễm;
Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền.

6


Lƣu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh “Quản lý môi trường cho sự phát
triển bền vững” (2001), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu giúp
có một cái nhìn khái quát về lý thuyết phát triển bền vững, định lƣợng hóa sự
phát triển bền vững, các nhóm mục tiêu của phát triển bền vững và định
hƣớng phát triển bền vững ở Việt Nam.
1.1.2. Tài liệu các công trình nghiên cứu thực tiễn công tác bảo vệ môi
trường bằng công cụ kinh tế:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác
bảo vệ môi trường ở Việt Nam” (2015), Bài tham luận hội nghị môi trƣờng
toàn quốc lần thứ 4, bài viết đã đánh giá những việc đã làm đƣợc trong thời
gian qua đối với công tác bảo vệ môi trƣờng, đó là hệ thống chính sách, pháp
luật có bƣớc phát triển vƣợt bậc; Nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trƣờng
đã đƣợc quan tâm hơn; các công cụ kinh tế bƣớc đầu đã phát huy đƣợc vai trò
điều phối lợi ích giữa kinh tế và môi trƣờng. Tuy nhiên, bên cạnh đó tham
luận cũng đã chỉ rõ đƣa ra một số khuyết điểm tồn tại cần phải khắc phục

trong thời gian tới. Trƣớc hết, về quan điểm và nhận thức, có lúc và có nơi,
ngay cả ở những cơ quan trung ƣơng, chúng ta chƣa thực sự coi môi trƣờng
và bảo vệ môi trƣờng phải gắn kết hữu cơ, không thể tách rời với phát triển
kinh tế - xã hội; còn coi nhẹ, thậm chí bỏ qua lợi ích môi trƣờng trong các
hoạt động kinh tế; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; mặc dù đã có những
bƣớc tiến lớn nhƣng vẫn còn những chồng chéo, chƣa rõ ràng trong phân
công, nhất là trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học; về hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, mặc dù đã có những bƣớc tiến lớn nhƣng vẫn còn những
chồng chéo, chƣa rõ ràng trong phân công, nhất là trong lĩnh vực bảo tồn đa
dạng sinh học. Vẫn còn những quy định chƣa thực sự phù hợp; nguồn lực và
các điều kiện đảm bảo cho công tác bảo vệ môi trƣờng còn hạn chế.

7


Nguyễn Ngọc Anh Đào “Luận án tiến sỹ pháp luật về sử dụng công cụ
kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay” (2013), Viện Hàn lâm
khoa học xã hội Việt Nam, Luận án nêu Nghị quyết 24-NQ/TW khẳng định
“Chú trọng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và các lĩnh vực có liên quan nhƣ đầu
tƣ, thuế, xử lý vi phạm hành chính, dân sự. theo hƣớng bổ sung, kết hợp khắc
phục các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trƣờng pháp lý thuận
lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ. Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp,
xung đột trong ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng. Sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự.
về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy
mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật”. Bằng những
nỗ lực của mình, Việt Nam đang dần dần hình thành một hệ thống chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng với sự ra đời của hàng loạt văn bản pháp luật
quy định nhiều biện pháp bảo vệ môi trƣờng nhƣ: biện pháp hành chính (đây

là biện pháp áp dụng chủ yếu), biện pháp hình sự, biện pháp dân sự và bƣớc
đầu sử dụng một số công cụ kinh tế.
Nguyễn Lệ Quyên “Luận văn thạc sỹ quản lý nhà nước về môi trường tại
thành phố Đà Nẵng” (2012), Trƣờng Đại Học Đà Nẵng, luận văn đã phân tích với
vị thế là một trong số các độ thị loại I của Việt Nam, là thành phố động lực của
vùng kinh tế Miền Trung – Tây Nguyên, Đà Nẵng đã có bƣớc phát triển khá
nhanh về KT-XH. Diện mạo thành phố đã khang trang, văn minh, sạch đẹp và đầy
sức sống, thể hiện rõ bản chất của một thành phố trẻ năng động. Các đề án về xây
dựng và phát triển môi trƣờng đặc biệt là đề án “Xây dựng Đà Nẵng – Thành phố
môi trƣờng” đã tạo nên những hƣớng phát triển sáng tạo của thành phố, với mục
đích lớn nhất là phát triển KT-XH bền vững và phấn đấu đạt thành phố thân thiện
môi trƣờng, đảm bảo các yêu cầu về chất lƣợng môi trƣờng.
8


Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của thành phố Đà
Nẵng đã đƣợc hình thành và đi vào hoạt động có hiệu quả. Về cơ chế quản lý
môi trƣờng và tổ chức bộ máy quản lý đã có những thay đổi rõ rệt, nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý môi trƣờng. Công tác ñào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý môi trƣờng đã đƣợc chú
trọng thông qua việc mở các lớp đào tạo, tập huấn các kỹ năng chuyên môn…
Bên cạnh việc chỉ đạo sát sao thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nƣớc, thành phố còn ban hành các văn bản dƣới luật, ñặc biệt sự lồng
ghép chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng với chiến lƣợc phát triển KT-XH. Tuy
nhiên công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của Tp.Đà Nẵng vẫn còn một
số hạn chế nhƣ tình trạng ban hành các văn bản dƣới luật chƣa kịp thời, chƣa
sát với tình hình thực tiễn.
Trần Thị Hòa “Luận văn thạc sỹ thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố
Hà Nội” (2008), Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, tài liệu nêu thành phố Hà

Nội với vị thế là thủ đô của cả nƣớc cũng không tránh đƣợc những hệ quả về
suy thoái môi trƣờng do các hoạt động sinh sống, hoạt động sản xuất công
nghiệp,…Do đó cần thiết phải tiến hành quản lý môi trƣờng bằng các biện
pháp kinh tế bởi các công cụ kinh tế tiếp cận môi trƣờng linh hoạt, hiệu quả
và kinh tế, nó cho phép các doanh nghiệp lựa chọn phƣơng án tối ƣu đáp ứng
các yêu cầu về môi trƣờng.
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng đƣợc áp dụng trên địa bàn
thành phố Hà Nội bao gồm phí thu gom rác thải, phí bảo vệ môi trƣờng đối
với nƣớc thải và phí xăng dầu, quỹ môi trƣờng, đây là những công cụ kinh tế
cơ bản đƣợc sử dụng. Việc áp dụng các công cụ vừa thực hiện đƣợc mục tiêu
bảo vệ môi trƣờng, giảm thiểu ô nhiễm, vừa tạo đƣợc nguồn thu cho ngân
sách nhà nƣớc, đặc biệt là nó đƣợc sự đồng tình chấp nhận của cộng đồng dân
9


cƣ và doanh nghiệp. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong công tác tổ chức,
trình độ quản lý và trình độ chuyên môn, hệ thống thiết bị còn thiếu và lạc
hậu,… nên hiệu quả đạt đƣợc thấp hơn yêu cầu đặt ra.
Trần Nhật Nguyên “Đề tài thực trạng áp dụng các công cụ kinh tế
trong quản lý môi trường tại TP Hồ Chí Minh – Đề xuất các giải pháp”
(2013), Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài đã thực
hiện tổng quan các loại công cụ kinh tế đang áp dụng tại Việt Nam nói chung
và TPHCM nói riêng. Qua đó, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn một số công cụ
kinh tế tiêu biểu đang áp dụng tại TP với thời gian áp dụng khá dài để đánh
giá. Theo đó, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 3 loại công cụ: phí bảo vệ môi
trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp, phí bảo vệ môi trƣờng đối với chất thải
rắn và thuế tài nguyên nƣớc. Qua đó, khảo sát thực tế các đơn vị trực tiếp
quản lý thu phí và các doanh nghiệp là đối tƣợng đang đƣợc áp dụng các công
cụ kinh tế trên. Từ kết quả khảo sát, rút ra những nhận định chung về những
mặt đạt đƣợc, những mặt hạn chế của các công cụ trên.

Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng, cơ chế chính sách và tham
khảo kinh nghiệm của nƣớc ngoài, đề tài đã đề xuất một số giải pháp đối với
mỗi loại công cụ nhóm nghiên cứu đã đánh giá nhƣ sau:
- Đối với phí BVMT đối với nƣớc thải công nghiệp: thay đổi mức phí,
cơ sở tính phí, các chất ô nhiễm tính phí, bổ sung đối tƣợng nộp phí và các
giải pháp quản lý về quy trình thu phí, công tác kiểm tra giám sát, các biện
pháp xử lý và sử dụng nguồn thu phí.
- Đối với phí BVMT đối với chất thải rắn: Điều chỉnh phù hợp các lỗ
hổng trong nội dung QĐ số 88/2008/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ
Chí Minh về các vấn đề: phân nhóm chủ nguồn thải, mức phí thu gom, tỷ lệ
trích nộp phí của các nhóm đối tƣợng ngoài hộ gia đình; Cải tiến công tác tổ
chức thực hiện, đặc biệt là tổ chức tuyên truyền rộng rãi chủ trƣơng của Nhà
10


nƣớc về thu phí vệ sinh và phí BVMT đối với chất thải rắn thông thƣờng;
tăng cƣờng nhân lực quản lý lĩnh vực vệ sinh môi trƣờng tại địa phƣơng; xây
dựng bản đồ thu gom tại địa phƣơng; giao địa phƣơng tổ chức thu phí.
- Đối với thuế tài nguyên nƣớc: Điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên
nƣớc sao cho không quá chênh lệch với giá nƣớc cấp, để tránh tình trạng khai
thác nƣớc tràn lan; Giá tính thuế tài nguyên nƣớc cần phân theo đối tƣợng
khai thác hay lƣu lƣợng khai thác. Giá tính thuế đối với các đối tƣợng khai
thác nƣớc sử dụng cho công nghiệp cần khác với mục đích dịch vụ hay sử
dụng cho cấp nƣớc.
Các bài viết, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên,
đã đi chuyên sâu từ hệ thống lý luận cho đến thực tiễn triển khai áp dụng công
cụ kinh tế trong công tác bảo vệ môi trƣờng tại cơ sở, cụ thể ở một số địa
phƣơng trọng điểm nhƣ thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh. Tuy nhiên, qua khảo cứu và tìm hiểu những tài liệu đã đƣợc công
bố, Tác giả thấy chƣa có công trình nào nghiên cứu đánh giá thực trạng, tính

hiệu quả của việc sử dụng công cụ kinh tế để quản lý môi trƣờng trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, do vậy tôi đã chọn nội dung này làm đề tài nghiên cứu và
không trùng với những nghiên cứu trƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý môi trƣờng bằng công cụ kinh tế
1.2.1. Quản lý nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ quản lý đƣợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực từ
doanh nghiệp, khu vực tƣ nhân, khu vực công, nhất là trong hệ thống các
cơ quan hành chính nhà nƣớc. Tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu của các
ngành khoa học mà thuật ngữ quản lý đƣợc sử dụng cho phù hợp với đối
tƣợng nghiên cứu.
Một cách khái quát nhất, quản lý có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
11


“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật”.
Nhƣ vậy, quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có
tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất định để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm duy trì tính ổn
định và phát triển của đối tƣợng theo mục tiêu đã định.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, là
quản lý công việc của Nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc xét về mặt chức năng bao
gồm hoạt động lập pháp (Quốc hội), hoạt động hành chính (chấp hành và
điều hành) của Chính phủ và hoạt động tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp (Tòa
án, Viện Kiểm sát).
Chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc thực
hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Đối tƣợng quản lý là toàn bộ

dân cƣ sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Quản lý nhà nƣớc là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nƣớc, ý chí
nhà nƣớc, thông qua bộ máy nhà nƣớc làm thành hệ thống tổ chức điều khiển
quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu kinh
tế xã hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao.
Theo đó, khái niệm chung về quản lý nhà nƣớc là:
“Quản lý nhà nước là một dạng quản ly do nhà nước làm chủ thể định
hướng điều hành, chi phối v.v…để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong giai
đoạn lịch sử nhất định”.
1.2.2. Quản lý môi trường
1.2.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý môi trường
a. Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trƣờng là sự tác động liên tục có tổ chức và hƣớng đích của
12


chủ thể quản lý môi trƣờng lên cá nhân hoặc cộng đồng ngƣời tiến hành các
hoạt động phát triển trong hệ thống môi trƣờng và khách thể quản lý môi
trƣờng, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đƣợc mục
tiêu quản lý môi trƣờng đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành.
Nhƣ vậy, quản lý môi trƣờng là tổng hợp các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi
trƣờng sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
b.Mục tiêu quản lý môi trường
Mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đó là:
- Thứ nhất, khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trƣờng
phát sinh trong các hoạt động sống của con ngƣời.
- Thứ hai, phát triển đất nƣớc theo 9 nguyên tắc phát triển bền vững do
Hội nghị Rio-92 đề xuất và đƣợc tuyên bố Johannesbug, Nam Phi về phát

triển bền vững 26/8 – 4/9/2002 tái khẳng định. Trong đó với nội dung cơ bản
cần phải đạt đƣợc là phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện
môi trƣờng, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trƣờng nhân tạo với môi trƣờng
thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
- Thứ ba, xây dựng các công cụ kinh tế có hiệu lực quản lý môi trƣờng
quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp với từng
ngành, từng địa phƣơng và cộng đồng dân cƣ.
1.2.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường
Quản lý môi trƣờng phải phản ánh các quy luật khách quan vào điều
kiện cụ thể của từng đối tƣợng quản lý. Ở nƣớc ta, quản lý môi trƣờng cần
dựa vào những nguyên tắc sau:
- Bảo đảm tính hệ thống
Môi trƣờng là một hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp
13


thành. Các phần tử có bản chất tự nhiên và xã hội khác nhau. Trên cơ sở thu
thập, tổng hợp và xử lý thông tin về hoạt động của các đối tƣợng trong hệ
thống môi trƣờng, nhiệm vụ của quản lý môi trƣờng là đƣa ra các quyết định
quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy các phần tử cấu thành hoạt động đều đặn, cân
đối, hài hòa hƣớng tới mục tiêu đã định.
- Bảo đảm tính tổng hợp
Các hoạt động phát triển thƣờng diễn ra dƣới nhiều hình thức khác
nhau, dù dƣới hình thức nào, quy mô và tốc độ hoạt động ra sao, mỗi loại
hoạt động đều gây ra tác động tổng hợp lên hệ thống môi trƣờng. Vì thế,
trong khi hoạch định chính sách quản lý môi trƣờng cần phải tính đến tác
động tổng hợp và hậu quả của chúng.
- Bảo đảm tính liên tục và nhất quán
Môi trƣờng là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển
thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lƣợng. Đặc tính này quy định tính

nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên môi trƣờng, đòi hỏi không
ngừng nâng cao năng lực dự đoán và xử lý tổng hợp cũng nhƣ năng lực quản
lý vĩ mô của Nhà nƣớc.
- Bảo đảm tập trung dân chủ
Quản lý môi trƣờng đƣợc thực hiện nhiều cấp khác nhau. Vì thế, cần
phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ƣu giữa tập trung và dân chủ trong
quản lý môi trƣờng. Tập trung phải thực hiện trên cơ sở trong bàn bạc, quyết
định các vấn đề có liên quan tới môi trƣờng theo phƣơng châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ngƣợc lại, dân chủ phải thực hiện trong khuôn
khổ tập trung, không mâu thuẫn, đối với tập trung, tráng lãng phí nguồn lực
xã hội.
- Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
Mỗi thành phần môi trƣờng nhƣ không khí, nƣớc, đất, âm thanh, ánh
14


sáng,… thƣờng do từng ngành quản lý và sử dụng, nhƣng các thành phần môi
trƣờng không chỉ phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể. Trong
khi một yếu tố môi trƣờng có thể chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau.
Do đó nếu không kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh
thổ thì sẽ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý môi trƣờng.
- Kết hợp hài hòa các loại lợi ích
Quản lý môi trƣờng là quản lý các hoạt động phát triển do con ngƣời
tiến hành, tổ chức và phát huy tính tích cực của hoạt động vì mục đích phát
triển bền vững. Các cá nhân, tập thể hay cộng đồng, đều có những lợi ích,
nguyện vọng, nhu cầu nhất định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng
của quản lý môi trƣờng là chú ý đến lợi ích của con ngƣời, để khuyến khích có
hiệu quả hành vi và thái độ ứng xử phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng.
- Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trƣờng với
quản lý kinh tế, quản lý xã hội

Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, hƣớng đến một xã hội bền
vững trong tƣơng lai, ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, phải kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trƣờng với quản lý kinh
tế, quản lý xã hội thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lƣợc phát
triển đúng đắn, có tầm bao quát và có tính tổng hợp, thông qua quá trình hòa
nhập các kế hoạch và đầu tƣ về môi trƣờng vào các kế hoạch và đầu tƣ vào
kinh tế- xã hội ở tất cả các khâu, các cấp quản lý của Nhà nƣớc.
- Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ với nhau của quản
lý môi trƣờng, đảm bảo khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả.
Thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc
gia để giảm tiêu hao năng lƣợng, tiết kiệm lao động, đảm bảo đầu tƣ vật chất
và tài chính có trọng điểm.
15


×