Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện cơ cấu vốn tại công ty than núi hồng VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THỊ NGÂN

HOÀN THIỆN CƠ CẤU VỐN
TẠI CÔNG TY THAN NÚI HỒNG - VVMI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THỊ NGÂN

HOÀN THIỆN CƠ CẤU VỐN
TẠI CÔNG TY THAN NÚI HỒNG – VVMI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU THỊ HƢƠNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI THỊ NGÂN


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong một thời gian
dài, bằng nỗ lực bản thân và không thể thiếu sự đóng góp của một số cá nhân khác.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lưu Thị Hương,
người đã định hướng và ủng hộ, động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhất là các thầy, cô giáo khoa Tài
chính – Ngân hàng đã giảng dạy, cung cấp kiến thức cho em, tạo nền tảng lý luận
cần thiết để nghiên cứu đề tài này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Công ty than Núi Hồng –
VVMI đã giúp đỡ trong việc thu thập thông tin thực tế về hoạt động của Công ty.
Cuối cùng, không thể thiếu, tác giả xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã

luôn ủng hộ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI THỊ NGÂN


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt ............................................................................ i
Danh mục bảng ................................................................................................. ii
Danh mục đồ thị ...............................................................................................iii
Lời mở đầu ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về
cơ cấu vốn của doanh nghiệp ......................................................................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 3
1.2. Khái quát về vốn của doanh nghiệp ........................................................... 6
1.2.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ................................................ 6
1.2.2. Vốn của doanh nghiệp...................................................................... 8
1.3. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp .................................................................. 12
1.3.1. Khái niệm cơ cấu vốn .................................................................... 12
1.3.2. Các lý thuyết về cơ cấu vốn ........................................................... 13
1.3.3. Căn cứ thiết lập cơ cấu vốn tối ưu ................................................. 24
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn ........................................................... 30
1.4.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................... 30
1.4.2. Nhân tố khách quan ........................................................................ 34
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................... 37
2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ............................... 37
2.2. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê .............................. 37
2.3. Phương pháp so sánh................................................................................ 39
2.4. Phương pháp hồi quy tuyến tính .............................................................. 39

Chƣơng 3: Thực trạng cơ cấu vốn của công ty than Núi Hồng - VVMI .......... 41
3.1. Tổng quan về công ty than Núi Hồng - VVMI ........................................ 41
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty than Núi
Hồng - VVMI .................................................................................................. 41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Than Núi Hồng – VVMI .................. 41


3.2. Thực trạng cơ cấu vốn của công ty than Núi Hồng - VVMI ................... 44
3.2.1. Hệ số nợ phải trả trên tổng nguồn vốn .......................................... 44
3.2.2. Hệ số vốn chủ hữu trên tổng vốn .................................................... 45
3.2.3. Hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn ........................................................ 46
3.2.4. Hệ số tài sản dài hạn/tổng tài sản ..................................................... 47
3.2.5. Hệ số vốn chủ sở hữu trên nợ dài hạn .............................................. 48
3.2.6. Chi phí vốn ....................................................................................... 48
3.2.7. Đòn bẩy tài chính ............................................................................. 53
3.3. Đánh giá thực trạng cơ cấu vốn công ty than Núi Hồng - VVMI ........... 55
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 55
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 56
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại công ty than
Núi Hồng - VVMI ......................................................................................... 62
4.1. Định hướng hoạt động của công ty .......................................................... 62
4.1.1. Định hướng chung của Công ty ...................................................... 62
4.1.2. Định hướng đổi mới cơ cấu vốn của Công ty .................................. 63
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tối ưu cho công ty than Núi
Hồng - VVMI .................................................................................................. 64
4.2.1. Giải pháp định lượng........................................................................ 64
4.2.2. Giải pháp định tính ........................................................................... 72
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 78
4.3.1. Đổi mới chính sách thuế đối với doanh nghiệp .............................. 78
4.3.2. Đẩy mạnh phát triển thị trường tiền tệ, đa dạng hóa các sản

phẩm trên thị trường ........................................................................................ 79
4.3.3. Tạo điều kiện cho sự phát triển của các Công ty tư vấn tài
chính ................................................................................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

3

M&M


Modigliani và Miller

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

Nợ DH

Nợ dài hạn

6

Nợ DH

Nợ dài hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

TSLĐ


Tài sản lưu động

9

TSTC

Tài sản tài chính

10

TSDH

Tài sản dài hạn

11

TTTC

Thị trường tài chính

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

VCSH


Vốn chủ sở hữu

14

VCSH/NV

Vốn chủ sở hữu/Nguồn vốn

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Dòng tiền dành cho cổ đông và trái chủ

17

2

Bảng 3.1


Các hệ số phản ánh cơ cấu vốn của Công ty

45

3

Bảng 3.2

Bảng tính toán khoản tiết kiệm thuế

47

4

Bảng 3.3

Bảng so sánh hệ số TSDH/TS và Nguồn DH/NV

48

5

Bảng 3.4

Cơ cấu vốn của Công ty từ năm 2011-2014

50

6


Bảng 3.5

Chi phí nợ vay từ năm 2011-2014

51

7

Bảng 3.6

Chi phí vốn chủ sở hữu từ năm 2011-2014

52

8

Bảng 3.7

Chi phí vốn bình quân từ năm 2011-2014

53

9

Bảng 3.8

Bảng chỉ tiêu tổng hợp

55


10

Bảng 4.1

Bảng tính toán dự báo doanh thu

67

11

Bảng 4.2

Bảng dự báo bảng cân đối kế toán

68

12

Bảng 4.3

Bảng dự báo báo cáo kết quả kinh doanh

69

13

Bảng 4.4

Dự báo chi phí vốn ứng với mỗi cơ cấu vốn khác nhau


70

14

Bảng 4.5

Báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn trường hợp 1

71

15

Bảng 4.6

Báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn trường hợp 2

72

ii

Trang


DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Đồ thị 1.1

Mệnh đề M&M số II khi không có thuế

16

2

Đồ thị 1.2

Tác dụng của Nợ đến giá trị doanh nghiệp

17

3

Đồ thị 1.3

Mệnh đề M&M số II khi có thuế

21

4

Đồ thị 1.4


Lý thuyêt về cơ cấu vốn: Cơ cấu vốn tối ưu và

22

Giá trị của doanh nghiệp
5

Đồ thị 1.5

Lý thuyết tĩnh về cơ cấu vốn: Chi phí vốn

23

6

Đồ thị 3.1

Mối quan hệ giữa WACC, ROA,và ROE

53

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa đến nay nền kinh tế
Việt Nam đang ngày càng đổi mới. Để không bị thua ngay trên thị trường trong
nước thì bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải thay đổi phương thức kinh
doanh và điều hành.

Trong những năm gần đây, tình hình kinh doanh của ngành than nói chung
và Công ty than Núi Hồng – VVMI nói riêng không được tốt. Doanh nghiệp muốn
hoạt động tốt cần chú ý đến vốn, công nghệ và quản trị doanh nghiệp để mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Nhưng một thực tế là các nhà quản trị của các doanh nghiệp
Nhà nước chưa chú trọng đến tầm quan trọng của cơ cấu vốn doanh nghiệp nên
nguyên nhân chính của tình hình kinh doanh yếu kém tại Công ty than Núi Hồng VVMI là do chưa có một tỷ lệ hợp lý giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, có nghĩa là
chưa có cơ cấu vốn tối ưu.
Chính vì những ý nghĩa trên mà sau khi học xong chương trình Cao học chuyên
ngành Tài chính – Ngân hàng của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
tôi đã quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Than Núi Hồng –
VVMI áp dụng những lý thuyết mới nhất để xác lập cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề xuất giải pháp góp phần Hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty Than Núi
Hồng – VVMI
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu vốn : những nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn, căn cứ vào nhứng lý thuyết xác lập cơ cấu vốn tối ưu.
- Hệ thống hóa lại các chỉ tiêu đo lường theo các lý thuyết về cơ cấu vốn.
- Mô tả và lượng hóa được cơ cấu vốn của Công ty Than Núi Hồng - VVMI
theo các lý thuyết đã đưa ra.

1


- Đánh giá cơ cấu vốn hiện tại, có thể so sánh với Công ty khác hoặc theo
chuẩn trung bình ngành)
- Đề xuất những biện pháp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp

3.2. Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu cơ cấu vốn của Công ty Than Núi Hồng VVMI trong 4 năm (2011-2014)
Đề tài được nghiên cứu trên góc độ doanh nghiệp.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ cấu vốn của
doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Chương 3 : Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty than Núi Hồng - VVMI
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn cho Công ty than Núi Hồng - VVMI

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả đòi hỏi phải sử dụng vốn hợp lý nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn chủ sở
hữu hoặc đi vay dưới nhiều hình thức, nếu chỉ sử dụng vốn chủ sơ hữu hay vay nợ
quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn
như thế nào là hợp lý cho doanh nghiệp là câu hỏi khó đối với bất kỳ doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nào. Nhận thấy tầm quan trọng của cơ cấu vốn đối với doanh
nghiệp, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước ngày càng gay gắt và mãnh liệt như hiện nay nên tác giả đã lựa chọn đề tài về
cơ cấu vốn để giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn việc sử dụng vốn.
Trên thế giới cũng đã có một số công trình nghiên cứu về cơ cấu vốn và một
số mô hình kinh tế lượng đã được xây dựng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Sự phát triển lý thuyết về cơ cấu vốn ghi nhận hai

kết quả nghiên cứu có đóng góp quan trọng. Luận điểm của Modigliani và Miller
(thường được viết tắt là M&M) 1958 và 1963, cho rằng với các quyết định đầu tư
nhất quán, các đối tác có quyền lợi liên quan nhưng không nằm trong doanh nghiệp
phải đại diện cho cơ cấu vốn có tác động tới giá trị doanh nghiệp. Dư nợ tối ưu của
doanh nghiệp cần cân bằng khoản thuế được giảm trừ nhờ việc thanh toán lãi vay
với chi phí ngoại sinh của khả năng vỡ nợ. Luận điểm của Jensen và Mecking
(thường được viết tắt là J-M), 1976, xem xét lại mô hình M&M với giả định các
quyết định đầu tư độc lập với cơ cấu vốn.
Năm 1984, thông qua mô hình CAPM và kiểm nghiệm thực tế, Harris đã
chứng minh rằng tỷ suất lợi nhuận trung bình tăng lên sẽ kéo theo rủi ro tăng, hệ
quả là chi phí vốn tăng. Điều này có thể giải thích cho việc doanh nghiệp ưa thích
tài trợ bằng nợ hơn vốn chủ sở hữu. Vay nợ tạo ra đòn cân nợ, tận dụng được lá
chắn thuế từ vay nợ nhưng nếu vay nợ nhiều thì sẽ bị tác động bởi chi phí kiệt quệ

3


tài chính. Các sách này không chỉ rõ vay nợ khoảng bao nhiêu thì sẽ bị tác động bởi
chi phí kiệt quệ tài chính và với mức vay nợ bao nhiêu thì hiện giá của chi phí kiệt
quệ tài chính sẽ làm triệt tiêu lợi thế của “lá chắn thuế” từ nợ vay.
Các tác giả trong nước đã có một số nghiên cứu liên quan đến cấu trúc vốn
của các doanh nghiệp, hoặc cơ cấu tài chính tại các Tập đoàn kinh tế. Đầu tiên kể
đến hệ thống các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý tài chính nói
chung và cơ cấu vốn nói riêng tại các Tập đoàn kinh tế của tác giả Phạm Quang
Trung như: “Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam đến năm 2020 (Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia – 2013); “Mô hình công ty mẹ - công ty con và tái cơ cấu
tài chính các tổng công ty lớn” (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – 2007);
“Quản lý Tài chính trong các tập đoàn kinh doanh (tổng công ty) ở Việt Nam” (Tạp
chí Kinh tế Phát triển – 1997); “Một mô hình thực nghiệm nhiên cứu cơ cấu vốn
tổng thể của các nước trên thế giới” (Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, Viện

kinh tế thế giới – 2005); và bài viết: “Các nhân tố quyết định sự lựa chọn cơ cấu
vốn tại một số nước ASEAN” (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Viện Kinh tế học –
2005). Ngoài ra, một số công trình đã đi vào nghiên cứu về cơ cấu vốn của các
doanh nghiệp cụ thể, tuy nhiên các nghiên cứu này mới chỉ dừng ở mức độ phân
tích thực trạng cơ cấu vốn tại các doanh nghiệp cụ thể này, đồng thời đề xuất mang
tính định tính để đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp đó như các nghiên cứu
của các tác giả Bùi Văn Thi trong các luận văn thạc sỹ (2001) với đề tài “Đổi mới
cơ cấu vốn của công ty Shell Gas Hải Phòng”. Bài viết của tác giả Đàm Văn Huệ
trên tạp chí Kinh tế phát triển số tháng 10/2005 “Bàn về điều kiện xác lập cơ cấu
vốn của các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”, đã phân tích một số nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng như các điều kiện xây dựng cơ cấu
vốn tối ưu cho các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên các nhân tố cũng như các điều
kiện này được phân tích chủ yếu dựa trên các phân tích đơn thuần về lý thuyết mà
chưa được kiểm chứng qua thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp. Luận án Tiến
sỹ của tác giả Trần Thị Thanh Tú (Đại học Kinh tế quốc dân – 2006) với đề tài
“Hoàn thiện cơ cấu vốn tại các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay” đã

4


đưa ra mô hình kinh tế lượng để xác định ảnh hưởng của một số nhân tố rất cơ bản
và truyền thống đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp Việt Nam.
Khi đưa ra khái niệm về Doanh nghiệp, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
(TS.Bùi Văn Vần, TS.Vũ Văn Ninh – 2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
(PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS.Bạch Đức Hiển – 2010), đều đưa ra: “Doanh
nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên
thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu”
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp
cũng chưa được nhiều. Nghiên cứu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp có luận án tiến
sỹ của tác giả Trần Thị Thanh Tú (2006) với đề tài “Đổi mới cơ cấu vốn của các

doanh nghiệp nhà nước hiện nay”, luận văn của các tác giả Nguyễn Khả Phong với
đề tài “Cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mê Kông” (2008),
luận văn của tác giả Lưu Thị Hạnh với đề tài “Hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty cổ
phần tập đoàn Hòa Phát” (2012), của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nga Với đề tài “Đổi
mới cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4” (2008) đều khẳng
định không có một cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp
có một đặc điểm riêng về ngành nghề kinh doanh, về cách quản lý hay về cách huy
động vốn. Do đó, để có được cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp cần đi sâu phân
tích từng doanh nghiệp mới có thể đưa ra được giải pháp.
Nghiên cứu về cách huy động vốn, đa số các giáo trình: Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp (TS.Bùi Văn Vần, TS.Vũ Văn Ninh – 2013), một số luận án và luận
văn của Trần Thị Thanh Tú, Nguyễn Khả Phong, Lưu Thị Hạnh, Nguyễn Thị Tuyết
Nga đều phân loại ra huy động vốn bằng vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ. Theo
các tác giả thì một doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu thì không mang lại
hiệu quả kinh doanh cao như khi có sử dụng vốn nợ.
Nghiên cứu về căn cứ thiết lập cơ cấu vốn tối ưu các tác giả của Luận án và
Luận văn trên đều chỉ ra đó là: Căn cứ vào chi phí vốn và sự đánh đổi giữa rủi ro và
lợi nhuận. Tuy nhiên, để áp dụng vào Công ty Than Núi Hồng – là một doanh
nghiệp nhà nước thì có luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị Thanh Tú và giai đoạn

5


Công ty vẫn là DNNN chưa cổ phần trong luận văn của tác giả Nguyễn Thị Tuyết
Nga đã nêu ra rất rõ cách tính chi phí nợ, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu và chi phí
bình quân như thế nào.
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, tất cả các tác giả đều
cho rằng cơ cấu vốn chịu ảnh hưởng của rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính; chi
phí phá sản của doanh nghiệp; cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và đòn bẩy hoạt
động; yếu tố quản lý: nhận thức, năng lực, sự mạo hiểm của nhà quản lý doanh

nghiệp; chính sách thuế; mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài chính.
Tuy nhiên tác giả tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng theo các nhân tố chủ quan và
khách quan, từ dó dễ dàng đưa ra các giải pháp mang tính chủ động của doanh
nghiệp hay dựa vào khách quan bên ngoài.
Các sách, luận án và luận văn trên đều chung nội dung là tìm ra cơ cấu vốn
tối ưu nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại có đặc thù riêng và
cũng chưa có công trình nào nghiên cứu cơ cấu vốn của Công ty Than Núi Hồng –
VVMI. Vì vậy, tác giả lựa chọn khoảng trống này để nghiên cứu.
1.2. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
1.2.1 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp
các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu ... và sức lao động để
tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó
doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... Sau khi sản xuất xong,
doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với số tiền bán
hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả
tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và

6


phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân phối số lợi nhuận
này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong
quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền

vào, dòng tiền ra gắn với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên
hàng ngày của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau :
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước .
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách nhà nước...
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức
xã hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng
và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm
cả các dịch vụ tài chính)
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác nhau, doanh nghiệp có
thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực hiện tài
trợ cho các tổ chức xã hội...
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công,
thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư,
góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.

7


Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng
như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2 Vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niện về vốn của doanh nghiệp
Khái niệm
Để tiến hành hoat động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải bỏ
ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban
đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng về hình thái vốn tiền tệ. Quá
trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là điều
kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một loại hàng

8



hóa đặc biệt. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định (cả tài
sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh doanh. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định.
Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán
quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng
vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời, do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên
vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn kinh
doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương
lai và ngược lại. Nhận thức đúng đắn những đặc điểm trên đây của vốn kinh doanh
là những vấn đề rất cơ bản để các doanh nghiệp huy động, quản lý sử dụng vốn kinh
doanh của mình một cách tiết kiệm, hiệu quả.
1.2.2.2 Huy động vốn
a) Huy động vốn Chủ sở hữu
Các doanh nghiệp có thể huy động vốn chủ sở hữu bằng nhiều cách: Phát
hành cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường hay giữ lại lợi nhuận.
Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Đối với Công
ty cổ phần, cốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quan trọng quyết định để hình
thành Công ty. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hòa nhập,
các doanh nghiệp Nhà nước đang có xu hướng cổ phần hóa để cải thiện tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Cổ phần các doanh nghiệp nhà nước
cũng sẽ làm cho người sở hữu cổ phần của Công ty có trách nhiệm với nguồn vốn
góp của mình hơn.
Vốn từ cổ phiếu thường
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp vào hoặc lợi

nhuận thuộc về chủ sở hữu nhưng chưa được phân chia mà giữ lại cho mục đích tái

9


đầu tư. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu có tên gọi khác nhau.
Trong Công ty cổ phần vốn chủ sở hữu chính là vốn của cổ đông, do cổ đông góp
vào dưới hình thức cổ phần, thường gọi là vốn cổ phần, và lợi nhuận thuộc về cổ
đông nhưng được Công ty giữ lại tái đầu tư. Vốn cổ phần còn được chia thành vốn
cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường hay vốn cổ phần phổ thông.
Đây là kênh huy động vốn đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp cổ
phần nào. Những năm gần đây thị trường chứng khoán của Việt Nam đang trên đà phát
triển mạnh mẽ, tuy tính ổn định chưa cao nhưng việc thu hút vốn trên kênh này hoàn
toàn có khả năng thực hiện nhưng cần phải chú ý đến những rủi ro của thị trường.
Vốn từ cổ phiếu ưu đãi
Nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu ưu đãi vừa có tính chất của vốn
chủ sở hữu vừa có tính chất của nợ. Cổ phiếu ưu đãi giống trái phiếu ở chỗ được
hưởng lợi tức cố định và hưởng trước khi trả cổ tức cho cổ phiếu thường. Nhưng
khác với trái phiếu là cổ tức cổ phiếu ưu đãi trả sau khi trả thuế.
Vốn từ lợi nhuận để lại
Trước đây, các doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần nên hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa cao nên nguồn vốn từ lợi nhuận để lại là không có
hoặc chỉ là một phần nhỏ. Do vậy, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại chưa được quan
tâm đúng mức.
Đối với những doanh nghiệp cổ phần nhỏ và vừa thì luôn tồn tại mâu thuẫn
giữa lợi ích của cổ đông và lợi nhuận để lại để tái sản xuất nên việc huy động vốn từ
nguồn này cũng rất hạn chế và không đủ phục vụ nhu cầu tái sản xuất mở rộng.
b) Huy động vốn Nợ
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ từ các nguồn : Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua

phát hành trái phiếu và thuê tài sản
Tín dụng ngân hàng
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất của
doanh nghiệp, sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng là điều kiện thuận lợi cho doanh

10


nghiệp tiếp cận với nguồn vốn hơn. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sử dụng vốn có
hiệu quả đều phải sử dụng nhiều hay ít vốn vay ngân hàng. Về mặt thời gian, vốn
vay ngân hàng của doanh nghiệp được phân loại thành: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp, khoản phải nộp nhà nước hay cấp trên, phải
trả cán bộ công nhân viên hay phát hành trái phiếu ngắn hạn. Thông thường vốn
ngắn hạn này thường được huy động để bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp,
đầu tư vào các tài sản ngắn hạn, có chu kỳ kinh doanh ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh.
Nợ dài hạn: Vay dài hạn ngân hàng là các khoản vay dài hạn ngân hàng
thường được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho các dự án dài hạn của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ tìm cách phân chia rủi ro từ việc đầu tư theo dự án với
các chủ sở hữu. Khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn có nghĩa là ngân
hàng đã gánh bớt rủi ro cho doanh nghiệp, bù lại, ngân hàng sẽ được hưởng lãi và
phí cho vay.
Tuy nhiên để tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng thì doanh nghiệp gặp
phải rất nhiều khó khăn, thị trường tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay chưa
đáp ứng được phần lớn nhu cầu của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại hay còn được biết như là những hoạt động mua bán
chịu, trả chậm hay trả góp. Tín dụng thương mại là một kênh đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn, giúp các doanh nghiệp tự chủ tài

chính, giúp đỡ lẫn nhau. Các công cụ chủ yếu được sử dụng là thương phiếu, hối
phiếu nhận nợ, hối phiếu đòi nợ, các loại séc...
Phát hành trái phiếu Công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao
gồm: Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Công ty. Trái phiếu chính phủ được gọi là
trái khoán. Đối với những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, việc phát hành trái

11


phiếu Công ty là một kênh huy động nợ hữu hiệu, nhưng đối với những doanh
nghiệp nhỏ và vừa thì kênh huy động này còn rất hạn chế.
Phân loại theo phương thức trả lãi: có trái phiếu trả lãi một lần và trái
phiếu coupon.
Phân loại theo lãi suất: có trái phiếu có lãi suất thả nổi và trái phiếu có lãi
suất cố định.
Ngoài ra còn có loại trái phiếu có thể chuyển đổi sang cổ phiếu để tăng tính
hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
Thuê tài sản
Đây là hình thức tài trợ cho các doanh nghiệp không phải bằng tiền mà bằng
tài sản. Trên cơ sở nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị của doanh nghiệp, bên cho thuê sẽ mua tài sản cố định về cho doanh
nghiệp thuê lại, thay vì việc cho doanh nghiệp vay tiền để mua tài sản. Tài sản cho
thuê thuộc sở hữu của bên cho thuê, còn doanh nghiệp đi thuê phải trả tiền thuê cho
bên cho thuê.
1.3. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế trị trường như hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng rất
nhiều nguồn vốn khác nhau cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng điều quan
trọng nhất vẫn là tỷ trọng những nguồn vốn đó trong doanh nghiệp như nào là phù

hợp và đem lại lợi ích tối đa nhất cho doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn
vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Quyết định về cơ cấu vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh
nghiệp bởi lẽ :
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi
phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn ảnh hưởng đến tỷ suát lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập
trên 1 cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay Công ty cổ phần.

12


Khi xem xét cơ cấu vốn của một doanh nghiệp, người ta chú trọng đến mối
quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ
cấu vốn của doanh nghiệp là một tỷ lệ nhất định giữa Nợ dài hạn và Vốn chủ
sở hữu. Cơ cấu vốn không xem xét đến nợ ngắn hạn, vì nợ ngắn hạn mang tính chất
tạm thời, ngắn hạn không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát
hoạt động của doanh nghiệp.
Do vậy, cơ cấu vốn của doanh nghiệp mang những đặc trưng cơ bản sau:
- Là những nguồn vốn dài hạn, ổn định, thường xuyên trong doanh nghiệp
- Là nguồn tài trợ chủ yếu cho các quyết định đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp, do đó việc lựa chọn một cơ cấu vốn hợp lý ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có rất nhiều yếu tố tác động đến cơ cấu vốn, do vậy không có một cơ cấu
vốn tối ưu cho mọi doanh nghiệp, cho mọi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu vốn tối ưu
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp đạt đƣợc điểm tối ƣu khi mà tại đó, chi
phí vốn thấp nhất. Tuy nhiên, trong thực tế các doanh nghiệp không thể đạt được
điểm cơ cấu vốn tối ưu mà chỉ có thể tiến gần tới điểm tối ưu đó và rất khó có thể

xác định một cơ cấu vốn tối ưu một cách chính xác. Chừng nào cơ cấu vốn của
doanh nghiệp chưa đạt tới mức tối ưu thì còn có thể tiếp tục sử dụng thêm Nợ.
Ngược lại, khi doanh nghiệp đã vượt quá điểm tối ưu thì việc sử dụng thêm nợ sẽ
trở nên bất lợi. Doanh nghiệp cần dựa trên nguyên lý về cơ cấu vốn tối ưu, đồng
thời phải cân nhắc giữa yếu tố rủi ro và tỷ suất sinh lời trong điều kiện, hoàn cảnh
kinh doanh cụ thể để hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp.
1.3.2. Các lý thuyết về cơ cấu vốn
1.3.2.1. Lý thuyết M&M về cơ cấu vốn tối ưu
Lý thuyết về cơ cấu vốn do 2 nhà nghiên cứu Franco Modigliani và Merton
Miller đưa ra trong bài báo có tựa đề: “The Cost of Capital, Corporate and the
Theory of Investment”, Tạp chí American Economic số 48, tháng 6 năm 1958.

13


M&M cho rằng tổng rủi ro đối với những nhà đầu tư chứng khoán vào một
Công ty nào đó không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi cơ cấu vốn của Công ty. Do đó,
tổng giá trị của Công ty vẫn như cũ bất chấp cơ cấu nguồn tài trợ như thế nào.
Lý thuyết của hai ông được minh chứng dựa trên những giả định về thuế, giả
định về chi phí giao dịch, giả định về chi phí kiệt quệ tài chính, giả định về thị
trường vốn hoàn hảo.
Lý thuyết M&M được phát biểu thành hai mệnh đề : Mệnh đề I nói về giá trị
Công ty, mệnh đề II nói về chi phí sử dụng vốn của Công ty. Các mệnh đề này lần
lượt được xem xét trong hai trường hợp tương ứng với hai giả định là: Không có
thuế thu nhập và có thuế thu nhập.
a) Lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế
Lý thuyết M&M trong trường hợp này được đặt trong các điều kiện giả định
như sau:
- Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
- Không có chi phí giao dịch

- Không có chi phí phá sản và chi phí kiệt quệ tài chính
- Cá nhân và Công ty đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau
- Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo
Với những giả định trên, nội dung của lý thuyết M&M được phát biểu thành
hai mệnh đề sau :
* Mệnh đề I : Giá trị Công ty
Trong điều kiện không có thuế, giá trị Công ty có vay nợ (VL) bằng giá trị
của Công ty không có vay nợ (VU), nghĩa là VL= VU. Mệnh đề này có thể phát biểu
theo cách khác là trong điều kiện không có thuế, giá trị Công ty có vay nợ và không
vay nợ là như nhau, do đó, cơ cấu nợ/vốn (D/E) không có ảnh hưởng gì đến giá trị
Công ty. Vì vậy, không có cơ cấu vốn nào là tối ưu và Công ty cũng không thể nào
tăng giá trị bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.

14


- Kết luận : Ban lãnh đạo Công ty không thể làm thay đổi giá trị Công ty
bằng cách thay đổi cơ cấu vốn, nói cách khác, giá trị Công ty không đổi khi cơ cấu
vốn thay đổi.
* Mệnh đề II: Chi phí sử dụng vốn
Đòn bẩy tài chính có tác dụng khuếch đại EPS nhưng đồng thời làm cho
phạm vi biến động của EPS cũng lớn hơn. Điều này cho thấy đòn bẩy tài chính làm
cho vốn cổ phần trở nên rủi ro hơn. Như vậy, lơi nhuận yêu cầu của vốn cổ phần
phải tăng lên. Mệnh đề M&M số II phát biểu rằng: Lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ
phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ. Có
nghĩa là khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay, phần chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời của
tài sản với tỷ suất sinh lời của chủ nợ là phần bù cho rủi ro mà cổ đông phải gánh
chịu khi Công ty sử dụng vay nợ. Về mặt toán học, mệnh đề M&M số II có thể
được biểu diễn bởi công thức :
rE = rA + (rA – rD) x

Trong đó :

D
E

rE : Lợi nhuận yêu cầu hay lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần
rD : Lãi suất vay hay chi phí sử dụng nợ
rA : Tỷ lệ lãi suất yêu cầu đối với tổng tài sản của doanh nghiệp.
D : Giá trị của nợ hay trái phiếu của Công ty phát hành
E : Giá trị của vốn cổ phần của Công ty

Chú ý rằng, trên đồ thị WACC không phụ thuộc vào tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở
hữu. Đây cũng là một cách tiếp cận khác với mô hình M&M số 1, tổng chi phí vốn
của doanh nghiệp không phụ thuộc vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế,
sự thay đổi của tỷ lệ Nợ/VCSH sẽ được triệt tiêu bởi sự thay đổi trong chi phí vốn
chủ sở hữu, do vậy WACC không thay đổi.
- Kết luận: Trong điều kiện không có thuế, chi phí sử dụng vốn trung bình
không thay đổi bất kể cơ cấu vốn thay đổi như thế nào. Do chi phí sử dụng vốn vay
thấp hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần, nên khi tăng tỷ trọng vay nợ, phần giảm chi
phí sử dụng vốn trung bình nhờ vốn vay sẽ bù trừ phần tăng của chi phí sử dụng vốn

15


cổ phần. Do đó, chi phí sử dụng vốn trung bình không thay đổi, giá trị Công ty
không thay đổi.
Mệnh đề II được thể hiện qua sơ đồ sau:

Đồ thị 1.1: Mệnh đề M&M số II khi không có thuế
b) Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế nhưng không có chi phí phá sản

Mệnh đề M&M với giả định là không có thuế thu nhập doanh nghiệp, điều
này chỉ đúng trong một số ít trường hợp chẳng hạn như khi Công ty mới thành lập
hay như ở Việt Nam là khi Công ty mới được cổ phần hóa được miễn thuế trong 3
năm đầu. Còn lại đại đa số là trường hợp Công ty phải nộp thuế thu nhập. Do đó, sẽ
không thực tế nếu giả định Công ty hoạt động trong môi trường không có thuế.
* Mệnh đề số I : Giá trị Công ty trong trường hợp có thuế
Mệnh đề M&M số I xem xét xem giá trị Công ty sẽ thay đổi như thế nào khi
thay đổi tỷ số nợ trên vốn (D/E) hay còn gọi là tỷ số đòn bẩy. Để thấy được sự thay
đổi này, lý thuyết M&M xem xét giá trị Công ty trong trường hợp không vay nợ hay
được tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu (VU) và giá trị của Công ty khi vay nợ (VL).
Ngoài ra, dù có vay nợ hay không vay nợ Công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập với
thuế suất là TC. Nếu có vay nợ (D) bằng cách phát hành trái phiếu Công ty sẽ phải
trả lãi suất vay là rD. Nếu không vay nợ hay tài trợ hoạt động Công ty bằng 100%
vốn chủ sở hữu (E) thì chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là rU. Mệnh đề M&M số I
phát biểu như sau:

16


×