Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích lý luận về hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.93 KB, 16 trang )

I. Phân tích lý luận về hàng hóa.
1. Khái niệm về hàng hóa
 Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những
nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua
bán.
2. Thuộc tính của hàng hóa.
 Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, một vật phẩm sản xuất ra
khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có hai thuộc tính cơ bản là
giá trị sử dụng và giá trị.
b. Giá trị sử dụng
 Là công dụng của sản phẩm mà nhờ đó nó có thể thỏa mãn
được một loại nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ giá trị sử dụng
của cơm là để ăn còn của áo là để mặc … Và ngay mỗi vật cũng có
thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó mó có nhiều giá
trị sử dụng hay công dụng khác nhau: gạo có thể dùng để nấu cơm
nhưng cũng có thể dùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu, bia…
Việc phát hiện ra những công dụng phụ thuộc vào việc phát triển
của lực lượng sản xuất.
 Giá trị sử dụng của hàng hóa là thuộc tính tự nhiên của vật thể
hàng hóa quyết định, như vậy giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh
viễn.
 Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu
dùng và khi chưa có tiêu dùng thì giá trị sử dụng chỉ là khả năng.

1


 Khi là hàng hóa thì nhất thiết vật đó phải có giá sử dụng
nhưng một vật có giá trị sử dụng thì chưa chắc đã là hàng hóa ví
như không khí có giá trị sử dụng nhưng không phải là hàng hóa…
c.



Giá trị hàng hóa

 Giá trị hàng hóa là một phạm trù rất trừu tượng không thể
quan sát được mà phải đi từ giá trị trao đổi. Ví dụ như 1 con cừu = 5
mét vải… Suy ra phải tồn tại một cái chung giữa chúng cụ thể là sản
phẩm của lao động và có nghĩa chúng đều là kết quả của sự hao phí
sức lực nói chung của con người.
 Giá trị của hàng hóa là lao động của xã hội của người sản xuất
kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện
của giá trị hàng hóa.
 Chỉ có trong xã hội người ta làm ra sản phẩm để trao đổi thì
hao phí lao động mới mang hình thái giá trị, từ đây ta nhận ra thuộc
tính xã hội của hàng hóa là hao phí lao động kết tinh trong nó, là
giá trị và thuộc tính tự nhiên của hàng hóa là giá trị sử dụng.
⇒ Bất kỳ một vật nào muốn trở thành hàng hóa đều phải có đủ
hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, nếu thiếu một trong hai
thuộc tính đó thì sản phẩm không thể là hàng hóa.
d. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa.
 Giữa hai thuộc tính của hàng hóa luôn có quan hệ ràng buộc
lẫn nhau. Trong đó giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi;
còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã
hội của hàng hóa.
2


 Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng
và giá trị, thống nhất với nhau nhưng lại đối lập nhau. Đó là quan hệ
biện chứng giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.

3. Tính hai mặt của lao động sản xuất xã hội.
a. Lao động cụ thể.
-

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể

của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể
có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp
riêng và kết quả riêng.
-

Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định.

Lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị hàng
hóa sử dụng khác nhau.
-

Lao động cụ thể là điều kiện cần thiết cho mọi chế độ xã hội vì

vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm.
-

Trong nền kinh tế giản đơn, lao động cụ thể biểu hiện lao động

tư nhân của người sản xuất hàng hóa.
b.
-

Lao động trừu tượng.
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất


hàng hóa nếu coi đó là hao phí sức óc, sức thần kinh và sức cơ bắp
nói chung của con người chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó
như thế nào.
-

Lao động trừu tượng tạo ra giá trị và làm cơ sở cho sự ngang

bằng trong trao đổi.
-

Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có của sản

xuất hàng hóa.

3


-

Là hai mặt của nền sản xuất hàng hóa nhưng lao động cụ thể

và lao động trừu tượng lại mâu thuẫn với nhau. Đó chính là mối
quan hệ biện chứng giữa hai mặt của bt.
• Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn:
Biểu hiện ở mâu thuẫn của lao động tư nhân và lao động xã
hội.
Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn do chế độ tư nhân, với
những người sản xuất hàng hóa tiến hành sản xuất đối lập với nhau.
Mặt khác lao động của mỗi người sản xuất hàng hóa lại là một

bộ phận của lao động xã hội vì có sự phân công xã hội.
Đối lập biểu hiện ra khi giữa sản xuất và nhu cầu xã hội không
có sự ăn khớp với nhau.
4. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hóa.
a. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa.
 Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian
lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời
gian cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong điều kiện bình thường
của nền kinh tế, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ
khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình sao với hoàn
cảnh xã hội nhất định.
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
 Thứ nhất, năng suất lao động.
-

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được

tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
4


hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm. Và có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt
và năng suất lao động xã hội.
-

Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng

lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. Vì

vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống thì ta phải
tăng năng suất lao động xã hội.
-

Những nhân tố ảnh hưởng đến tăng năng suất lao động xã hội

là:
*

Trình độ thành thạo của lao động ⇒ chuyên môn hóa.
Trình độ trang thiết bị kĩ thuật cho lao động

*

⇒ nhân

tố quyết

định.
*

Tổ chức phân công lao động (trình độ tổ chức quản lý sản xuất).

*

Điều kiện tự nhiên.
*

Hiệu quả tư liệu sản xuất: tính năng, tác dụng, công suất máy


móc thiết bị.
-

Cường độ lao động:

*

biểu hiện ở sự hao phí lao động trong

một đơn vị thời gian ở mức độ khẩn trương và căng thẳng mệt nhọc
của lao động.
*

trong cùng một đơn vị thời gian, hao

phí càng nhiều thì cường độ lao động càng cao do đó tăng cường độ
lao động cũng có ý nghĩa kéo dài thời gian lao động.
 Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động.

5


-

Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến

số lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động
có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
*


lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn

mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có
thể làm được.
*

lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn

luyện thành lao động lành nghề.
-

Trong cùng một đơn vị thời gian lao động thì lao động phức

tạp tạo ra nhiều giá trị hơn vì vậy trong trao đổi người ta phải quy
đổi mọi loại lao động giản đơn và lao động phức tạp thành lao động
giản đơn trung bình cần thiết làm giá trị trao đổi.
c.
-

Kết cấu lượng giá trị hàng hóa.
Lao động sản xuất hàng hóa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất

và sức lao động: “ Trong đó giá trị tư liệu sản xuất (c) là lao động
quá khứ ( lao động cũ, lao động vật hóa) còn sức lao động (v) là lao
động hiện tại hay lao động sống.
-

Trong quá trình lao động sản xuất hàng hóa luôn có tính hai

mặt là: lao động cụ thể và lao động trừu tượng, trong đó lao động cụ

thể chuyển hóa và bảo toàn giá trị tư liệu sản xuất sang sản phẩm
còn lao động trừu tượng tạo ra giá trị mới v+m.


W= c + v + m;

với W: là lượng giá trị hàng

hóa.
II. Thực trạng và giải pháp.
1.

Sự cần thiết khách quan.

6


-

Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng là sức cạnh tranh

của hàng hóa của nước đó, vì vậy nó ảnh hưởng đến sản lượng của
cả nền kinh tế( vì nếu hàng hóa sản xuất ra mà không tiêu thụ được
thì se làm cho các doanh nghiệp bị thua lỗ  ảnh hưởng đến sản
xuất của nền kinh tế).
-

Mà năng lực cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào năng lực sản

xuất của doanh nghiệp, trình độ lao động, tư liệu sản xuất, hạ tầng

cơ sở …
 việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập là một
điều hoàn toàn cần thiết và cấp bách với nước ta hiện nay.
2.

Thực trạng

a.



Số liệu thu thập.

Bảng số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam:
Đơn vị: triệu

USD, %.
Năm

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Nhập siêu
so với XK

Tổng kim
ngạch

XNK

2005
32447
36761
13
69208
2006
39826
44891
12
84717
Nguồn: Niên giám thống kê 2004, báo cáo của bộ thương mại.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong tháng 3/2011 đạt mức cao
nhất từ trước đến nay với tổng trị giá hơn 16,3 tỷ USD, tăng 31,6%
7


so với kết quả thực hiện của tháng 3/2010; trong đó: xuất khẩu là
7,45 tỷ USD, tăng 33,5% và nhập khẩu là 8,86 tỷ USD, tăng 30,1%.
(theo số liệu của tổng cục thống kê)


Tình hình sản xuất năm 2010:
 Nông nghiệp

Sản lượng lúa cả năm 2010 ước tính đạt gần 40 triệu tấn, tăng 1,04
triệu tấn so với năm 2009 do cả diện tích và năng suất đều tăng, trong
đó diện tích gieo trồng ước tính đạt 7513,7 nghìn ha, tăng 76,5 nghìn
ha so với năm trước; năng suất đạt 53,2 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha.
 Thuỷ sản
Sản lượng thuỷ sản năm 2010 ước tính đạt 5127,6 nghìn tấn, tăng 5,3%

so với năm 2009, trong đó cá đạt 3847,7 nghìn tấn, tăng 4,8%; tôm 588,8
nghìn tấn, tăng 7,1%.
 Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 12/2010 theo giá so sánh 1994
tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng cao nhất so
với mức tăng các tháng trong năm. Tính chung cả năm 2010, giá trị
sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 794,2 nghìn
tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2009, bao gồm khu vực kinh tế Nhà
nước tăng 7,4% (Trung ương quản lý tăng 8,9%, địa phương quản lý
tăng 1,2%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 14,7%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tăng 17,2% (dầu mỏ và khí đốt giảm 0,7%, các
ngành khác tăng 19,5%).
 Hoạt động dịch vụ
- Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

8


Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá
thực tế năm 2010 ước tính đạt 1561,6 nghìn tỷ đồng, tăng 24,5% so
với năm trước.
- Vận tải hành khách và hàng hoá:
Vận tải hành khách năm 2010 ước tính đạt 2460,5 triệu lượt khách,
tăng 13,5% và 108,1 tỷ lượt khách.km, tăng 15,6% so với năm
2009.
- Bưu chính, viễn thông:
Số thuê bao điện thoại phát triển mới năm 2010 ước tính đạt 44,5
triệu thuê bao, tăng 0,6% so với năm 2009, bao gồm 793 nghìn thuê
bao cố định, giảm 49,1% và 43,7 triệu thuê bao di động, tăng 2,4%.
 Tăng trưởng kinh tế:

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
theo giá so sánh 1994 (đơn vi: %).
2009

2010

5,32

6,78

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1,82

2,78

Công nghiệp và xây dựng

5,52

7,70

Dịch vụ

6,63

7,52

3,14


5,84

4,41

6,44

5,98

7,18

Tổng số
Phân theo khu vực kinh tế

Phân theo quý trong năm
Quý I
Quý II
Quý III

9


Quý IV


Chỉ số giá tiêu dùng(CPI) tháng 3 năm 2011(tổng cục

thống kê):
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 03 NĂM 2011 SO VỚI
Kỳ gốc
năm

2009

CHỈ SỐ
123,51
GIÁ TIÊU
DÙNG
I, Hàng ăn 130,63
và dịch vụ
ăn uống
I.1- Lương 134,08
thực
I.2- Thực
129,93
phẩm
I.3- Ăn
129,00
uống
ngoài gia
đình
II, Đồ
119,79
uống và
thuốc lá
III, May
116,70
mặc, mũ
nón, giầy
dép

Tháng

03 năm
2010

Tháng
12 năm
2010

113,89

106,12

Binh
quân
quý I
năm
2011 so
với quý
I năm
2010
102,17 112,79

118,33

108,31

101,98

117,38

117,49


106,09

102,18

115,66

119,25

109,08

101,57

118,78

116,23

108,39

103,06

114,77

110,79

104,76

100,88

110,31


109,90

104,25

101,00

109,29

Thán
g
02

m
20
11

10


IV, Nhà ở
và vật liệu
xây dựng
(*)
V, Thiết bị
và đồ
dùng gia
đình
VI, Thuốc
và dịch vụ

y tế
VII, Giao
thông
VIII, Bưu
chính viễn
thông
IX, Giáo
dục
X, Văn
hoá, giải
trí và du
lịch
XI, Hàng
hoá và
dịch vụ
khác
b.

132,32

116,91

105,92

103,67

115,53

111,21


107,37

102,65

101,22

106,89

106,17

104,51

101,38

100,71

104,29

124,08

109,51

108,64

106,69

105,68

90,07


95,52

99,95

100,02

94,99

129,83

124,33

104,74

100,90

123,42

110,26

106,03

102,83

100,98

105,69

122,01


110,16

103,84

101,39

109,98

Đánh giá.

b.1. Thành tựu.
-

Trong giai đoạn 2001-2010: tốc độ trưởng kinh tế của VN

trung bình đạt khoảng 6,7%, đó là một tỷ lệ khá cao. Trong năm
2010 tốc độ tăng trưởng là 6,78%, khu vực nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản tăng 2,78%, đóng góp 0,47 điểm phần trăm; công nghiệp,

11


xây dựng tăng 7,7%, đóng góp 3,20 điểm phần trăm và khu vực
dịch vụ tăng 7,52%, đóng góp 3,11 điểm phần trăm.
-

Đã từng bước nâng cao giá trị và chất lượng hàng sản xuất, đã

đưa hàng hóa VN từng bước thâm nhập sâu vào các thị trường nước
ngoài, bằng chứng là hàng xuất khẩu của nước ta đã hạn chế việc

xuất khẩu hàng thô và nhập khẩu hàng đã chế biến mà nước ta đã có
thể tự sản xuất ra được những nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Phần nào đã hạn chế tình trạng nhập siêu và cơ cấu hàng nhập siêu.
-

Đã từng bước nâng cao trình độ và tay nghể của lao động như

tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo … mở các lớp dạy nghề hay tập
huấn cho các cán bộ công nhân viên và lao động.
b.2. Hạn chế.
 Trong xuất nhập khẩu hàng hóa:


Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu chưa cao và còn nhiều tự

phát thiếu ổn định.


Xuất khẩu thô, gia công xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng lớn và

hiệu quả xuất khẩu còn thấp.


Khả năng canh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường

thế giới còn thấp. Nhiều vụ kiện gần đây ảnh hưởng nhiều đến khả
năng xuất khẩu của Việt Nam.


Chưa khai thác hết tiềm năng xuất khẩu của khu vực ngoài nhà


nước.


Nhập siêu vẫn còn ở tỷ lệ cao và nhiều bất hợp lý.
 Trong sản xuất hàng hóa:

12




Tăng trưởng kinh tế chưa đủ để đưa đất nước thoát khỏi tình

trạng tụt hậu so với thế giới và khu vực


Phát triển kinh tế mới chỉ dựa trên các nhân tố chiều rộng

được thể hiện trên hai phương diện:
-

năng suất lao động xã hội thấp: năm 2005 đạt khoảng

1240$/người/ năm và bằng 0.806 của Indo, 0,373 của Philipin,
0,163 của Thái Lan.
-

Hiệu quả sử dụng vốn thấp: hệ số ICOR ( được tính là số đồng


vốn đầu tư để tạo ra 1 đồng tăng lên ở GDP) khá cao khoảng 7,69
vào năm 2004 còn năm2005 là 4,6.
 hiệu quả sản xuất chưa cao, trình độ lao động cũng như là công
nghệ sản xuất vẫn chưa đủ yêu cầu.


Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn yếu. nó được thể

hiện qua bảng xếp hạng năng lực cạnh trạnh của Việt Nam:

Số nước xếp

2003
102

2004
104

2005
117

hạng
Thứ hạng của

60

77

81


VN
Đứng

42

27

36

trên

(nước)
Nguồn: www.weforum.org
 VN luôn nằm trong những nước có năng lực cạnh tranh thấp của
thế giới.

13




Cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý đó là tỷ trong nông nghiệp

trong cơ cấu kinh tế vẫn còn cao.


Tăng trưởng kinh tế đi kèm với việc khai thác cạn kiệt tài

nguyên trong khi đó việc sử dụng các nguồn lực chưa được cải
thiện.


b.3. Nguyên nhân.


Do VN có điểm xuất phát thấp so với các nước trong khu vực

nên trình độ và trang thiết bị sản xuất còn yếu kém và chưa hiện đại.


Cùng với đó là từ trước đến nay nước ta là một nước nông

nghiệp nên khi thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước thì gặp rất nhiều khó khăn.


Hạ tầng cơ sở như giao thông, cầu cống … chưa đáp ứng được

nhu cầu phát triển của xã hội.


Hàng hóa của Việt Nam khi đưa ra thị cả trong lẫn ngoài nước

đang gặp sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hóa ngoại đặc biệt là
hàng hóa của Trung Quốc, Mỹ, EU...


GDP của Việt Nam đang tăng trưởng khá nhanh, nhờ tài

nguyên phong phú, giá nhân công rẻ, chi phí sản xuất thấp... Những
mặt hàng có tính cạnh tranh của Việt Nam chủ yếu ở các lĩnh vực

xuất khẩu như: may mặc, dầu thô, cà phê...Tuy nhiên, về lâu dài
những lợi thế này sẽ mất dần. Vì vậy, thước đo khả năng cạnh tranh
phải dựa trên năng lực cạnh tranh nền tảng của quốc gia đó.  điểm

14


yếu của Việt Nam thể hiện ở cơ sở hạ tầng, chính sách kinh tế, hiệu
quả công tác giáo dục... còn hạn chế.


Đầu tư cho giáo dục tri thức công nghệ và sản xuất chưa đạt

yêu cầu và hiệu quả còn thấp. Đầu tư vẫn chỉ theo chiều rộng mà
chưa có chiều sâu.
3.

Giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế VN

trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.


Phát triển kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu: bằng cách

nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất tránh dư thưa
lãng phí  phải:
 Nâng cao trình độ sản xuất của nền kinh tế bằng việc nâng cao
tri thức và tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên, giảm bớt tỷ
lệ lao động chưa qua đào tạo cũng như phải cung cấp đầy đủ và
chính xác những thông tin về thị trường lao động cho công nhân

viên.
 Đồng thời phải từng bước hiện đại hóa tư liệu sản xuất để kịp
thời đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng vật
chất kỹ thuật để phục vụ cho sản xuất.
 Nhanh chóng hoàn thiện tiến trình CNH-HDH đất nước từng
bước đưa nước ta thành một nước phát triển. thực hiện chuyển dịch
cơ cấu ngành sao cho phù hợp như nâng cao tỷ trọng của công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
 Loại bỏ những mô hình hoạt động hay các DNNN hoạt động
không hiệu quả gây lãng phí của cải và tài nguyên và khuyến khích
15


cho các doanh nghiệp tư nhân làm việc hiệu quả. Nhưng vẫn phải
nâng cao vai trò của các doanh nghiệp nhà nước để cho kinh tế VN
phát triển theo đúng con đường xã hội chủ nghĩa.
 Hoàn thiện thể chế và chính sách của nhà nước để tạo ra thể
chế hoàn thiện cho đất nước phát triển đồng thời.
 Phát triển kinh tế nhiều thành phần.

16



×