Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp “ nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH fourwell vina”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.38 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
1. Đề tài : “ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Fourwell
Vina”.
2. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đắc Thành
3. Sinh viên thực hiện: Phí Thị Thảo
Lớp: K48U4
Điện thoại: 0986378913
Email:
4. Thời gian thực hiện: 26/2/2016 – 29/4/2016
5. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan và xem xét thực trạng,
hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả sử lao động trong Công ty.
6. Kết quả đạt được: Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp nhằm đảm bảo tính
khóa học, logic.
7. Nội dung chính của khóa luận gồm 4 chương:
-

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty

-

TNHH Fourwell Vina.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại

-

Công ty TNHH Fourwell Vina.
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH

-



Fourwell Vina.
Chương 4: Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
TNHH Fourwell Vina.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ và góp ý nhiệt tình
của quý thầy cô trường Đại học Thương Mại cùng Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Fourwell Vina – đơn vị tiếp nhận em thực tập.
1
1


Trước hết, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Đắc Thành– giảng viên
Trường Đại học Thương Mại đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn
nghiên cứu và giúp em hoàn thành bài khóa luận này với kết quả tốt nhất.
Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, anh chị trong Công ty
TNHH Fourwell Vina đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại
Công ty để em có thể thực tập tốt và hiểu rõ hơn về tình hình lao động trong Công ty
cũng như những khó khăn trong việc sử dụng lao động mà Công ty gặp phải.
Cuối cùng em chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương
Mại đã dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập để em có được những kiến thức
cần thiết cho quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng hoàn thiện bài khóa luận bằng tất cả sự nhiệt tình,
tâm huyết và năng lực của mình nhưng những thiếu sót là không thể tránh khỏi, em rất
mong nhận được sự góp ý, tư vấn của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện


Phí Thị Thảo

MỤC LỤC

2
2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Tên viết đầy đủ

1

NXB

Nhà xuất bản

2

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

3

DN

Doanh nghiệp

4

PGS

Phó giáo sư

5

TS

Tiến sỹ

6

ThS

Thạc sỹ

7

KH-KD


Kế hoạch- Kinh doanh

8

UNDP

United Nations Development Programme
(Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc)

4
4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH FOURWELL VINA”
1.1. Tính cấp thiết
1.1.1. Về mặt khoa học
Trong thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp muốn thành công, đứng vững trên thị trường đều phải nhờ đến nguồn
lực. Các nguồn lực đó bao gồm: máy móc, thiết bị, vốn… và con người. Trong đó, con
người là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất của mọi doanh nghiệp bởi vì con
người là chủ thể của mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Con người là tác nhân chính
tạo ra vốn, đề xuất những ý tưởng mới đồng thời cũng đảm nhận vai trò lựa chọn và
ứng dụng các công nghệ tiên tiến thực thi các chỉ tiêu nhằm nâng cao thành tích của
doanh nghiệp.
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật, máy móc càng ngày càng
được sử dụng rộng rãi để giúp đỡ hoặc thay thế người lao động làm việc, tuy nhiên vai
trò của con người trong kinh doanh không vì thế mà bị coi nhẹ mà ngày được một
được đề cao. Nhưng “Sử dụng lao động như thế nào để có hiệu quả nhất ?” luôn là câu

hỏi mà không ít doanh nghiệp đang đặt ra. Bởi nếu sử dụng nguồn lực con người một
cách hiệu quả sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu,... do
đó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực không thể thiểu trong hoạt
động quản trị nhân lực và rất cấp thiết, càng xây dựng và củng cố công tác này bài
bản, khoa học và hợp lý thì giá trị mang lại cho doanh nghiệp càng lớn.
1.1.2. Về mặt thực tế
Công ty TNHH Fourwell Vina là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất may
mặc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty phải sử dụng rất nhiều lao động
sống bởi đây là lực lượng quan trọng nhất nhằm tạo ra sản phẩm đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao năng suất lao động, thu lại lợi nhuận cao, công ty
luôn phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để có thể đạt được các mục
tiêu, nhiệm vụ của công ty đề ra trong tương lai.
Quá trình thực tập tại Công ty TNHH Fourwell Vina em nhận thấy hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty chưa thực sự cao. Vì vậy, việc sử dụng lao động như thế

5


nào để đạt hiệu quả cao đang là vấn đề cần được công ty quan tâm và kịp thời giải
quyết.
1.2.

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý và sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Fourwell Vina còn chưa thực sự hiệu quả, em đã lựa chọn nghiên cứu về vấn đề “Nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Fourwell Vina” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty, từ đó
đưa ra những đánh giá nhận xét về những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, cũng như
tìm ra nguyên nhân để đi đến những kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng

lao động tại Công ty.

1.3.

Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công

trình nghiên cứu năm trước
1.3.1. Những công trình nghiên cứu trong nước
[1] Tác giả Phạm Công Đoàn- Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình Kinh tế
doanh nghiệp Thương mại, NXB Thống Kê. Cuốn sách đề cập đến hiệu quả trong
doanh nghiệp thương mại, hiệu quả này chia làm hai bộ phận là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Hai bộ phận này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một
vấn đề. Chúng được đo lường bằng hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn
và hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản suất
kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai
mặt này một cách đồng bộ.
[2] Tác giả Trần Xuân Cầu (2002), Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB
Lao động – Xã hội, Hà Nội. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện thông qua mức
độ tiết kiệm hao phí lao động tương ứng với mức tăng kết quả sản suất. Hiệu quả sử
dụng lao động trong cuốn sách được phản ánh qua các chỉ tiêu định lượng, định tính,
phản ánh gián tiếp qua kết quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp như: năng suất
lao động, doanh thu, lợi nhuận bình quân trên một lao động trong năm, thu nhập của
người lao động, bầu không khí lao động tích cực trong doanh nghiệp, mối quan hệ hợp
tác, dân chủ giữa người lao động và quản lý….
[3] Tác giả Nguyễn Thu Quỳnh (năm 2014) với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại bộ phận buồng của Khách sạn Phụ nữ và phát triển- Trung
tâm phụ nữ và phát triển, Hà Nội” của khoa Khách sạn- du lịch, trường Đại học
Thương Mại. Đề tài tập trung nêu hạn chế và đưa ra giải pháp đề xuất nhằm nâng cao
6



hiệu qủa sử dụng lao động tại bộ phận buồng. Tuy nhiên, cách tiếp cận vấn đề chưa
chú trọng đến việc thiết lập các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả làm việc của lao
động. Và đề tài cũng chỉ mới nghiên cứu đến nhóm lao động có tính chất công việc
đơn giản.
1.3.2. Những công trình nghiên cứu ngoài nước
[4] Timothy J Coellli, D.S Prasada Rao Christopher J D. O’Dnnell and George E
Battese (2005) An introduction to efficiency and productivity analysis, Springer. Cuốn
sách này giới thiệu các phương pháp về hiệu quả và phân tích năng suất bao gồm: dự
toán kinh tế của các mô hình phản ứng trung bình; số chỉ số; phân tích dữ liệu bao vây
(DEA); và phân tích biên ngẫu nhiên (SFA). Cuốn sách này là cuộc điều tra có hệ
thống đầu tiên về đo lường hiệu suất với mục đích giới thiệu các lĩnh vực cho các đối
tượng như sinh viên, các nhà nghiên cứu và các học viên. Nó phác thảo, thảo luận và
so sánh bốn phương pháp chính cho hiệu quả và phân tích năng suất trong một bài
thuyết trình, nó tư vấn chi tiết về các chương trình máy tính có thể được sử dụng để
thực hiện các phương pháp đo lường hiệu suất.
[5] Jeong Dong Lee, Almas Heshmati (2009) Productivity, Efficiency and
economic growth in the asia-pacific region, Physica Verlag. Cuốn sách này tập chung
đề cập đến năng suất, hiệu quả và tăng trưởng kinh tế ở Châu Á – Thái Bình Dương.
Tác giả phân tích hiệu quả hoạt động của các công ty sản xuất, ngân hàng, đầu tư mạo
hiểm, các công ty phát thanh truyền hình, cũng như các vấn đề về hiệu quả trong lĩnh
vực giáo dục, phát triển khu vực, và công nghiệp quốc phòng. Đặc biệt cuốn sách đã
làm sáng tỏ những đóng góp tiềm năng của năng suất và phân tích hiệu quả vào việc
tăng cường hiệu quả kinh tế.
[6] Philip G. Jordan (2013) –“The Solar Labor Market—Efficiencies and
Productivity”, Solar Energy Markets. Đề tài nói về thị trường lao động năng lượng
mặt trời tại Mỹ, các nước Châu Âu và Trung Quốc- những quốc gia có nền kinh tế
phát triển hàng đầu thế giới, xu hướng dịch chuyển sang đầu tư thị trường lao động sử
dụng năng lượng mặt trời đang tăng dần. Nhất là các nước châu Âu, lượng lao động
làm việc ở thị trường này đã đạt hiệu quả tối đa và đem lại nhiều cơ hội phát triển cho

các quốc gia đó. Mỹ và Trung Quốc đang dần hướng tới lực lương lao động trong
ngành để nâng cao hiệu quả kinh tế cho quốc gia.
7


[7] Ricardo Azevedo Araujo (năm 2009) với đề tài “Are labor contracts efficient
to combat fraud?”. Đây là một kết quả quan trọng của việc sử dụng hợp đồng lao động
để kích thích người lao động và đối phó với gian lận. Bài viết trình bày một nỗ lực để
áp dụng một cách tiếp cận lý thuyết dộng lực để đánh giá hiệu quả của các chương
trình hợp đồng lao động của cuộc chiến chống gian lận. Ngoài ra, nó cho thấy các
điểm mong manh của một cách tiếp cận như vậy và làm thế nào để khắc phục nó.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
1.4.1. Lý luận
Gồm 3 mục tiêu về:
1.4.2.

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng lao động
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Thực trạng
Từ cơ sở lý luận kết hợp khảo sát, thu thập và xử lý số liệu nhằm làm rõ thực trạng về
nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty TNHH Fourwell Vina, đánh giá những
kết quả đạt được và tồn tại cũng như nguyên nhân giai đoạn 2013-2015.

1.4.3. Giải pháp
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty
TNHH Fourwell Vina.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: công nhân may chuyền tại Công ty TNHH Fourwell Vina.

1.5.2. Thời gian
Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Fourwell Vina
trong giai đoạn 2013 – 2015.
1.5.3. Không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty TNHH Fourwell Vina, Thôn Trung
Quê, xã Lê Lợi, Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp định tính
- Quan sát: Quan sát quá trình làm việc của công nhân bộ phận chuyền may của Công ty
TNHH Fourwell Vina, cách làm việc, thói quen của họ để từ đó nêu ra thực trạng, đưa
ra các giải pháp tăng hiệu quả sử dụng của lao động tại Công ty TNHH Fourwell Vina.

8


-

Thảo luận: qua quá trình trao đổi, tham khảo ý kiến của công nhân may tại công ty,
trưởng phòng, lãnh đạo công ty để từ đó thu thập được tình hình hiệu quả sử dụng lao

-

động trong công ty.
Dữ liệu bên ngoài công ty: Thu thập các bài báo về tình hình công ty nói chung và tình

hình nhân sự của công ty nói riêng và; các giáo trình chuyên ngành….
1.6.2. Phương pháp định lượng
Công cụ phiếu điều tra: Thu thập các thông tin liên quan đến công tác quản lý lao
động và hiệu quả sử dụng lao động qua các câu hỏi. Phiếu điều tra được thiết kế gồm
nhiều câu hỏi, mỗi câu có các phương án trả lời khác nhau giúp cho người được hỏi

đưa ra những thông tin chính xác nhất và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty. Mục
đích của phiếu điều tra cho thấy trình độ năng lực, đánh giá về những công việc cũng
như mong muốn của nhân viên tại Công ty. Phương pháp được thực hiện theo bốn
bước:
Bước 1: Lập phiếu điểu tra trắc nghiệm
Bước 2: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra trắc nghiệm
Bước 4: Xử lý kết quả điều tra trắc nghiệm.
Dựa trên những dữ liệu đã thu thập được như cơ cấu nhân lực, báo cáo nhân sự
1.7.
-

hàng năm, tiến hành phân tích để làm rõ vấn đề.
Kết cấu khóa luận
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH Fourwell Vina”.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại
Doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Fourwell Vina.
Chương 4: Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
TNHH Fourwell Vina.

9


CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản

2.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả, hiệu quả sử dụng lao động
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Theo cuốn Phân tích hoạt động kinh doanh của NXB Thống kê thì hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng
như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đề ra. Hiểu đơn giản hơn, hiệu quả là lợi
ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh
tối đa trên chi phí kinh doanh tối thiểu.
Trong phạm vi doanh nghiệp, theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn trong Giáo trình
kinh tế Doanh nghiệp thương mại đã định nghĩa: Hiệu quả là tương quan so sánh giữa
kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình
trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế
của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt được mục tiêu đó với chi
phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của DN bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
-

Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của

doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến
xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp thương mại được biểu
hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc
làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường v.v…
-

Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh

doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với
chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu

cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Chúng ta có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi
ích bằng hai công thức sau:
Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí.
10


Ta có:
HQ = KQ – CF

(1)

HQ: Là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định.
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó.
CF: Chi phí bỏ ra để đạt kết quả.
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là thấy được mức chênh lệch giữa
kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản dễ tính toán.
Nhược điểm:
+ Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ giữa các doanh nghiệp với nhau.
+ Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối.
Ta có:
HQ =

(2)


Ưu điểm: không những khắc phục được mọi nhược điểm của công thức (1) mà còn
cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
Nhược điểm: cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống
nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.
Có thể nói một cách chung nhất là kết quả mà doanh nghiệp đạt được theo hướng
mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì hiệu quả
càng cao bấy nhiêu và do đó hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác định hiệu quả tương
đối.
Trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, đặc biệt là của doanh
nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của
một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi
đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng
bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành phần kinh tế, vì trong kết quả và
chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã hội tồn
tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không thể có
11


hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là
nền tảng của hiệu quả xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Theo quan điểm của Mác – Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều
hơn. Các- Mác chỉ rõ: “Bất kỳ một phương thức sản suất liên hiệp nào cũng cần phải
có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất”. Mác viết: “lao động có hiệu quả
nó cần có một phương thức sản xuất” và nhấn mạnh rằng: “ hiệu quả lao động giữ vai
trò quyết định, phát triển sản xuất là để làm giảm chi phí của con người, tất cả tiến bộ
khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó”. Xuất phát từ quan điểm đó, Mác đã vạch ra
bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm chi phí. Giải quyết bất cứ việc gì,

vấn đề thực tiễn nào cũng đứng trước lựa chọn các phương án, chúng ta cần đạt các
phương án tốt nhất với hiệu quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này đề cập đến yếu tố con người liên quan trực tiếp đến hiệu quả công việc. Tuy
nhiên F.W.Taylor cho rằng bản chất con người đa số là không làm việc, họ hầu như
chỉ quan tâm đến cái mà họ đạt được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người
muốn làm và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo độc lập. Vì thế, để sử
dụng lao động một cách hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát, kiểm soát chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra thành từng công việc nhỏ đơn giản lặp đi lặp lại, dễ dàng học
được. Kết quả như ta đã biết, nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức
và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân
cũng đồng thời với chế độ có tên goi là : “Chế độ vắt kiệt mồ hôi”. Ông cũng ủng hộ
việc khuyến khích kinh doanh bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như một
người có kỷ luật.
Theo quan điểm của MayO: “con người muốn được cư xử như những con người”.
Theo ông, về bản chất: con người ngoài mong muốn nhận lại những cái cho bản thân,
họ còn muốn được thể hiện, muốn được ghi nhận những đóng góp thành tích của mình
trong tổ chức doanh nghiệp. Đó là một nhu cầu bậc cao trong tháp nhu cầu của
Maslow. Chính vì vậy, để sử dụng lao động hiệu quả, nhà quản trị cần nhìn thấy được

12


mong muốn và nhu cầu của nhân viên. Không phải lúc nào động viên về mặt tài chính
(tiền lương) cũng là phương án tối ưu.
Theo PGS.TS. Trần Xuân Cầu (2002) “ Giáo trình phân tích lao động xã hội”,
NXB Lao động – Xã hội, hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện thông qua mức độ
tiết kiệm hao phí lao động tương ứng với mức tăng kết quả sản xuất. Cũng có thể hiểu
hiệu quả sử dụng lao động thông qua so sánh giữa kết quả thu được với hao phí lao

động đã sử dụng. Bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động sống.
Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng lao động như sau:
-

Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,

các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu,
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng làm việc của mỗi doanh nghiệp.
-

Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử

dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho
người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng
kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho
người lao động.
2.1.2. Khái niệm về lao động, người lao động
2.1.2.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất,
con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của
xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó là nhân tố
quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào.
Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố của sản xuất đó là: Sức lao
động, đối tượng lao động, Tư liệu sản xuất.
2.1.2.2. Khái niệm về người lao động
Theo điều 6 của Bộ Luật lao động, “Người lao động là người ít nhất 15 tuổi, có

khả năng lao động và có giao kết hợp động lao động”. Theo khái niệm này, luật nhấn
13


mạnh đến tính quy chuẩn hóa về người lao động và sự ràng buộc pháp lý trong quan
hệ lao động.
Nhân lực là phạm trù rộng hơn của người lao động. Nhân lực được hiểu là nguồn
lực trong từng con người, bao gồm cả thể lực và trí lực. Thể lực là sức khỏe, khả năng
làm việc bằng tay chân cơ bắp; còn trí lực thể hiện ở suy nghĩ, hiểu biết của con người
đối với thế giới xung quanh. Khái niệm nhân lực hay nguồn nhân lực ngày nay được
sử dụng phổ biến hơn khái niệm người lao động trong các doanh nghiệp và tổ chức.
Nói đến lao động thường cần xác định cụ thể các góc độ sau:
Về số lượng, nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về quy mô và
tốc độ tăng nguồn lực. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chỉ tiêu quy mô
dân số và tốc độ tăng dân số.
Về chất lượng, nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: tình hình sức khỏe,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất.
Nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế-xã hội nói chung.
Theo quan điểm của kinh tế học phát triển, nguồn nhân lực là một nguồn tài
nguyên của một quốc gia hoặc của một tổ chức, là vốn nhân lực. Nó được coi như các
nguồn lực khác nhưng lại đặc biệt hơn, và có giá trị to lớn.
Theo định nghĩa của UNDP: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức
và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc đang là tiềm năng
để phát triển kinh tế- xã hội trong một cộng đồng”.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm
năng, khả năng lao động của con người trong một quốc gia đã chuẩn bị ở một mức độ
nhất định, có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước,
tiềm năng đó bao gồm tổng thể các năng lực về thể lực, trí lực và nhân cách con người
của một quốc gia, đáp ứng với một cơ cấu nhất định của lao động do nền kinh tế đòi

hỏi.
2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng lao động
2.2.1.

Sự cần thiết phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả
Trong các yếu tố đầu vào của chu trình sản xuất kinh doanh thì yếu tố con người là

yếu tố quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Tuyển chọn những nhân viên có năng lực, đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho
14


họ mới chỉ là những yếu tố quan trọng ban đầu, là điều kiện cần thiết nhưng chưa đủ
để bộ máy quản trị của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhân viên có năng lực
không có nghĩa là họ sẽ làm việc tốt. Từng cá nhân tốt không có nghĩa là hoạt động
của tập thể doanh nghiệp chắc chắn làm tốt. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động là khoa học và nghệ thuật của quản trị nhân sự.
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực con người
sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường kỹ thuật
lao động ... do đó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Ngoài ra muốn tạo
ra sức mạnh để chiến thắng trong thị trường cạnh tranh, vũ khí chủ yếu là giá cả và
chất lượng hàng hoá. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần củng cố và phát
triển uy thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ hai là đối với người lao động vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng
trong xã hội: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là doanh nghiệp đòi hỏi ở người lao
động phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để
đáp ứng với yêu cầu thực tế hiện nay. Khi đó doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn,
điều kiện của người lao động được cải thiện về mọi mặt và do đó hiệu quả sử dụng lao
động lại càng được nâng cao.
Thứ ba đối với xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực góp phần thúc

đẩy sự tiến bộ khoa học công nghệ. Nhờ đó mà nền văn minh của nhân loại ngày một
phát triển. Nhu cầu đòi hỏi của người lao động về đời sống học tập sinh hoạt, văn hoá
ngày càng cao để nắm bắt kịp thời sự phát triển của xã hội. Sử dụng nguồn nhân lực có
hiệu quả tạo tiền đề cho quá trình sản xuất xã hội nói chung và tái sản xuất sức lao
động nói riêng.
Tóm lại, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là khoa học và nghệ thuật của
quản trị nhân sự. Việc sử dụng lao động có hiệu quả là chiến lược hàng đầu của các
doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp tồn tại, đứng vững trên thị trường, mở rộng thị
phần và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp có thể được phản ánh thông qua
một số chỉ tiêu định tính và định lượng, cụ thể:

15


a) Các chỉ tiêu định tính:
 Sự phù hợp giữa số lượng lao động với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh là chênh lệch tương đối số lượng lao động trong
doanh nghiệp.
 Tinh giản lực lượng lao động quản lý gián tiếp, thể hiện: số lượng và tỷ trọng công
nhân sản xuất và công nhân chính trong tổng số lao động của doanh nghiệp tăng lên
trong khi số lượng và tỷ trọng lao động quản lý, gián tiếp giảm xuống.
b) Các chỉ tiêu định lượng:
 Chỉ tiêu sử dụng lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn:
Hệ số sử dụng lực lượng
lao động theo trình độ
chuyên môn
Hệ số sử dụng lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn cho biết số cán bộ
quản lý chuyên môn, kỹ thuật được làm việc đúng với trình độ chuyên môn kỹ thuật

được đào tạo, nhằm phát huy năng lực và trình độ của họ và tăng hiệu suất công tác.
Mức độ phù hợp càng cao càng chứng tỏ sử dụng lực lượng lao động càng có hiệu quả,
hệ số sử dụng lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn càng cao. (Nguồn: Theo “
Giáo trình phân tích lao động xã hội” - PGS.TS. Trần Xuân Cầu).
 Chỉ tiêu sử dụng lực lượng lao động theo trình độ lành nghề:
Hệ số sử dụng
lực lượng lao động theo

=

trình độ lành nghề
Hệ số sử dụng lực lượng lao động theo trình độ lành nghề chỉ rõ số công nhân
được làm công việc có yêu cầu kĩ thuật và mức độ phức tạp của công việc đúng với
trình độ lành nghề của họ. Mức độ phù hợp càng cao càng chứng tỏ sử dụng lực lượng
lao động càng có hiệu quả, hệ số sử dụng lực lượng lao động theo trình độ lành nghề
càng cao. (Nguồn: Theo“ Giáo trình phân tích lao động xã hội” - PGS.TS. Trần Xuân
Cầu).

 Chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động
Trong đó: H là hiệu quả sử dụng thời gian
D là doanh thu thuần
T là tổng thời gian lao động
16


 Các chỉ tiêu về cường độ lao động
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị
thời gian. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên
và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng. Vì vậy giá trị của một đơn vị hàng
hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao

động nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
 Tỷ lệ huy động lao động và tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ huy động lao động = x 100
Tỷ lệ thất nghiệp = x 100
Tỷ lệ người có việc làm tăng lên, tỷ lệ người thất nghiệp giảm xuống cũng thế hiện
hiệu quả sử dụng lao động cao.
(Nguồn: Theo “ Giáo trình phân tích lao động xã hội” - PGS.TS. Trần Xuân Cầu).

 Các chỉ tiêu về năng suất lao động
Năng suất lao động là thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo lường bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian; hoặc là thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. (Theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn – TS.
Nguyễn Cảnh Lịch Đại học Thương Mại (2012), Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp
thương mại). Năng suất lao động cá nhân là thước đo tính hiệu quả lao động sống,
thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suất lao động cá nhân
có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá
nhân phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, do đó hầu hết
các doanh nghiệp đều chấp nhận trả công theo năng suất lao động cá nhân hay mức độ
thực hiện của từng cá nhân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống của người
lao động. Đây chính là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá một cách chung nhất
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.

• Công thức xác định năng suất lao động theo hiện vật (Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu):
W=
Trong đó:
Q : Sản lượng sản xuất ra trong đơn vị thời gian t, có thể biểu hiện bằng số lượng sản
phẩm hoặc giá trị, doanh thu, lợi nhuận…
T : Tổng số lao động
17



Sản lượng hiện vật tức là đo khối lượng hàng hoá bằng đơn vị vốn có của nó. Ví
dụ như quạt đo bằng chiếc; xi măng đo bằng tấn, kg, bao … tuỳ theo từng loại sản
phẩm.
Ưu điểm : Chỉ tiêu này biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính
xác, không chịu ảnh hưởng của giá cả nên có thể so sánh mức năng suất lao động các
doanh nghiệp hoặc các nước khác nhau theo một loại sản phẩm được sản xuất ra.
Nhược điểm : Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể
tính chung cho tất cả nhiều loại sản phẩm. Trong thực tế hiện nay ít có những doanh
nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm có một quy cách, mà các doanh nghiệp thường
sản xuất nhiều loại sản phẩm.
Phạm vi áp dụng: hạn hẹp chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm đồng nhất (ngành than, dệt ,may, dầu khí, nông nghiệp…). Trong doanh nghiệp
thì chỉ áp dụng cho một bộ phận.
• Công thức xác định năng suất lao động theo giá trị (Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu):
W=
Trong đó:
Q : là giá trị tổng sản lượng, giá trị gia tăng hay doanh thu
+ Giá trị tổng sản lượng là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra được bao gồm cả chi
phí và lợi nhuận
+ Giá trị gia tăng: là giá trị mới sáng tạo ra
+ Doanh thu là giá trị sau khi bán sản phẩm
T: người lao động trong doanh nghiệp, ngày, giờ, phút, ngày- người, giờ người.
Ưu điểm : Chỉ tiêu này có thể dùng nó tính cho các loại sản phẩm khác nhau kể cả
sản phẩm dở dang. Khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu năng suất lao động tính
bằng hiện vật.
Nhược điểm: Không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Nơi nào
dùng nhiều vật tư hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức năng suất lao động cao hơn; Chịu ảnh
hưởng của của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công xuởng. Nếu lượng sản
phẩm hiệp tác với ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch mức năng

suất lao động của bản thân doanh nghiệp; Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản
phẩm sản xuất không thay đổi hoặc ít thay đổi vì cấu thành sản phẩm thay đổi sẽ làm
18


sai lệch mức và tôc độ tăng năng suất lao động. Khi thay đổi từ sản phẩm hao phí sức
lao động ít mà giá trị cao sang sản xuất sản phẩm hao phí sức lao động cao mà giá trị
thấp thì năng suất lao động giảm và ngược lại năng suất lao động tăng.
Phạm vi áp dụng: chỉ tiêu này có phạn vi sử dụng rộng rãi, từ các doanh nghiệp
đến ngành và nền kinh tế quốc dân. Có thể dùng để so sánh mức năng suất lao động
giữa các doanh nghiệp sản xuất các ngành với nhau
• Công thức tính năng suất lao động theo thời gian lao động:
Chỉ tiêu này dùng thời gian hao phí cần thiết để sản xuất ra ra một đơn vị sản
phẩm để biểu hiện năng suất lao động.
t=
Trong đó:
t : lượng lao động hao phí của sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian)
T : thời gian lao động đã hao phí
Q: Số lượng sản phẩm theo hiện vật
Ưu điểm : Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản xuất ra
một sản phẩm. Phân loại và các chỉ tiêu tính năng suất lao động.
Nhược điểm : tính toán khá phức tạp, không dùng để tính tổng hợp được năng suất
lao động bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác
nhau.

 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động
Khả năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm
giữ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả sẽ có doanh thu tăng, lợi nhuận lớn. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả sử dụng lao động càng lớn và ngược lại.

Khả năng sinh lời của một lao động =
Chỉ tiêu này cho biết một người làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kỳ
nhất định. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng lao động nguồn nhân
lực có hiệu quả tốt.

 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng lao động
Hiệu suất sử dụng lao động = (đồng/người)

19


Chỉ tiêu này cho biết một người làm ra bao nhiêu đồng doanh thu trong thời kỳ
nhất định. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng lao động nguồn nhân
lực có hiệu quả tốt.

 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương =
Chỉ tiêu này cho biết để sử dụng một đồng doanh thu bán hàng thì cần sử dụng bao
nhiêu đồng lương để phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền
lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
(Nguồn: Theo “ Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại” - Theo PGS.TS. Phạm
Công Đoàn – TS. Nguyễn Cảnh Lịch ĐHTM)
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
• Các yếu tố chính trị- pháp luật
Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống
chính trị và các quan điểm về chính trị pháp luật suy cho cùng tác động trực tiếp đến
phạm vi lĩnh vực mặt hàng… đối tác kinh doanh. Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về
nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn, làm phá vỡ

những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển
hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình chung đã
làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
Luật pháp của nhà nước, đặc biệt là Bộ Luật lao động luôn quan tâm và đảm bảo
quyền lợi cho người lao động. Các bộ luật này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm
đến lợi ích chính đáng của người lao động như chế độ lương thưởng, phúc lợi, chế độ
làm việc nghỉ ngơi, nhu cầu thăng tiến, phát triển nghề nghiệp chuyên môn, v.v…
đồng thời cũng đưa ra những ràng buộc về sử dụng lao động để đòi hỏi doanh nghiệp
phải có các chương trình phát triển nhân lực phù hợp.
Luật ban hành để bảo vệ người lao động giải quyết những mâu thuẫn và tranh
chấp. Tất cả các doanh nghiệp đều có nghĩa vụ thực thi các bộ luật nhằm đảm bảo tính
công bằng dân chủ cho người lao động.
• Thị trường lao động
Thị trường lao động cung cấp lao động để doanh nghiệp tuyển được nguồn nhân
lực phù hợp và có chất lượng tốt. Vì vậy, sự biến động của thị trường ảnh hưởng đến
20


nguồn tuyển dụng, số lượng, chất lượng của doanh nghiệp, cuối cùng là ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Đặc biệt, giá cả của lao động trên thị
trường ảnh hưởng đến chi phí bỏ ra để trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.
Giá cả biến động theo thời gian, vì vậy nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp. Thông qua thị trường lao động, người lao động tìm được công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn, sở trường của mình. Do đó, cho phép nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, xác lập được quan hệ cung – cầu lao động, giảm dần sự mất cân
đối giữa đào tạo và sử dụng, khắc phục được tình trạng lãng phí trong đào tạo và sử
dụng lao động.
• Trình độ phát triển khoa học công nghệ
Công nghệ là mũi nhọn tiên phong cho sự phát triển của doanh nghiệp, có ý nghĩa
to lớn với sự phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động – đây chính là cơ sở để

nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ
thông tin như hiện nay, với sự cải tiến phát triển liên tục của các loại máy móc, đã đặt
ra yêu cầu đòi hỏi về chất lượng, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của người lao động
cũng không ngừng được nâng cao để có thể sử dụng hiệu quả tối đa của các phương
tiện ấy. Đồng thời, việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng sẽ góp phần hoàn thiện
hơn tổ chức lao động, sản xuất, từ đó nâng cao trình độ sử dụng lao động, loại bỏ đi
những hao phí lao động vô ích.
2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
• Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thì trường hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với
nhau về sản phẩm mà còn phải cạnh tranh về tài nguyên nhân sự vì đây là nhân tố then
chốt quyết định nhiều nhất đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển
được trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải có phương án duy trì và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để thu hút và giữ chân nhân tài. Người lao động trung
thành với doanh nghiệp không chỉ bởi lương thưởng, phúc lợi mà doanh nghiệp cung
cấp, mà còn là do nhiều yếu tố như môi trường làm việc, cơ hội phát triển thăng tiến,
sự hợp lý của các chính sách nhân sự, v.v… Do đó, đối thủ cạnh tranh là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
• Khách hàng
21


Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm dịch vụ trên cơ sở là phục vụ nhu cầu khách
hàng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng chính là mục đích kinh doanh chính của doanh
nghiệp. Nhưng doanh nghiệp không dễ dàng mà nắm được một cách chính xác mong
muốn của khách hàng là gì mà cần phải nghiên cứu, tìm hiểu theo một chu trình khoa
học hợp lý mới có thể xác định được. Và để tiến hành tất cả các công việc này thì yêu
cầu doanh nghiệp cần có đội ngũ lao động chất lượng cao, làm việc hiệu quả để hoàn
thành tốt công việc trong tất cá các khâu từ nghiên cứu đến khi đưa sản phẩm ra thị
trường để có được những sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.

2.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
• Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm các triết lý kinh doanh, các tập quán, thói quen,
truyền thống, phong cách sinh hoạt, ứng xử, các lễ nghi trong doanh nghiệp, v.v… Tất
cả các yếu tố này tạo nên bản sắc riêng, bầu không khí làm việc đặc trưng khác biệt.
Một doanh nghiệp khi chú trọng việc xây dựng tạo lập môi trường làm việc lành mạnh,
chuẩn mực nhưng lại thuận tiện, thoải mái sẽ tạo ra không khí làm việc hăng say, chủ
động và trung thành, kích thích tối đa năng lực làm việc của nhân viên, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
• Tổ chức và quản lý nhân lực trong công ty
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích
công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng
suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người
lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy
được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân
công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc
đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công
tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển nhân lực, phân công và hợp tác lao
động, đãi ngộ lao động, cơ cấu tổ chức.
• Các yếu tố thuộc về người lao động
Các yếu tố thuộc về người lao động như số lượng, chất lượng, cơ cấu về giới tính,
độ tuổi, trình độ, kinh nghiệm, v.v… có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
lao động tại doanh nghiệp. Cụ thể, căn cứ vào các công việc cần thiết trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ tính toán và sử dụng hợp lý số lượng lao
động cũng như yêu cầu về chất lượng lao động cho từng vị trí công việc cụ thể. Ngoài
22


ra, cơ cấu về giới tính sẽ ảnh hưởng đến tính chất công việc như các công việc đòi hỏi
sức mạnh cơ bắp như công nhân ở các ngành cơ khí, xây dựng thì nam giới sẽ làm việc

hiệu quả hơn nữ giới; công việc trong các ngành may mặc, thực phẩm thì lại thường
ưu tiên lao động nữ hơn. Kinh nghiệm, trình độ cũng ảnh hưởng nhiều đến năng suất
lao động của nhân viên. Tóm lại, khi doanh nghiệp nắm rõ được các đặc điểm này và
tìm các phương án sử dụng hợp lý thì tất yếu hiệu quả sử dụng lao động tại doanh
nghiệp đó sẽ được nâng cao.

23


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ CỦA NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH FOURWELL VINA
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Fourwell Vina
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Fourwell Vina
a) Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Fourwell Vina
 Giới thiệu Công ty TNHH Fourwell Vina
Tên giao dịch của công ty: FOURWELL VINA CO., LTD
Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH Fourwell Vina
Trụ sở: Thôn Trung Quê, xã Lê Lợi, Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương
Số điện thoại: 03203593999
Fax: 03203593111
Mã số thuế: 0800925283
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 0800925283
Ngày cấp phép và hoạt động: 22-08-2011
Người chịu trách nhiệm pháp lý: Vương Văn Trung
 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Fourwell Vina là công ty thuộc chi nhánh của công ty Hàn Quốc
và được đầu tư 100% vốn từ Hàn Quốc. Công ty chuyên sản xuất và gia công hàng
may mặc xuất khẩu cho thị trường Hàn Quốc và một số nước trong khu vực Đông Âu.
Công ty được thành lập và cấp giấy phép hoạt động ngày 22 tháng 08 năm 2011. Trải

qua quá trình hình thành và phát triển, tính đến nay, công ty đã hoạt động được hơn 4
năm. Trong suốt 4 năm hoạt động sản xuất, Fourwell Vina luôn nỗ lực không ngừng
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Với định hướng phát triển ổn định, bền vững; với đội ngũ lãnh đạo trẻ và chuyên
nghiệp, Fourwell Vina đã cam kết đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường,
xây dựng được niềm tin tưởng tuyệt đối của nhân viên và các đối tác trong quá trình
hoạt động.
b) Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Fourwell Vina
 Chức năng :
Công ty TNHH Fourwell Vina có chức năng thiết kế, sản xuất và gia công hàng
may mặc xuất khẩu cho thị trường Hàn Quốc và một số nước trong khu vực Đông Âu
 Nhiệm vụ :
-

Tối đa hóa giá trị đầu tư, giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính

-

lành mạnh.
Tổ chức các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
24


-

Tiến hành nghiên cứu thị trường, phân khúc thị trường và thị trường mục tiêu
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên, điều kiện làm việc của công
nhân, nâng cao tay nghề và cải tiến dây chuyền công nghệ hiện đại hơn nữa.


 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty :

25


×