Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Nghiên cứu khoa học Trách nhiệm xã hội của các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 66 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU........................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
KẾT LUẬN56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................58
PHỤ LỤC...................................................................................................................vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

STT

Số bảng,
biểu

Tên bảng, biểu

Trang

1

Bảng 1.1.

Mức độ quan tâm của các bên liên quan đến việc thực
hiện Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

12



2

Bảng 1.2.

3

4

5

Trách nhiệm xã hội theo cách tiếp cận chuỗi giá trị

12

Bảng 2.1.

Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của nhân viên
đối với các tiêu chí thực hiện TNXH của Nhà hàng
Bami Bread

22

Bảng 2.2.

Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của nhân viên
đối với các tiêu chí thực hiện TNXH của Nhà hàng
Lotteria Trung Hòa – Nhân Chính

32


Bảng 2.3.

Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng
đối với các tiêu chí thực hiện trách nhiệm xã hội của
Nhà hàng Lotteria Trung Hòa

36


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Số sơ đồ,
hình vẽ

Tên sơ đồ, hình vẽ

1

Hình 1.1.

Mô hình “kim tự tháp” CSR của Carroll

10

2

Hình 1.2.


Các đối tượng tác động của Trách nhiệm Xã hội

11

3

Hình 2.1.

Kết quả khảo sát về mức độ muốn gắn bó với Nhà
hàng Bami Bread của nhân viên

23

4

Hình 2.2.

Nguyên liệu của Bami Bread được chuẩn bị và sử
dụng trong ngày

25

5

Hình 2.3.

Nhân viên Bami Bread nhiệt tình giao bánh mì cho
khách hàng


26

6

Hình 2.4.

Nhân viên Bami Bread hào hứng đi phát bánh từ thiện
trong đêm

30

7

Hình 2.5.

Nhân viên Bami Bread đang phát bánh cho người vô
gia cư

30

8

Hình 2.6.

Cam kết của Lotteria về sử dụng nguyên liệu có xuất
xứ rõ ràng

34

9


Hình 2.7.

Đại diện quỹ Học bổng Lotte chụp ảnh cùng sinh viên

39

10

Hình 2.8.

Nhân viên Lotteria phục vụ bữa ăn tình thương cho
những hoàn cảnh khó khăn

40

Trang


4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

NCKH


Nghiên cứu khoa học

2

TNXH

Trách nhiệm xã hội

3

CSR (Corporate Social
Responsibility)

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

4

DN

Doanh nghiệp

5

NV

Nhân viên

6


NH

Nhà hàng


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, trong
đó nhu cầu ăn uống cũng không ngoại lệ. Đặc biệt là trong thời đại công nghiệp hóa
như hiện nay, con người trở nên bận rộn hơn, nhu cầu tiết kiệm thời gian ngày càng
lớn, do đó nhiều loại hình đồ ăn tiện lợi đã được ra đời, nổi bật nhất trong số đó chính
là thức ăn nhanh. Tại Việt Nam những năm gần đây, các nhà hàng thức ăn nhanh đang
xuất hiện ngày càng nhiều và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện
đại của con người. Sự ra đời của các nhà hàng thức ăn nhanh đã đem lại những đóng
góp tích cực cho nền kinh tế cũng như góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Tuy nhiên, cũng chính vì sự phát triển quá nhanh và nóng nên nó đã tạo ra
một số hạn chế trong việc phát triển doanh nghiệp một cách bền vững, các nhà hàng
vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội” đã không còn trở nên xa lạ trong
những năm gần đây. Thực hiện trách nhiệm xã hội là một phạm trù rộng với nhiều
nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau – nhất là với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
nhà hàng. Nếu làm tốt trách nhiệm xã hội sẽ tạo ra rất nhiều lợi ích liên quan không
chỉ cho cộng đồng mà còn cho chính bản thân doanh nghiệp (nhà hàng). Việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đang trở thành mối quan tâm lớn của cộng
đồng và chính quyền. Bản thân nhà hàng cũng là một doanh nghiệp nên vấn đề này
cũng cần phải được đặt ra và xem xét kỹ lưỡng. Hơn nữa, thị trường thức ăn nhanh ở
Việt Nam đang ngày càng nóng lên khi diễn ra sự cạnh tranh giữa các thương hiệu
thức ăn nhanh cả trong nước và quốc tế. Chưa tính tới những nhà hàng bình dân thì ở

Việt Nam đã xuất hiện hàng loạt thương hiệu và chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh lớn
như: KFC, Lotteria, BBQ, Burger King, Jollibee, McDonald’s, Carl’s Jr, Dunkin’
Donuts and Baskin -Robbins, Popeyes Louisiana Kitchen, Subway Restaurants và
Starbucks Corp… Mỗi một thương hiệu lại có từ vài cửa hàng cho tới hàng trăm cửa
hàng trên khắp cả nước. Trong đó, Lotteria (Hàn Quốc) được coi là "anh cả" với hơn
160 cửa hàng, theo sau là KFC (Mỹ) đã mở 140 cửa hàng và đứng thứ 3 là Jollibee


6
(Philippines) với hơn 30 cửa hàng. Burger King dù chỉ mới vào Việt Nam từ cuối năm
2012, nhưng thương hiệu này đến nay đã có gần 20 cửa hàng tại 3 thành phố lớn là Hà
Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Sau Burger King, Subway cũng ráo riết đầu tư hệ
thống cửa tiệm, định vị thương hiệu.
Cùng với số lượng phát triển của các nhà hàng thức ăn nhanh thì việc thực hiện
trách nhiệm xã hội tại đây cũng trở nên “muôn hình vạn trạng”. Bởi lẽ, các cửa hàng
được phân ra theo nhiều loại hình cũng như các tiêu chí khác nhau. Chẳng hạn như
việc thực hiện trách nhiệm xã hội ở những nhà hàng bình dân sẽ không thể so sánh
được với các chuỗi nhà hàng thương hiệu lớn nên việc theo dõi hay tìm hiểu vẫn còn
một số hạn chế. Đây là vấn đề không chỉ của các cơ quan quản lý kinh doanh, của
cộng đồng xã hội mà còn của cả những sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch như
chúng em.
Từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, cùng với mong muốn phát triển việc
thực hiện trách nhiệm xã hội tại các nhà hàng, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài:
“Trách nhiệm xã hội của các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu
Giấy, Hà Nội”. Qua nghiên cứu đề tài, chúng em hy vọng từ việc tìm hiểu thực trạng,
chúng em có thể rút ra được những bài học quý báu để ngành dịch vụ được phát triển
hơn trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là từ thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội
tại các cửa hàng thức ăn nhanh, đúc rút được một số giải pháp để góp phần phát triển

và nâng cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ tại
các nhà hàng đồ ăn nhanh ở Việt Nam.
Để thực hiện được mục tiêu đề ra, đề tài phải giải quyết được 3 nhiệm vụ nghiên
cứu cơ bản:

− Thứ nhất, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội của các nhà
hàng thức ăn nhanh.
− Thứ hai, tìm hiểu và phân tích thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các
nhà hàng thức ăn nhanh tại địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội; Đánh giá những thành
công, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại các nhà hàng
này.


7
− Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội
của các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy nói riêng và trên cả nước
nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận
Cầu Giấy, Hà Nội.

3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi về nội dung: “Trách nhiệm xã hội” là một vấn đề rộng và đa chiều.
Trong phạm vi nghiên cứu của một đề tài NCKH sinh viên, đề tài chỉ có điều kiện
nghiên cứu một phần về việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại các cửa hàng đồ ăn
nhanh. Trong đó, đề tài giới hạn tập trung nghiên cứu về việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của nhà hàng đối với một số đối tượng chủ yếu như người lao động, môi trường,
cộng đồng, khách hàng va nhà cung ứng.

- Phạm vi về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm
xã hội tại các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu nghiên cứu thực trạng
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận
Cầu Giấy đến năm 2015 và định hướng giải pháp đến năm 2020.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Các nhà nghiên cứu nước ta luôn dành sự quan tâm cho việc tổng kết thực tiễn;
nghiên cứu những công trình trong và ngoài nước. Trong những nghiên cứu về trách
nhiệm xã hội thì nghiên cứu tình hình thực tiễn và rút ra bài học cho các doanh nghiệp
tại Việt Nam được chú trọng. Tuy nhiên, do bản chất của trách nhiệm xã hội là một
phạm trù khá rộng lớn nên một là các công trình nghiên cứu mang tính hệ thống và
toàn diện; Hai là hầu hết tập trung vào trách nhiệm xã hội cho doanh nghiệp hoặc hoạt
động kinh doanh của nhà hàng do tính giới hạn của chủ đề và đối tượng nghiên cứu.
Trong đó, điển hình phải kể đến một số công trình nghiên cứu khoa học (NCKH) sau
đây:
Tại Việt Nam, có thể kể đến một số sách, bài báo tiêu biểu nghiên cứu về CSR
như:


8
– TS Lê Thanh Hà (2006), Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề tiền
lương, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006.
Tác giả muốn đề cập tới vai trò của tiền lương như: các mức lương vừa thể hiện
vị trí, công việc vừa thể hiện sự chia sẻ lợi ích giữa các tổ chức, các doanh nghiệp và
người lao động vừa thể hiện sự phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân người lao
động.
– Hoàng Long (2007), Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp – Động lực cho sự phát
triển, Báo Thương Mại, số 26/2007.
Tác giả chứng minh tầm quan trọng của CSR trong doanh nghiệp tới sự phát triển
xã hội: chú ý phát triển cơ sở hạ tầng cứng và mềm, giao thông vận tải, nhất là các

hành lang kinh tế, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành dịch vụ then
chốt như tài chính – ngân hàng, viễn thông, các nguồn năng lượng mới và tái tạo được.
– Hồng Minh (2007), Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh nghiệp, Báo Văn hoá
và đời sống xã hội, số 2/2007.
Đạo đức và trách nhiệm xã hội rõ ràng là những vấn đề không thể thiếu trong
kinh doanh. Thật khó mà thuyết phục doanh nghiệp thực hiện tốt các vấn đề đạo đức
và trách nhiệm bằng những luận cứ dựa trên lợi ích kinh tế trước mắt.



Đại học Thương mại (2008), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Các góc độ tiếp

cận - Thực tiễn và giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Hà Nội.
− Trần Thị Thúy (2010), Nghiên cứu chất lượng dịch vụ các cửa hàng thức ăn nhanh
theo mô hình DINESERV, Cộng đồng kinh tế Việt Nam, 2010.
Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ,
sự thỏa mãn của khách hàng và ý định lui tới thường xuyên theo mô hình chất lượng
dịch nhà hàng DINESERV nhằm giúp các nhà quản trị, nhà cung ứng nhà hàng thức ăn
nhanh đề ra các biện pháp cụ thể để làm thỏa mãn khách hàng.
Trên thế giới có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu như:
– Muhammad Yunus (2010), Building Social Business: The New Kind of
Capitalism That Serves Humanity’s Most Pressing Needs.
Tác giả muốn giúp các doanh nghiệp thấy được vai trò của hoạt động kinh doanh.
Qua những gương điển hình mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn tới vấn đề trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp.


9
Về cơ bản, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội, các mảng của trách nhiệm xã hội, chất lượng

dịch vụ của nhà hàng thức ăn nhanh. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu chỉ đề cập
đến một khía cạnh nội dung hoặc không còn tính thời sự. Nói cách khác, cho đến nay
chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên về việc thực hiện trách
nhiệm xã hội cho một đối tượng cụ thể. Chính vì vậy, đề tài NCKH của chúng em có
tính mới, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó, cần thiết được
nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng 2 nhóm phương pháp nghiên cứu:
5.1. Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu

5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục dích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp
không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Các dữ liệu thứ cấp trong đề tài được nhóm nghiên cứu thu thập từ các nguồn:

− Giáo trình, sách, công trình NCKH khác: thu thập và kế thừa một số vấn đề lý luận
liên quan về trách nhiệm xã hội.
− Website: thu thập các dữ liệu thực trạng từ các bài viết và một số đề tài nghiên cứu về
trách nhiệm xã hội và nhà hàng trên Internet.
5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu chưa sẵn có, lần đầu được thu thập và sử dụng cho mục
đích nghiên cứu chính đề tài này. Để thu thập dữ liệu sơ cấp cho đề tài này, nhóm
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp khảo sát đối với các khách hàng; các cá nhân đã
từng sử dụng dịch vụ và các nhân viên đã và đang làm việc tại các cửa hàng thức ăn
nhanh tại địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội nhằm thu thập ý kiến về việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của các nhà hàng tại đây. Nhóm đã thực hiện thông qua các hình thức:
khảo sát trực tuyến (khảo sát qua mạng Internet thông qua biểu mẫu online) và khảo
sát thực tế.

Phương pháp khảo sát được tiến hành như sau:

- Bước 1: Xác định mẫu phiếu khảo sát


10
Trong đề tài đã sử dụng 2 dạng mẫu phiếu khảo sát: Thứ nhất là bảng khảo sát
trực tuyến, dùng để người được khảo sát điền thông tin thông qua mạng internet và gửi
câu trả lời về cho nhóm nghiên cứu. Thứ hai là phiếu khảo sát được in trên giấy, dùng
để khảo sát trực tiếp ý kiến của đối tượng được khảo sát.
Hai dạng phiếu khảo sát trên được sử dụng đối với các khách hàng, các cá nhân
đã và đang sử dụng dịch vụ tại các cửa hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy
và các nhân viên đã hoặc đang làm việc tại các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn
quận Cầu Giấy.

- Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu khảo sát
Mẫu khảo sát được thiết kế gồm nhiều câu hỏi trắc nghiệm hoặc điền thông tin
liên quan trực tiếp đến ý kiến của các khách hàng về trải nghiệm họ có được khi sử
dụng dịch vụ và ý kiến của các nhân viên về chế độ đãi ngộ, lương thưởng họ nhận
được khi làm tại các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy.

- Bước 3: Phát và thu phiếu khảo sát
Thời gian phát phiếu khảo sát từ ngày 25/11/2015 đến ngày 10/01/2016 Số phiếu
khảo sát phát ra là 500 phiếu. Số phiếu thu về là: 482 phiếu (đạt tỷ lệ 96,4% phiếu hợp
lệ).

- Bước 4: Xử lý, tổng hợp số liệu và đưa ra kết luận
Sau khi thu thập các phiếu khảo sát, tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu trên phần
mềm Excel. Các số liệu được trình bày rõ ràng và chi tiết bằng các bảng và biểu đồ.
5.2. Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu

- Phương pháp thống kê: Nhóm nghiên cứu tiến hành xử lý số liệu từ phiếu khảo
sát thu về để đánh giá ý kiến của các cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ tại các cửa
hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các dữ liệu lý luận và thực tiễn về việc thực
hiện trách nhiệm xã hội tại các nhà hàng nói chung và các nhà hàng đồ ăn nahnh nói
riêng qua các nguồn thông tin đã nêu.
- Phương pháp so sánh: Dùng phương pháp so sánh để đối chiếu giữa việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của các nhà hàng thức ăn nhanh trong phạm vi quận với phạm
vi thành phố, trong nước và nước ngoài.
- Phương pháp phân tích: Phân tích dữ liệu các bảng, biểu; Nội dung về việc
thực hiện trách nhiệm xã hội tại các nhà hàng thức ăn nhanh trên quận Cầu Giấy.


11
- Phương pháp đánh giá: Sau khi có được kết quả phân tích, tiến hành đánh giá
việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại các nhà hàng thức ăn nhanh trên quận Cầu Giấy.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
chính của đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội trong kinh doanh
nhà hàng thức ăn nhanh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các nhà hàng thức ăn
nhanh trên địa bàn quận Cầu giấy, Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách
nhiệm xã hội của các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội.


12
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
TRONG KINH DOANH NHÀ HÀNG THỨC ĂN NHANH


1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh nhà hàng
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trách nhiệm xã hội (TNXH) của
doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR). Mỗi doanh nghiệp, tổ chức
chính phủ nhìn nhận TNXN dưới những góc độ riêng và quan điểm riêng, phụ thuộc
vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của mình. Có thể hiểu TNXH là một lý
thuyết đạo đức mà một thực thể (tổ chức hay cá nhân) thực hiện các nghĩa vụ nhằm
đem lại lợi ích cao nhất cho xã hội. TNXH là nhiệm vụ của mỗi cá nhân cần phải thực
hiện để duy trì sự cân bằng giữa nền kinh tế và hệ sinh thái.
Davis và Keith đưa ra một khái niệm khá rộng: “TNXN là sự quan tâm và phản
ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp
lý, kinh tế, công nghệ” [tr 58, 7].
Trong khi đó, Caroll cho rằng TNXN còn có phạm vi lớn hơn “là tất cả các vấn
đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi trong mỗi thời
điểm nhất định” [tr 58, 8].
Theo như Matten và Moon: “TNXN là một khái niệm bao gồm nhiều khái niệm
khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính
bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm động và luôn được thử thách
trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” [tr 58, 9].
Khái niệm của Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển bền vững Thế giới
(World Business Council For Sustainable Development - WBCSD) cho thấy rõ hơn
bản chất của TNXH: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh
nghiệp nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ
chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao
động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, đảm
bảo chất lượng sản phẩm… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển
chung của xã hội.” [tr 58, 6].
Về bản chất, nhà hàng là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống, do đó
TNXH của nhà hàng cũng chính là TNXH của một doanh nghiệp. Hay nói cách khác

TNXH của nhà hàng chính là sự kết hợp hài hòa giữa việc thực hiện các quy định của


13
luật pháp về lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng với yêu cầu của đối
tác, của khách hàng, giữa lợi ích của nhà hàng với lợi ích của xã hội, giữa lợi ích của
người lao động và người sử dụng lao động,...

1.1.2. Nhà hàng thức ăn nhanh
1.1.2.1. Khái niệm nhà hàng thức ăn nhanh
Để có thể khái quát được khái niệm nhà hàng thức ăn nhanh, trước hết chúng ta
cần tìm hiểu: Nhà hàng là gì? Và thức ăn nhanh là gì?
Nhà hàng (NH) hiểu một cách đơn giản là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác nhằm mục đích thu lợi nhuận. NH là nơi mà thực
khách đến để ăn uống, thưởng thức ẩm thực, thưởng thức các dịch vụ đi kèm khác.
Vậy có phải bất kỳ nơi nào kinh doanh dịch vụ ăn uống thì được gọi là nhà hàng?
Không hẳn vậy. Theo Thông tư liên bộ số 27/LB-TCDL ngày 10/01/1996 của Tổng
cục du lịch, Bộ thương mại quy định về điều kiện kinh doanh tại cơ sở lưu trú du lịch
và nhà hàng ăn uống thì: Nhà hàng ăn uống là nơi kinh doanh các món ăn, đồ uống có
chất lượng cao, có trang thiết bị và chất lượng phục vụ tốt, đáp ứng được mọi đối
tượng khách, và là các cơ sở kinh doanh có mức vốn pháp định theo quy định của từng
loại hình doanh nghiệp.
Thức ăn nhanh (tiếng Anh gọi là fast food), là thuật ngữ chỉ thức ăn có thể được
chế biến và phục vụ cho người ăn rất nhanh chóng. Trong khi bất kỳ bữa ăn với ít thời
gian chuẩn bị có thể được coi là thức ăn nhanh, thông thường thuật ngữ này nói đến
thực phẩm được bán tại một nhà hàng hoặc cửa hàng với các thành phần làm nóng
trước hoặc được nấu sẵn, và phục vụ cho khách hàng trong một hình thức đóng gói
mang đi. Thuật ngữ fast food đã được công nhận trong từ điển tiếng Anh Merriam Webster năm 1951.
Từ những khái niệm trên, ta có thể khái quát lại: Nhà hàng thức ăn nhanh là loại
nhà hàng phục vụ những món ăn, đồ uống với mức chất lượng cao một cách nhanh

chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian tối đa và có thể mang đi. Thực đơn của nhà hàng
thức ăn nhanh thường đơn giản, chủ yếu tập trung vào một kiểu thức ăn duy nhất với
nhiều cách chế biến khác nhau.

1.1.2.2. Đặc điểm của nhà hàng thức ăn nhanh


14
Nhà hàng thức ăn nhanh mang đầy đủ các đặc điểm của một nhà hàng thông
thường, bên cạnh đó nó cũng có những đặc điểm tiêu biểu khác như:

- Thường kinh doanh theo chuỗi nhà hàng hoặc nhượng quyền.
- Phục vụ cho khách tiêu dùng tại chỗ hoặc mang về, khách tự phục vụ là chủ yếu
- Khách hàng có ít thời gian để tiêu dùng dịch vụ
- Giá cả dịch vụ thấp
- Thực đơn hạn chế
- Thức ăn được nấu sẵn và trưng bày
- Sản phẩm được tiếp thị tốt do tiêu dùng ngoài nhà hàng
- Giá cả dễ nhận biết
- Quy trình chế biến tại chỗ
- Phương pháp phục vụ đơn giản, ít tiếp xúc khách hàng
- Thời gian phục vụ nhanh
1.2 Một số lý thuyết liên quan
1.2.1 Các cách tiếp cận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Hiện nay, TNXH đã trở nên khá phổ biến, tuy nhiên, thực tế còn có nhiều cách
tiếp cận khác nhau về nội dung và phạm vi của TNXH. Sau đây, nhóm nghiên cứu xin
đề cập tới ba cách tiếp cận phổ biến nhất.

1.2.1.1


Tiếp cận theo mô hình “kim tự tháp” của A. Carroll (1999)
Mô hình “kim tự tháp” của A. Carroll (1999) có tính toàn diện và được sử dụng

rộng rãi nhất.
TRÁCH NHIỆM TỪ THIỆN
(Philanthropic Responsibilities)
TRÁCH NHIỆM ĐẠO ĐỨC
(Ethical Responsibilities)
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
(Legal Responsibilities)
TRÁCH NHIỆM KINH TẾ
(Economic Responsibilities)
(Nguồn: Carroll Archie - 1999)
Hình 1.1. Mô hình “kim tự tháp” CSR của Carroll
Theo mô hình trên, TNXH bao gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý,
trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Ranh giới giữa các tầng trong “kim tự
tháp” là luôn chồng lấn, tác động bành trướng lẫn nhau. Việc tuân thủ quy định pháp
luật chắc chắn đưa đến các chi phí kinh tế cho doanh nghiệp. Và quy tắc đạo đức xã


15
hội ngoài luật luôn mở rộng (theo trình độ phát triển của xã hội), tạo áp lực lên hệ
thống pháp luật, bắt buộc các nhà làm luật phải luôn bám sát thực tiễn xã hội [tr 58, 1].

1.2.1.2

Tiếp cận theo đối tượng tác động của Trách nhiệm Xã hội
Theo Matten và Moon, các đối tượng tham gia, ảnh hưởng và hưởng lợi của việc

thực thi TNXH doanh nghiệp có thể bao gồm: Cổ đông/ chủ sở hữu doanh nghiệp,

người lao động, đối tác, khách hàng, cộng đồng và các đối tượng khác như cơ quan
quản lý, các hiệp hội hay các tổ chức phi lợi nhuận hay các tổ chức quốc tế:

Lợi ích cổ
đông
Bảo vệ môi
trường

Nhà cung ứng

CSR
Hỗ trợ cộng
đồng

Khách hàng
Người lao
động

(Nguồn: Matten và Moon – 20005)
Hình 1.2. Các đối tượng tác động của Trách nhiệm Xã hội
Theo hình 1.2, TNXH đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh
doanh có trách nhiệm đối với người lao động, có trách nhiệm bảo vệ môi trường, trách
nhiệm đóng góp cho lợi ích cộng đồng, trách nhiệm đối với khách hàng, nhà cung
ứng.
Các nội dung thực thi TNXH và các mức độ quan tâm của các bên liên quan đến
việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được tóm tắt trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Mức độ quan tâm của các bên liên quan đến việc thực hiện
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp*



16
* Các số từ 1 đến 5 chỉ thứ tự quan tâm của từng bên liên quan đến các nội dung
của việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp.
Người lao
động

Các cơ
quan
quản lý

Chủ sở
hữu

Khách
hàng

Trách nhiệm Kinh tế

1

4

2

3

5

Trách nhiệm Pháp lý


3

2

1

4

5

Trách nhiệm Đạo đức

4

1

2

3

5

Trách nhiệm Từ thiện

3

4

2


1

5

Nội dung

Cộng
đồng

(Nguồn: Carroll và Buchholtz, 2003)

1.2.1.3

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo cách tiếp cận chuỗi giá trị
Theo cách tiếp cận này, Michael Porter và Kramer và các nhà nghiên cứu đã xây

dựng chiến lược thực hiện TNXH của doanh nghiệp theo cách ứng xử của doanh
nghiệp gắn liền với những yêu cầu thực thi TNXH bắt buộc và tự nguyện. Nó có thể
trở thành một bộ phận trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp thực sự quan tâm, hiểu được vai trò của TNXH trong thực hiện các chiến lược,
mục tiêu của doanh nghiệp.
Bảng 1.2. Trách nhiệm xã hội theo cách tiếp cận chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị

Các vấn đề liên quan đến TNXH

Các hoạt động hỗ trợ
Cơ sở hạ tầng DN (các mối
quan hệ về tài chính, kế hoạch,
đầu tư)


Thực hành các báo cáo tài chính trung thực; Đảm bảo sự
minh bạch hóa; Thúc đẩy thay đổi chính sách;…

Quản trị nguồn nhân lực
(tuyển dụng, đào tạo, hệ thống
đãi ngộ,...)

Đào tạo và tập huấn công việc cho người lao động; Đẩm
bảo điều kiện làm việc an toàn; Đánh giá đúng sự đa dạng và
phân biệt hóa; Quan tâm chăm sóc sức khỏe và các lợi ích
khác; Có chế độ đãi ngộ đối với người lao động; Có chế độ
khi người lao động nghỉ việc,;…

Phát triển công nghệ (thiết
kế sản phẩm, thiết kế quy trình,
nghiên cứu vật tư, nghiên cứu
thị trường,…)

Duy trì các mối quan hệ với các cơ sở đào tạo; Nghiên
cứu về các giá trị đạo đức; Sản xuất các sản phẩm an toàn
cho người tiêu dung; Sử dụng các nguồn nguyên liệu bền
vững; Sử dụng các nguồn nguyên liệu và sản xuất các sản
phẩm tái chế

Mua sắm (vật tư, máy
móc, dịch vụ ngoài)

Mua sắm và thực hiện chuỗi cung ứng sạch (tránh các
vấn đề liên quan đến hành vi bất minh trong mua bán, sử

dụng các lao động trẻ em,…); Sử dụng các nguồn nguyên liệu
đặc biệt (lông thú,..); Tối đa hóa nguồn lực tự nhiên


17
Tác nghiệp trực tiếp
Logistic mua (nhập kho
nguyên liệu và quản lý kho, cơ
sở dữ liệu, dịch vụ,...)

Ảnh hưởng của việc vận chuyển (hiệu ứng nhà kính, tắc
nghẽn đường…)

Vận hành (tạo sản phẩm,
dịch vụ…)

Bức xạ và chất thải; Ảnh hưởng đến sinh thái và đa dạng
sinh học; Sử dụng năng lượng và nước sạch; Điều kiện an
toàn trong lao động và quan hệ với người lao động; Nguồn
vật liệu nguy hiểm

Logistic bán (nhận đơn
hàng, phân phối sản phẩm, dịch
vụ)
Marketing và bán (bán,
khuyến mại, quảng cáo, …)
Dịch vụ sau khi bán (hỗ trợ
khách hàng; giải quyết các phàn
nàn của khách; sửa chữa, thay
thế, …)

Giá trị gia tăng

Đóng gói rác thải; Các ảnh hưởng của vận chuyển
Các hoạt động marketing và quảng cáo (đảm bảo quảng
cáo trung thực, chú ý các hoạt động quảng cáo cho trẻ em,
…); Chính sách giá (không lung loạn giá, quan tâm đến chính
sách giá đối với người nghèo,…); Thông tin trung thực cho
người tiêu dùng;…
Loại bỏ sản phẩm cũ; Đảm bảo việc thay thế và vận hành
cho khách hàng (dầu máy ô tô, mực in…); Đảm bảo sự an
toàn thông tin của khách hàng

(Nguồn: Porter và Kramer, 2006)
Bảng trên cho chúng ta thấy, trong bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp, việc
thực hiện hoạt động kinh doanh đều gắn liền với các vấn đề xã hội.

1.2.2 Các yếu tố cấu thành trách nhiệm xã hội
Theo tháp CSR của Carroll, trách nhiệm xã hội được cấu thành từ 4 yếu tố: trách
nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện.

1.2.2.1

Trách nhiệm kinh tế
Trách nhiệm kinh tế - tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng,

là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm
lợi nhuận của doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã
hội. Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn phải được đặt lên hàng đầu. Các trách nhiệm
còn lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.


1.2.2.2

Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý hay trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là một phần của

bản “khế ước” giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách nhiệm “mã hóa” các
quy tắc xã hội, đạo đức vào văn bản luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế
trong khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ứng được các chuẩn mực và giá trị cơ


18
bản mà xã hội mong đợi ở họ. Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản,
không thể thiếu của CSR.

1.2.2.3

Trách nhiệm đạo đức
Trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng chưa

được “mã hóa” vào văn bản luật. Thông thường, luật pháp chỉ có thể đi sau để phản
ánh các thay đổi trong các quy tắc ứng xử xã hội vốn luôn mới. Hơn nữa, trong đạo
đức xã hội luôn tồn tại những khoảng “xám”, đúng - sai không rõ ràng; mà khi các
cuộc tranh luận trong xã hội chưa ngã ngũ, chúng chưa thể được cụ thể hóa vào luật.
Cho nên, tuân thủ pháp luật chỉ được coi là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối
thiểu mà xã hội đặt ra. Doanh nghiệp còn cần phải thực hiện cả các cam kết ngoài luật.
Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện, nhưng lại chính là trung tâm của CSR.

1.2.2.4

Trách nhiệm từ thiện

Trách nhiệm từ thiện là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự trông

đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người có hoàn cảnh khó khăn, tài trợ học
bổng, đóng góp cho các dự án cộng đồng… Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện
và đạo đức là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu họ không thực hiện CSR đến
mức độ này, họ vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.

1.3 Nội dung của Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh nhà hàng thức ăn nhanh
1.3.1 Trách nhiệm đối với người lao động
Trong kinh doanh nhà hàng nói chung và nhà hàng thức ăn nhanh nói riêng, yếu
tố con người đóng vai trò quyết định đến việc tạo ra sản phẩm và chất lượng dịch vụ
trong nhà hàng. Trên thực tế, mỗi cá nhân người lao động của nhà hàng, dù ở vị trí
công tác nào và ở bất kỳ thời điểm nào cũng luôn chịu những tác động từ chính bên
trong và tác động bên ngoài từ các doanh nghiệp có liên quan đến khả năng lưu lại và
làm việc của họ. Người ta gọi đó là các “lực hút” và “lực đẩy” đối với người lao động,
tổng hợp các lực này dẫn đến người lao động mong muốn được làm việc lâu dài với
nhà hàng hoặc sẵn sàng rời bỏ nhà hàng để đến với các doanh nghiệp khác có kỳ vọng
cao hơn về thu nhập hoặc các khoản đãi ngộ khác, hoặc tạm thời chấp nhận làm việc
cho khách sạn chờ cơ hội để ra đi.
Như vậy, lực hút từ nhà hàng được tổng hợp từ các yếu tố như: mức lương và các
khoản thu nhập ngoài lương, cơ hội thăng tiến, vị trí công tác, sức ép công việc, cơ hội


19
giao tiếp và được mở rộng quan hệ, địa vị trong xã hội, đối xử của doanh nghiệp, bảo
hiểm xã hội và an toàn lao động,... các đãi ngộ khác. Lực đẩy từ nhà hàng được tổng
hợp các yếu tố như: lương không phù hợp, các đãi ngộ thiếu công bằng và không có
tác dụng kích thích người lao động, sức ép từ công việc hiện tại,... Lực hút bên ngoài
được tổng hợp từ các yếu tố: cơ hội thăng tiến, mức lương hứa hẹn, vị trí công tác
thuận lợi, ứng xử xã hội và môi trường làm việc,...

Trong điều kiện bình thường tính, ổn định và cân bằng của sự tổng hợp các lực
này sẽ dẫn đến là kết quả người lao động yên tâm và làm việc ổn định trong nhà hàng
với vị trí và thu nhập của mình. Khi lực hút của nhà hàng thắng lực đẩy từ nhà hàng và
lực hút từ bên ngoài thì người lao động sẽ ở lại làm việc cho nhà hàng. Lực hút ở các
nhà hàng càng vượt trội thì người lao động càng gắn bó với nhà hàng. Ngược lại, sự
chênh lệch càng ít thì khả năng giữ người lao động ở lại doanh nghiệp càng khó khăn.
Để cân bằng các lực tác động lên người lao động, các nhà hàng cần nhìn nhận đó là sự
tổng hợp của rất nhiều yếu tố tác động như: thu nhập, môi trường làm việc, các chế độ
đãi ngộ, cơ hội thăng tiến, cách thức giao tiếp và ứng xử của cá nhân, của ban lãnh đạo
đối với người lao động,... Nhận thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích to lớn,
trong kinh doanh nhà hàng cần thực hiện tốt trách nhiệm đối với người lao động. Trách
nhiệm này được thể hiện ở nhiều mặt như: sử dụng lao động đúng pháp luật, đảm bảo
điều kiện làm việc tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, trả lương thỏa đáng công
bằng. Quan tâm đến người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần thông qua chế độ
lương, thưởng, phúc lợi và bảo hiểm thỏa đáng, tạo môi trường làm việc lành mạnh và
vừa sức, có trách nhiệm phát triển đào tạo cho nhân viên, đảm bảo an toàn vệ sinh
trong lao động và không lạm dụng lao động trẻ em, tôn trọng quyền bình đẳng nam, nữ
dựa trên công bằng về năng lực của mỗi người trong tuyển dụng, trả lương và tạo cơ
hội thăng tiến; không phân biệt đối xử về mặt sắc tộc, với người bị khuyết tật, với quá
khứ của người lao động.

1.3.2 Trách nhiệm đối với khách hàng
Trong kinh doanh nhà hàng thức ăn nhanh, thực hiện trách nhiệm đối với khách
hàng có nghĩa là nhà hàng đảm bảo lợi ích và an toàn cho khách hàng. Điều này có
nghĩa là nhà hàng cung cấp các thông tin chính xác, trung thực về sản phẩm của nhà
hàng, phải cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao, đúng
tiêu chuẩn và quy định, chất lượng phải tương xứng với giá cả sản phẩm, không gây


20

hại đến sức khỏe và tính mạng của khách hàng. Việc tuân thủ Luật “Bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng”, tối thiểu hóa những tranh chấp dân sự phát sinh đối với khách hàng
không chỉ thể hiện trách nhiệm của nhà hàng, mà còn là yết tố quan trọng để tạo dựng
và phát triển thương hiệu, một nguồn lực ngày càng trở lên “đắt giá” với nhà hàng
trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.

1.3.3 Trách nhiệm đối với môi trường
Trong quá trình kinh doanh, nhà hàng đã tác động vào tự nhiên và đã thải
vào tự nhiên nhiều loại chất thải. Chất thải từ nhà hàng là các loại chất thải từ quá
trình sản xuất, cung cấp các dịch vụ ăn, uống và dịch vụ bổ sung trong nhà hàng.
Có nhiều loại chất thải phải được xử lý để không ảnh hưởng và làm nguy ngại đến
môi trường sống và sức khỏe của con người. Trách nhiệm xã hội đối với môi
trường của nhà hàng đó là việc đảm bảo hoạt động của nhà hàng thân thiện với
môi trường sinh thái, cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, không gây tổn
hại đến sức khỏe người tiêu dùng.

1.3.4 Trách nhiệm đối với cộng đồng
Trách nhiệm đối với cộng đồng nói chung, ngoài việc bảo vệ môi trường ra, việc
làm từ thiện cũng là một trong các hoạt động các doanh nghiệp hiện nay đang quan
tâm. Các nhà hàng có thể dành một phần lợi nhuận đáng kể đóng góp cho các hoạt
động trợ giúp cộng đồng, sử dụng lao động là các cư dân địa phương, tạo công ăn việc
làm cho họ.
Ngoài các yếu tố trên, nhà hàng còn phải thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước
thông qua việc đóng góp thuế cũng như thực thi các trách nhiệm về pháp lý. Bên cạnh
đó, trong quá trình kinh doanh, các nhà hàng cần phải thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
đối với các nhà cung ứng, thông qua việc: tuân thủ pháp luật về hợp đồng; thực hiện
các hành vi mua bán có đạo đức; tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ để bảo đảm lợi ích cho
doanh nghiệp khác; giới thiệu rõ ràng, trung thực về độ an toàn và chất lượng sản
phẩm của mình; tạo cơ hội hội bình đẳng cho mọi đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cho doanh nghiệp; thúc đẩy hoạt động kinh doanh thân thiện với môi trường khi

mua bán, trao đổi hàng hóa…

1.4 Lợi ích của các nhà hàng thức ăn nhanh từ việc thực hiện Trách nhiệm xã hội


21
- Nâng cao năng lực nguồn nhân lực: Thể hiện qua trình độ nguồn nhân lực và năng
suất lao động được nâng cao. Những nhà hàng có chế độ lương, thưởng hợp lý, công
bằng, môi trường làm việc an toàn, sạch sẽ, có nhiều cơ hội đào tạo, thăng tiến cùng

-

chế độ phúc lợi, bảo hiểm xã hội, y tế tốt sẽ thu hút và giữ chân nhân viên tốt.
Nâng cao hiệu quả quản lý quá trình và cung ứng: Nội dung không thể thiếu trong
thực hiện TNXH là có hệ thống quản trị chất lượng dịch vụ (nội bộ hoặc quốc tế) phù
hợp; có các quy trình sản xuất và cung ứng dịch vụ hiệu quả với trình độ công nghệ
hiện đại; cùng với việc cải tiến công tác hậu cần kinh doanh, cải thiện chất lượng cơ sở
vật chất sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt, làm tăng năng suất lao động và hiệu quả

-

kinh doanh.
Nâng cao chất lượng và giá cả dịch vụ: Nguồn lao động có năng lực, trách nhiệm và
hệ thống quản trị chất lượng hiệu quả là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng
dịch vụ. Từ việc tăng năng suất, đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ, các nhà

-

hàng sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc định giá linh hoạt và hấp dẫn.
Đảm bảo tốt hiệu suất các quá trình cốt lõi: Các quá trình cốt lõi trong các nhà hàng

là các quá trình cơ bản, là bí quyết thành công trong sản xuất và kinh doanh dịch vụ ăn
uống và các dịch vụ bổ sung khác, nên hiệu suất của các quá trình này liên quan tới sự
sống còn của nhà hàng. Từ việc thực hiện tốt, năng lực nhân lực, năng lực quản trị các

-

quá trình và cung ứng nâng lên sẽ đảm bảo tốt hiệu suất các quá trình cốt lõi.
Giảm chi phí chung trên một đơn vị sản phẩm dịch vụ: Chi phí chung trên một đơn
vị dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song sẽ giảm mạnh khi doanh nghiệp thực hiện
tốt TNXH. Khi hiệu suất các quá trình cốt lõi tăng, hệ thống quản lí nhân sự hiệu quả
làm tăng năng suất lao động, giảm tỉ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, chi phí tuyển dụng và
đào tạo nhân viên mới; bộ máy quản lý tinh giản, giảm quỹ lương, thất thoát lãng phí

-

và nhiều khoản chi phí khác.
Gia tăng giá trị hình ảnh và danh tiếng thương hiệu: Giá trị hình ảnh và danh tiếng
thương hiệu là những yếu tố cực kì quan trọng của các nhà hàng, bởi vì dịch vụ mà
khách hàng đặt mua chỉ là lời cam kết của nhà cung ứng. TNXH có thể giúp nhà hàng
gia tăng giá trị hình ảnh và danh tiếng thương hiệu rất đáng kể. Uy tín tốt sẽ giúp các

-

khách sạn hấp dẫn khách hàng, các đối tác, nhà đầu tư và người lao động.
Mở rộng mạng lưới phân phối, nâng cao hiệu suất truyền thông: Với việc thực hiện
tốt TNXH trong việc đảm bảo đời sống của người lao động, thân thiện với môi trường,
đảm bảo chất lượng dịch vụ, đặc biệt với các hoạt động trợ giúp cộng đồng sẽ gây được


22

thiện cảm và tiếng vang lớn giúp cho hiệu suất truyền thông tăng cao; đồng thời nhà

-

hàng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong thiết lập mạng lưới phân phối.
Mở rộng thị phần và gia tăng mức tăng trưởng thị phần: Với uy tín thương hiệu được
khẳng định, có sức lôi cuốn, gây được thiện cảm với đối tác và người tiêu dùng; chú
trọng quan hệ công chúng và thực hiện tốt các nghĩa vụ xã hội; cùng với chất lượng dịch
vụ đảm bảo, giá cả cạnh tranh sẽ giúp các nhà hàng có nhiều cơ hội vươn ra thị trường

-

quốc tế, mở rộng thị phần và duy trì được mức tăng trưởng thị phần.
Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận: Mục tiêu xuyên suốt, cốt lõi của mọi nhà hàng là
nâng cao lợi nhuận. TNXH giúp cho lượng bán tăng lên; quy mô thị trường, quy mô sản
xuất mở rộng; từ đó tăng doanh thu. Hơn nữa, các quá trình cốt lõi có hiệu suất cao, chi

-

phí chung trên một đơn vị sản phẩm giảm, từ đó lợi nhuận cũng tăng lên.
Nâng cao vị thế tài chính: Vị thế tài chính của doanh nghiệp được khẳng định qua lợi
nhuận, dòng tiền mặt, tỉ lệ vốn vay, mức dự trữ, hiệu suất lợi tức, chi phí... trong tương
quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Như vậy, một khi TNXH được thực
hiện tốt thì về lâu dài sẽ có tác động rất lớn và rất tích cực tới vị thế tài chính của nhà
hàng.


23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC
NHÀ HÀNG THỨC ĂN NHANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI


2.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của các nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn
quận Cầu Giấy, Hà Nội
Hà Nội vốn nổi tiếng với nền ẩm thực phong phú và đa dạng, đây là yếu tố thuận
lợi để phát triển loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống. Trong đó, Cầu Giấy là một
trong những quận tập trung rất nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống với nhiều loại
hình ẩm thực độc đáo, đa dạng. Chỉ xét riêng số lượng các nhà hàng thức ăn nhanh
trên địa bàn quận, ước tính có khoảng 200 cơ sở, trong đó chia làm hai loại hình chính:
nhà hàng thức ăn nhanh có chủ sở hữu Việt Nam và nhà hàng thức ăn nhanh có chủ sở
hữu nước ngoài.
Các nhà hàng thức ăn nhanh có chủ sở hữu Việt Nam (gọi tắt là nhà hàng Việt
Nam) chuyên phục vụ các món ăn nhanh truyền thống như: bánh mì, xôi, chè, các loại
bánh chiên rán như bánh khoai, bánh ngô, bánh gối… Đây là các món ăn quen thuộc
của người Việt, đã có từ lâu đời và được rất nhiều khách hàng ưa chuộng. Bên cạnh đó
cũng có một phần không nhỏ các nhà hàng có chủ sở hữu Việt Nam lựa chọn các món
ăn của nước ngoài để kinh doanh, ví dụ như: gà rán, khoai tây chiên, xúc xích, thịt xiên
nướng, bánh mì kẹp thịt… Chính vì vậy, số lượng nhà hàng có chủ sở hữu Việt Nam
cũng tương đối nhiều và chiếm phần lớn, ước tính có khoảng 170 nhà hàng, chiếm 85%
trên tổng số nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy. Các nhà hàng Việt
Nam với nhiều quy mô khác nhau, phân bố rộng khắp quận Cầu Giấy, đặc biệt thường
tập trung quanh các khu dân cư, gần trường học các cấp, các khu chợ trung tâm…
Các nhà hàng thức ăn nhanh có chủ sở hữu nước ngoài (gọi tắt là nhà hàng nước
ngoài) thường phục vụ các món ăn nhanh đặc trưng theo từng quốc gia như: bánh
hamburger, gà rán, khoai tây chiên… kèm theo các loại đồ uống có ga. Các nhà hàng
này chủ yếu thuộc các thương hiệu thức ăn nhanh nổi tiếng thế giới như: Gà rán
Kentucky (KFC), Burger King của Mỹ, Lotteria, BBQ Chicken của Hàn Quốc… và
thường được xây dựng theo hình thức chuỗi nhà hàng bán lẻ. Bắt đầu xây dựng nhà
hàng thức ăn nhanh nước ngoài đầu tiên từ năm 2007, tính đến cuối năm 2015, quận
Cầu Giấy đã có khoảng 30 nhà hàng nước ngoài, chiếm 15% trên tổng số nhà hàng
thức ăn nhanh trên địa bàn quận. Tuy chiếm % nhỏ hơn so với số lượng các nhà hàng



24
Việt Nam nhưng số lượng các nhà hàng nước ngoài đang tăng ngày càng nhanh qua
các năm, với quy mô ngày càng lớn và hiện đại. Các nhà hàng nước ngoài có đặc điểm
được đầu tư với chi phí lớn, do đó hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà hàng
thường sang trọng, tiện nghi hơn so với các nhà hàng Việt Nam. Địa điểm phân bố
cũng được lựa chọn kỹ càng, tập trung nhiều ở trung tâm quận, quanh các trường học
hoặc trên các tuyến đường lớn đông đúc của quận. Đây chính là lợi thế thu hút nhiều
khách hàng đến với các nhà hàng thức ăn nhanh có chủ sở hữu nước ngoài hơn, đặc
biệt là đối với đối tượng khách hàng có mức thu nhập cao.

2.2 Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các nhà hàng thức ăn
nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội
2.2.1 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các nhà hàng thức ăn nhanh có chủ
sở hữu Việt Nam
Nhà hàng thức ăn nhanh có chủ sở hữu Việt Nam chiếm số lượng lớn trên tổng số
nhà hàng thức ăn nhanh trên địa bàn quận Cầu Giấy. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên
cứu đề tài có hạn, nhóm nghiên cứu xin được chọn mẫu hai cơ sở sau thuộc chuỗi Nhà
hàng bánh mì Bami Bread để thực hiện nghiên cứu: Nhà hàng bánh mì Bami
Bread cơ sở 4: Số 6 Nguyễn Thị Định, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội và
Nhà hàng bánh mì Bami Bread cơ sở 5: Số 208 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa
Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

2.2.1.1 Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động
Bằng phương pháp khảo sát mẫu thông qua phiếu khảo sát trực tiếp, nhóm
nghiên cứu đã tiến hành điều tra 20 nhân viên đang làm việc tại hai nhà hàng thuộc
chuỗi nhà hàng Bánh mì Bami Bread trên địa bàn quận Cầu Giấy, trong đó có: 3 nhân
viên quản lý, 8 nhân viên bán hàng và 9 nhân viên giao hàng.
Dựa theo nội dung thực hiện trách nhiệm xã hội đối nội (thực hiện trách nhiệm

xã hội trong doanh nghiệp), nhóm đã đưa ra một số tiêu chí để khảo sát về mức độ hài
lòng của nhân viên như: mức lương nhận được so với thời gian làm việc, các khoản
tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp hiện tại và môi trường làm việc. Kết quả khảo sát được
0

3,7

12,5

0

7,87

Không
hài lòng

hợpTổng

Bảng 2.1.
Kết quả

tổng hợp trong Bảng 2.1.


Nhân viên bán hàng

Nhân viên giao hàng

33,33


0

0

0

33,33

Mức lương

Các khoản
thưởng

Các khoản phụ
cấp, trợ cấp

Môi trường
làm việc
66,67

100

100

100

66,67

0


0

0

0

0

37,5

25

0

25

12,5

62,5

75

62,5

75

75

0


0

37,5

0

12,5

22,22

22,22

0

11,11

11,11

77,78

66,67

100

88,89

77,78

0


11,11

0

0

11,11

31

15,74

0

12,04

18,98

69

80,56

87,5

87,96

73,15

Rất hài
Không Rất hài

Không Rất hài
Không Rất hài
Hài lòng
Hài lòng
Hài lòng
Hài lòng
lòng
hài lòng lòng
hài lòng lòng
hài lòng lòng

Nhân viên quản lý

khảo sát về mức độ hài lòng của nhân viên đối với các tiêu chí thực hiện TNXH của Nhà hàng Bami Bread

Thời gian làm
việc

Tiêu chí khảo
sát

(Đơn vị: %)

25

Bảng 2.1 cho thấy tỉ lệ nhân viên của Bami Bread hài lòng về thời gian làm việc,

mức lương, thưởng, trợ cấp và phụ cấp là khá cao. Mức lương được tính cụ thể như



×