Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty quy chế từ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.28 KB, 54 trang )

Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát
huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay
các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc thông tin về thị trờng về nguồn khách trên cơ
sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trờng giúp cho doanh nghiệp tìm
ra cơ cấu sản phẩm tối u, xác định đợc giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng đợc
nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói
trên yếu tố con ngời đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Vì vậy đề tài
"Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn " là đề tài
em lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp".
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
* Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động
trong công ty , hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Quy Chế Từ Sơn , từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy
Chế Từ Sơn .
* Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong sản
xuất kinh doanh trong ngành cơ khí
2. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy
Chế Từ Sợn
3. Đa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty công ty Quy Chế Từ Sơn


Bùi Văn Chuyền

1

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp
3. Đối tợng phạm vi và phơng pháp nghiên cứu.

* Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là: vấn đề lao động và sử dụng lao động
trong sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí , với các đặc điểm và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Phạm vi: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng lao động ở
phạm vi mô tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty Quy Chế Từ Sơn .
Về tình hình số liệu khách sạn chuyên đề cũng chỉ giới hạn trong một thời gian
nhất định năm 1998, 1999, 2000 và 1 vài năm tới.
* Phơng pháp nghiên cứu:
+ Phơng pháp phân tích:
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng sử dụng
lao động trong tình hình phát triển hoạt động du lịch từ đó rút ra các hớng đề
xuất.
+ Phơng pháp thống kê:
Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm em sử dụng phơng pháp thống kê để so
sánh về số tơng đối và số tuyệt đối từ đó đa ra kết luận tình hình sử dụng lao động
tại Công ty.
Ngoài các phơng pháp trên đề tài còn áp dụng phơng pháp đối chiếu so sánh hệ
thống các thông tin điều tra thực tế kết hợp các phơng pháp nghiên cứu sẽ làm

tăng thêm tính chính xác và thuyết phục cho đề tài.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Phần I: Cơ sở lý luận để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty Quy
Chế Từ Sơn
Phần II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

Bùi Văn Chuyền

2

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Phần I

cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong công ty quy chế từ sơn

a.cơ sở lý luận chung về biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động trong công ty quy chế từ sơn
I. Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
1 Yêu cầu đối với các chỉ tiêu:
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết, thông
qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trớc, so
sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành các doanh nghiệp trong cùng địa

bàn, để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình đã tốt hay cha, từ
đó phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức,
quản lý và sử dụng lao động để đạt đợc hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách
chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao
động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời
gian lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta còn có
hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ tiền lơng, lợi
nhuận thu đợc trên 1000 đ tiền lơng. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu phải đợc hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm
trù hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh đợc tình hình sử dụng lao động sống thông
qua quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống.
+ Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất toàn diện nhất,
bao quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải có chỉ tiêu
tổng hợp trong hệ thống. Mặt khác nhằm đánh giá một cách cụ thể hơn sâu sắc
hơn đòi hỏi trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận qua những chỉ
tiêu này có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên từng bộ phận. Từ đó rút
ra đợc những biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn
doanh nghiệp.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ
thống chỉ tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình
hình sử dụng lao động.

Bùi Văn Chuyền

3

K49QTKD



Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

+ Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất
so sánh đợc hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp
hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Các chỉ tiêu đánh giá chung.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
W=
(1)
Trong đó: W: Năng suất lao động
TR: Tổng doanh thu
T: Tổng số lao động
Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá
một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp.
Qua năng suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với
nhau.
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất
định (tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N):
N=
(2)
Trong đó: N: Lợi nhuận bình quân 1 lao động
LN: Tổng lợi nhuận
T: Tổng số lao động
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở
khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu

đồng lợi nhuận (tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi ngời
lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất
mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nớc. Chỉ tiêu này có thể tính
cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh hiệu
quả sử dụng lao động ở từng bộ phận, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động ở từng bộ phận.
2. Các chỉ tiêu đánh giá ở từng bộ phận:
Để việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động đợc cụ thể sâu sắc cần phải có
các chi tiết mang tính đặc thù cho từng bộ phận lao động:
+ Bộ phận quản lý: Đánh giá hiệu quả sử dụng ở bộ phận này rất khó khăn
và phức tạp vì kết quả của hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố
khác, và sự biểu hiện của nó phải qua một thời gian dài, chi phí lao động ở bộ

Bùi Văn Chuyền

4

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

phận này mang tính trí óc. Do đó hiệu quả sử dụng lao động đợc đánh giá trớc
tiên ở kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với tổ kế toán: Hiệu quả lao động đợc đánh giá qua việc thực hiện
công tác kế hoạch thống kê, phân tích kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng nguyên tắc, chế độ thể lệ về công tác kế toán tài vụ của nhà nớc.
+ Đối với bộ phận sản xuất thì hiệu quả lao động ở bộ phận này đợc đánh

giá khá đơn giản thông qua năng suất lao động bình quân của mọt công nhân
trong một ngày , tháng , quý ,năm
+ Tổ tu sửa: Chất lợng của công việc đợc đánh giá qua các chỉ tiêu về số
giờ máy móc chạy an toàn trong ngành, số ngày an toàn trong năm và trình độ kỹ
thuật của nhân viên trong tổ.
+ Tổ dịch vụ khác: Hiệu quả sử dụng lao động của tổ chức đánh giá thông
qua các chỉ tiêu.
=
(1)
=
(2)
II. Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động
trong công ty
1. Nhân tố bên trong:
- Tổ chức quản lý trong công ty
+ Phân công lao động hợp lý từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất lợng
của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lợng của mỗi công việc, mỗi chức
danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các nhà quản lý phải biết bố trí
đúng ngời đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Phân công lao động hợp lý tức
là đối với công việc phức tạp, những công việc hay áp dụng máy móc hiện đại thì
cần những lao động có trình độ cao, còn những lao động chân tay đơn giản không
cần sự trợ giúp của máy móc thì chỉ cần những lao động có trình độ thấp và trung
bình.
Vậy phân công lao động hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh đợc tình trạng lãng
phí nhân lực, tiết kiệm chi phí sức lao động và ngợc lại nếu không thì dẫn đến
lãng phí sức lao động, sử dụng lao động không hiệu quả dẫn đến năng suất lao
động giảm.
+ Định mức lao động phải là định mức lao động trung bình tiên tiến có
nghĩa là mức công việc mà muốn thực hiện đợc phải có chút ít sáng tạo, cố gắng
phấn đấu tuy nhiên không quá khó nhng cũng không phải ai cũng làm đợc, nh vậy

sẽ dẫn đến chán nản hoặc trây lời dẫn đến hiệu quả sử dụng không cao. Tuy nhiên

Bùi Văn Chuyền

5

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

để xây dựng một định mức lao động hợp lý không phải là dễ mà còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố.khác
+ Quản lý lao động bằng các hình thức trả lơng khuyến khích lao động làm
việc bằng các chế độ thởng phạt. Quản lý lao động theo hình thức phân công lao
động theo ca kíp, theo tổ đội.
Trong khách sạn tổ chức trả lơng thờng theo 2 hình thức:
Lơng theo sản phẩm và theo cấp bậc thời gian.
+ Tuyển chọn và đào tạo lao động.
Thông thờng thì đối với khách sạn mới thành lập việc tuyển chọn lao động
từ bên ngoài là điều không tránh khỏi. Đối với các khách sạn đang hoạt động thì
việc tuyển chọn từ bên ngoài là cần thiết trong trờng hợp không có đủ ngời hoặc
không có ngời đủ khả năng đảm nhiệm chức vụ hoặc vị trí nào đó. Nếu tuyển
chọn không kỹ tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo một sức ép nào đó
sẽ dẫn đến hậu quả về kinh tế xã hội.
Đào tạo để trang bị kiến thức hoặc thêm kiến thức về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho ngời lao động.
+ Quy trình công nghệ: Một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của nó

phải hoạt động đều đặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lợng phục vụ
khách sạn cao thì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc, không ăn
khớp mà chúng phải phụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiết với nhau, nhận đợc
mọi thông tin khác của nhau. Hơn nữa do đặc điểm của sản phẩm khách sạn mà
mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong khách sạn quyết định đến năng suất
lao động.
+ Các công cụ đòn bẩy kinh tế.
Tiền lơng là số lợng tiền là ngời lao động nhận đợc sau một thời gian làm
việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lợng công việc nào đó. Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với ngời lao động vì tiền lơng là một
phần thu nhập quốc dân dành cho tiêu dùng cá nhân biểu hiện dới dạng tiền tệ đợc phân phối cho ngời lao động căn cứ vào số lợng mà mỗi ngời đã cống hiến.
Nhng để tiền lơng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế thì công tác tổ chức tiền lơng
phải đợc xét trên 2 khía cạnh: quỹ lơng và phơng án phân phối lơng.
+ Quỹ tiền lơng: Đây là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh dùng để trả lơng
cho ngời lao động sau một thời gian lao động nhất định, quỹ này nhiều hay ít phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì đợc xác định theo
chế độ lơng khoán bao gồm 2 hình thức khoán là khoán theo thu nhập hạch toán
và theo tổng thu nhập.

Bùi Văn Chuyền

6

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với hình thức khoán theo thu nhập.

Tổng thu nhập = Tổng doanh thu - Giá trị nguyên vật liệu hàng hoá - Chi
phí khác ngoài lơng
Sau đó tổng thu nhập đợc phân chia nh sau: Một phần dùng để trả lơng đó
là quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng thực tế = * Tổng thu nhập thực tế
Trong đó: Đơn giá lơng khoán =
Phần còn lại đợc phân phối cho các quỹ: Nộp ngân sách, nộp quỹ tập trung
của ngành, lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi khen thởng. Đối với hình
thức khoán theo thu nhập hạch toán.
Thu nhập hạch toán = Tổng thu nhập trích nộp ngân sách - Trích nộp cơ
quan quản lý cấp trên.
Quỹ tiền lơng thực tế = Thu nhập hạch toán thực tế - Quỹ phát triển sản
xuất theo ĐM - Quỹ phúc lợi xã hội theo ĐM
Thực hiện cơ chế khoán tiền lơng theo hai phơng pháp trên là phù hợp với
thực trạng nền kinh tế nớc ta. Mỗi khách sạn tuỳ theo tình hình cụ thể và đặc
điểm của mình mà áp dụng chế độ lơng khoán nào cho phù hợp.
+ Chế độ phân phối tiền lơng
Khi thực hiện việc phân phối tiền lơng để đảm bảo sự công bằng và khuyến
khích ngời lao động cần dựa trên các yếu tố cơ bản:
* Trình độ tay nghề
* Hệ số thành tích
Trong đó thờng tính 8 giời làm việc bằng một ngày công. Những thời gian
làm việc của ngời lao động lớn hơn 8 giờ thì phải quy đổi số thời gian làm việc
ngoài giờ ra ngày công theo hệ số thích hợp.
Còn yếu tố bậc thợ, chức vụ là căn cứ để xây dựng mức lơng cơ bản, mức lơng cơ bản này khác nhau đối với các cấp bậc chức vụ khác nhau.
Hệ số thành tích là yếu tố đánh giá chất lợng công việc của ngời lao động.
Điều này quan trọng trong cách tính và xác định hệ số thành tích và sự chênh lệch
giữa các hệ số này không nên quá nhỏ để tránh sự bình quân trong phân phối lơng
và cũng không quá lớn gây ra mức chênh lệch nhiều về thu nhập của ngời lao
động.

Ngoài ra cần chú ý: Đối với một số chức danh có vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nh giám đốc ,phó giám đốc ,kế toán trởng,các trởng phòng thì phải đợc cộng thêm một số u đãi.

Bùi Văn Chuyền

7

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Đối với nhân viên làm việc trong môi trờng độc hạithì phải đợc cộng thêm
một số u đãi trong khi làm việc.
Phân loại lao động trong công ty . Đó là những nhóm ngời trong tập thể lao
động của đơn vị sản xuất kinh doanh đợc phân định và theo những tiêu thức cụ
thể và mối quan hệ giữa những nhóm đó, nếu phân theo độ tuổi thì đối với những
ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ thì độ tuổi trung bình của ngời lao động càng thì đó
là một u thế, bởi vì ngời lao động trẻ họ thờng lăng động hơn trong quá trình làm
việc Nhng đối với ngành công nghiệp nói chung và các ngành sản xuất kinh
doanh cơ khí nói riêng thì đó cha hẳn là u thế. Nếu độ tuổi trung bình của ngời
lao động quá trẻ thì thích hợp với tính chất công việc phục vụ nhng lại ít kinh
nghiệm nghề nghiệp, còn nếu độ tuổi trung bình quá cao thì nhiều kinh nghiệm
nghề nghiệp nhng lại không phù hợp với tính chất công việc cân có sức khoẻ ,
Nếu phân theo giới tính đó là những nhóm ngời tập thể lao động đợc phân
định theo tiêu thức giới tính. Bởi tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất không có sản phẩm dịch vụ .Vì thế mà tỷ
lệ nữ giới chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động, ở trong từng bộ phận tỷ lệ nam

giới và nữ giới là khác nhau
- Đội ngũ lao động là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản
xuất và là một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do vậy xây dựng một đội ngũ lao động hợp lý và có hiệu quả là
mục tiêu quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động. Với một đội ngũ lao
động nh thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Một đội ngũ lao động bao giờ cũng cần
hai mặt là số lợng và chất lợng.
+ Về số lợng lao động: Một vấn đề đặt ra là phải căn cứ vào đâu để tính
toán số lợng lao động hợp lý. Một đội ngũ lao động có số lợng lao động hợp lý
tức là số lợng lao động đó vừa đủ so với khối lợng công việc không thừa không
thiếu, chỉ có đảm bảo đợc mức lao động nh vậy thì vấn đề sử dụng lao động mới
đạt hiệu quả cao.
+ Chất lợng lao động thể hiện khả năng của ngời lao động về trình độ học
vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, trình độ còn phụ thuộc vào tính chất
của từng công việc mà họ có thể phát huy một cách tối đa khả năng của họ. Để
đảm bảo hiệu quả công việc cao thì ngời lao động phải đáp ứng đợc các yêu cầu
của công việc đối với ngời lao động về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. Tuy nhiên ở mỗi khách sạn các yêu cầu
này là khác nhau.

Bùi Văn Chuyền

8

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp


- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
mới. Số lợng lớn thì cần sử dụng ít lao động chân tay và sử dụng nhiều lao động
có trình độ học vấn, tay nghề cao.
Ngoài ra đối với từng bộ phận, lao động trong khách sạn chủ yếu là lao
động trực tiếp tuy nhiên trang thiết bị máy móc vẫn đợc áp dụng vào trong quá
trình lao động ở những bộ phận nào mà trang thiết bị máy móc có thể thay thế đ ợc lao động thì bộ phận đó sử dụng ít lao động hơn và việc quản lý sử dụng lao
động ở bộ phận đó đơn giản hơn (ở bộ phận bếp chẳng hạn có bộ phận rửa bát sẽ
giảm đợc lao động rửa bát). Nh vậy ở những bộ phận nh thế áp dụng máy móc
vào quá trình phục vụ khách thì việc thay thế lao động bằng máy móc là cần thiết
để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Các điều kiện khác:
+ Đối với nhân viên phục vụ trực tiếp thì việc ăn uống, sinh hoạt hay mọi u
đãi khác ngoài lơng thởng trong khách sạn là rất quan trọng nó cũng có vai trò
quyết định đến chất lợng phục vu. Nếu ngời lao động có tinh thần sức khoẻ tốt thì
họ làm việc sẽ có hiệu quả, hăng hái nhiệt tình trong công việc hơn và ngợc lại.
2. Nhân tố bên ngoài
- Nguồn khách đối với khách sạn: Khách với những đặc điểm về giới tính,
quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý là
một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ lao động hợp lý
thì cần phải nghiên cứu tìm hiểu tâm lý dân tộc, thành phần xã hội, độ tuổi, nghề
nghiệp, khả năng thanh toán và tâm sinh lý của khách du lịch để xác định những
yêu cầu đối với ngời lao động về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp và xác định hình thức phục vụ kỹ thuật
phục vụ thích hợp một cách tơng xứng và đáp ứng đợc đúng và đầy đủ nhu cầu
của khách, hiểu rõ ý muốn của khách là điều kiện tiền đề để tổ chức lao động một
cách tốt nhất và nó quyết định hớng đi trong thời gian tới của khách sạn. - Các
chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động: Chính sách bảo
hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội chế độ bảo hiểm ngời lao động nhằm đảm bảo
lợi ích cho ngời lao động cũng nh trách nhiệm của mỗi ngời lao động phải đóng

góp. Nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao động làm việc năng
suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần đợc nâng cao hơn, làm giảm bớt khó
khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hu... Đối với tất cả những ngời chủ, lẫn công
nhân đều phải đóng góp hàng tháng trên cơ sở thu nhập hàng tháng của công
nhân.

Bùi Văn Chuyền

9

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

- Luật pháp: Trong những năm gần đây Nhà nớc đã ban hành luật lao động
với những quy chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. Do đó việc
chấp hành các quy chế đó phải đợc thực hiện ở mọi hình thức doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh... Để tránh
những doanh nghiệp chỉ vì lợi ích trớc mắt mà lợi dụng ngời lao động bắt ngời lao
động làm việc với cờng độ cao gây chán nản kiệt sức cho ngời lao động.
Luật pháp là cũng để bảo vệ ngời lao động giúp họ giải quyết những mâu
thuẫn, tranh chấp trong phạm vi làm việc của họ. Do vậy luật pháp phải rõ ràng và
công minh, xử lý công bằng với mọi ngời.

Bùi Văn Chuyền

10


K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

B Thực trạng cơ cấu tổ chức lao động ở công ty Quy chế
từ sơn
i.vài nét về công ty Quy chế từ sơn
1. sơ lợc quá trình hình thành và phát triển ở công ty
1.1:Lịch sử hình thành.
Ngành công nghiệp nặng là một trong những nghành kinh tế quan trọng
của một quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế .Và trớc sự cần
thiết của các sản phẩm Bulông và đai ốc đối với nền kinh t ế quốc dân .Bộ công
nghiệp nặng ra quyết định thành lập Nhà máy Quy chế Từ Sơn vào gày 18
tháng 11năm 1963 và thành lập lại vào ngày 25 tháng 5 năm 1993 .Nay đổi tên
thành Công ty Quy chế Từ Sơn (căn cứ vào thông báo số 3LCTB ngày 24 tháng
4 năm 1993của văn phòng chính phủ thông báo ý kiến của thủ tớng Chính phủ
thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc .Và theo quyết định số 2410QD TCCB
ngày 25 tháng 8năm 2000 của Bộ trởng Công nghiệp đổi tên nhà máy quy chế
Từ Sơn thành công ty Quy Chế Từ Sơn thuộc tổng công ty máy và thiêt bị công
nghiệp
Công ty Quy chế là một doanh nghiệp Nhà Nớc và có đầy đủ t cách pháp
nhân hoạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng , đợc mở tài khoản tại ngân
hàng .Với vị trí nằm cách thủ đô Hà nội 18Km về phía Bắc , đây là điều kiện rất
thuận lội cho việc lu thông hàng hoá , sản phẩm của công ty . sản phẩm chính
của nhà máy là sản xuất các loại bu lông đai ốc theo TCVN có tính lắp lẫn cao,
boa gồm các loại sản phẩm chủ yếu dỏ là bulông tinh và bulông thô , vòng đêm

vít các loậi , phụ tùng otô , máy kéo ,mayơ xe đạp . Ngoài các sản phẩm chủ
yếu kể trên nhà máy còn sản xuất một số loại sản phẩm công nghiệp phụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp của các vùng phụ cận quanh vùng .
Từ sự thành lập của công ty nó đã thu hút đợc một số lợng lớn lực lợng lao
động tại địa phơng vì thế mà nó thúc đẩy đợc nền kinh tế trong vùng phát triển
mạnh.
1.2 Quá trình phát triển .
Quá trình phát triển của công ty đợc chia làm 2 giai đoạn chính theo cơ
chế quản lý kinh tế ở nớc ta.
Giai đoạn 1:Bắt đầu từ khi thành lập (1963) cho đến khi có quyết định
217/HĐBT ngày 14-11-1987 nay là chính phủ ra đời .Do cơ chế quản lý theo
kiểu hành chính bao cấp theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều do
Nhà nớc quyết định điều tiết nhà máy chỉ lo khâu sản xuất theo kế hoạch Nhà
nớc bàn giao .Tuy vậy trong giai đoạn này nhà máy luôn luôn sản xuất và đạt vợt mức kế hoạch đề ra sản lợng có năm lên tới 1700 tấn (năm1976) đạt 112% kế

Bùi Văn Chuyền

11

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

hoạch vợt 12% kế hoạch bàn giao và năm1979 đạt 25 triệu tấn đạt 118% kế
hoạch vợt chỉ tiêu 18% .
Giai đoan 2 : Từ khi có quyết định 217/HĐBT cho đến nay là giai đoạn
Nhà nớc xoá bỏ chế đọ bao cấp .Các doanh nghiệp Nhà nớc dần dần chuyển

từng bớc sang tự hoạch toán kinh doanh và vậ đọng theo cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc .Vì thế mà tình hình sản xuất của ngành công nghiệp nói
chung và nhà máy Quy chế nói riêng đã gặp không ít khó khăn nh vật t nhiên
liệu ,thị trơng tiêu thụ sản phẩm ,sự cạnh tranh vớ hàng ngoại nhập dẫn đén
công ty gặp nhiều khó khăn ,công nhân thiếu việc làm ,thu nhập thấp không
đảm bảo cuộc sống .Mặc dù đã gập nhiều khó khăn nhung công ty đã từng bớc
khắc phục nhữmg khó khăn đó .Tự tiềm kiếm thị trờng cải tổ toàn bộ khoa hoc
kỹ thuật , các chu trơng chính sách của Nhà nớc giảm bớt biên chế ,xắp xếp lại
nhân sự ,bên cạnh đó cố gắng khắc phục hậu quả do cơ chế cũ để lại .Từ đó
công ty đã từng bớc lớn mạnh cụ thể là ổn định đơvj việc làm ,tiền lơng của cán
bộ công nhân viên đơc nâng cao một cách đáng kể đẻ đảm bảo cuộc sống .Tình
hình sản xuất kinh doanh luôn khả quan và phát triển theo triều hớng tích cực.
Ngày 25-8-2000 Bộ Trởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số 2410/QĐ
- TCCB về việc đổi tên nhà máy Quy chế Từ Sơn thành công ty Quy chế Từ Sơn
trực thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp
Tên gia dịch quốc tế là:
TUSON FASTENER COMPANY
(TUFACO)
Trụ sở chính đặt tại : Thị trấn Từ Sơn-huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
2.1. Ban giám đốc.
Là cơ quan đầu não của mỗi bộ máy quản lý cuối cùng, là nơi quy định cơ
cấu hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy và cũng là nơi góp phần quyết định sự
tồn tại của bộ máy quản lý.
Kết quả hoạt động của ban giám đốc có ý nghĩa đặc biệt. Ban giám đốc tìm
việc làm cho CBCNV trong công ty. Việc tham gia đấu thầu ký kết hợp đồng có
thành công hay không chính là nhờ tài năng, uy tín, khéo léo trong giao tiếp, các
mối quan hệ với khách hàng. Sự năng động của ban giám đốc. Do vậy ban giám
đốc không những là những kỹ thuật mà còn là những nhà kinh tế để đảm đơng
công việc.

*.Giám đốc công ty.

Bùi Văn Chuyền

12

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Nh đã trình bày ở phần trên, công ty đợc thành lập từ sự chuyển đổi của
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh sang.
Do đó, giám đốc công ty là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công
ty, là đại diện pháp nhân của công ty và phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và
ngời bổ nhiệm về điều hành công ty giám đốc có quyền hạn nhiệm vụ yếu sau:
+ Nhận và sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác do Nhà
nớc giao cho công ty để thực hiện mục tiêu Nhà nớc giao.
+ Quyết định giá mua giá bán sản phẩm dịch vụ, ban hành các định mức
kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lơng.
+ Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ: Phó giám đốc, kế
toán trởng, các đơn vị thành viên (nếu có). Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức vụ trởng phòng, phó phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ trong công ty.
+ Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện chế
độ chính sách pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định bộ máy tổ chức quản lý
của công ty, đảm bảo tinh giảm có hiệu quả. Tổ chức việc thi tuyển chuyên môn ,
về nghiệp và thực hiện có nề nếp chế độ nhận xét cán bộ trong công ty theo định
kỳ.

Giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất và thực hiện
chính sách về lao động của Nhà nớc. Có trách nhiệm xây dựng các nội quy, quy
chế nhằm thực hiện những quy định của Nhà nớc về kỷ luật lao động, bảo hộ lao
động kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp. Trờng hợp không đảm bảo an toàn
lao động, giám đốc có quyền và có trách nhiệm chỉ định sản xuất, giám đốc có
quyền khen thởng những ngời có thành tích. Đồng thời thi hành kỷ luật đến mức
buộc thôi việc những ngời vi phạm nội quy, quy chế, áp dụng trong công ty, cho
thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động những ngời không đáp ứng yêu cầu
sản xuất theo nội quy của công ty theo hợp đồng đã kết kết.
Giám đốc chỉ đạo thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách
Nhà nớc và các khoản khác. Lập phơng án phân phối lợi nhuận sau thuế của công
ty trình lên tổng công ty cũng nh cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đối với việc
thực hiện nghĩa vụ điều hành của mình.
* Phó giám đốc.
Là ngời giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của
giám đốc đồng thời phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiemẹ vụ trách
nhiệm đợc uỷ quyền hoặc phân công.
* Phó giám đốc có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.

Bùi Văn Chuyền

13

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp


- Đợc giám đốc uỷ quyền trực tiếp chỉ huy thống nhất sản xuất kỹ thuật
hàng ngày. Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất từ việc chuẩn
bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí điều khiển lao động trong nội bộ công
ty cho đến việc kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất đảm bảo số lợng và chất lợng
theo kế hoạch.
Tổ chức và chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất tháng,
tuần, ngày cho toàn công ty phối hợp với kế toán trởng dự toán chi phí sản xuất và
hiệu quả kinh doanh sản phẩm mới.
Nghiên cứu, xây dựng phơng hớng các kế hoạch tiến bộ kỹ thuật lâu dài
hàng năm cho công ty.
Tổ chức bảo dỡng và quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ, bảo đảm máy móc
hoạt động đều đặn phục vụ kịp thời cho sản xuất giúp giám đốc quy định các chế
độ cải thiện điều kiện lao động.
Có quyền kỷ luật với những ngời vi phạm kỷ luật sản xuất, kỷ luật lao
động. Có quyền định chỉ công tác, đình chỉ sản xuất đối với những ngời vi phạm
an toàn lao động và báo cáo giám đốc.
Có quyền đề nghị nâng bậc lơng cho CBCNV và tham gia xét duyệt nâng
bậc định kỳ, có quyền khen thởng, công nhận cánbộ có thành tích sản xuất và
hoàn thành kế hoạch trong phạm vi và mức độ đợc giám đốc uỷ quyền.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xởng
2.2.1. Văn phòng xí nghiệp :là một đơn vị trực thuộc công ty có chức năng tham
mu trên các lĩnh vực quản lý hành chính, qủn trị đời sống,quản lý nhà trẻ mẫu
giáo và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kết quả hoạt động các mặt công tác đó.
Văn phòng xí nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty.
* Nhiệm vụ của văn phòng xí nghiệp.
Thu thập tổng hợp tình hình có liên quan đến các hoạt động của (xí nghiệp)
công ty.
Giúp giám đốc tổ chức chuẩn bị hoặc theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị các đề
án quyết định, chỉ thị, để ban hành trong công ty hoặc trình lên cấp trên.
Lập chơng trình công tác hàng quý, 6 tháng năm của công ty. Bố trí lịch

làm việc hàng tuần, hàng tháng của giám đốc. Tổ chức và quản lý các kỳ họp của
giám đốc, của công ty.
Tổ chức phổ biến các văn bản của cấp tên và của công ty theo dõi đôn đốc
và kiểm tra hoặc tổ chức sự phối hợp giữa các phòng, xởng, phân phân xởng để
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và chơng trình kế hoạch công tác của cấp trên và
của công ty.

Bùi Văn Chuyền

14

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Đảm bảo mối quan hệ công tác của giám đốc, công ty với bên ngoài. quản
lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hành chính, xác nhận các văn bản giấy tờ về
hành chính quản trị đợc giám đốc uỷ quyền. Lu trữ đánh máy, in ấn tài liệu phát
các văn bản báo cáo theo quy định. Quản lý con dấu, quản lý tổ chức tốt công tác
thông tin liên lạc tỏng nội bộ công ty, hệ thống đienẹ báo trong công ty từ bên
trong ra bên ngoài, quản lý các thiết bị máy in, máy chữ. Phụ vụ tiếp khác, thực
hiện về sinh công cộng,vệ sinh nơi làm việc của bộ phanạ lãnh đạo.
Tổ chức quản lý ô tô con cả về thiết bị con ngời và tổ chức điều vận:
2.2.2. Phòng tổ chức lao động.
Phòng tổ chức lao động là một đơn vị trực thuộc giám đốc công ty có chức
năng thammu cho giám đốc về lĩnh vựctổ chức nhân sự đào tạo và chế độ chính
sách đối với ngời lao động trong toàn công ty.

* Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu cải tiến cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý các hệ
thống, các biện pháp làm việc của bộ máy quản lý.
Trên cơ sở các quy định của Nhà nớc tổ chức xây dựng các chức danh và
tiêu chuẩn nghiệp vụ của viên chức trong phạm vi công ty.
- Làm các thủ tục tuyển dụng, tiepé nhận , bố trí, thuyên chuyển cho thôi
việc đối với công nhân viên chức theo pháp luật hiện hành và các quy định cụ thể
của giámđốc.
Điều động bố trí sắp xếp CBCNV trong nội bộ công ty.
Quản lý theo dõi điều kiện làm việc và phân phối thu nhập quan tâm đến
đời sống của ngời lao động trong công ty. Nhận và quản lý hồ sơ CBCNV.
Thống kê nhân sự , nhận xét thờng kỳ CBCNV .
Chuẩn bị các tài liệu đề nghị khen thởng kỷ luật CBCNV trong công ty.
Xây dựng định mức lao động. đơn giá tiền lơng theo quy định hiện hành.
Tổ chức việc bổ túc , kèm cặp nâng bậc cho công nhân.
2.2.3.Phòng sản xuất kinh doanh ,
* Chức năng.
Phòng sản xuất kinh doanh là một dơn vị trực thuộc giám đốc công ty làm
công tác kinh tế tham mu cho giám đốc trênlĩnh vực sản xuất kinh doanh. nghiên
cứu thị trờng cung cầu, xây dựng kế hoạhc chuẩn bị mọi đieue fkiện xây dựng các
dịnh mức lao động đơngiá tiền lơng và đieuè hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
đảmbảo kinh doanh có hiệu quả.
* Nhiệm vụ.

Bùi Văn Chuyền

15

K49QTKD



Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Tập hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của công ty. xây
dựng kế hoạch dài hạn ngắn hạn và kế hoạch tác tác nghiệp về sản xuất sản phẩm.
Sản xuất dụng cụ khuôn, cối, gà lắp... hàng tháng, quý, năm tổ chức thực
hiện các kế hoạch đó.
Tổ chức điều độ sản xuất,quản lý sản xuất sản phẩm và dụng cụ khuôn cối
phục vụ cho sản xuất, quản lý thời gian lao động của các phân xởng chính, phụ,
dịch vụ trực thuộc công ty.
Nghiên cứu thị trờng tổ chức công tác marketing, kỹ kết hợp đồng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trong công ty và tổ chức xét duyệt hoàn
thành kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc.
Hớng dẫn ghiệp vụ công tác kế hoạch hoá cho các dơdoanh nghiệp vị và
nhân viên kế hoạch ở các đơn vị trong toàn công ty.
2.2.4.Phòng tài chính kế toán.
* Chức năng.
Phòng tài chính kế toán là đơnvị trực thuộc giám đốc công ty có chức năng
tham mu giúp cho giám đốc quản lý tổ chức và thực hiện công tác tài chính kê
toán, hạch toán thống kê, báo cáo theo quy định.

* Nhiệm vụ:
Ghi chép, phản ánh chính xác, lập thời, liên tục, có hệ thống về số liệu và
tình hình biến động của lao động vật t, tiền vốn tình hình thanh toán, chi phí sản
xuất, tổng sản phẩm, kết quả lỗ lãi và các khoản thanh toán với cấp trên theo đúng
chế độ kế toán đồng thời đảmbảo yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Thu thập tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty,

phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phục vụ cho
công tác hạch toán kinh tế thông tin kinh tế phân tích hoạt động kinh tế và lapạ
báo cáo theo quy định hiện hành.
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài
chính của Nhà nớc trong phạm vi công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn các hiện tợng tham ô, lãng phí, xâmphạm tài sản hội chủ nghĩa. Phát hiện và động viên mọi
khả năng tiềm tàng của công ty nhằm đa vào sử dụng cso kết quả sử dụng tiềm
năng đó.
Thực hiện công tác kiểm kê định kỳ và đột xuất.

Bùi Văn Chuyền

16

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Chịu trách nhiịem bảo quản lu giữ chứng từ, tài liệu kế toán thống kê theo
qui định của Nhà nớc .
Thực hiện hớng dẫn bồi dỡng nghiệp vụ nhằm nâmg cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong công ty.
2.2.5 Phòng kỹ thuật
* Chức năng
Phòng kỹ thuật là một đơn vị trực thuộc giám đốc có chức năng tham mu
cho giám đốc nghiên cứu tổ chức quản lý các lĩnh vực khoa học kỹ thuật công
nghệ và môi trờng của công ty theo công nghệ mới môi trờng và năng lợng, thiết
kế sửa chữa và bố trí lắp đặt trang thiết bị, quản lý mặt thiết bị của công ty. Chịu

trách nhiệm trớc giám đốc về kết quả hoạt động các lĩnh vực công tác đó. Phòng
kỹ thuật chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
* Nhiệm vụ:
Quản lý theo dõi chung công tác kỹ thuật chế tạo dụng cụ và sản phẩm, các
tiêu chuẩn định mức kỹ thuật và các thiết kế kỹ thuật trong công ty theo các quy
định của Nhà nớc.
Nghiên cứu thiết kế dụng cụ gá lắp và sản phẩm mới tổ chức thực hiện các
thử nghiệm chế tạo dụng cụ gá lắp và sản phẩm mới .
Tổ chức thực hiện kế hoạch tiến bộ kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. nghiên cứu đầu t chuyên sâu đổi mới thiết bị và công nghệ , đổi mới
sản phẩm, đổi mới sản xuất.
Lu trữ các hồ sơ tài liệu kỹ thuật. Xây dựng và tổng hợp các báo cáo vê
công tác quản lý kỹ thuật của công ty.
Phối hợp với phòng tổ chức lao động tỏng việc soạn thảo các nội dung phục
vụ nâng cấp nâng bậc hàng năm cho công nhân, bồi dỡng nâng cao tay nghề cho
công nhân, giám sát chấm điểm và xác định kết quả bài thi.
Giúp giám đốc xét duyệt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật đầu t đổi mới trang
thiết bị máy móc dây truyền công nghệ.
Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ về kỹ thuật và công tác bảo dỡng sửa
chữa máy móc , trang thiết bị phục vụ sản xuất của công ty.
Đề xuất phơng hớng biện pháp cà kế hoạch kỹ thuật an toàn cũng với kế
hoạch sản xuất hàng năm, Hớng dẫn kiểm tra đôn đốc thi hành các chỉ thị, Nghị
quyết, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm.
Theo dõi hớng dẫn đôn đốc thực hiện các biến đề phòng tai nạn lao động
và có sự cố theo qui định của Nhà nớc và của Bộ. Tổ chức phổ biến rút kinh
nghiệm.

Bùi Văn Chuyền

17


K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

2.2.6 Phòng KCS
* Chức năng.
Phòng KCS hay phòng kiểm tra chata slợng sản phẩm là doanh nghiệp vị
trực thuộc ban giám đốc công ty có chức năng tham mu và đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty.

Bùi Văn Chuyền

18

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

* Nhiệm vụ:
Kiểm tra chất lợng sản phẩm, bán thành phẩm (trong quá trình sản xuất từ
khâu đầu đến khâu cuối)nguyên nhiên vật liệu, thiết bị dụng cụ và đồ gá lắp mua
ngoài.
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo quản đóng gói và vận xuất sản

phẩm. Kiểm tra các trang thiết bị công nghệ dụng cụ gá lắp và các chi tiết phụ
tùng, thiết bị trong công tác sản xuất và sửa chữa.
Nghiên cứu các chế độ và phơng pháp kiểm tra, hớng dẫn, giúp các đốc
công và các bộ phận khác trong công ty tiến hành công tác kiểm tra chất lợng.
Xây dựng và quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý kỹ thuật các dụng cụ đo
kiểm trong toàn công ty. Hớng dẫn công nhân, đốc công thực hiện các thao tác
đo, kiểm tra và sử dụng các phơng tiện đo lờng. Tham gia nghiên cứu tìm tòi các
phơng pháp và phơng tiệ kiểm tra mới.
Kiểm tra việc đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lờng và bảo quản các phơng tiện đo lờng, xây dựng các qui định về sử dụng và bảo quản chúng.
Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lợng sản
phẩm .
Xây dựng và tổ chức kế hoạch kiểm tra chất lợng sản phẩm của công ty.
Xây dựng kế hoạc và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm định Nhà nớc .
Thực hiện đăng ký quyền sở hữu công nghiệp của sản phẩm công ty sản
xuất.
2.2.7 Ban bảo vệ
* Chức năng
Tham mu và đề xuất các biện pháp bảo vệ công ty, lập báo cáo về công tác
an ninh trật tự trên địa bàn công ty và tình hình quản lý tài sản của công ty theo
định kỳ.
* Nhiệm vụ
Nghiên cứu đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ xung xây dựng nội qui đề
tăng cờng công tác bảo vệ, đảm bảo mọi hoạt động bình thờng của công ty, trình
cho giám đốc ban hành.
Nghiên cứu tổ chức chỉ đạo thực hiện các chỉ thị nghị quyết, nội qui, quy
chế bảo vệ an ninh chính trị và trật tự trong công ty.
Kết hợp với các đoàn thể trong công ty tuyên truyền giáo dục CBCNV thực
hiện nghiêm chỉnh đờng lối chính sách của Nhà nớc, xây dựng và đẩy mạnh
phong trào an ninh tổ quốc, bảo vệ tài sản của công ty và tài sản XHCN.


Bùi Văn Chuyền

19

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Xây dựng và hoàn thiện nội quy, quy chế trong công tác bảo vệ. Giám sát
việc chấp hành nội quy và quy chế bảo vệ và ra vào Công ty. Tiến hành công tác
tuần tra canh gác.
II.các điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh tại công ty Quy chế Từ Sơn
Công Từ Sơn đợc thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất các loại bulong,
đai ốc,vít các loại theo tiêu chuẩn Việt Nam với tính lắp đặt. Sản phẩm của
công ty đã có nhiều đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cũng nh
góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nớc.
Trớc đây do công ty là doanh nghiệp Nhà Nớc đợc Nhà Nớc đầu t vốn và
hoạt động theo cơ chế bao cấp giao nộp sản phẩm. Do đó, từ khi chuyển đổi nền
kinh tế sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc. Công ty mơi thực sự
đi vào sản xuất kinh doanh và đã gặp phải khong ít những khó khăn trong công
tác quản lý cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây.
Cũng nh các bộ máy quản lý của các doanh nghiệp hiện nay trên thị trờng.
Tại công ty quy chế Từ Sơn việc tăng năng suất lao động có ảnh hởng rất lớn đến
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh phản ánh hiệu quả của năng suất lao động của công ty . Kết

quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quy chế Từ Sơn những năm
gần đây có nhiều kết quả khả quan đợc thể hiện qua biểu sau:

Bùi Văn Chuyền

20

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1: một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm
Chỉ tiêu
1. Giá trị tổng sản lợng
2. Trọng lợng sản phẩm
3.tổng Doanh thu
4. doanh thu bq /ngời/năm
5. tổng Lợi nhuận
6. lợi nhuận bq /ngời /năm
7. Nộp ngân sách
8. Số lợng CB-CNV

Đơn vị
Tr đ
Tr kg
Tr đ
Tr đ

Tr đ
Tr đ
Tr đ
Ngời

1998 1999 2000
8203 10616 8336
650
634
583
9750 10452 10200
19.34 20.90 20.64
77
82
80
0.153 0.164 0.162
212
238
220
504
500
494

Dựa vào bảng trên ta thấy đợc kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong năm 2000 là không tôt so với năm trớc (năm 1999) Vì tổng
doanh thu của nâm này giảm xuống một lợng 252 triệu = 10453 -10200 .Lợng
giảm của doanh thu trên là quá lớn so với mức giảm của công nhân ( giảm 4 công
nhân ) vì thế mà làm cho doanh thu bình quân trên một công nhân giảm từ 20.90
xuống 20.06 .Vì doanh thu giảm xuống làm cho lợi nhuận của công ty giảm theo
từ 82 triệu năm 1999 xuống 80 triệu năm 2000 khi đó lợi nhuận bình quân trên

một công nhân trong một năm từ 0.164 triệu (1999) xuống 0.162 triệu năm
2000 . Việc giảm của doanh thu cũng nh lợi nhuận đây là điều có ảnh hởng rất
lớn đến sự phát triển của công ty .Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động
của công ty là không tốt .Nguyên nhậ chính của giảm doanh thu là do giảm của
năng suất lao động bình quân của công nhân giảm xuống .Hiệu quả sử dụng lao
động bị tác đọng bởi nhiều yếu tố nh chất lợng lao động của công ty , nguyên vật
liệu , kế hoạch của công ty, ảnh hởng của thị trờng , các đối thủ cạnh tranh ,và
hệ thống máy móc thiết bị của công ty những yếu tốt trên có tác động trực tiếp ,
gián tiếp đến kế hoạch sản xuất ,thị trờng tiêu thụ sản phẩm , doanh thu , lợi
nhuận của công ty Nếu các bộ phân chức năng của công ty không có những giải
pháp khắc phục tình trạng trên sẽ dẫn đén tình trạng thua nỗ, phá sản của công ty
trong tơng lai .Vì thế bộ phận quản lý của công ty phải vạch ra những kế hoach
phát triển của công ty trong thời gian xắp tới nh , mua sắm thêm máy móc thiết bị
, tổ chức đào tạo lại lực lợng lao động , giảm bớt lực lợng lao động gián tiếp, bố
trí lại bộ phận quản lý cho hợp lý , giảm bớt cồng kềnh để nâng cao hiệu quả lao
động trong công ty
2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Với diện tích nhà xởng 1456 m2 là điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng
quy mô sản xuất xây dựng những phân xởng mới để sản xuất những sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trờng

Bùi Văn Chuyền

21

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT


Luận văn tốt nghiệp

2.1 điều kiện về máy móc thiết bị
Số lợng máy móc: trong những năm gần đây nhằm tạo u thế trong cạnh
tranh công ty đã mạnh dạn đầu t chiều sâu bằng nguồn vốn tự bổ sung để mua
sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và quản lý nh máy dập cỡ lớn,
máy phay, máy bào, máy cán ren, máy vi tính Việc đa kỹ thuật công nghệ hiện
đại vào sản xuất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc giảm thời gian gián
đoạn, rút ngắn chu kỳ sản xuất và đẩy mạnh vòng quay của vốn lu động.
Khi mới thành lập công ty mới chỉ có 22 chiếc các loại máy móc thiết bị
thuộc quyền sở hữu của công ty, đến tháng 12/2000 là 148 chiếc.

Bùi Văn Chuyền

22

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp
Biểu: Số lợng máy móc thiết bị hiện có

Tình trạng kỹ thuật
Stt

Tên thiết bị

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Thiết bị nguồn điện
Phơng tiện vận tải
Thiết bị văn phòng
Máy dập
Máy tiện
Máy phay
Máy bào
Máy khoan
Máy cán ren
Máy vuốt
Thiết bị khác
Máy mài

Số lợng
5
4
8
30

23
16
15
7
8
2
17
11

Tốt
5
4
8
26
20
15
15
7
7
2
15
11

Hỏng phải
Chờ
sửa chữa thanh lý
2
2
1
1

1
-

2
1
1
-

Qua thống kê trên cho thấy phần lớn máy móc thiết bị của công ty đang sử
dụng tốt ,đợc bố trí theo đặc điểm công nghệ .Trớc đây công ty sản xuất theo phơng pháp chuyên môn hoá từng phân xởng chỉ làm những công việc nhất định
trong cả chuỗi những công việc để hoàn thành sản phẩm .Từ khi chuyển đổi nền
kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì công ty cũng thay đổi
phơng thức sản xuất theo phơng pháp kinh tế khoán sản phẩm cho từng phan xởng ,các phân xởng tự hoàn thành sản phẩm nhng theo sự quản lý của công ty và
thông qua công ty .Nhìn chung việc điều phối thiết bị đã đáp ứng về cơ bản cho
quá trình sản xuất góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các kế hoạch đặt ra
của công ty .
2.2:Lao động
Lao động của công ty có một đặc điểm là phần lớn là lao động chuyên
ngành cơ khí với vác nghề khác nhau nh : nguội ,bào, phay,tiện đợcđào tạo từ
các trờng chuyên nghiệp trong cả nớc với chuyên ngành cơ khí . Tuy công ty có vị
trí ở vùng ngoại thành và ở vùng nông nghiệp nhng không vì thế mà lục lợng lao
động của công ty kém phong phú . Để dảmbảo yêu cầu sản xuất kink doanh công
ty đã từngbớc ổn định đội ngũ cán bộ kỹ thuật ,đặc biệt quan tâm đến đội ngũ
công nhân lành nghề ,công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo thi tay nghề nâng
cấp bậc cho công nhân , tuyển thêm công nhân ở các trờng kỹ thuật . Qua thực
tế sản xuất và đợc bồi dỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế một đọi ngũ cán bộ mới có
năng lực đã trởng thành ,đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . Hiện nay cong

Bùi Văn Chuyền


23

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

nhân của công ty luôn có kỹ thuật cao ,sản xuất đợc sản phẩm có kỹ thuật cao đáp
ứng đợc những đòi hỏi của thị trờng hiện nay .
2.3 Về sản phẩm:
Sản phẩm của công ty rất phong phú đa dạng sản xuất các loại bulông, đai
ốc, vít theo nhiều chủng loại khác nhau. Công ty đã từng sản xuất sản phẩm chất
lợng cao phục vụ xây dựng các công trình lớn trọng điểm của Nhà nớc nh cầu
cống, đờng sắt, vận tải, thuỷ điện ...với số luợng sản phẩm lớn gọp phần đáng kể
cho sự thành công của các công trình nh cầu Thăng Long, đờng tàu Thống Nhất
Bắc Nam...sản phẩm bulông, đai ốc của nhà máy đã và đang có mặt hầu hết trong
các nghành sản xuất vật chất trên mọi miền của đất nớc đặc biệt là những sản
phẩm có uy tín và chất lợng cao góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của
ngành công nghiệp nặng nớc nhà cho kịp với sự phát triển chung của khu vực và
trên toàn thế giới .
Trong thời gian Nhà nớc áp dụng chế độ cải cách nền kinh tế xoá bỏ bao
cấp. Nhà máy Quy Chế Từ Sơn (công ty) cũng nh nhiều doanh nghiệp khác gặp
nhiều khó khăn vớng mắc thị trờng tiêu thụ giảm hàng ngoại cạnh tranh với hàng
nội địa, hàng giả kém phẩm chất cạnh tranh với hàng chất lợng cao về giá cả. Có
rất nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất kinh doanh của nhà máy chao đảo, thiếu
thốn. Có sản phẩm không trụ vững đợc trên thị trờng nh: moay ơ xe đạp, bulông
tắc kê ô tô...Trong tình hình đó đã gây ảnh hởng trực tiếp tới thu nhập của ngời
lao dộng do thiếu việc làm công nhân phải nghỉ việc .

Tuy khó khăn nh vậy xong công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp kinh tếkỹ thuật lao động nhằm duy trì sản xuất nh nâng cao chất lợng sản phẩm , đa
dạng hoá sản phẩm , tổ chức lại sản xuất tinh giảm biên chế gián tiếp...đến nay
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng ổn định và đi lên.
2.4 Về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất (sức lao động, t
liệu lao dộng và dối tợng lao dộng). Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực
thể sản phẩm, chất lợng của nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành.
Do sản phẩm của công ty chủ yếu là các mặt hàng bulông, đai ốc, vít các
loại...theo tiêu chuẩn Việt nam cho nên nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản
xuất là các loại thép chế tạo CT3, thép Hàn Quốc, thép ống, thép chế tạo dụng cụ
nh kim loại mầu, kẽm, niken...Nguồn cung cấp chủ yếu là các nhà máy sản xuất
thép trong nớc nh công ty gang thép Thái Nguyên, nhà máy cơ khí Tam Hiệp, nhà
máy cơ khí Giải Phóng, công ty cơ khí Hà nội ...

Bùi Văn Chuyền

24

K49QTKD


Trờng :CĐGTVT

Luận văn tốt nghiệp

Vật liệu phụ gồm: than, dầu máy, xăng và các loại hoá chất nhu cầu vật t
hàng năm phụ thuộc chủ yếu vào kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty và định
mức tiêu hao vật t đối với từng loại sản phẩm do phòng sản xuất kinh doanh lập
kế hoạch và theo dõi việc lập kế hoạch cung ứng vật t .

Công ty có kho bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu, khi nguyên vật liệu về
kho đều phải qua KCS kiểm tra số và chất lợng sau đó giao cho ban kho quản lý.
Nếu không đạt thì trả lại cho bên cung ứng. Không để lẫn các loại nguyên vật liệu
khác nhau cũng nh không để lẫn các nguyên vật liệu của các lần nhập khác.
Nguyên vật liệu đợc sử dụng theo nguyên tắc FIFO, không để tồn đọng lu trữ đợt
này qua đợt khác. Điều này giữ ổn định trong quá trình sản xuất và nâng cao chất
lợng sản phẩm .
2.5 Về thị trờng,
Thị trờng là nơi diễn ra tất cả các hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế nớc ta đang vận động theo cơ chế thị trờng
đã làm cho không ít những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp phải nhiều khó
khăn. Một trong những khó khăn hàng đầu trong cơ chế thị trờng đối với các
doanh nghiệp là phải đơng đầu với quyluật cạnh tranh mà đã cạnh tranh ắt sẽ có
đào thải. Các doanh nghiệp trong nớc càng trở nên khó khăn hơn trớc sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp liên doanh.
Ngày nay trớc sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật công ty cũng đổi mới một
số công nghệ phù hợp với đơng thời, cùng với công nghệ truyền thống và hệ
thống hợp lý của ban lãnh đạo công ty đã làm cho sản phẩm của công ty vẫn giữ
đợc uy tín và vị trí trên thị trờng. Sản phẩm của công ty hiện nay đã có mặt ở hầu
khắp các tỉnh trên mọi miền đất nớc. Các khách hàng từ trớc đến nay vẫn dùng
sản phẩm của công ty nh nghành điện, giao thông, cầu cống, đờng sắt, vận tải...
Do sản phẩm vẫn bảo đảm chất lợng.
Chủ trơng của công ty hiện nay và các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì và
mở rộng thị trờng tiêu thụ ngày một nâng cao chất lợng sản phẩm , cải tiến mẫu
mã thích hợp nhng không làm thay đổi tính công dụng để cạnh tranh với các đối
thủ lớn trong nớc và trong khu vực, tạo và giữ vững uy tín trên thị trờng nhằm thu
hút những khách hàng mới, giữ đợc khách hàng cũ từ đó thị trờng sẽ đợc mở
rộng. Trong khi đó nhà máy (công ty) vẫn đảm bảo công tác marketing để tìm
kiếm những thị trờng tiềm tàng đang trong thời kỳ phôi thai trong nội địa và các
thị trờng rộng lớn trong khu vực ASEAN nh Lào, Campuchia, Thái Lan... dang rất

cần các yếu tố đầu vào để phát triển công nông nghiệp.

Bùi Văn Chuyền

25

K49QTKD


×