Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại chăn nuôi CP Mỹ Đức Hà Nội và so sánh hiệu lực của hai loại thuốc Baytril max và Lincospecto.ject

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THỌ

TÊN ĐỀ TÀI:
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ
SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CP – MỸ ĐỨC – HÀ
NỘI VÀ SO SÁNH HIỆU LỰC HAI LOẠI THUỐC BAYTRIL MAX VÀ
LINCOSPECTO.JECT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Sƣ Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2011 – 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THỌ
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ
SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CP – MỸ ĐỨC – HÀ


NỘI VÀ SO SÁNH HIỆU LỰC HAI LOẠI THUỐC BAYTRIL MAX VÀ
LINCOSPECTO.JECT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Sƣ Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp
: 43SPKT
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s La Văn Công

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong bốn năm học tập tại trƣờng cũng nhƣ cả thời gian thực tập tốt
nghiệp vừa qua, tôi đã nhận đƣợc sự dạy dỗ, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
các thầy cô giáo Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy
cô giáo trong Khoa CNTY đã ân cần, chu đáo, nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ tôi,
trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành bổ ích, quý báu trong những

năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S La Văn Công đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú, các anh chị tại Trại chăn nuôi
phát triển Bình Minh – Mỹ Đức – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã hết lòng
giúp đỡ tôi cả về mặt vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập của tôi
tại trƣờng và trong thời gian thực tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh Viên

Hoàng Văn Thọ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phác đồ thử nghiệm ....................................................................................21
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...............................................................................22
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất............................................................29
Bảng 4.2.Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại qua các năm. .....................30
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ................32
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuổi ...........................................33
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo giống........................................36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con của hai loại thuốc ..................37
Bảng 4.7. Chi phí thuốc kháng sinh trong quá trình điều trị bệnh phân trắng cho
1 lợn con ........................................................................................................................38



iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. ............................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của lợn ............................................ 3
2.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa của lợn con .................................. 4
2.1.3. Đặc điểm của cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con .................................. 5
2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ............................................................ 6
2.1.5. Những hiểu biết về bệnh phân trắng ở lợn con ....................................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 18
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20


iv


3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 20
3.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 20
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.5.1. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 21
3.5.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 22
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 24
4.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 24
4.2. Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng ở lợn con tại trại chăn nuôi
CP - Mỹ Đức - Hà Nội .................................................................................... 30
4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại qua các năm
từ
2012 – 2014 ..................................................................................................... 30
4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại theo các tháng trong
năm. ................................................................................................................. 31
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo tuổi. ............................ 33
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo giống. .................................... 35
4.3. So sánh hiệu lực điều trị của hai loại thuốc. ............................................ 36
4.4. Sơ bộ hoạch toán thuốc thú y. .................................................................. 37


v

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39

5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
I. Tiếng Việt ........................................................................................................
II. Tài liệu dịch ....................................................................................................
III. Tiếng nƣớc ngoài...........................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

%

: Tỷ lệ phần trăm

Cs

: Cộng sự

E.coli

: Escherichia coli

Kg

: Kilogam

Ml


: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh

TT

: Thể trọng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp có truyền thống lâu đời .Tuy nhiên
trƣớc xu thế chung của thế giới, nƣớc ta đang phấn đấu để trở thành nƣớc
công nghiệp phát triển. Đứng trƣớc xu thế đổi mới của đất nƣớc, sản xuất
nông nghiệp cũng đang chuyển mình một cách mạnh mẽ, nhƣng chuyển biến
mạnh mẽ nhất không thể không kể đến ngành chăn nuôi, Ngành chăn nuôi
phát triển ngày càng mạnh với nhiều hình thức, quy mô khác nhau, từ chăn
nuôi theo hộ gia đình đến các mô hình chăn nuôi theo mô hình trang trại với
số lƣợng vật nuôi lớn. Chăn nuôi ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển chung
của đất nƣớc. Đời sống nhân dân càng đƣợc nâng cao thì mọi nhu cầu đều

tăng, trong đó nhu cầu về thực phẩm càng lớn, nhất là về thịt lợn.
Để đáp ứng nhu cầu và xu thế phát triển mới, ngành chăn nuôi lợn rất
cần đƣợc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật phù hợp và điều kiện chăn
nuôi nƣớc ta. Lợn là loại động vật ăn tạp có thể sử dụng đƣợc nhiều loại thức
ăn, đặc biệt là khả năng tiêu hóa thức ăn thô xanh rất tốt. Tuy nhiên với điều
kiện là một nƣớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rất thuận lợi cho
dịch bệnh phát triển và tấn công đàn lợn làm cho ngƣời chăn nuôi gặp không
ít khó khăn do dịch bệnh gây ra. Dịch bệnh làm giảm khả năng sinh trƣởng và
phát triển của đàn lợn, giảm năng xuất chăn nuôi. Một trong những bệnh
thƣờng gặp gây nhiều thiệt hại trong chăn nuôi là bệnh phân trắng lợn con,
đây là một bệnh rất phổ biến xảy ra ở hầu hết các vùng miền trong cả nƣớc, ở
các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ cũng nhƣ trong trang trại. Mặc dù các nhà khoa học
cũng nhƣ ngƣời chăn nuôi, luôn luôn phải tìm tòi áp dụng những tiến bộ kỹ


2

thuật và phòng chống dịch bệnh có nhiều biện pháp để hạn chế loại bệnh này,
nhƣng vẫn còn xảy ra và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi.
Từ thực trạng trên, để hạn chế tác hại của bệnh phân trắng ở lợn con tôi
đã tiến hành tìm hiểu đề tài : “Điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn
con tại trại chăn nuôi CP- Mỹ Đức- Hà Nội và so sánh hiệu lực của hai
loại thuốc Baytril max và Lincospecto.ject ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại chăn nuôi
CP- Mỹ Đức- Hà Nội.
- Xác định tỷ lệ nhiễm theo tháng tuổi, theo tính biệt, theo lứa tuổi.
- So sánh hiệu quả điều trị của hai loại thuốc.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Tìm hiểu về bệnh phân trắng lợn con và vận dụng kiến thức đã học
trong nhà trƣờng vào thực tế để phòng và trị bệnh
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.
Điều tra, theo dõi và tổng hợp đƣợc tình hình nhiễm bệnh, khuyến cáo
ngƣời chăn nuôi về biện pháp phòng và điều trị bệnh phân trắng lợn con một
cách hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [6], lợn con từ khi sơ sinh có khả
năng sinh trƣởng và phát triển nhanh. Qua nghiên cứu, thí nghiệm và thực tế
cho thấy khối lƣợng lợn con cai sữa lúc 2 tháng tuổi gấp 12 - 14 lần so với
khối lƣợng lợn con sơ sinh, nếu đem so sánh với các loại gia súc khác thì tốc
độ sinh trƣởng của lợn con nhanh hơn nhƣ bê nghé chỉ tăng 3 - 4 lần. So với
lúc sơ sinh thì khối lƣợng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng 2 lần, lúc 21 ngày tuổi
tăng 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng 5 - 6 lần.
Lợn con sau khi sinh, sinh trƣởng và phát triển nhanh nhƣng
không đồng đều qua các giai đoạn, sinh trƣởng nhanh trong 21 ngày
đầu sau đó giảm, sự giảm sinh trƣởng là do nhiều nguyên nhân, nhƣng
cũng chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ giảm và hàm lƣợng Hemoglobin trong
máu của lợn con giảm. Để hạn chế sự giảm sinh trƣởng chúng ta cần tập
ăn sớm cho lợn con và tiêm bổ sung Dextran-Fe cho lợn con vào 3 ngày
tuổi và 10 ngày tuổi.Do khả năng sinh trƣởng và phát triển nhanh nên
khả năng đồng hóa và trao đổi chất của lợn diễn ra rất mạnh. Ở lợn con
21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy đƣợc 9 - 14 g protein/ 1 kg khối

lƣợng, nhƣng lợn trƣởng thành chỉ tích lũy đƣợc 0,3 - 0,4 g protein/ 1kg
khối lƣợng. Qua đó ta thấy cƣờng độ trao đổi chất ở lợn con và lợn
trƣởng thành chênh lệch nhau khá lớn. Mặt khác ta biết lợn con trong
giai đoạn này chỉ tích lũy nạc là chính, vì vậy tiêu tốn ít thức ăn hơn so
với lợn trƣởng thành.


4

2.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa của lợn con
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhƣng chƣa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chƣa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng
0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ
sinh. Sự tăng về kích thƣớc cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy đƣợc nhiều
thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất đặc biệt là xellulo có nhiều trong
thức ăn. (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [6].
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2006) [11], cơ quan tiêu hóa của lợn
con chƣa thành thục. Cho rằng lợn con trƣớc 1 tháng tuổi, dịch vị không có
HCl tự do, lúc này lƣợng axit tiết ra ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày,
cũng do dịch vị chƣa có HCl tự do, nên menepsin trong dạ dày lợn chƣa có
khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt
men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này
mới có khả năng tiêu hóa protein.
Vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây

bệnh đƣờng tiêu hóa, điển hình là bệnh phân trắng ở lợn con, do đó để hạn
chế bệnh đƣờng tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do
sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn
con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [10], enzim trong dịch vị dạ dày lợn con
đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trƣớc 20 ngày tuổi không thấy khả năng


5

tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzim, sự tiêu hóa của dịch vị tăng theo tuổi
một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích
tiết ra dịch vị mạnh, hơn nữa dịch vị thu đƣợc khi cho thức ăn hạt kích thích
HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu đƣợc khi cho uống sữa.
Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đƣờng ruột đã sản
sinh ra các chất sức đề kháng sức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đƣờng ruột chƣa phát triển đầy đủ số lƣợng vi
khuẩn có lợi, chƣa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm
bệnh đƣờng tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thƣơng hàn, vi khuẩn gây thối
rữa ở lợn con mới sinh.
2.1.3. Đặc điểm của cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con
Lợn con sơ sinh tỷ lệ nƣớc trong cơ thể cao đến 28% chỉ sau 30 giây
sau khi đẻ, lƣợng nƣớc giảm từ 1.5 - 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần từ
5 - 100C, thân nhiệt của lợn con mới sinh là 38.90C - 39.10C, nhƣng sau 30
phút giảm xuống còn 36.70C - 37.10C. trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu con
vật đƣợc bú sữa đầu thì sau đến 8 - 12 giờ thân nhiệt của lợn con sẽ đƣợc ổn
định trở lại, nếu lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì sự mất nhiệt sẽ là nguyên
nhân gây bệnh phân trắng lợn con.
Lợn mới đẻ những ngày đầu cần đƣợc sƣởi ấm bằng ổ úm, có đèn sƣởi

hoặc bếp than... nhất là những đêm trời lạnh.
Chế độ nhiệt nhƣ sau: ngày mới sinh là 350C sau đó cứ mỗi ngày giảm đi
20C đến ngày thứ 8 là 210C. Nhiệt độ này đƣợc duy trì đến lúc lợn con cai sữa.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [6], đã giải thích hiện tƣợng mất nhiệt
nhanh của lợn con nhƣ sau:
- Lớp mỡ dƣới da còn mỏng lƣợng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
còn thấp, trên cơ thể lợn lông còn thƣa nên khẳ năng cung cấp nhiệt chống rét
bị hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém.


6

- Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chƣa hoàn chỉnh, trung khu điều
tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả
hai gia đoạn trong cơ thể mẹ và giai đoạn sống ở bên ngoài.
- Diện tích bề mặt của cơ thể so với khối lƣợng chênh lệch tƣơng đối
cao nên lợn con bị mất nhiệt nhiều khi trời lạnh.
Nói chung, khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn trong những
ngày đầu còn rất kém, nó chịu ảnh hƣởng rất lớn của nhiệt độ môi trƣờng.
Nếu nhiệt độ không khí 180C thì thân nhiệt của lợn con giảm 20C, song nếu
nhiệt độ không khí 00C thì thân nhiệt lợn con giảm xuống 40C, khả năng điều
tiết thân nhiệt của lợn con phụ thuộc nhiều vào tuổi hơn là khối lƣợng lợn.
Khả năng điều tiết yếu cho đến khi lợn con đạt 9 ngày tuổi và 20 ngày tuổi trở
đi khả năng này tốt hơn. Ở miền bắc nƣớc ta, mùa đông thời tiết lạnh, đặc biệt
là mƣa phùn nên lợn con rất dễ bị ỉa phân trắng, cảm lạnh và tỉ lệ chết cao.
2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với
các chất lạ khi xâm nhâp và cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các mầm
bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tƣơng đối dễ do các cơ quan bảo vệ cơ
thể phát triển chƣa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con lƣợng

enzym tiêu hóa và lƣợng HCl tiết ra chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu
hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hóa và hấp thu dinh dƣỡng kém. Do vậy
các mầm bệnh nhƣ E. coli, salmonella... dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua
đƣờng tiêu hóa và gây bệnh.
Theo Barbara Straw (2001) [18], hệ thống miễn dịch bắt đầu phát triển
ở thai lợn chửa khoảng 50 ngày. Khoảng 70 ngày tuổi thai lợn có thể phản
ứng với các tác nhân lạ với sự sản sinh ra kháng thể. Tuy nhiên trong nhiều
trƣờng hợp thì môi trƣờng dạ con là vô khuẩn và lợn con đẻ ra không có
kháng thể nào.Vì vậy lợn con mới sinh phụ thuộc vào kháng thể có chứa trong


7

sữa non trong vài tuần đầu, cho tới khi hệ thống miễn dịch có thể phản ứng thách
thức với kháng nguyên từ nhiều tác nhân lây nhiễm gặp phải ngoài môi trƣờng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [6], trong sữa đầu của lợn nái có
hàm lƣợng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ hàm lƣợng protein trong
sữa chiếm 18 - 19 %, trong đó γ – globulin chiếm số lƣợng khá lớn (30 - 35
%), γ – globulincos có tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò
quan trọng trong khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ –
globulin bằng con đƣờng ẩm bào. Phân tử γ – globulin chỉ có khả năng thấm
qua thành ruột non tốt nhất trong 24h đầu sau khi đẻ ra. Do đó lợn con đƣợc
bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu không đƣợc bú sữa đầu thì 20 - 25 ngày
tuổi mới có khả năng tự tổng hợp đƣợc kháng thể. Những con lợn không đƣợc
bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém dễ mắc bệnh tỷ lệ chết cao.
2.1.5. Những hiểu biết về bệnh phân trắng ở lợn con
2.1.5.1. Nguyên nhân gây bệnh
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [1], bệnh lợn con phân trắng do
E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc
nhiễm độc đƣờng ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ

vài giờ. Có đến 48% trƣờng hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra.
E.coli là loại phổ biến nhất trong đƣờng ruôt, nó xuất hiện và sống trong
đƣờng ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc, nuôi
dƣỡng kém, sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cƣờng độc và có khả
năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức thành
ruột làm thay đổi cân bằng quá trình hấp thu nƣớc, điện giải. Nƣớc không đƣợc
hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nƣớc uống không
hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đƣờng miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong
dịch vị thiếu HCL tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đƣờng tiêu hóa.


8

Lợn con không đƣợc bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trƣờng
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
Sử An Ninh và cs (1981) [5], cho biết: nguồn gốc sinh ra bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lƣợng một số thành phần
trong máu: đƣờng huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri…
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ
thuật: thức ăn, nƣớc uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh
dƣỡng, thiếu các yếu tố đa lƣợng, vi lƣợng làm cho lợn con sinh ra còi cọc,
thiếu sắt, vitamin B12… khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng
chống đỡ với các môi trƣờng kém nên dễ mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [12], sắt là yếu tố vi lƣợng rất cần thiết
cho sinh trƣởng và khả năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật 1/2 lƣợng sắt cho
cơ thể nằm ở hemoglobin, một lƣợng ít nằm ở myoglobin và một số enzym.

Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu
cầu về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhƣợc, không hấp thu đƣợc
dinh dƣỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lƣợng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dƣỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến
ngày thứ 20 nếu dinh dƣỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, la liếm nền chuồng và thành chuồng cho nên dễ phát sinh
bệnh đƣờng tiêu hóa.
- Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy kích thƣớc từ 2 - 3 x 0,6 µm, trong cơ
thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Trong canh trùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8 µm .


9

Phần lớn E.coli di động do có lông ở xung quanh thân, nhƣng một số không di
động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
- Đặc tính nuôi cấy
E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở
nhiệt độ 5 - 40 0C, nhiệt độ thích hợp là 37 0C, pH thích hợp 7,2 - 7,4, vi
khuẩn phát triển đƣợc ở pH 5,5 – 8.
E.coli phát triển dễ dàng trong các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng:
+ Trong môi trƣờng nƣớc thịt: vi khuẩn phát triển thấp, môi trƣờng rất
đục có màu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi
trƣờng, môi trƣờng có mùi phân thối.
+ Trên môi trƣờng thạch thƣờng: sau 24h nuôi cấy hình thành nên
khuẩn lạc tròn, ƣớt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, có đƣờng
kính 2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần nhƣ nâu nhạt và mọc rộng ra.
Có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R và khuẩn lạc dạng M.

+ Môi trƣờng Istrati: khuẩn lạc có màu vàng tƣơi.
+ Môi trƣờng Maconkey: khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
+ Môi trƣờng Brilliiant – Gren – Ager: khuẩn lạc có màu vàng chanh.
+ Môi trƣờng EMB (Eosin – Methylen – Blue): khuẩn lạc có màu đen tím.
+ Môi trƣờng Muller Kauffman: vi khuẩn không mọc.
+ Môi trƣờng thạch SS ( Salmonella – Shigella ): E.coli có khuẩn lạc
màu đỏ.
+ Môi trƣờng Endo: E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Đặc tính sinh hóa
E.coli lên men sinh hơi từ các loại đƣờng Fructoze, Glucoze, Galactoze,
Lactoze, Mannit, Dextroze. Lên men không chắc chắn các loại đƣờng
Dulcitol, Saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: âm tính.


10

MR, Indol: dƣơng tính.
Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.
E. coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử Cacbocyl trong môi
trƣờng Lysinedecacboxylase.
- Cấu trúc kháng nguyên
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các loại kháng
nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và đƣợc coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn,
kháng nguyên O đƣợc coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ
bọc vi khuẩn và thƣờng xuyên đƣợc giải phóng vào môi trƣờng nuôi cấy.
Kháng nguyên O có đặc tính nhƣ sau: chịu đƣợc nhiệt độ (không bị phá huỷ

khi đun ở nhiệt độ 1000C/2 giờ), chịu đƣợc chất cồn, acid HCN 1N trong 2
giờ, bị phá huỷ bởi formol 0,5%.
+ Kháng nguyên H:
Kháng nguyên đƣợc cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản
chất là protein giống nhƣ chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: bị phá huỷ
ở 600C trong 1 giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền
vững với formol 0,5%.
+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao
quanh tế bào vi khuẩn có bản chất là Polysaccharide. Nhiều ý kiến cho rằng
kháng nguyên K có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trƣớc
các yếu tố phòng bệnh của vi khuẩn.


11

- Sức đề kháng của mầm bệnh
Nhƣ các vi khuẩn không sinh nha bào khác, E. coli không chịu đƣợc
nhiệt độ. Đun 550C chết trong 1 giờ, 600C chết trong 30 phút, đun sôi 1000C
chết ngay.
Các chất sát trùng thông thƣờng acid phenic, formol 0,3% diệt vi khuẩn
sau 5 phút. Ở ngoài môi trƣờng vi khuẩn có thể tồn tại 4 tháng.
- Độc lực của vi khuẩn
Vi trùng E.coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố
+ Ngoại độc tố: là một chất không chịu đƣợc nhiệt dễ bị phá huỷ ở 56 0C
trong vòng 10h30 phút dƣới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố, ngoại độc tố có hƣớng thần kinh và gây hoại tử.
Hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chƣa thành công mà chỉ phát hiện
trong canh trùng của chúng mới phân lập đƣợc khả năng tạo độc tố sẽ mất đi
khi các chủng đƣợc giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trƣờng

dinh dƣỡng (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [1].
+ Nội độc tố: là các yếu tố gây độc chủ yếu của trực trùng đƣờng ruột
E.coli, chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào vi trùng rất chặt chẽ, nội độc tố
có thể chiết xuất bằng nhiều phƣơng pháp: phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học hoặc
chiết suất bằng Axittrichoxetic, Phenol dƣới tác dụng của emzym.
2.1.5.2.Cơ chế sinh bệnh
Đối với lợn con khoẻ mạnh, trực khuẩn E. coli và các vi khuẩn khác chỉ
cƣ trú ở một đoạn ruột già và phần cuối ruột non, phần đầu và phần giữa
không có E. coli chỉ có ít nền cầu khuẩn Lactobacilus, tụ cầu khuẩn.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [9], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết
dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hoá protein. Khi độ kiềm trong đƣờng tiêu hoá tăng cao tạo điều kiện cho các
vi khuẩn đƣờng ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích


12

thích niêm mạc ruột tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo
dài, con vật bị mất nƣớc (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ
thể nhƣ nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh
trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
2.1.5.3. Đặc điểm dịch tễ học
Đối với lợn con khoẻ mạnh vi trùng E.coli và vi trùng khác chỉ cƣ trú ở
đoạn ruột già và phần cuối của ruột non, phần đầu, phần giữa hầu nhƣ không
có vi trùng. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, Lactobacilus (Nguyễn
Hữu Vũ, 2000) [17].
Quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn
con, hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chƣa thành thục.
Việc điều khiển thần kinh hầu nhƣ bằng phản xạ không điều kiện. Ngoài ra có
những đặc điểm đáng chú ý nhƣ: độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ thẩm

thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém, chức năng
thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận quá dễ dàng qua hàng
rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn E.coli và độc tố của
chúng sinh ra vào các cơ quan nhƣ mô chính, đó là điều kiện gây nên bệnh.
Việc bú sữa đầu không kịp thời, chất lƣợng sữa đầu kém, thiếu chất và
Globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát bệnh. Nhƣ vậy để gây ra Coli
Bacilosis rõ ràng phải có chủng E.coli cƣờng độc và đều sản sinh ra một hoặc
một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc và vào lớp
niêm mạc kế tiếp. Những lợn con mắc bệnh phân trắng do E.coli thƣờng sốt,
lông xù, biếng ăn, kém bú, thƣờng nằm một chỗ ở góc chuồng.
2.1.5.4. Triệu chứng, bệnh tích bệnh phân trắng lợn con
* Triệu chứng
Theo Phạm Sỹ Lăng (1995) [4], lứa tuổi mà bệnh thƣờng gặp là lợn
con theo mẹ dƣới 2 tháng tuổi thời gian bị bệnh từ vài giờ đến 1 ngày. Lợn


13

con bị nhiễm E.coli biểu hiện thƣờng yếu, chậm chạp bỏ bú thân nhiệt ít khi
tăng cao. Cá biệt có trƣờng hợp nhiệt độ tăng 40,50 C - 410C, nhƣng sau 1
ngày lại hạ xuống ngay, lợn ỉa nhiều lần trong ngày, phân lỏng màu trắng nhƣ
vôi, trắng xám màu xi măng hoặc màu nâu hơi vàng, phân có mùi tanh đặc
biệt, bụng tóp lại da nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu môn, hai
chân sau dúm lại. Bệnh xảy ra quanh năm nhƣng chủ yếu vào đông xuân, khi
độ ẩm môi trƣờng cao bệnh thƣờng gặp ở lợn con 10 - 21 ngày tuổi. Mắc một
vài con hoặc cả đàn có khi khỏi bệnh lại tái nhiễm.
- Thể bệnh gây chết nhanh: những lợn từ 4 - 15 ngày tuổi thƣờng mắc
thể này, sau 1 - 2 ngày đi ra phân trắng lợn gầy sút nhanh, lợn bú kém rồi bỏ
bú hẳn, đi đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh có con hay
đứng riêng một chỗ thở nhanh. Tiêu hoá kém, số lần ỉa chảy tăng từ 1 - 2 lần,

có khi 4 - 5 lần trong ngày, phân lỏng màu trắng đục, trắng hơi vàng, mùi tanh
khắm, phân dính vào hậu môn và đuôi. Bệnh thể kéo dài 2 - 4 ngày trƣớc lúc
chết cơ thể suy nhƣợc co giật hoặc run rẩy, tỷ lệ chết 50 - 80% số con ốm.
- Thể bệnh kéo dài: lợn 20 ngày tuổi bệnh kéo dài 7 - 10 ngày, lợn vẫn
bú nhƣng bú kém dần đi, phân màu trắng đục, trắng hơi vàng. Những lợn đã 40 50 ngày tuổi thì khi ỉa phân trắng hoạt động vẫn bình thƣờng, ăn bú đi lại nhanh
nhẹn, phân hơi nhão với màu trắng xám, nếu bệnh kéo dài lợn còi cọc chậm lớn.
* Bệnh tích
Lợn chết do hiện tƣợng mất nƣớc nghiêm trọng nên khi quan sát thấy
xác con vật gầy còm, da khô thô, lông bẩn da lông xám không bóng nhƣ con
lợn khoẻ mạnh, khi mổ khám thấy gan màu nâu đen và sƣng túi mật, trong
chứa nhiều dịch mật loãng, lá lách không sƣng, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết,
rạch dạ dày thấy trong dạ dày chứa những cục sữa chƣa tiêu. Quan sát niêm
mạc thành dạ dày thấy những nốt đen trên thành do những đám nhồi máu gây
nên. Ruột non thì trƣơng nhão giãn to và xuất huyết niêm mạc ruột bị hoại tử


14

từng đám. Trong ruột già có thể thấy từng đám máu, viêm ruột là hiện tƣợng
phổ biến, viêm thành ruột, xuất huyết ở màng treo, dạ dày chứa một ít sữa bị
đông đặc, vón, cá biệt có máu, mùi tanh, ruột có chứa phân màu vàng hay
xám, hạch màn treo ruột sƣng.
Một số trƣờng hợp có thể thấy viêm phổi, xoang ngực xoang bụng và
màng phổi sƣng.
2.1.5.5. Phòng và điều trị bệnh
* Phòng bệnh
Theo Bùi Trung Trực (2004) [14], để phòng bệnh lợn con đi ỉa phân
trắng, yêu cầu ngƣời chăn nuôi không chỉ thực hiện riêng lẻ một biện pháp
phòng bệnh nào đó, mà công việc phòng bệnh lợn con đi ỉa phân trắng là cả
một quy trình phòng bệnh tổng hợp gồm nhiều công tác khác nhau. Trong quy

trình đó đầu tiên chúng ta đề cập tới là công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi.
Vệ sinh thú y cần phải là một quy trình khép kín, tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định trong vệ sinh thú y, bởi trong môi trƣờng chăn nuôi không hợp lệ vệ
sinh, là điều kiện vô cùng thuận lợi cho mầm bệnh cƣ trú và phát triển đặc
biệt là vi khuẩn E.coli tác nhân gây bệnh phân trắng ở lợn con. Do vậy yêu
cầu ngƣời chăn nuôi luôn phải vệ sinh chuồng trại chăn nuôi thật tốt, đảm
bảo cho bú của lợn mẹ cũng nhƣ các vật dụng mà lợn con thƣờng xuyên
tiếp xúc phải luôn sạch sẽ, chuồng nuôi đƣợc thiết kế đúng kỹ thuật, đảm
bảo độ thông thoáng, giữ môi trƣờng chuồng nuôi thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông.
Tiếp theo, cần chú ý công tác chăm sóc nuôi dƣỡng lợn mẹ, lợn con
trƣớc và sau khi sinh, đòi hỏi ngƣời chăn nuôi có những hiểu biết nhất định về
công tác chăn nuôi. Điểm cần chú ý là việc cung cấp dinh dƣỡng cho lợn nái
chửa một cách phù hợp, tăng thức ăn thô giảm thức ăn tinh vào giai đoạn cuối
của kỳ chửa song vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu dinh dƣỡng và các loại khoáng
đa lƣợng, vitamin cho lợn mẹ. Để phòng hiện tƣợng thiếu hụt dinh dƣỡng cho


15

đàn lợn con, chúng ta có thể tập cho lợn con ăn sớm, chuồng nuôi lợn nái và
lợn con cần đƣợc giữ khô ráo, sạch sẽ thoáng mát hợp vệ sinh.
Biện pháp phòng bệnh bằng thuốc đây là phƣơng pháp phòng bệnh có
thể nói là có hiệu quả. Chúng ta có thể sử dụng một số loại kháng sinh có tác
dụng tiêu diệt mầm bệnh cho lợn ngay sau khi sinh.
Có thể phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng bằng cách cho mỗi lợn con sơ
sinh uống 2 – 3 ml Spectinomycin 5% càng sớm ngay sau khi sinh càng tốt
hoặc uống 3ml Trimethoprim 24%.
Cũng có thể sử dụng Fe dextran - B12 10% tiêm cho lợn con vào ngày
thứ 3 và ngày thứ 10 sau khi sinh với liều 2 ml/con, cũng cho hiệu quả

phòng bệnh cao.
Tiêm Multivit - forte hay B.complex với liều 3 - 5 ml/con nhằm cung
cấp khoáng và vitamin, tăng cƣờng sức đề kháng cho lợn con giúp lợn con
tăng cƣờng sức chống chịu với bệnh tật nhất là bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Hiện nay ngƣời chăn nuôi cũng có thể sử dụng vacxin phòng bệnh E.coli
đƣợc chiết xuất từ con vật đã khỏi bệnh để dùng phòng và điều trị bệnh lợn con
ỉa phân trắng do E.coli, sản phẩm có tên là kháng thể E.coli do Hanvet sản xuất.
*Điều trị bệnh
Trên thực tế có rất nhiều loại thuốc kháng sinh đƣợc dùng để điều trị bệnh
phân trắng lợn con. Nhƣng ở đây chúng tôi tiến hành điều tra hiệu lực điều trị bệnh
của 2 loại thuốc Baytril max và Lincospecto.ject tại trại chăn nuôi phát triển Bình
Minh – Mỹ Đức – Hà Nội.
- Những hiểu biết về thuốc Baytril max và thuốc Lincospecto Ject.
+ Baytril max:
• Thành phần: 100 ml chứa Enrofloxacin 10g
• Công dụng: với công thức độc đáo Baytril Max có phổ diệt khuẩn rộng,
diệt đƣợc vi khuẩn gram dƣơng, gram âm và cả mycoplasma.
• Liều lƣợng và cách dùng:


16

Dùng cho heo, trâu, bò, dê, cừu
Tiêm bắp hoặc tiêm dƣới da
Tiêm 1 liều duy nhất với liều: 1 ml/10 kg TT
+ Lincospecto Ject:
• Thành phần: trong 1 ml có chứa:
Lincomycin Base BP 93 ...................50 mg
Spectinomycin BP 93 ......................100 mg
Tá dƣợc vừa đủ .................................1 ml

• Đặc tính: thuốc dạng dụng dịch pha tiêm, không màu, tinh khiết.
• Công dụng: đặc trị các bệnh suyễn lợn, bệnh viêm đƣờng tiết niệu, viêm
khớp, nhiểm trùng máu, các bệnh viêm ruột do E.coli, thƣơng hàn …
• Liều lƣợng và cách dung:
Tiêm bắp: 1ml/10 kg TT,liệu trình: dùng liên tục 2 - 4 ngày.
* Phác đồ 1
+ Thuốc chữa: Baytril max, liều lƣợng: 1 ml/10 kg TT, tiêm 1 liều duy nhất
+ Thuốc bổ: B.complex: 1 ml/ 5 - 10 kg TT, ngày tiêm 1 lần cho đến
khi hết bệnh.
* Phác đồ 2:
+ Thuốc chữa: Lincospecto.ject,liều lƣợng: 1ml/10 kg TT,liệu trình:
dùng liên tục 2 - 4 ngày
+ Thuốc bổ: B.complex - C: 1 ml/ 5 - 10 kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần cho
đến khi hết bệnh.Cấp nƣớc: SG.GLUCOSE 5%: tiêm vào xoang bụng 200 ml/
con/ ngày.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bệnh lợn con phân trắng là hội chứng nhiễm khuẩn đƣờng ruột ở giai
đoạn bú sữa. Bệnh xảy ra ở các nƣớc trên thế giới, bệnh thƣờng phát và nhiễm


17

nặng ở các khu đông dân cƣ, nơi môi trƣờng bị ô nhiễm, thiếu nƣớc sạch, ở
các tỉnh miền núi dân trí còn lạc hậu.
Glawisschning E. Bacher H (1992) [20], nguyên nhân gây bệnh phân
trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dƣỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
Laval A (1997) [22], do lợn con trƣớc 1 tháng tuổi hoàn toàn không có
HCl tự do nên tác dụng diệt khuẩn của dạ dày chƣa cao và khả năng tiêu hóa

của dạ dày, ruột ở mức thấp. Đây là 1 nguyên nhân rất quan trọng để quyết
định sự hình thành bệnh.
Pensaert MB, de Bouck P.A (1978) [23], nguyên nhân chủ yếu là do
stress lạnh ẩm. Khi các tác nhân stress tác động vào cơ thể dễ gây ra cơ chế
bệnh lý làm mất thăng bằng, giảm khả năng thích nghi của cơ thể với điều
kiện ngoại cảnh, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát sinh.
Nhiều nhà khoa học cho rằng nguyên nhân có vai trò chủ yếu của trực khuẩn
Escherichia coli (E. coli) thuộc các nhóm Enterotoxigenic E. coli (ETEC).
Nhiều nghiên cứu về phòng và điều trị bệnh phân trằng nói riêng và
bệnh đƣờng tiêu hóa nói chung ở các nƣớc cho thấy: kháng sinh nhóm
Neomycine có hiệu quả điều trị tốt với liều 1000 - 2000 UI/kg khối lƣợng,
trong vòng 3 ngày. Các kháng sinh khác cũng có kết quả tốt khi dùng kết hợp
với Sulfamid trong liệu trình điều trị.
Theo Erwin M.Kohrler và cs (1996) [19], thành phần protein huyết thanh
ở lợn 2 - 3 tuần tuổi và 7 tuần tuổi là khác nhau. Lợn con 7 tuần tuổi đã ăn thức
ăn thực vật nên thành phần protein tăng hơn so với lợn 2 - 3 tuần tuổi. Lợn con
bị tiêu chảy do các loại vi khuẩn thƣờng đƣợc gọi là rối loạn đƣờng ruột.
Theo Jones (1976) [21], khả năng bám dính của vi khuẩn là yếu tố vô
cùng quan trọng để thực hiện bƣớc đầu của quá trình gây bệnh. Trong quá
trình liên kết đòi hỏi vi khuẩn phải có khả năng di động.


×